BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH UEH
Khoa Quản trị
BÀI TẬP NHĨM #01
MƠN: Kỹ thuật quản lý chất lượng II
Giáo viên bộ mơn: Nguyễn Văn Hóa
Lớp học phần: 21C1MAN50202701
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
Tên các thành viên:
Phạm Khánh Trang (nhóm trưởng)
Đặng Ngọc Anh
Nguyễn Phú Hải
Ngơ Nguyễn Thị Tuyết Trang
Trần Ngọc Thảo Uyên
Dương Văn Phước
Thời gian thực hiện: 1/11/2021 – 14/11/2021
ĐỀ
1. Trình bày tổng quan về 5 rào cản khi thực hiện tấn công não (Rào cản nhận thức;
Rào cản cảm xúc; Rào cản văn hóa; Rào cản mơi trường và Rào cản tư duy) - Mỗi
rào cản trình bày từ 2/3 đến 1 trang A4 - Lưu ý nội dung trình bày phải xuất phát từ
những nguồn tài liệu có độ tin cậy. NHóm sẽ viết lại bằng ngơn từ của mình dựa
trên những tài liệu này và liệt kê trong phần tài liệu tham khảo
2. Mỗi rào cản trình bày từ 3 đến 5 giải pháp để vượt qua. Mỗi giải pháp trình bày
khoảng 1/2 trang A4
3. Từng cá nhân sẽ tự đánh giá bản thân mình trong từng rào cản (dựa trên khái
niệm đã trình bày trong câu 1 và chọn 2 rào cản mà bản thân sinh viên đang có
vướng mắc nhiều nhất để phân tích sâu - trình bày những bằng chứng hành vi cụ
thể để minh chứng rằng đây là rào cản mà mình đang gặp phải). Từng rào cản trình
ba2t 2- 3 giải pháp và mô tả sơ bộ giải pháp (1/2 trang cho 1 giải pháp). Lựa chọn
1 giải pháp để xây dựng kế hoạch hành động cụ thể theo mơ hình (1) Mục tiêu (2)
Cách thức đạt được mục tiêu 5W1H2C5M (3) Rủi ro - Giải pháp cụ thể từ 3 - 5
trang A4. Cá nhân sinh viên sẽ áp dụng kế hoạch này trong thực tế và ghi chú lại
dữ liệu trong quá trình áp dụng để khi kết thúc mơn học sẽ có 1 bài kiểm tra đánh
giá về quá trình vượt qua rào cản trong tư duy sáng tạo.
Lưu ý: Câu 1 và Câu 2 thực hiện theo nhóm. Câu 3 thực hiện theo cá nhân và sau
khi từng cá nhân trong nhóm thực hiện xong, gửi về 1 thành viên trong nhóm để
tổng hợp. Lưu ý nhóm cần thảo luận để cấu trúc câu 3 của từng thành viên trong
nhóm phải tương đồng. Sau khi đã tổng hợp thành 1 file, nhóm trưởng sẽ đại diện
cho nhóm để nộp bài.
2
MỤC LỤC
I. Tổng quan...............................................................................................................................................3
1. Rào cản là gì?.....................................................................................................................................4
2. Rào cản nhận thức.............................................................................................................................4
2.1. Nhận thức là gì?..........................................................................................................................4
2.2
Rào cản nhận thức là gì?.......................................................................................................4
3. Rào cản cảm xúc................................................................................................................................5
3.1 Cảm xúc là gì?..............................................................................................................................5
3.2 Rào cản cảm xúc là gì?................................................................................................................5
4. Rào cản văn hóa.................................................................................................................................7
4.1 Văn hóa là gì?...............................................................................................................................7
4.2 Rào cản văn hóa là gì?.................................................................................................................7
5. Rào cản mơi trường...........................................................................................................................9
5.1 Mơi trường là gì?.........................................................................................................................9
5.2 Rào cản mơi trường là gì?...........................................................................................................9
6. Rào cản tư duy.................................................................................................................................11
6.1 Tư duy là gì?...............................................................................................................................11
II. Giải pháp:............................................................................................................................................15
1. Rào cản nhận thức...........................................................................................................................15
2. Rào cản cảm xúc..............................................................................................................................16
3. Rào cản văn hóa...............................................................................................................................17
4. Rào cản mơi trường.........................................................................................................................19
5. Rào cản tư duy.................................................................................................................................20
III. Vận dụng (Bài cá nhân)....................................................................................................................23
1. Phạm Khánh Trang.........................................................................................................................23
2. Đặng Ngọc Anh................................................................................................................................35
3. Nguyễn Phú Hải...............................................................................................................................41
4. Ngô Nguyễn Thị Tuyết Trang..........................................................................................................47
5. Trần Ngọc Thảo Uyên......................................................................................................................54
6. Dương Văn Phước...........................................................................................................................58
IV. Phụ lục:...............................................................................................................................................61
V. Danh mục tài liệu tham khảo.............................................................................................................64
3
I. Tổng quan
1. Rào cản là gì?
Khi nói đến “rào cản”, chúng ta cảm thấy một điều gì đó tiêu cực, cản trở lại sự tiến bộ,
phát triển. Có thể hiểu “rào cản” là để ngăn, không cho vượt qua; dùng để ví sự trở ngại
lớn khiến ngăn cách, cản trở trong việc giao lưu, thông thương hay hoạt động một các bình
thường của một sự vật, sự việc nào đó.
Tuy nhiên, rào cản cũng có giá trị của nó. Một số nhân tố sẽ có ảnh hưởng hay tác động
xấu đến sự vật, sự việc; tuy nhiên không thể đánh đồng tất cả rào cản đều là xấu, một. Ví
dụ như rào cản chắn xe ở giao lộ với đường sắt. Đúng là nó cản trở giao thơng của xe máy
và xe hơi, nhưng nó làm vậy là để tránh tai nạn giao thông với xe lửa số rào cản tồn tại có
thể giúp q trình diễn ra tốt hơn hoặc ít vấn đề xảy ra hơn.
2. Rào cản nhận thức
2.1. Nhận thức là gì?
Theo Wikipedia, “Nhận thức” là hành động hay quá trình tiếp thu kiến thức và những am
hiểu thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan, bao gồm các quy trình như là tri thức,
sự chú ý, trí nhớ, sự đánh giá, sự ước lượng, sự lý luận, sự tính tốn, việc giải quyết vấn đề,
việc đưa ra quyết định, sự lĩnh hội và việc sử dụng ngôn ngữ
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “Nhận thức” là quá trình biện chứng của sự phản ánh
thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và khơng ngừng tiến
đến gần khách thể
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, “Nhận thức” được định nghĩa là quá trình phản ánh
biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng
động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn
=> Nhận thức là quá trình phản ánh năng động và sáng tạo hiện thực khách quan vào bộ
não của con người.
Thơng thường, nhận thức có các cấp độ như sau: nhận thức cảm tính (1) và nhận thức lý
tính(2), nhận thức kinh nghiệm (3) và nhận thức lý luận(4), nhận thức thông thường(5) và nhận
thức khoa học(6).
2.2 Rào cản nhận thức là gì?
-
-
Khái niệm: rào cản nhận thức là những ảnh hưởng, tác động của nhận thức cũng như quá
trình nhận thức của con người lên cách mà mỗi người suy nghĩ cũng như hành động để
tiếp thụ những gì mình trải nghiệm được. Từ đó, nhận thức sẽ ảnh hưởng và chi phối lên
hành động tiếp theo của mỗi người, dẫn đến một kết quả nào đó mà không lường trước
được
Những ảnh hưởng cụ thể của rào cản nhận thức:
Nhận thức cảm tính: vì đây là những gì cảm nhận trực tiếp từ sự vật (cảm giác, tri
giác, biểu tượng) sẽ chưa thể phản ánh được bản chất của sự vật đó, chỉ đơn giản là
những hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, hay những miêu tả đơn giản mà
chủ thể cảm nhận được, từ đó có thể dẫn tới việc “đánh giá quyển sách qua vẻ bề
ngoài”. Tuy nhiên, những cảm nhận ban đầu sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ trong nhận
thức, và nếu nó đúng thì việc giải quyết một vấn đề có thể tiến hành nhanh chóng.
Nhận thức lý tính: mặc dù đã có thể có thời gian để tìm hiểu được sự vật, sự việc đó
(thơng qua khái niệm, phán đốn, và suy lý) thì việc hiểu được nó cũng chưa thể
4
chắc chắn hoàn toàn được. Một vấn đề nữa là vì nhận thức mang tính chủ quan, nên
khả năng nhận thức và vận dụng nó của mỗi người là khác nhau; tuy nhiên điều này
cũng có thể giúp một vấn đề được tiếp cận theo nhiều ý kiến và phạm vi khác nhau.
Nhận thức kinh nghiệm: cung cấp cho nhận thức lý luận những tư liệu phong phú,
cụ thể. Nó gắn trực tiếp với thực tiễn tạo thành cơ sở hiện thực để kiểm tra, sửa chữa,
bổ sung cho lý luận đã có và tổng kết, khái quát thành lý luận mới. Tuy nhiên, tri
thức kinh nghiệm lại có hạn chế bởi nó chỉ mới đem lại sự hiểu biết về mặt riêng rẽ,
về các mối liên hệ bên ngoài của sự vật và còn rời rạc. Tri thức kinh nghiệm chưa thể
nắm bắt được cái tất yếu sâu sắc nhất, mối quan hệ bản chất giữa các sự vật, hiện
tượng. Do đó, sự quan sát dựa vào kinh nghiệm tự nó khơng bao giờ có thể chứng
minh được đầy đủ tính tất yếu
Nhận thức lý luận: Do có tính chân lý sâu sắc hơn, lý luận có vai trị dẫn dắt hình
thành những tri thức kinh nghiệm có giá trị, lựa chọn những kinh nghiệm hợp lý để
phục vụ cho hoạt động thực tiễn, góp phần làm biến đổi đời sống của con người. Tuy
nhiên, như đã nói, nhận thức mang tính chủ quan, vì vậy nhận thức lý luận của mỗi
người sẽ có thể nảy sinh mâu thuẫn nào đó trong q trình trao đổi và nếu như lý
luận khơng đủ tốt có thể khiến một ý tưởng hay bị bỏ lỡ.
Nhận thức thông thường: Nhận thức thông thường gần hơn với hiện thực trực tiếp
của đời sống. Nó phản ánh đặc điểm của hồn cảnh với tất cả những chi tiết cụ thể và
mang những sắc thái ý nghĩa của nó. Tuy nhiên, nó thường mang nặng tính chất
huyền thoại hoặc tơn giáo, và có một số nhận thức sẽ có thể trái hay phản khoa học,
hoặc nó có thể bị biến đổi theo thời gian và không phù hợp với thời đại nữa.
Nhận thức khoa học: khắc phục tính chủ quan, nhận thức khoa học có tính khách
quan. Tuy nhiên, khơng phải ai cũng có thể có nhận thức khoa học một cách dễ dàng.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu mang giá trị khoa học lại khơng phụ thuộc vào ý
muốn của người nghiên cứu., vì vậy có thể dẫn đến chuyện tốn thời gian để nghiên
cứu và thậm chí là kết quả nghiên cứu đó lại khơng có giá trị gì cho vấn đề hiện tại.
Và nếu như vận dụng sai nhận thức khoa học cũng có thể nảy sinh thêm vấn đề.
3. Rào cản cảm xúc
3.1 Cảm xúc là gì?
Cảm xúc là phản ứng, là sự rung động của con người trước tác động của yếu tố ngoại cảnh.
Nói một cách khác, một cái gì đó xảy ra trong mơi trường của bạn và bộ não của bạn diễn
giải nó. Nếu nó được coi là một mối đe dọa, não sẽ tiết ra các hormone gây căng thẳng bao
gồm adrenaline và cortisol. Những điều này sẽ dẫn bạn đến cảm giác như sợ hãi, lo lắng và
hoặc tức giận. Nếu não diễn giải tình huống là bổ ích, nó sẽ giải phóng các hc môn khiến
bạn cảm thấy tốt như oxytocin, dopamine và serotonin. Bạn sẽ cảm thấy những cảm xúc
như hạnh phúc, vui vẻ, hứng thú và / hoặc kích thích.
Ngồi việc cố gắng xác định cảm xúc là gì, các nhà nghiên cứu cũng đã cố gắng xác định
và phân loại các loại cảm xúc khác nhau. Nói chung, cảm xúc được chia làm 2 loại: cảm
xúc tiêu cực(7) và cảm xúc tích cực(8)
3.2 Rào cản cảm xúc là gì?
- Khái niệm: rào cản cảm xúc là những ảnh hưởng, tác động của cảm xúc lên cách suy
nghĩ cũng như hành động của mỗi người. Cảm xúc thường đan xen vào nhau với tâm
trạng, tính khí, cá tính, sáng tạo và động lực. Từ đó, cảm xúc chi phối vào việc một người
5
-
sẽ có thái độ như thế nào và hành động ra sao. Và thường thì những quyết định bị cảm
xúc chi phối sẽ dẫn đến các kết quả không mong muốn xảy ra
Những ảnh hưởng cụ thể của rào cản cảm xúc:
Cảm xúc tiêu cực:
Giận dữ, Thịnh nộ, Bực bội, khó chịu: ảnh hưởng đến cả sức khỏe tinh thần,
thể chất và lý trí, gây rối tâm trí khiến cho bạn đưa ra những quyết định vô nghĩa,
thậm chí gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống. Từ đó ảnh hưởng đến các
hành động và quyết định của mỗi cá nhân, gây ra tổn thương cho các mối quan
hệ.
Sợ hãi, Lo lắng, Sầu muộn: nỗi sợ sẽ khiến cá nhân tìm cách né tránh, việc phải
chịu đựng trong thời gian dài với sự căng thẳng cực độ gây ra rất nhiều ảnh
hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần, đồng thời làm suy giảm chức năng
sống của họ
Buồn bã: ảnh hưởng đến tâm trạng cũng như hứng thú của mỗi người. Nỗi buồn
càng kéo dài, các hormone gây stress như cortisol càng tăng, vừa tổn hại sức
khỏe, vừa ảnh hưởng đến các hoạt động của con người.
Kinh sợ: nhịp tim của bạn sẽ chậm lại hơn một chút. Điều này cũng gây ra sự bất
ổn cộng thêm nhiều triệu chứng khác ảnh hưởng tới việc ra quyết định
Cơ đơn:.tâm lý sẽ khó cải thiện, khó khăn trong cải thiện tinh thần.
Ghen tị: cảm thấy bực bội, thù ai đó và ghét họ vì mình khơng được bằng người
mà mình ghen tị. Họ sẽ khơng cảm thấy được ưu điểm của chính bản thân mình
mà chỉ nhìn vào những thứ tốt của người khác rồi sinh ra ghen tỵ. Cảm xúc này
ảnh hưởng rất xấu đến lối suy nghĩ khiến họ khó có thể phát triển bản thân.
Hối hận, tội lỗi:. Bạn cảm thấy mình thất bại, tiếc nuối những việc mình đã làm,
việc này chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới việc tư duy, phát triển bản thân của mình, sẽ
ln tạo trong đầu bạn một rào cản nếu không can thiệp nó sẽ theo bạn lâu dài
Tuyệt vọng, thất vọng, chán nản: Một người tuyệt vọng cũng dễ để nhận biết ra
qua cách suy nghĩ và hành xử của họ. Họ luôn cảm thấy chán nản trong công
việc, học hành, cuộc sống và gia đình, bạn bè của họ. Ln cảm thấy bất an, dễ bị
tác động bởi sự việc xảy ra quanh mình. Cảm thấy ngại với những cuộc giao lưu,
trị chuyện, đóng góp ý kiến bởi họ thích giữ cho riêng mình hơn là hịa nhập với
mọi người.
Căng thẳng: khi cơ thể bị căng thẳng trong thời gian dài mà không điều trị sẽ
gây ra suy giảm trí nhớ do tế bào não bị thiếu oxy và não bộ sẽ hoạt động kém
hiệu quả hơn. Ảnh hưởng này sẽ làm giảm đi khả năng tập trung trong học tập,
suy nghĩ, công việc, khả năng ghi nhớ cũng như là tư duy sẽ kém đi.
Xấu hổ: cảm thấy bản thân mình vơ dụng, khơng được việc dẫn đến việc không
muốn tiếp tục làm việc đấy nữa. Sự xấu hổ phần nào sẽ tách biệt bạn ra khỏi đám
đơng và khơng có suy nghĩ chung với mọi người.
Cảm xúc tích cực
u thương: Là thứ tình cảm rất đỗi thiêng liêng, xuất phát từ thành tâm, thành
ý. Tuy nhiên, việc yêu thương này đôi lúc lại kiểm sốt lý trí và khiến chúng ta
thiên vị hay có những hành động khơng cơng bằng nào đó, việc này cũng có thể
gây mâu thuẫn giữa các mối quan hệ. Không những vậy, yêu thương đôi lúc sẽ
khiến chúng ta bỏ qua những lỗi lầm mà người khác mắc phải.
6
Vui vẻ: Vui vẻ là một trải nghiệm ngắn hạn, thường là bất ngờ, khơng chính
thức, thư giãn não và nói chung là khơng có mục đích. Nó thường thể hiện bằng
sự mất tập trung nhưng gây thú vị, chuyển hướng cả tâm trí và cơ thể từ bất kỳ
việc nghiêm trọng sang việc khác. Vui vẻ sẽ khiến mọi người cảm thấy thoải mái
hơn, nhưng đôi khi việc quá đà sẽ khiến công việc phải làm không được chú ý và
hồn thành một cách hiệu quả
Thỏa mãn, hài lịng: Mức độ hài lòng phụ thuộc sự khác biệt giữa kết quả nhận
được và sự kỳ vọng và đôi lúc sự kỳ vọng quá mức lại gây ra áp lực không hề
nhỏ cho những người khác.
Quan tâm: thông qua quan tâm, con người sẽ phát triển những mối quan hệ,
những tình cảm khác nhau trong cuộc sống. Tuy nhiên, đơi lúc sự quan tâm lại
khiến người khác thấy khó chịu. Vậy nên không phải sự quan tâm nào đều được
đặt đúng nơi đúng chỗ.
Thích thú: Cảm thấy vui vì được như ý muốn. Nhưng đôi lúc, với một số cá
nhân, sự thích thú lại dẫn họ hành động những điều không phù hợp.
Hạnh phúc: khiến bản thân người cảm thấy hạnh phúc yêu đời hơn, luôn nở nụ
cười và các hoạt động diễn ra được suôn sẻ nhất. TUy nhiên, làm sao để hạnh
phúc và mỗi người có những cảm nhận khác nhau lại là vấn đề.
Thanh thản: là trong lịng khơng có điều gì phải áy náy, lo nghĩ. Đôi khi việc
này sẽ dẫn đến việc cá nhân bỏ quên đi những hậu quả hay lỗi lầm mà mình gây
ra, thay vì rút ra bài học thì họ lại làm lơ nó. Từ đó, tiếp tục phạm lỗi hay tái
phạm mà không biết sửa chữa
Động lực, Đam mê, Ham muốn: chính là sự khao khát và tự nguyện của cá
nhân nhằm phát huy và hướng nỗ lực của bản thân để đạt được các mục tiêu cá
nhân và mục tiêu của tổ chức. Thiếu động lực và phải tạo động lực sẽ là một vấn
đề cho mỗi cá nhân và tổ chức.
Nhiệt tình: Nhiệt tình được biểu hiện qua sự tích cực, năng suất trong cơng việc
và cuộc sống. Bạn nhiệt tình với mọi người, với chính mình. Bạn tích cực tập thể
dục, giúp đỡ mọi người,..làm mọi việc bằng cả khả năng đó là biểu hiện của nhiệt
tình. Tuy nhiên, nếu nhiệt tình cộng ngu dốt lại thành ra phá hoại. Nếu như sự
nhiệt tình lại khơng được đặt đúng chỗ sẽ khơng có ích gì mà cịn gây thêm rắc
rối hay vấn đề xảy ra.
4. Rào cản văn hóa
4.1 Văn hóa là gì?
Theo UNESCO thì “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động và sáng tạo trong quá
khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ
thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu – những yếu tố xác định đặc tính riêng của
mỗi dân tộc”. Đối với Hồ Chí Minh thì văn hóa được định nghĩa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như
mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày
về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là
văn hóa”.
Có rất nhiều định nghĩa về “văn hóa” nhưng có thể hiểu “văn hóa” là những giá trị vật chất
và tinh thần do con người tạo ra bao gồm ngôn ngữ, tư tưởng, giá trị, phong tục tập quán,
áo quần, giày dép…Văn hóa ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động sinh hoạt của con người,
7
hoạt động giao tiếp, hoạt động kinh doanh và cụ thể hơn là vấn đề đang đề cập đến đó là
ảnh hưởng tới hoạt động khi sử dụng phương pháp tấn cơng não trong khi giải quyết vấn
đề. Văn hóa sẽ bao gồm các loại: Văn hóa tinh thần (9) , Văn hóa vật chất (10), Văn hóa phi vật
thể(11)
4.2 Rào cản văn hóa là gì?
-
-
Khái niệm: rào cản văn hóa là những ảnh hưởng, tác động của văn hóa lên quá trình hoạt
động và ra quyết định của mỗi người. Vì văn hóa được hình thành theo thời gian, nó có
thể ăn sâu vào bản chất của mỗi người. Khơng những vậy, văn hóa cịn khơng ngừng phát
triển và liên tục thay đổi, quá trình này diễn ra rất nhanh chóng. Chính vì vậy, văn hóa sẽ
tác động khơng nhỏ đến cách một cá nhân hay tổ chức hành xử ra sao và như thế nào.
Những ảnh hưởng cụ thể của rào cản văn hóa:
Văn hóa tinh thần:
Phong tục, tập quán(12): Phong tục tập quán luôn mang tính lịch sử, tính dân tộc,
tính vùng miền và tính giai cấp. Nó có tính bảo thủ rất lớn và có tác động tâm lý
mạnh mẽ tới đời sống vật chất và tinh thần của con người, nó sẽ ảnh hưởng rất
nhiều đến mỗi cá nhân cũng như tổ chức
Giá trị(13): gắn bó mật thiết với văn hóa chính trị quốc gia, tập quán kinh tế, lối
ứng xử văn hóa trong xã hội; lý tưởng sống, nhân sinh quan, thế giới quan của
tầng lớp có vị thế xã hội, đảm nhận chức năng dẫn đạo trong xã hội. Nó cũng liên
quan đến luân lý, đạo đức nhà nước và gia đình. Vì vậy, các ý tưởng, giải pháp
cho một vấn đề, phải xem xét đến giá trị văn hóa và đặc biệt khơng được có ý xúc
phạm đến văn hóa của một quốc gia, dân tộc.
Tín ngưỡng, ý niệm (14): Các tín ngưỡng và ý niệm trong mỗi người sẽ hình thành
cách suy nghĩ của họ. Cách suy nghĩ có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của
mỗi người, và với mỗi nền văn hóa khác nhau, thì lời suy nghĩ của họ sẽ có
những điểm giống và điểm khác so với nhau. Mặc dù nó có thể khiến việc ra ý
tưởng được tiếp cận nhiều hơn với các nền văn hóa khác nhau, nhưng việc các ý
tưởng quá đa dạng và phải xem xét kỹ lưỡng vấn đề văn hóa của một so với
những văn hóa khác sẽ tốn rất nhiều thời gian và nguồn lực
Chuẩn mực((15): Khi đưa những chuẩn mực này vào lối suy nghĩ để hình thành
các ý tưởng trong khi bàn luận về một vấn đề thì các chuẩn mực sẽ mang lại
nhiều ý kiến khác nhau từ mỗi cá nhân.
Lối sống, nếp sống(16): Con người hình thành lối sống trong suốt quá trình lớn
lên của họ và những nếp sống này sẽ in sâu vào mỗi người. Lối sống có tác động
mạnh mẽ lên suy nghĩ và hành động của cá nhân từ đó theo thói quen những lối
sống sẽ điều khiển con người. Như vậy mỗi người đều có mỗi lối sống riêng mà
họ xây dựng, thì sẽ có nhiều cách suy nghĩ và ý kiến riêng được tạo ra từ các cá
nhân. Điều này dẫn tới sự đa dạng trong các ý tưởng khi tham gia bàn luận giải
quyết một vấn đề.
Văn hóa vật chất: bao gồm tất cả những sáng tạo hữu hình của con người mà trong
xã hội học gọi chung là đồ tạo tác. Những đồ vật mà con người thường xuyên nhìn
thấy và sử dụng từ kiểu dáng, chất liệu, chức năng sẽ in sâu vào đầu của họ. Chính
những thứ hay nhìn thấy sẽ hiện lên trong đầu mỗi cá nhân khi họ suy nghĩ và từ đó
các ý tưởng được sinh ra từ những hình ảnh đó.
8
Văn hóa phi vật thể:
Tiếng nói: Rõ ràng tiếng nói là rào cản giữa mọi người với nhau khi khơng cùng
chung một tiếng nói. Sự khó khăn trong ngơn ngữ sẽ gây ra khó hiểu và khó
truyền đạt các ý tưởng. Bên cạnh đó cách nói cũng sẽ ảnh hưởng tới việc bàn luận
của các bên, vì vậy khuyến khích nên giao tiếp bằng một giọng nói thoải mái thể
hiện sự hào hứng vào việc giải quyết vấn đề.
Chữ viết: Không thể phủ nhận chữ viết cũng là một rào cản khi bàn luận về các
vấn đề. Những ngơn ngữ khác nhau thì sẽ khơng thể hiểu được ý định của đối
phương. Cũng như lối viết quá vắn tắt hay rườm rà cũng là một khó khăn gây cản
trở cho mọi người khi đọc.
Văn học, Nghệ thuật: Từ lâu văn học, nghệ thuật là món quà tinh thần của mỗi
người đã in sâu vào tâm trí của họ. Việc lấy ý tưởng từ các văn hoá nghệ thuật để
xây dựng các cách suy nghĩ để giải quyết vấn đề là điều thường xảy ra. Mỗi dân
tộc, mỗi vùng miền thì lại có những tác phẩm văn học nghệ thuật riêng, truyền tải
những thông điệp ý nghĩa riêng. Từ những điều đó các cá nhân cũng có những ý
niệm riêng để hình thành các tư tưởng cá nhân liên quan tới văn học nghệ thuật
mà họ tôn sùng.
Lễ hội: Từ lâu các dân tộc từ các vùng miền khác nhau đều có những lễ hội riêng
của họ. Mỗi dân tộc tổ chức các lễ hội đều có một niềm tin và mục đích truyền tải
những ý nghĩa riêng. Vậy nên những lễ hội không đơn thuần là các buổi lễ để mọi
người có dịp tụ họp mà đó là cả một niềm tin tín ngưỡng riêng của họ. Các buổi
lễ có từ lâu đời sẽ mang đến cho mỗi người một ý niệm riêng từ đó cũng sẽ hình
thành tư tưởng tạo ra các suy nghĩ riêng.
Trang phục: Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có những trang phục truyền thống
hay trang phục thường ngày mang những nét đặc trưng riêng biệt. Trang phục
mỗi cá nhân diện lên người đều thể hiện phần nào tính cách và lối sống của người
đó. Người thì ưa lối trang phục đơn giản, người theo đuổi phong cách sành điệu,
phong cách cổ điển, kín đáo hay quyến rũ…. Tính cách tạo ra trang phục và
ngược lại trang phục tác động lên tính cách. Tính cách sẽ hình thành cách tư duy,
suy nghĩ của mỗi người tạo riêng những ý tưởng riêng biệt.
Tri thức dân gian: Nơi mỗi người sinh ra và lớn lên đều có những câu chuyện,
những kiến thức, kinh nghiệm lưu truyền trong dân gian bằng cách truyền miệng,
người đi trước truyền lại cho người đi sau. Mỗi vùng thì lại có nhiều câu chuyện
và kinh nghiệm dân gian khác nhau. Những kinh nghiệm được truyền tận tâm từ
những người xung quanh sẽ tác động mạnh tới sự suy nghĩ trong giải quyết vấn
đề của mỗi người. Càng nhiều câu chuyện, nhiều kinh nghiệm thì càng nhiều ý
tưởng được khởi phát và từ đó tạo ra những cách giải quyết tuyệt vời.
5. Rào cản môi trường
5.1 Mơi trường là gì?
Mơi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài của một hệ
thống hoặc một cá thể, sự vật nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này, xác định xu hướng
và tình trạng tồn tại của nó. Mơi trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang
xem xét là một tập hợp con.
9
Một định nghĩa rõ ràng hơn như: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và nhân
tạo bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của
con người như: khơng khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội lồi người và các thể chế.
Nói chung, mơi trường của một kháng thể bao gồm các vật chất, điều kiện hoàn cảnh, các
đối tượng khác hay các điều kiện nào đó mà chúng bao quanh khách thể này hay các hoạt
động của khách thể diễn ra trong chúng. Nó bao gồm: môi trường tự nhiên (17), môi trường
xã hội(18), môi trường nhân tạo(19)
5.2 Rào cản mơi trường là gì?
-
Khái niệm: rào cản môi trường là những ảnh hưởng, tác động của môi trường đến một cá
nhân hay tổ chức nào đó, khiến hoạt động của họ bị cản trở, gây ra các vấn đề không
mong muốn xảy ra và dẫn đến kết quả bị ảnh hưởng bởi các vấn đề đó.
Những ảnh hưởng cụ thể của rào cản mơi trường:
Môi trường tự nhiên
Hệ sinh thái(20): Hệ sinh thái được kiểm sốt bởi cả hai yếu tố bên ngồi và bên
trong, và hai yếu tố này đều có vai trị quan trọng đến q trình hoạt động của
con người. Hệ sinh thái khơng phải là cố định: chúng có thể bị nhiễu loạn định kỳ
và thường ở trong quá trình hồi phục từ những nhiễu loạn trong quá khứ và tiến
đến cân bằng. Con người cũng bị ảnh hưởng khơng nhỏ vì sự nhiễu loạn này. Nếu
khơng biết thích ứng và quản lý hệ sinh thái phù hợp thì thể hoạt động của con
người khó có thể hoạt động một cách bình thường và hiệu quả được.
Các nguồn tài ngun thiên nhiên (21) : là những gì có sẵn trong tự nhiên mà có
thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con người. Có 3 loại tài
nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên tái tạo ( nước ngọt, đất, sinh vật,…) là những tài nguyên có thể tự
bản thân duy trì hoặc tự bổ sung liên tục. Nếu sử dụng khơng đúng cách thì sẽ
dẫn đến tình trạng suy thối và khơng thể tái tạo được.
Tài nguyên không tái tạo là những loại tồn tại hữu hạn, sẽ mất đi hoặc biến đổi
sau một quá trình sử dụng. Phải biết cách quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm những gì đang có, vì những tài nguyên này là hữu hạn và không thể tái
tạo lại được. Đồng thời phải nghiên cứu và phát triển ra những tài nguyên thay
thế cho nó trước khi biến mất
Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu ( mặt trời, gió, sóng,…) những loại tài nguyên
này đang nghiên cứu rất dùng và sẽ thay thế dần các nguồn năng lượng đang bị
cạn kiệt và cũng sẽ tốt cho môi trường hơn. Những tài nguyên này giúp ích rất
nhiều trong các hoạt động sản xuất và hàng ngày của con người. Tuy nhiên,
việc sử dụng các loại tài nguyên này còn hạn chế, và việc tận dụng vào sản
xuất đôi lúc lại đi kèm những hạn chế như: giá thành cao, phải đầu tư rất nhiều,
dẫn đến hiệu ứng nhà kính, nóng lên tồn cầu...
Các nhân tố thiên nhiên: tác động đến con người và bị tác động bởi con người.
Mối quan hệ tác động qua lại này đòi hỏi phải có sự linh hoạt và quản lý hiệu quả
Mơi trường xã hội:
Chính trị(26) : là tồn bộ những hoạt động liên quan đến các mối quan hệ giữa
các giai cấp, giữa các dân tộc, các tầng lớp xã hội mà cốt lõi của nó là vấn đề
giành chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước, sự tham gia vào
10
cơng việc của Nhà nước; sự xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ, nội dung
hoạt động của Nhà nước.
Kinh tế: Mục đích chính của kinh tế cũng nhằm thu được những lợi ích nhất
định về lợi nhuận, phục vụ cho nhu cầu của cá nhân. Tuy nhiên, kinh tế phát
triển vẫn chưa có nghĩa là người dân được sống tốt hơn và các nguồn lực được
sử dụng hiệu quả hơn.
Lịch sử: Thường lịch sử được giảng dạy như một phần của giáo dục tiểu học
và trung học, và nghiên cứu khoa học lịch sử là một mơn học chính trong các
khoa nghiên cứu của trường đại học. Tuy nhiên, khi thế hệ sau có tư liệu tồn
diện, chân xác hơn, thì nhận thức về lịch sử có bước phát triển mới
Giáo dục: Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách suy nghĩ,
cảm nhận hay hành động đều được xem là có tính giáo dục. Tuy nhiên, khơng
thể bắt ép một người học một thứ gì đó mà bản thân họ khơng có nhu cầu.
Đồng thời, không phải ai cũng được giáo dục một cách phù hợp và đúng chuẩn
mực, và tất nhiên, không phải cái gì được dạy cũng đều đúng đắn và phù hợp.
Việc không được giáo dục và cả giáo dục sai đều mang lại những hậu quả nào
đó.
Mơi trường nhân tạo:
Thành phần vật chất: Bao gồm các yếu tố về nhân tạo như không gian sinh
sống, các cơ sở hoạt động nghỉ ngơi, vui chơi và hạ tầng kỹ thuật, danh lam
thắng cảnh,…và chính con người đã tạo ra để phục vụ cho nhu cầu giải trí,
nghỉ ngơi và cũng như tạo cho mình điều kiện sống. Và nếu con người sống
trong một điều kiện thiếu thốn cũng như không đáp ứng được những nhu cầu
vật chất cần thiết thì cũng sẽ bị hạn chế đi sự phát triển.
Thành phần phi vật chất: Bao gồm những hoạt động về kinh tế, khoa học,
văn hoá, tư duy,…những yếu tố này sẽ thể hiện cho chúng ta thấy được sự tiến
bộ và trình độ phát triển của con người. Giúp con người giảm đi những gánh
nặng trong các lĩnh vực như cơng nghiệp, nơng nghiệp, việc đi lại,…Bên canh
những điểm tích cực thì ln có những mặt tiêu cực song song như nó sẽ ảnh
hưởng đến mơi trường như lượng rác thải ngày càng nhiều, tác động đến khí
hậu,...
6. Rào cản tư duy
6.1 Tư duy là gì?
Theo Wikipedia, Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần,
đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất,
làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (Nhà xuất bản Từ điển bách khoa. Hà
Nội. 2005); Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt – bộ
não con người. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm,
sự phán đoán, lý luận.v.v…
Theo triết học duy tâm khách quan, Tư duy là sản phẩm của "ý niệm tuyệt đối" với tư cách
là bản năng siêu tự nhiên, độc lập, không phụ thuộc vào vật chất.
Theo triết học duy vật biện chứng, tư duy là một trong các đặc tính của vật chất phát triển
đến trình độ tổ chức cao. Về lý thuyết, Karl Marx cho rằng: "Vận động kiểu tư duy chỉ là
11
sự vận động của hiện thực khách quan được di chuyển vào và được cải tạo/tái tạo trong đầu
óc con người dưới dạng một sự phản ánh"
=> Tư duy là từ ngữ chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác sửa đổi và cải
tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất, làm cho con người có nhận thức đúng đắn về sự
vật xung quanh đồng thời có cách ứng xử với nó, là sự phản ánh quá trình nhận thức ở
trình độ cao, sự nhận thức một cách khái quát, tích cực, gián tiếp và sáng tạo về thế giới
qua các khái niệm, phán đoán. Tu duy bao gồm: Tư duy logic (22), tư duy biện chứng(23), tư
duy hình tượng(24), tư duy lệ thuộc (25), tư duy độc lập(26), tư duy phản biện(27), tư duy sáng
tạo(28), tư duy cụ thể(29), tư duy trừu tượng(30), tư duy đột phá(31), tư duy trực giác, (32) tư duy lý
luận(33), tư duy kinh nghiệm(34), tư duy tích cực(35)
6.2 Rào cản tư duy là gì?
- Khái niệm: rào cản tư duy là những ảnh hưởng, tác động mà tư duy mang đến cho một
người khi họ suy nghĩ và thực hiện một vấn đề hay hành động nào đó
- Những ảnh hưởng cụ thể của rào cản tư duy:
Tu duy logic: Từ tư duy logic, con người có thể nhận ra những điểm liên quan, suy
luận và sắp xếp các sự vật, hiện tượng theo trình tự liên quan, từ đó lập ra một
phương án phù hợp và khả thi. Tuy nhiên, vấn đề xảy ra là: nếu như một cá nhân
logic sai hoặc khơng có tư duy logic thì: một ý tưởng khơng logic có thể được lựa
chọn hoặc ngược lại một ý tưởng logic lại không được nghĩ ra, ảnh hưởng đến kết
quả cuối cùng.
Tư duy biện chứng: Tư duy biện chứng là một hệ thống các nguyên tắc, các yêu cầu
nền tảng được rút ra từ phép biện chứng mà trước hết là biện chứng của tư duy. Vấn
đề của tư duy phải tuân thủ các nguyên tắc: nguyên tắc khách quan (khách quan
xem xét), nguyên tắc toàn diện (toàn diện xem xét), nguyên tắc phát triển, nguyên tắc
mâu thuẫn, nguyên tắc phân tích lượng và chất… Những nguyên tắc, yêu cầu,
phương pháp được rút ra từ phép biện chứng nói chung và phép biện chứng tư duy
nói riêng.
Tư duy hình tượng: Đặc điểm của tư duy trực quan hình tượng là sự quan sát trực
tiếp đối tượng không dẫn ngay đến hành động mà trở thành hình ảnh của đối tượng
ấy trong óc của người quan sát. Tiếp đó, người quan sát dùng chúng để hình dung
trong đầu những tình huống vấn đề và những thay đổi của nó. Nhờ vậy, các đối
tượng lúc này được nhìn nhận dưới các góc độ khác nhau và tạo nên những tổ hợp
mới về các đối tượng và về các tính chất của chúng.Nhưng vấn đề gặp phải ở đây là
tư duy trực quan hình tượng là cách bạn vận động trí óc tư duy sáng tạo,vì vậy nếu
khơng có tư duy trực quan hình tượng thì tư duy sáng tạo khơng thể hình thành.
Tư duy lệ thuộc: những người mang tư duy lệ thuộc là những người khơng tin
tưởng vào bản thân, thường có xu hướng hỏi ý kiến những người xung quanh trước
khi ra quyết định một vấn đề. Bản thân không thể tự đưa ra một lập trường cho mình,
có lối suy nghĩ bị phụ thuộc và chịu ảnh hưởng của người khác. Những người có tư
duy lệ thuộc thường bê nguyên xi những hệ thống, quan điểm và quyết định của
người khác để áp dụng vào bản thân mình. Mỗi một hệ thống giao dịch sẽ chỉ phù
hợp với một người nhất định, có thể là người tạo ra nó và cũng có thể khơng.
Tư duy độc lập: Tư duy độc lập là một lối suy nghĩ phân tích theo đánh giá và góc
nhìn riêng của mỗi cá nhân khơng chịu ảnh hưởng, tác động của những lối tư duy và
suy nghĩ của người khác.Tư duy độc lập là một dạng kỹ năng tư duy phân tích, tư
12
duy phản biện,nó có thể giúp chúng ta đối diện và xử lý hàng loạt các vấn đề đang
trực chờ xảy ra. Tư duy độc lập còn thể hiện rõ cái tơi của một người về chính bản
thân họ trong cuộc sống. Nhưng vấn đề xảy ra ở đây là nếu lượng kiến thức được
tiếp thu một cách thụ động, nhồi nhét sẽ làm đánh mất tư duy độc lập của mỗi cá
nhân , biến chúng ta thành một nô lê.
Tư duy phản biện( phê phán, phân tích):Về bản chất, tư duy phản biện địi hỏi
chúng ta phải kích hoạt khả năng quan sát, tìm tịi, phân tích, và đánh giá. Những
người có tư duy phản biện sẽ xác định, phân tích và giải quyết vấn đề một cách có hệ
thống thay vì bằng trực giác hay bản năng năng của mình. Vấn đề của chúng là ta
ln gặp mâu thuẫn giữa tư duy và cảm xúc, giữa mong muốn và hiện thực, giữa
quyền lợi của bản thân và quyền lợi của người khác, giữa đúng và sai, giữa phần
người và phần con, giữa bản năng và lý trí. Chính những mâu thuẫn này gây ra các
rào cản hạn chế năng lực tư duy phản biện
Tư duy sáng tạo: nhằm tìm ra các phương án, biện pháp thích hợp để kích hoạt khả
năng sáng tạo và để tăng cường khả năng tư duy của một cá nhân hay một tập thể
cộng đồng làm việc chung về một vấn đề hay lĩnh vực. Đây là một lợi thế, tuy nhiên
làm sao để tạo động lực cho tư duy sáng tạo và khơng phải ai cũng có thể tư duy
sáng tạo một cách dễ dàng lại là vấn đề không hề nhỏ.
Tư duy cụ thể: Tư duy cụ thể được kết nối chặt chẽ với các đối tượng và trải
nghiệm có thể được quan sát trực tiếp. Nó chỉ liên quan đến những thứ có thể nhìn
thấy bằng mắt người và đủ rõ ràng cho bất kỳ ai đang nhìn vào chúng. Vì vậy, với
những vấn đề khơng thể nhìn thấy được, tư duy cụ thể có thể bỏ qua nó.
Tư duy trừu tượng: Thơng qua suy nghĩ trừu tượng, ta có thể thấy mối quan hệ
trong một sự vật, hiện tượng. Cũng như mỗi quan hệ của nó với xung quanh. Não bộ
sẽ ghi nhớ được các đặc điểm, mối quan hệ, nét tương đồng của sự vật hiện tượng.
Tuy nhiên, vì sự thay đổi là khơng thể biết trước được, nên đội khi những suy nghĩ
trừu tượng ở quá khứ sẽ khơng cịn phù hợp ở hiện tại và tương lai. Hơn thế nữa,
“trừu tượng” sẽ khiến nhiều người khó hiểu được vấn đề là gì và bản chất là như thế
nào để có thể giải quyết được
Tư duy đột phá: Theo quan điểm của Tư duy đột phá, nếu dựa trên số liệu hiện tại,
con người chỉ có thể vạch ra đúng các cách xử lý tình huống trong tương lai gần. Tuy
nhiên, rất khó để có thể nhận diện đúng vấn đề và xác định phương cách thực hiện;
việc tập trung vào các giải pháp trong tương lai, không phải vấn đề hiện tại sẽ phải
tốn thời gian cũng như nguồn lực để có thể thực hiện. Trong khi đó, những vấn đề ở
hiện tại lại bị trì trệ, không giải quyết. Việc sử dụng lập luận không rõ ràng và liên
quan đến những ý tưởng ngay lập tức có thể thiếu tính thuyết phục
Tư duy trực giác: Để giảm thiểu những hạn chế trong quy trình ra quyết định dựa
trên tư duy phân tích, các nhà quản trị thường dựa vào cảm tính và suy nghĩ trực
quan của cá nhân để đi tới quyết định trong một số hoàn cảnh đặc biệt.Họ sử dụng
trực quan nhưng cũng cần dựa trên những vốn hiểu biết sâu sắc và có sự phân tích,
lập luận nhất định thơng qua tham khảo số liệu thống kê cụ thể. Sử dụng tư duy theo
trực giác sẽ giúp họ nắm bắt cơ hội và giải quyết những thách thức một cách nhanh
chóng hơn.. Tuy nhiên, những trực giác này không thể nào luôn ln đúng và có thể
dẫn đến những hậu quả khơng lường trước nào đó vì rốt cục nó cũng dựa vào những
trực giác của con người.
13
Tư duy lý luận: người ta thường vận dụng rập khn, máy móc những lý luận vào
thực tế và đơi lúc tư duy lý luận mang tính cực đoan, phiến diện và một chiều. Tư
duy lý luận có khoảng cách rất xa thực tiễn nên nhiều khi các phương án giải quyết
vấn đề của tư duy lý luận thiếu tính đặc thù, nghĩa là thiếu sự phù hợp giữa khách thể
trừu tượng, chung với khách thể hiện thực cụ thể. Do vậy, tư duy lý luận có thể dẫn
đến những giải pháp không phù hợp để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra.
Tư duy kinh nghiệm: Do được hình thành trực tiếp trong quá trình con người nhận
thức và cải tạo thế giới khách quan, nên tư duy kinh nghiệm vẫn mang tính tự phát
trong việc giải quyết những vấn đề cụ thể của thực tiễn đặt ra. Tính tự phát làm cho
tư duy kinh nghiệm khơng có tầm chiến lược, khơng tiếp cận được vấn đề ở tầm
nguyên lý, nên thường dẫn đến cách nghĩ, cách làm thiển cận hoặc mị mẫm, kém
hiệu quả. Vì vậy, khi đi vào thực tiễn, tư duy kinh nghiệm có thể nhanh nhạy giải
quyết được những tình huống mới phát sinh; nhưng ít có khả năng đưa ra các quyết
sách lâu dài mang tầm chiến lược
14
II. Giải pháp:
1. Rào cản nhận thức
-
Brainstorming là quá trình cần thời gian. Trước tiên, để quá trình Brainstorming - tấn
công não diễn ra một cách hiệu quả, mỗi cá nhân phải có được nhận thức một cách đầy
đủ về vấn đề sẽ bàn trước, vì chúng ta khơng thể nêu ra ý kiến nếu không thể hiểu được
vấn đề là gì, chúng ta cũng khơng thể đưa ra được hết những ý tưởng của mình khi chưa
hiểu rõ và đầy đủ vấn đề, và ý tưởng mà chúng ta đưa ra cũng sẽ không hiệu quả nhất nếu
vấn đề đó chưa được hiểu kĩ càng. Vậy nên, trước khi thực hiện Brainstorming, nên để
cho mỗi cá nhân có thời gian để tìm hiểu và phân tích về vấn đề trước, đặc biệt là để
những người mới có thể bắt nhịp quen dần. Đầu tiên là để mọi người có thể nhận thức
một cách sâu sắc về vấn đề, có nghĩa là họ sẽ tìm kiếm những thơng tin về vấn đề đẻ có
thể hiểu về nó và hồn thiện hơn nhận thức của mình về vấn đề này. Tiếp theo, mỗi người
cần có thời gian để hiểu được vấn đề, sau đó, mỗi người cần sắp xếp các thơng tin và ý
tưởng của mình sao cho cụ thể và phù hợp, vì việc sắp xếp các thơng tin sẽ giúp cho việc
nhìn nhận vấn đề được rõ ràng hơn, có thể hiểu như nhận thức sẽ được trau dồi bằng cách
brainstorming với chính bản thân trước. Đồng thời, việc truyền đạt bằng ngôn từ sẽ tốt
hơn nếu cho mỗi người có thời gian để lựa chọn từ ngữ phù hợp, để có thể truyền tải ý
kiến và ý tưởng của mình một cách tốt nhất, hiệu quả nhất và rõ ràng nhất.
-
Ghi chép lại các ý tưởng và ý kiến.Vì mỗi cá nhân sẽ có những nhận thức riêng biệt,
kéo theo việc họ sẽ cho những ý tưởng theo cách mà họ nhận thức, theo cách mà họ nghĩ.
Vậy nên việc ghi chép lại các ý tưởng sẽ rất có ích. Ghi chép sẽ giúp bạn chuyển mọi thứ
trong đầu xuống giấy. Nó cũng truyền cảm hứng cho mỗi cá nhân hành động dựa trên
những điều mà họ đã viết ra. Những ghi chú lại này sẽ trở thành điểm tham chiếu sáng
tạo cho mỗi người, giúp họ có thể hành động, tham khảo lại, xây dựng ý tưởng và giúp
cải thiện việc quản lý thời gian, đồng thời tăng sự tập trung và năng suất làm việc. Nó có
thể giúp bạn cải thiện được cách bạn lắng nghe, học hỏi, hình dung và sáng tạo, giúp bạn
nhấn mạnh các điểm chính và làm cho chúng rõ ràng trong tâm trí của bạn, giúp bạn nắm
được vấn đề sâu hơn trong cuộc họp, bài giảng hoặc sự kiện và không mất tập trung, giúp
bạn tạo liên kết giữa những suy nghĩ và ý tưởng liên quan, cho phép bạn minh họa các
ghi chú của mình phù hợp với phong cách cá nhân của bạn và giúp bạn nhớ lại thơng tin,
giúp bạn tóm tắt thơng tin, giúp bạn ghi lại mọi thứ bạn muốn hiểu thêm hoặc đi sâu hơn
vào một ngày trong tương lai, giúp bạn nắm bắt những suy nghĩ hoặc ý tưởng đơn giản có
thể bị mất
-
Ln tìm tịi những điều mới mẻ và thách thức bản thân. Một trong những vấn đề để
nhận thức được chính mình là tự thách thức mình. Ví dụ như bạn muốn bản thân mình
hồn thành nhanh một việc nào đó hay ghi nhớ thật kỹ một chi tiết quan trọng chẳng hạn.
Hay đơn giản hơn, bạn có thể thách thức bản thân mình làm một việc có ích hoặc giải trí
chẳng hạn như chơi một mơn thể thao để rèn luyện sức khỏe, tham gia các hoạt động tình
nguyện và dậy sớm vào mỗi buổi sáng để chạy bộ. Nên nhớ, một khi bạn đã đưa ra thách
thức thì phải có hoạch định rõ ràng, phải kiên trì và khơng được bỏ cuộc thì bạn mới cải
thiện được nhận thức của mình. Trong cuộc sống này có hàng ngàn điều mới lạ tồn tại.
15
Bạn phải biết chọn lọc để kết nối chúng lại cho riêng mình để tìm hiểu chúng một cách
hiệu quả nhất. Từ việc phát triển bản thân, mỗi cá nhân có thể hồn thiện hơn nhận thức
của chính mình, nhờ đó vận dụng những gì mình biết và học hỏi được để có thể hành
động và ra những quyết định, những ý tưởng đúng đắn, phù hợp
2. Rào cản cảm xúc
-
Học cách kiểm soát cảm xúc của bản thân bằng việc điều chỉnh cách hướng sự tập
trung vào tâm trí và cơ thể. Chú ý mỗi khi bạn cảm thấy cảm xúc vượt khỏi tầm kiểm
sốt của mình. Bước đầu tiên để kiểm soát cảm xúc là “nhận ra khi bạn mất kiểm soát”.
Hãy hỏi bản thân cảm thấy thế nào về mặt thể chất và tinh thần, sau đó tìm cách nhận
diện cảm xúc tại thời điểm đó. Để nắm giữ cảm xúc khi mọi thứ bắt đầu sôi sục, bạn cần
sự tập trung, ý thức và suy nghĩ sáng suốt; việc nhận diện sẽ đưa bạn trở về với trạng thái
bình tâm ở thực tại. Có thể cơ thể của bạn sẽ có một số phản ứng tim đập nhanh, căng cơ
và thở gấp hoặc thở nông. Về mặt tinh thần, bạn sẽ bắt đầu mất tập trung, cảm thấy lo
lắng, sợ hãi hay choáng ngợp, hoặc cảm thấy như bạn khơng thể kiểm sốt suy nghĩ của
mình. Hãy bình tĩnh và chỉ tập trung vào một phản ứng của cơ thể tại mỗi thời điểm. Ví
dụ, nếu đột nhiên cảm thấy lo lắng, bạn cần chú ý đến cảm xúc đó trong cơ thể: “Tim tơi
đang đập rất nhanh. Tay tôi đang đổ mồ hôi”. Bạn cần nhận diện và chấp nhận cảm xúc
đó thay vì phán xét những gì đang diễn ra. Sau đó, hãy hít thở thật sâu để giữ bình tĩnh.
Khi cảm xúc của bạn bắt đầu vượt quá tầm kiểm soát, hơi thở của bạn cũng sẽ loạn nhịp,
khiến bạn căng thẳng và lo lắng. Hãy chấm dứt vịng xốy cảm xúc này khi nó đang diễn
ra bằng cách hít thở sâu để giữ cho tâm trí và cơ thể tĩnh lặng, và dịu đi. Bạn cũng có thể
thay đổi tư thế ngồi, tư thế đứng sao cho bản thân thấy thoải hơn, hoặc uống một cốc
nước để giúp tinh thần được dịu lại…
-
Phản ứng với cảm xúc của bạn một cách lành mạnh. Bạn có thể chuẩn bị tinh thần để
đối phó với những tác nhân có thể gây kích động cảm xúc của mình. Những tác nhân đó
có thể là hoạt động, con người, nơi chốn, sự vật hoặc sự kiện liên tục khiến cho cảm xúc
nào đó trỗi dậy. Khi hiểu những tác nhân đó, bạn có thể lên kế hoạch và chuẩn bị tinh
thần. Hoặc, bạn cũng có thể khơng làm gì cả khi ai đó cố tình khiến bạn bực dọc. Nếu
bạn biết ai đó làm phiền để bạn phải nổi đóa, hãy hít thở sâu và giữ bình tĩnh. Lên tiếng
một cách điềm tĩnh và khơng cho phép họ tiếp tục làm phiền bạn. Khi bạn giữ được sự
bình tĩnh, người đó sẽ bực tức và dừng hành động của họ. Khi đã sẵn sàng để lên tiếng,
trước tiên bạn sẽ bình tĩnh nói với họ về cảm xúc của mình. Bạn có thể nói “Tơi khó chịu
khi cảm thấy rằng bạn chỉ đang cố khiến tôi mất bình tĩnh”. Tiếp theo, hãy nói về sự việc
đang xảy ra và khuyến khích họ nói ra suy nghĩ về vấn đề đó, sau đó lắng nghe và phản
hồi ý kiến của họ. Ví dụ, bạn có thể nói “Chúng ta cùng thảo luận về vấn đề này nhé, để
cố gắng hoàn tất dự án đúng hạn. Bạn nghĩ sao về việc này?”. Bạn cũng có thể thư giãn
khi bạn giận dữ hoặc buồn phiền, cũng có thể thử làm ngược lại với những gì bạn thường
làm. Nếu bạn cảm thấy bản thân phản ứng mạnh mẽ theo cách thơng thường, hãy dừng
việc đó. Hãy dành ít phút để nghĩ về việc sẽ xảy ra khi bạn làm ngược với phản ứng
thông thường. Kết quả sẽ thay đổi ra sao? Nếu kết quả trở nên tích cực hoặc hiệu quả, bạn
hãy áp dụng phương pháp mới này thay cho cách cũ. Còn nếu như, bạn cảm thấy rằng
những cảm xúc đang chi phối bạn quá nhiều, bạn có thể xin rời khỏi tình huống khiến bạn
có những cảm xúc đó Đơi khi phản ứng tốt nhất là rời khỏi và tránh những tác nhân kích
16
động. Nếu một tình huống có thể tái diễn một cách dễ dàng và không khiến ai bị tổn
thương, bạn cứ làm những gì có thể để tách bản thân khỏi tình huống đó và cảm xúc của
mình.
-
Kết nối với mọi người. Dù là mối quan hệ cá nhân hay quan hệ trong cơng việc đều có
rất nhiều vấn đề, chúng ta dễ bị rối loạn tình cảm và biến động. Nếu bạn kiểm sốt được
cảm xúc của mình, bạn cũng có thể kiểm sốt mối quan hệ của mình. Hiểu được mối
quan hệ là đặc điểm của một cá nhân biết tự nhận thức, vì nó nghĩa là bạn có thể dễ dàng
thích nghi với mơi trường nơi bạn phải giao tiếp với nhiều người khác. VIệc kết nối với
mọi người có thể khiến bạn và họ ít bị ảnh hưởng bởi nhau, từ đó cảm xúc của mỗi người
sẽ bớt đi một nhân tố tác động, dẫn đến việc cảm xúc có thể sẽ ổn định hơn. Việc kết nối
với mọi người còn giúp bạn hiểu người khác hơn cũng như người khác hiểu được bạn, vì
vậy họ sẽ có thể thơng cảm với cảm xúc của bạn và ngược lại bạn có thể thơng cảm với
cảm xúc của họ khi tình huống nào đó xảy ra.
-
Tự tin để tránh những cảm xúc tiêu cực: Cảm xúc theo tính chất là bản năng của con
người chúng ta rất khó để điều khiển chúng theo ý muốn của riêng mình. Những hành vi,
thơng tin chúng ta đóng góp phụ thuộc rất nhiều vào cảm xúc của mình. Những người
thiếu tự tin chắc chắn sẽ dễ bị có cảm xúc tiêu cực điều này trực tiếp gây ra sự bi quan, lo
lắng hay thậm chí là tức giận. Có thể nhìn thấy rằng người tự tin trong việc sáng tạo sẽ rất
khó bị ảnh hưởng bởi ý kiến của những người xung quanh hay là những ý kiến phán xét,
phàn nàn của người khác và họ dễ dàng có được sự lạc quan, tràn đầy năng lượng. Để có
thể cải thiện sự tự ti bản thân thì cơ bản là cần điều chỉnh dáng vẻ, ngơn ngữ của chính
bản thân mình, khơng được thể hiện sự rụt rè. Cần chú ý lời nói, ý kiến, cũng như là ánh
mắt của mọi người phần nào dễ có được sự thiện cảm và tin tưởng hơn. Cuối cùng là nên
nghĩ đến thành công nhiều hơn là thất bại trong ý kiến của mình.
3. Rào cản văn hóa
-
Tìm hiểu về văn hóa. Nắm được những kiến thức chung nhất, liên quan đến lĩnh vực
kinh doanh tại nền văn hóa khác, và học ngơn ngữ của đối tác. Nhà quản lý thành công
thu được một nền kiến thức về giá trị, thái độ và phong cách sống của nền văn hóa mà họ
có tiếp xúc. Họ nghiên cứu về những yếu tố chính trị và kinh tế tại quốc gia mục tiêu –
lịch sử, những vấn đề mà quốc gia đó đang gặp phải, và những hiểu biết về nền văn hóa
khác. Những tri thức đó làm họ dễ dàng khi tìm hiểu về lối tư duy, tổ chức và mục tiêu
của đối tác. Dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cũng như tổ chức sự kiện. Những quan
tâm thực sự đến nền văn hóa của đối tác giúp tạo dựng được lịng tin và sự tôn trọng, tạo
tiền đề cho một mối quan hệ rộng mở và đầy hứa hẹn. Đối tác sẽ rất vui lịng khi bạn nói
tiếng của họ, cho dù chỉ là một chút ít. Cịn nếu như thơng thạo ngơn ngữ, đó sẽ là một lợi
thế cạnh tranh quan trọng. Trong dài hạn, một nhà quản lý có thể sử dụng thành thạo
nhiều ngơn ngữ thì sẽ có khả năng thành công lớn hơn trong các cuộc đàm phán và có
những quan hệ kinh doanh tươi sáng hơn so với những người chỉ nói được 1 ngơn ngữ mà
thôi.
17
-
Tránh những sai lệch về văn hóa. Những nhà quản lý mang tinh thần kiêu ngạo vị
chủng một cách vô thức có thể sẽ gây ra những vấn đề liên quan đến văn hóa. Vấn đề này
nảy sinh khi mà ông bà ta cho rằng đối tác nước ngoài cũng có cùng lối suy nghĩ và hành
xử giống như truyền thống tại nước mình. Tinh thần kiêu ngạo vị chủng dẫn tới sự nghèo
nàn trong việc lên kế hoạch và thực thi kế hoạch. Nó làm méo mó giao tiếp với nước
ngoài. Nhiều nhà quản ký khi mới làm ăn với đối tác nước ngồi cảm thấy khó có thể lý
giải được hành vi của đối tác. Họ cho rằng cách cư xử của những người kia là kỳ quặc và
đơi khi là khơng đúng. Ví dự như, họ dễ dàng cảm thấy phật ý khi đối tác tỏ ra không
thưởng thức đồ ăn, lịch sử, thể thao, hoặc giải trí của học hoặc trong một vài trường hợp
là khơng cơng nhận chúng. Tình huống này có thể gây ra trở ngại trong khi tiếp xúc một
cách hiệu quả với đối tác, thậm chí cịn dẫn tới bất đồng trong giao tiếp. Theo cách này,
những sai lệch văn hóa là rõ ràng là một rào cản trong giao tiếp giữa người với người.
Nền văn hóa của một cá nhân quy định cách mà anh ta phản ứng với những giá trị, lối xử
sự, hay những hệ thống khác. Phần đông đều không nhận thực được rằng những người
của nền văn hóa khác tiếp thu thế giới bên ngồi cũng giống như họ. Họ cho rằng văn hóa
của mình là “chuẩn” và nhìn những thứ khác bằng con mắt lạ lẫm. Hiện tượng này được
gọi là tiêu chuẩn tự định – xu hướng nhìn các nền văn hóa dưới lăng kính của chính văn
hóa bản xứ. Hiểu rõ tiêu chuẩn tự định là bước đầu quyết định để tránh những sai lệch
văn hóa và những phản ứng vị chủng.
-
Phát triển kỹ năng đa văn hóa. Làm việc hiệu quả với những đối tác từ nhiều nền văn
hóa khác nhau địi hỏi phải có sự đầu tư nhiều mặt cho các kỹ năng chuyên biệt. Mỗi nền
văn hóa đều có cách của riêng nó trong việc giao dịch kinh doanh, đàm phán và q trình
ra quyết định. Ví dụ, bạn sẽ bị đặt vào một tình huống nhập nhằng, khơng rõ ràng, quan
niệm và quan hệ có thể được hiểu theo nhiều cách đa dạng. Bạn cần phải nỗ lực để có
thành thạo trong tiếp xúc đa văn hóa từ đó thành cơng trong cơng việc kinh doanh. Thành
thạo đa văn hóa được mô tả trong 4 điểm mấu chốt sau:
Chấp nhận sự nhập nhằng – khả năng cho phép chấp nhận sự không chắc chắn và
thiếu rõ ràng trong cách nghĩ và hành động của người khác.
Khả năng quan sát – cho phép nhìn nhận vấn đề sâu sắc và đánh giá được những
điều tế nhị ẩn chứa trong lời nói và hành động của người khác.
Đánh giá các mối quan hệ cá nhân – khả năng cho phép nhận ra sự quan trọng của
mối quan hệ giữa người với người, đặc biệt quan trọng hơn là tạo nên thành công
một khắc hay chiến thắng trong các cuộc tranh luận.
Linh hoạt và thích ứng – khả năng sáng tạo trong việc đề ra các kế hoạch đổi mới,
không thành kiến với những cái mới, và thoải mái trước các áp lực.
-
Thiết lập ngôn ngữ chung: Ngôn ngữ được xác định là rào cản trong hoạt động
Brainstorming bởi nó là phương tiện truyền đạt ý tưởng, thật khó khăn cho cả 2 bên khi
không thể truyền tải trọn vẹn và hiểu hết được ý tưởng. Chưa kể đến những người đến từ
các quốc gia khác nhau nếu không hiểu được tiếng ngoại quốc đó hoặc gặp khó khăn
trong việc giao tiếp bằng tiếng anh sẽ không thể thực hiện Brainstorming. Những người
đến từ cùng quốc gia nhưng bị ảnh hưởng bởi giọng địa phương cũng sẽ gây ra hiểu lầm
18
vì hầu hết giọng địa phương sẽ khó nghe hơn giọng địa phương và có những từ ngữ riêng
chỉ ở địa phương đó mới có thể hiểu được. Vì vậy trong giao tiếp ở hoạt động
Brainstorming nếu đến từ các quốc gia khác nhau thì nên giao tiếp bằng tiếng anh và cần
thiết hơn sẽ có người phiên dịch hoặc nhờ vào các công cụ thiết bị ứng dụng hỗ trợ tiếng
nói để có thể hiểu trọn vẹn ý tưởng của các thành viên. Nếu là vấn đề về giọng địa
phương thì khuyến khích thành viên khi tham gia hoạt động tấn công não nên sử dụng
tiếng phổ thông trong giao tiếp để tránh những hiểu lầm khơng đáng có. Tóm lại khi gặp
vấn đề trong ngơn ngữ các thành viên nên thống nhất sử dụng một ngôn ngữ chung để có
thể thuận tiện trong trao đổi ý kiến.
-
Phải biết linh hoạt thay đổi để phù hợp: Ln có một định kiến của người Châu về
người Châu Á. Người phương Tây cho rằng người Châu Á thường thiếu tự tin trong giao
tiếp đặc biệt trong các buổi họp hay cụ thể hơn là trong khi tham gia Brainstorming.
Người phương Tây cho rằng người Châu Á ít nói và ngại thẳng thắn nêu ý kiến trong các
buổi họp. Thật ra điều này là do vấn đề về sự khác biệt văn hoá ở các nước. Trong khi
người Châu Á thường thể hiện là người lắng nghe giỏi và sẽ nêu ý kiến sau khi người
khác ngừng nói. Tuy nhiên khi tham gia Brainstorming các thành viên phải nêu ý kiến
một cách sơi nổi tích cực trong một khoảng thời gian nhất định. Bởi vậy những được cho
là “thiếu tự tin” khi tham gia Brainstorming phải thể hiện sự hoạt bát đưa ra càng nhiều ý
kiến càng tốt. Ngược lại những thành viên mang định kiến riêng khi tham gia
Brainstorming phải gạt bỏ những định kiến, quy tắc riêng để có thể thoải mái tham gia
một cách cởi mở và đạt hiệu quả cao. Cử chỉ thể hiện khi giao tiếp là những hành động
giúp gia tăng sự hiệu quả giao tiếp trong khi thực hành Brainstorming. Thế nhưng đó
cũng là một điểm trừ khi gây hiểu lầm cho đối phương khi trao đổi ý kiến. Văn hoá lắc
đầu khi giao tiếp ở Ấn Độ thể hiện cho sự quan tâm nhiệt tình hoặc sự lắng nghe đầy tơn
trọng đối với người nói. Trong khi đối với các quốc gia khác thì lắc đầu thể hiện sự khơng
đồng tình với ý kiến. Nếu việc trao đổi ý kiến trong tình huống Brainstorming, những cái
lắc đầu này sẽ khiến đối phương đến từ các quốc gia khác hiểu lầm thành sự bác bỏ ý
kiến của họ. Trong khi nguyên tắc của Brainstorming là khơng phê bình, phán xét hay từ
chối ý kiến . Bởi vậy khi tham gia Brainstorming các thành viên nên hạn chế sử dụng
những cử chỉ vùng miền gây khó hiểu, những người đối diện nên hỏi và hiểu rõ những cử
chỉ để tránh sự hiểu lầm. Nếu cần thiết nên tìm hiểu thêm về văn hóa cử chỉ ở các nước
khác nhau, điều này sẽ có lợi trong các hoạt động giao tiếp
4. Rào cản môi trường
-
Cải thiện môi trường mong muốn: khi được học tập trong môi trường giáo dục tốt, làm
việc trong môi trường thuận tiện sẽ mang lại cho chúng cảm giác thấy mình được tơn
trọng về những gì mình muốn, mình nói, mình làm và mình thể hiện. Từ đó, những đứa
trẻ sẽ chủ động tư duy sáng tạo trong học tập, vui chơi, giải trí để tạo nên những thứ mới
mẻ cho bản thân mình, những người đi làm sẽ được thoải mái để có thể phát triển tư duy
và làm việc. Một mơi trường năng động có trật tự và thực tế thì sẽ khơi dậy phát triển khả
năng sáng tạo của mỗi người. Bên cạnh đó, mơi trường được thiết kế và xây dựng sáng
tạo đóng vai trị quan trọng với nhu cầu phát triển khả năng sáng tạo hiện nay. Không
gian thoáng đãi, thoải mái, sáng tạo sẽ giúp tinh thần của mỗi người khơng bị ảnh hưởng
xấu, từ đó có thể chủ động hơn trong làm việc, học tập. giao lưu, kết bạn và tạo được
19
nhiều ý tưởng thú vị, mới mẻ. Có thể thấy, việc xây dựng một môi trường như thế nào sao
cho phù hợp là rất cần thiết để mỗi người có thể phát triển khả năng sáng tạo của mình.
Tạo ra một khu vực giúp bản thân thực hiện việc tấn công não như một môi
trường cởi mở hơn. không gian lý tưởng từ ánh sáng, cách trang trí cũng như có
thể mở một vài bài hát nhẹ nhàng để giúp thoải mái đầu óc. Chỉ đơn giản là thay
đổi môi trường vật chất cũng sẽ tác động đến cách thức hoạt động của não.
Thường xuyên thay đổi môi trường như có thể tìm kiếm những qn nước được
trang trí nhiều màu sắc cũng như có nhiều cây cối với luồng ánh sáng tự nhiên sẽ
giúp việc kích thích não
Nên trang trí phịng học, phịng ngủ cũng như phịng làm việc có nhiều màu sắc
hơn, thường xun thay đổi các vật dụng trong phòng hoặc thay đổi vị trí cũng
khiến căn phịng trở nên mới mẻ hơn giúp việc thực hiện tấn công não trở nên
thoải mái dễ dàng nảy ra được các ý tưởng sáng tạo.
-
Loại bỏ các vấn đề: Để giữ sự tập trung đúng cách thì bạn cần phải loại bỏ mọi tác nhân
gây xao nhãng bên ngồi. Hãy tiến hành phân tích và sàng lọc các yếu tố khiến bạn xao
nhãng và không thể tập trung được. Điều này cho phép bạn thực hiện các hoạt động liên
quan và tập trung, đồng thời duy trì hiệu quả tích cực. Trước tiên, hãy xác định vấn đề:
Những gì làm cho bạn mất tập trung? Là sự mệt mỏi, đói hay sự xuất hiện của Twitter?
Tìm ra đúng vấn đề là bước đầu tiên để khắc phục nó. Sau đó, lên kế hoạch trước, hình
dung ngày làm việc sẽ như thế nào trước khi nó xảy ra. Viết ra những điều cần phải được
thực hiện hoặc những gì bạn muốn đạt được. Việc thiết lập mục tiêu có thể giúp mọi
người làm việc theo đúng thứ tự. Và đừng để mình có cơ hội phân tâm, bất kể cái gì từ
những tờ sticky đến những chiếc bánh quy, hay bức ảnh gia đình có thể trở thành sự phân
tâm gây hại. Tránh xa không gian làm việc và chỉ cần những gì cần thiết(máy tính xách
tay, quyển sổ ghi chép, chai nước– sẽ giúp bạn cảm thấy thoải mái nhất khi cần tập trung.
5. Rào cản tư duy
-
Nhìn thất bại như những bài học kinh nghiệm. Khi người ta đang học để nắm vững
một kỹ năng hoặc một dự án, thất bại là một phần thiết yếu trong q trình học. Việc học
hành địi hỏi sự khám phá và sáng tạo, và cả hai phẩm chất này đều cho ta cơ hội để tìm
hiểu điều gì có hiệu quả và điều gì khơng. Khơng thể khám phá chiều sâu của kiến thức
nếu khơng thử. Việc nhìn thất bại như một bài học kinh nghiệm sẽ giúp chúng ta coi đó là
một món q chứ khơng phải một hình phạt hoặc dấu hiệu của sự yếu đuối.Việc tận dụng
thất bại như một trong những bài học cho bản thân, sẽ khiến tư duy của chúng ta tiếp
nhận thêm bài học đó, cải thiện những gì mà ta có thể vận dụng trong tương lai. Bài học
đầu tiên, bạn nên nhớ thất bại không phải là vấn đề quá lớn. Bạn sẽ bị tổn thương và gặp
phải chán nản, nhưng bạn cũng có thể nhanh chóng vực dậy tinh thần để vượt qua. Thất
bại giúp ta thấy những sai lầm của bản thân, từ đó học hỏi nhiều điều và chuẩn bị mọi thứ
tốt hơn.Nên nhớ, phải biết thừa nhận trách nhiệm trước những sai lầm của mình mặc dù
điều đó là rất khó. Những việc thừa nhận những sai lầm và thất bại sẽ giúp bạn hoàn thiện
hơn, phát triển hơn về cả nhân cách lẫn tư duy. Điều quan trọng là bạn có biết cách rút ra
những bài học quý giá từ sai lầm của bản thân hay khơng. Sau đó, điều cần làm là khắc
phục sai lầm khi gặp phải vấn đề tương tự hay những tình huống hồn tồn khác biệt ta
đều có thể vượt qua dễ dàng.
20
-
Đánh giá lại cách xử trí của bản thân: Thơng thường mỗi khi kết quả không được như
ý muốn, chúng ta dễ ghi nhận nỗ lực đó là một thất bại. Đó là lối suy nghĩ “tất cả hoặc
khơng có gì” và là lối suy nghĩ biến dạng khiến bạn đánh giá mọi việc với cái nhìn tuyệt
đối hơn là xem xét chúng một cách tinh tường. Tuy nhiên, nếu đánh giá kết quả ở mức độ
hiệu quả cao hay thấp với mục đích để cải thiện, chúng ta ln có khả năng tạo nên
những thay đổi tích cực. Có những người thành công ở một vài lĩnh vực nhất định nhưng
sẽ khơng ai có thể trở thành chun gia trong mọi lĩnh vực. Vì vậy, đừng xấu hổ khi bạn
không biết hoặc gặp thất bại. Chúng ta không phải sinh ra đã là một thiên tài hay là một
người hoàn hảo, ai cũng cần phải học hỏi dần những điều khơng biết để được tiệm cận
với hồn hảo.Đừng chế nhạo nỗi sợ của bạn vì nó xuất hiện là có lý do. Xử trí nỗi sợ hãi
của bạn, thơng cảm và thấu hiểu bản thân mình. Bạn càng hiểu vì sao mình cảm thấy sợ
hãi và nguyên nhân gây ra nó thì bạn càng xử trí nó tốt hơn.
Sắp xếp lại suy nghĩ của bản thân: việc sắp xếp lại những suy nghĩ sẽ giúp bạn
chọn lọc được những tư duy tích cực và kiểm sốt tư duy tiêu cực
Hãy biết nói “dừng lại”: những điều xấu luôn tạo ra phản ứng dây chuyền rất
nhanh. Một suy nghĩ tiêu cực sẽ có thể dẫn đến hàng loạt suy nghĩ tiêu cực khác.
Vậy nên, khi bạn nhận thấy bản thân đang bắt đầu có những suy nghĩ tiêu cực,
hãy nói dừng lại. Hành động mạnh mẽ sẽ có tác động đến nhận thức
Luôn nghĩ đến thành công: kết quả tốt đẹp mà bạn nhận được khi nỗ lực thực hiện
sẽ giúp bạn tiếp thêm nhiều động lực. Chìa khóa để thành cơng chính là tư duy
tích cực. Hãy đặt mục tiêu và tự tin làm từng thứ để đạt được thành công
-
Xây dựng kiến thức mới: khi con người có tri thức, có hiểu biết, am hiểu sâu rộng tới
mọi vấn đề hay lĩnh vực xã hội, thì con người ta sẽ dễ dàng thực hiện được những mục
tiêu, ham muốn, ước nguyện của bản thân, chỉ có tri thức được lấy bằng chính mồ hơi
cơng sức của bản thân thì mới mang lại được hiệu quả. Việc trau dồi thêm những kiến
thức của nhân loại, đồng nghĩa với việc mở mang tư duy của chính bản thân mình. Có
nghĩa rằng, tư duy của bản thân sẽ được mở rộng quy mô ra những lĩnh vực và phương
diện mà mình tiếp thu được, từ đó, khi các vấn đề mới mẻ nào đó xảy ra, việc tận dụng tư
duy để suy nghĩ và hành động có thể sẽ mang lại hiệu quả cho mỗi người. Chúng ta có
thể bổ sung thêm kiến thức thơng qua các hoạt động như:
Đọc sách, xem báo, các tài liệu khác: Sách là nguồn kiến thức vô tận, việc bạn
đọc nhiều sách sẽ khiến cho não bạn học được cách xử lý vấn đề nhanh hơn, đưa
ra nhiều giải pháp, cách làm cho sự việc bạn đang mắc phải.
Trò chuyện với người khác: Khi bạn trò chuyện với người khác, bạn sẽ hiểu được
tính cách của người đó, học hỏi nhiều kiến thức của người đó, việc bạn lắng nghe
cũng giúp tư duy phản hồi, những suy nghĩ, những điều mình sẽ đáp lại
Tranh luận: Tranh luận ở một số quốc gia tiên tiến trong giáo dục như Phần Lan,
Hà Lan là một phần quan trọng trong học tập. Nghiên cứu chỉ ra rằng việc tranh
luận sẽ giúp bạn tập trung tư duy, đưa ra nhiều luận điểm, luận cứ để bảo vệ quan
điểm của mình. Tranh luận thật sự là một cách rất tuyệt để phát triển tư duy của
mỗi người
21
Học ngoại ngữ: Học thêm một ngôn ngữ cũng là cách để bạn có một tư duy
nhanh. Việc bạn học một ngôn ngữ cũng giống như bạn đã tiếp thu một nền văn
hóa, tăng kiến thức, tăng khả năng giao tiếp…
Tiếp thu kiến thức từ những người xung quanh, ở đây bao gồm: thầy cô, bạn bè,
cha mẹ,... Vì lượng những gì chúng ta hiểu biết khơng chỉ nằm trên sách vở, mà
nó cịn đến từ những người chúng ta tiếp xúc. Sẽ có những thứ mà chúng ta không
biết nhưng người khác lại biết rất rõ, nên hãy tập cho bản thân một lối suy nghĩ
tích cực tiếp thu ý kiến của người khác. Điều này sẽ giúp cho việc chúng ta nhìn
nhận một vấn đề theo góc độ đa chiều, đa dạng hơn để từ đó tìm ra được nhiều
hướng giải quyết hơn. Brainstorm khơng địi hỏi chúng ta có lượng kiến thức quá
lớn, quá dư thừa, nhưng chúng ta cần một lượng kiến thức đủ để tư duy một vấn
đề một cách đúng đắn.
22
III. Vận dụng (Bài cá nhân)
1. Phạm Khánh Trang
Câu 1: Tự đánh giá mình như thế nào trong từng rào cản khi thực hiện tấn công não? Chọn
2 rào cản mà bản thân sinh viên đang có vướng mắc nhiều nhất để phân tích sâu. Trình bày
ví dụ, hành động để minh chứng rằng đây là rào cản mình đang gặp phải. Từng rào cản trình
bày từ 2- 3 giải pháp và mô tả sơ bộ giải pháp (1/2 trang cho 1 giải pháp)
(1) Rào cản nhận thức:
Mức độ ảnh hưởng: 5/5
Lí do: Vì nhận thức là q trình phản ánh năng động và sáng tạo hiện thực khách quan vào bộ
não của con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra tri thức về thế giới khách quan đó. Q
trình phản ánh này diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến nhiều, từ chưa sâu sắc,
chưa toàn diện đến sâu sắc và tồn diện hơn. Chính vì vậy, nhận thức cần phải có thời gian để có
thể hồn thiện hơn và cũng khơng phải ai cũng có nhận thức đúng đắn ngay từ đầu. Bản thân em
cũng cần phải có thời gian để nhận thức về một vấn đề nào đó trong thực tiễn, và thậm chí là
phải mất thêm nhiều thời gian hơn để xác định được nhận thức của mình về vấn đề đó đã đúng
hay là chưa. Thơng thường, nhận thức có các cấp độ như sau: nhận thức cảm tính và nhận thức lý
tính, nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận, nhận thức thông thường và nhận thức khoa
học. Mỗi cấp độ thì lại có những ảnh hưởng khác nhau
-
Nhận thức cảm tính: vì những gì cảm nhận trực tiếp từ sự vật sẽ chưa thể phản ánh
được bản chất của sự vật đó (lý do là vì nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên của quá
trình nhận thức, là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật
nhằm nắm bắt sự vật ấy). Chính vì vậy, nhận thức cảm tính sẽ khiến em chưa khẳng định
được những mặt hay những mối liên hệ bản chất bên trong của sự vật. Tức là chưa thể
hiểu được sự vật đó. Nếu như chỉ dựa vào nhận thức cảm tính thì việc đánh giá nhận xét
một sự vật sự việc sẽ không thể kỹ càng và chưa đi vào bản chất của nó. Tuy nhiên, em
lại có xu hướng khá tin vào trực giác của mình hay những gì mà mình cảm nhận được về
một sự vật, sự việc nào đó, có thể hiểu như em là một người sống theo cảm tính của mình
khá nhiều, đặc biệt là vào những việc mà mình khơng biết rõ, và khơng có thời gian để
tìm hiểu thêm về nó. Vì vậy nên khi đánh giá về một vấn đề nào đó, nó sẽ có xu hướng
mang tính cảm nhận chủ quan của bản thân em nhiều hơn và có thể sẽ không thể đánh giá
đúng được bản chất của vấn đề xảy ra.
VD: Khi làm trắc nghiệm môn tiếng Anh, với khả năng của mình thì em biết chắc chắn sẽ
có những câu mình khơng biết làm. Vậy thì khi em gặp phải một câu mà mình khơng biết
(có thể là mình khơng biết được nên chọn cấu trúc nào hay có những từ mình khơng hiểu
nghĩa), em thường sẽ dựa vào cảm tính của mình để chọn ra đáp án. Cảm tính đó có thể
là: chọn câu đáp án dài nhất, chọn đáp án mà mình thấy quen nhất hay thấy hợp lý nhất,
hoặc chỉ đơn giản giản là đáp án mà mình tin rằng nó là đáp án. Và đương nhiên là
chuyện lựa chọn theo cảm tính như vậy sẽ dẫn đến việc vấn đề của em là: không biết
được mình có làm đúng hay khơng và kết quả cuối cùng có thể sẽ khơng được tốt.
Giải pháp:
Học tập và phát triển kiến thức của cá nhân: để có thể khiến bản thân ít ra
những quyết định theo cảm tính hơn thì việc làm sao để kiến thức của mình có thể
23
được áp dụng khi giải quyết một vấn đề, hiểu được vấn đề và cũng đỡ phải để
cảm tính giúp ra mình ra quyết định. Theo đó, em đã tìm hiểu được một số các
như: Đọc sách, càng đọc nhiều sách, mình càng nhận ra mình có nhiều kiến thức
và vốn sống hơn; vốn sống ở đây nằm ở những kiến thức và trải nghiệm to lớn
của các tác giả trong từng cuốn sách; qua sách chúng ta có thể trải nghiệm những
câu chuyện – hạnh phúc – thành công thậm chí là đau khổ của người khác; những
thứ mà chung ta nếu khơng độc sẽ khó mà trải nghiệm hết được; Tham gia một số
khóa học mới, việc tham gia một số khóa học như thiết kế powerpoint, mindmap,
khóa học giúp rèn luyện trí nhớ,... khơng chỉ giúp em có thêm kiến thức mới mà
cịn tăng thêm được những kỹ năng và sức sáng tạo của bản thân; Giải trí một
cách thơng minh, việc lựa chọn các nội dung để giải tỏa tinh thần như xem một bộ
phim nước ngồi, hay nghe một bài hát tiếng Anh,... khơng chỉ giúp em xả stress
mà còn cải thiện được kiến thức về lĩnh vực tiếng Anh như việc luyện nghe hay
cách sử dụng các cấu trúc câu độc đáo của người bản địa,...
Tìm hiểu và kết luận khi đã có đủ thơng tin. Sự kết luận cảm tính đó đến từ
việc họ bị thiếu thông tin khi một hành động họ nhìn thấy xảy ra, và vội kết luận
về động cơ, từ đó dẫn đến hệ quả là con người ta nhẹ thì dễ hiểu lầm nhau, nặng
thì hay phán xét nhau, thậm chí bị lừa lọc nhau, mất niềm tin ở nhau, hoặc thậm
chí là tin tưởng mù quáng. Cho nên, điều quan trọng nhất nằm ở việc không suy
động cơ từ hành động, mà hãy nhìn nhận sự việc một cách đa chiều. Chính vì vậy,
khi muốn kết luận một vấn đề là gì, em nghĩ mình nên đảm bảo có đầy đủ thơng
tin đã được kiểm chứng trước, để từ đó mình có thể bớt cảm tính, bớt suy diễn, và
bớt kết luận sai lại.
-
Nhận thức lý tính: là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật, được thể
hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận. Khi bước đến giai đoạn này
thì những cảm nhận về sự vật, sự việc sẽ bớt cảm tính lại. Tuy nhiên, dù có thể đã có thời
gian để tìm hiểu được sự vật, sự việc đó thì việc em hiểu được nó cũng chưa thể chắc
chắn hồn tồn được. Mặc dù đã tìm hiểu về những khái niệm liên quan đến sự vật, sự
việc, tìm hiểu khách quan về vấn đề, thì việc phán đoán và đưa ra suy luận đều là do bản
thân em đưa ra và nó vẫn sẽ mang tính chủ quan nhiều. Một vấn đề nữa là: giả dụ như em
đã hiểu được vấn đề hay nhận thức được vấn đề đó thì việc làm sao để em truyền đạt lại
những gì mình nhận thức được cho người khác lại là chuyện khác. Việc truyền đạt sai,
lệch lạc,... hay thiếu thơng tin sẽ khiến ý kiến của mình bị hiểu sai, hiểu thiếu hoặc không
thể hiểu được. Mức độ nhận thức về một vấn đề của mỗi cá nhân là khác nhau, vì vậy khó
để có thể truyền đạt được những ý tưởng cho những người khác hiểu, cũng như khó để có
thể hiểu được ý tưởng của tất cả mọi người.
VD: Trong lớp, thầy ra bài tập về nhà cho các nhóm, với tư cách là một nhóm trưởng thì
em cần phải đọc bài trước xong đó giải thích, bàn bạc với mọi người và giao bài tập cho
mọi người trong nhóm. Vấn đề ở đây là: liệu em có hiểu đúng được yêu cầu của thầy
cũng như nội dung bài tập mà thầy đã giao hay chưa? Nếu như em hiểu đúng rồi, thì việc
em những thơng tin em trình bày và giải thích lại cho mọi người trong nhóm đã ổn hay
chưa và mọi người đã hiểu được nội dung và biết mình cần phải làm gì hay chưa? Tiếp
theo, xong khi hồn thành thì việc các nhóm cịn lại và thầy tiếp nhận thơng tin liệu có
đầy đủ được và hiểu được nội dung mà nhóm của em muốn truyền đạt hay khơng? Kết
24
-
quả cuối cùng vẫn rất mơ hồ vì gần như bài làm đều dựa vào những kiến thức mà nhóm
tìm hiểu được.
Giải pháp:
Xác định rõ vấn đề và yêu cầu. Để có thể chắc chắn được mình phải làm gì hay
cần làm gì để có thể đưa ra những hướng và cách giải quyết vấn đề tốt thì đầu
tiên, em nghĩ mình phải nắm rõ và xác định rõ vấn đề trước. Nếu như muốn phân
tích, đánh giá và đưa ra giải pháp hay quyết định nào đó, ta phải biết được tại sao
chúng ta phải làm vậy, hay phải nắm rõ vấn đề cần giải quyết ở đây là gì. Như
trong ví dụ ở trên, để có thể đảm bảo rằng mình phải làm cái gì, em và nhóm phải
tìm hiểu kĩ về vấn đề cũng như u cầu của bài tập mà thầy giao là gì trước. Tiếp
theo, vấn đề về liệu rằng tụi em có hiểu đúng được yêu cầu của thầy hay không,
tụi em sẽ hỏi thầy trước về cấu trúc mà tụi em sẽ làm, và với cấu trúc như vậy thì
tụi em đã hiểu đúng được vấn đề thầy yêu cầu hay chưa? Trước và trong q trình
làm bài, nếu như có những vấn đề phát sinh (như việc không biết thầy yêu cầu
như thế này hay như thế kia) thì em sẽ liên hệ với thầy để thầy có thể giải đáp các
thắc mắc của nhóm. Việc mình chịu khó bỏ thời gian để tìm hiểu kỹ càng khơng
những giúp vấn đề được giải quyết đúng trọng tâm mà còn giúp giảm đi thời gian
phải sửa chữa hay làm lại khi chưa hiểu đúng vấn đề
Thu thập ý kiến từ mọi người. Thay vì chỉ giải quyết vấn đề dựa trên kiến thức
của mỗi cá nhân mình, em nghĩ rằng việc mình thu thập ý kiến từ những người
khác như các nhóm hay những người có kinh nghiệm sẽ rất giúp ích cho việc chắc
chắn hơn về những gì mình đang làm. Nếu như cá nhân có kiến thức và kỹ năng
đủ tốt để giải quyết một vấn đề thì cũng chưa chắc được họ đã và đang giải quyết
vấn đề cần được giải quyết. Thay vì một mình tìm hiểu và giao bài cho mọi người,
em và các thành viên sẽ họp và cùng nhau xác định vấn đề và yêu cầu của bài tập.
Không những chỉ thu thập ý kiến của mọi người trong nhóm, em cịn có thể hỏi
thêm một số ý kiến của các nhóm cịn lại, chủ yếu là cách làm của họ có giống
như tụi em khơng và khơng nên hỏi sâu, vì bài tập giữa các nhóm sẽ có sự cạnh
tranh nên việc hỏi sâu sẽ khiến họ có thể khó chịu và đưa ra những thông tin sai.
Và để chắc chắn nhất mà không phải để yếu tố cạnh tranh can thiệp, em và nhóm
có thể hỏi thầy các vấn đề và cách làm của tụi em, cũng như nhờ thầy đưa ra các ý
kiến và góp ý hay các thơng tin cần thiết để nhóm em có thể đi đúng hướng và
yêu cầu của thầy
Nhận thức kinh nghiệm: là loại nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên, xã hội hay trong các thí nghiệm khoa học. Có thể hiểu đây là
nhận thức qua quá trình trải nghiệm và rút ra kiến thức từ những trải nghiệm đó. Tuy
nhiên, vì kiến thức là vô hạn nên em không thể nào mà trải nghiệm hết được tất cả các
lĩnh vực hay phương diện được. Chính vì vậy mà những kiến thức mà em thu thập được
chỉ là một phần nhỏ nhoi mà em có thể vận dụng. Đôi lúc những kinh nghiệm mà em tích
lũy lại được sử dụng sai chỗ, dẫn đến kết quả cuối cùng không được tốt. Đồng thời,
những kinh nghiệm này được rút ra từ những trải nghiệm thực tế, có thể có những kinh
nghiệm phản khoa học và phải tốn thời gian để lý luận và sửa chữa lại
VD: Em từng có thời gian làm thêm và tiếp xúc được với công việc của các anh chị trong
bộ phận QC, QA. Việc này thì khá là hữu ích để em có thể hiểu được cơng việc liên quan
đến chun ngành mà mình đang học, vận dụng nó trong q trình học tập và mường
tượng được những gì mình cần phải làm trong tương lai nếu mình làm ở lĩnh vực này.
25