MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU...............................................................................................4
1.1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................4
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................5
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................5
1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................6
1.5. Kết cấu của nghiên cứu.....................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU.......................7
2.1 Cơ sở lý thuyết...................................................................................................7
2.1.1 Định nghĩa ví điện tử....................................................................................7
2.1.2 Chức năng của ví điện tử.............................................................................7
2.1.3 Quy trình thanh tốn của ví điện tử...........................................................9
2.1.4. Ưu điểm và Hạn chế của ví điện tử..........................................................11
2.1.5 Một số quy định của Pháp luật liên quan đến lĩnh vực ví điện tử..........12
2.2 Mơ hình nghiên cứu..........................................................................................14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................15
3.1. Giới thiệu.......................................................................................................... 15
3.2. Nghiên cứu định tính.......................................................................................15
3.3. Thang đo và mã hóa thang đo.........................................................................15
3.4. Nghiên cứu định lượng sơ bộ (Pilot test)........................................................18
3.5. Nghiên cứu định lượng chính thức.................................................................18
3.5.1. Phương pháp chọn mẫu............................................................................18
3.5.2. Xác định kích thước mẫu..........................................................................19
3.5.3. Bảng câu hỏi - Phương pháp thu thập dữ liệu........................................19
3.5.4. Phân tích dữ liệu........................................................................................20
3.6. Tóm tắt.............................................................................................................22
1
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................23
4.1 Thống kê mô tả.................................................................................................23
4.1.1. Số lượng mẫu.............................................................................................23
4.1.2 Thống kê mẫu theo từng yếu tố.................................................................23
4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo..........................................................................25
4.2.1. Phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo......................................25
4.2.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo......................................................26
4.3. Đánh giá giá trị thang đo - EFA....................................................................30
4.3.1. Phương pháp đánh giá giá trị thang đo – EFA........................................30
4.3.2. Kết quả đánh giá giá trị thang đo............................................................31
4.3.3. Kết luận về kết quả đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo...................33
4.4.1. Kết quả phân tích mơ hình hồi quy bội...................................................35
4.5. Kiểm định One sample T-test..........................................................................37
4.6. Kiểm định ANOVA..........................................................................................38
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................40
5.1 giới thiệu............................................................................................................40
5.2 Kết quả của nghiên cứu....................................................................................40
5.3 Một số kiến nghị................................................................................................40
5.4 Những hạn chế của nghiên cứu và các hướng nghiên cứu tiếp theo.............41
TÀI LIỆU THAM KHÁO.........................................................................................42
DANH MỤC PHỤ LỤC............................................................................................43
Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm..........................................................................44
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi sơ bộ...................................................................................47
Phụ lục 3: Bảng câu hỏi chính thức..........................................................................51
2
Danh mục bảng biểu
Hình 2. 1: Mơ hình Nghiên cứu...................................................................................
Bảng 3. 1: Cách mã hóa thang đo các biến định lượng................................................16
Bảng 3. 2: Cách mã hóa thang đo các biến định tính...................................................17
YBảng
4. 1: Thống kê mẫu theo giới tính.....................................................................23
Bảng 4. 2: Thống kê mẫu theo ngành học....................................................................23
Bảng 4. 3: Thống kê mẫu theo thu nhập......................................................................24
Bảng 4. 4: Thống kê mẫu theo thời gian sử dụng điện thoại........................................24
Bảng 4. 5: Thống kê mẫu theo biết đến Momo............................................................25
Bảng 4. 6: Độ tin cậy Cronbach’s alpha – về yếu tố hữu dụng....................................26
Bảng 4. 7: Độ tin cậy Cronbach’s alpha – về yếu tố sử dụng.......................................27
Bảng 4. 8: Độ tin cậy Cronbach’s alpha – về yếu tố rủi ro..........................................28
Bảng 4. 9: Độ tin cậy Cronbach’s alpha – về yếu tố xã hội..........................................29
Bảng 4. 10: Độ tin cậy Cronbach’s alpha – về yếu tố ý định.......................................29
Bảng 4. 11: Kiểm định KMO and Bartlett’s Test (lần 1)..............................................31
Bảng 4. 12: Tổng phương sai trích...............................................................................31
Bảng 4. 13: Ma trận tố xoay.........................................................................................33
Bảng 4. 14: Tóm tắt mơ hình.......................................................................................35
Bảng 4. 15: Bảng ANOVA...........................................................................................36
Bảng 4. 16: Bảng trọng số hồi quy - Coefficientsa.......................................................36
Bảng 4. 17: Bảng kết quả kiểm định One sample Statistics........................................37
Bảng 4. 18: Bảng kết quả kiểm định One Sample Test................................................37
Bảng 4. 19: Kết quả kiểm định phương sai về năm học...............................................38
Bảng 4. 20: Bảng ANOVA...........................................................................................38
3
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay, cùng với sự phát triển của Công nghệ thông tin (IT) và thiết bị
dùng cuối, nhất là điện thoại di động (Smartphone), người tiêu dùng càng có nhiều cơ
hội online hơn. Mặc dù thanh toán bằng tiền mặt ở Việt Nam đang chiếm rất lớn, tuy
nhiên thói quen thanh toán của người dùng đang dần thay đổi khi càng có nhiều
phương thức thanh tốn khác như: POS (điểm chấp nhận thanh tốn bằng cà thẻ), “Ví
điện tử”,… xuất hiện trong thời gian tới. Đặc biệt là “ Ví điện tử” đang là lựa chọn của
phương thức thanh tốn hiện đại, an tồn, bảo mật, tiện ích hơn khi nhiều đơn vị cung
ứng dịch vụ phát triển hàng loạt hệ sinh thái quanh nó. Người tiêu dùng có thể thực
hiện hàng loạt thanh toán cho các dịch vụ: thanh tốn hóa đơn điện nước, cước
Internet, mua vé máy bay, chuyển tiền, mua sắm online,…
Có thể thấy, trong những năm vừa qua, tại thị trường Việt Nam, các công ty Fintech đã
cạnh tranh quyết liệt giành thị phần béo bở này khi cho ra mắt hàng loạt các loại ví
điện tử có thương hiệu: Momo, Samsung Pay, VTC Pay, Bankplus, Payoo, ZaloPay,
1Pay, Bảo Kim, Vimo, Mobivi, eDong, Ví FPT, eMonkey, Pay365, TopPay, Ngân
Lượng, AirPay…
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, thị trường Việt Nam vào năm 2013 có 1,84
triệu người sử dụng ví điện tử, và dự báo đến năm 2020 sẽ đạt 10 triệu người dùng.
Tuy nhiên, vào thời điểm đầu năm 2019, phía MoMo cho biết đã đạt lượng 10 triệu
người đăng kí sử dụng dịch vụ. Với 10 triệu người dùng, Momo đã trở thành ví điện
điện tử phổ biến nhất Việt Nam hiện nay.
Để tìm hiểu tại sao ví điện tử Momo lại trở nên phổ biến đặc biệt là với sinh viên Đại
học Sư Phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh, nhóm đã quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử Momo của sinh viên trường
Đại học Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
4
Xây dựng mơ hình nghiên cứu, xây dựng và kiểm định thang đo trong đo lường các
nhân tố tác động đến ý định sử dụng Ví điện tử của khách hàng cá nhân tại trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh.
Xác định các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố đến quyết định sử dụng Ví
điện tử Momo.
Đề xuất một số ý kiến nhằm gia tăng quyết định sử dụng Ví điện tử Momo của sinh
viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh.
Từ các mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu và trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Các nhân tố nào tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ ví
điện tử Momo của sinh viên đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh là như thế
nào?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ tác động của từng nhân tố trên đến quyết định sử
dụng dịch vụ ví điện tử của sinh viên đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh là
như thế nào?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng ví điện tử Momo
của Sinh viên ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong thời gian từ tháng 03/ 2019 đến 05/2019
tại trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Tp .Hồ Chí Minh
- Thơng tin, dữ liệu thứ cấp được nghiên cứu, thu thập trên các bài báo, bài
nghiên cứu khoa học, sách chuyên ngành về lĩnh thương mại điện tử, Thanh tốn điện
tử và Ví điện tử.
- Thông tin, dữ liệu sơ cấp sẽ được điều tra, thu thập thơng qua khảo sát bảng
câu hỏi với hình thức phỏng vấn trực tiếp và google biểu mẫu đến các đối tượng khảo
sát.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
5
Nghiên cứu định lượng
Thu thập dữ liệu
Bảng câu hỏi được thiết kế theo hình thức trả lời chính là trả lời cho các câu hỏi đóng,
lựa chọn mức độ đồng ý theo thang đo Likert 5 điểm với 1 là hồn tồn khơng đồng ý
cho đến 5 là hồn tồn đồng ý. Bảng câu hỏi chính thức được gửi cho sinh viên từ năm
1 đến năm 4 tại ĐH Sư phạm Kỹ thuật TPHCM. Tổng bảng câu hỏi thu về là 201 bảng
nhưng chỉ có 161 bảng hợp lệ dùng để phân tích.
Phân tích dữ liệu
Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
Một số phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu như sau :
Kiểm tra độ tin cậy theo hệ số Cronbach’s Alpha : Phương pháp này cho phép người
phân tích loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình
nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số thông qua hệ số Cronbach’s
Alpha. Những biến có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3
sẽ bị loại. Thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là được chấp nhận sử
dụng trong nghiên cứu này.
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis): Nghiên cứu sử
dụng phương pháp Principal components cùng với phép quay Varimax Trong nghiên
cứu này, các biến quan sát có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 được chấp nhận.
1.5. Kết cấu của nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu được chia thành năm chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Chương mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Định nghĩa ví điện tử
Dịch vụ ví điện tử là dịch vụ cung cấp cho khách hàng một tài khoản điện tử định danh
do các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tạo lập trên vật mang tin (như
chip điện tử, sim điện thoại di động, máy tính...), cho phép lưu giữ một giá trị tiền tệ
được đảm bảo bằng giá trị tiền gửi tương đương với số tiền được chuyển từ tài khoản
thanh toán của khách hàng tại ngân hàng vào tài khoản đảm bảo thanh toán của tổ chức
cung ứng dịch vụ ví điện tử theo tỉ lệ 1:1( Điều 4 Nghị định 101/2012/NĐ-CP được bổ
sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP về thanh tốn khơng dùng tiền
mặt).
Thơng thường, có hai loại ví điện tử phổ biến:
Ví điện tử cá nhân: Dùng để phục vụ việc mua sắm cá nhân, thanh toán trực
tuyến trên website của doanh nghiệp có chấp nhận thanh tốn qua ví điện tử.
Ví điện tử doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp tham gia vào cộng đồng chấp nhận
việc thanh tốn qua ví điện tử sẽ được cung cấp tài khoản và mật khẩu để truy
cập vào một website nào đó của nhà cung cấp dịch vụ gọi là ví điện tử doanh
nghiệp.
2.1.2 Chức năng của ví điện tử
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, giá trị giao dịch qua ví điện tử năm 2016 đạt
53.109 tỉ đồng, tăng tới 64% so với năm 2015. Dẫu vậy tỉ trọng tiền mặt trong tổng
phương tiện thanh tốn vẫn cịn rất lớn khi thói quen dùng tiền mặt của người dân
khơng dễ gì thay đổi trong. Hướng tới mục tiêu xã hội không tiền mặt, Thủ tướng
Chính phủ cũng đã phê duyệt đề án phát triển việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt giai
đoạn 2016 - 2020 với mục tiêu đến cuối năm 2020, tỉ trọng tiền mặt trên tổng phương
tiện thanh toán ở mức thấp hơn 10%. Điều này có nghĩa là thời gian tới, thương mại
điện tử hay thanh toán trực tuyến sẽ là mảnh đất màu mỡ để phát triển. Tính đến nay,
Ngân hàng Nhà nước đã cấp phép hoạt động cho hơn 20 ví điện tử được cung ứng các
dịch vụ trung gian thanh toán tại Việt Nam. Mỗi doanh nghiệp cung ứng dịch vụ ví
điện tử đều có chiến lược phát triển riêng biệt nhắm vào các nhóm đối tượng khách
7
hàng khác nhau nên sản phẩm dịch vụ ví điện tử của mỗi doanh nghiệp đều có những
đặc tính và tiện ích khác nhau. Tuy nhiên hầu hết các ứng dụng ví điện tử ở Việt nam
đều có 04 chứ năng chình như sau:
-
Nhận tiền và chuyển tiền: sau khi đăng kí và kích hoạt tài khoản thành cơng
thì tài khoản ví điện tử sẽ có thể nhận tiền chuyển vào từ nhiều hình thức
khác nhau như ( nập tiền trực tiếp tại quầy giao dịch của doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ ví điện tử, nạp tiền trực tiếp từ tài khoản ngân hàng, nạp tiền
trực tiếp từ tài khoản ví điện tử cùng loại,…). Sau khi nạp tiền vào tài khoản
ví điện tử, chủ tài khoản có thể chuyển tiền sang ví điện tử khác cùng loại,
chuyển tiền sang tài khoản ngân hàng có liên kết hoặc chuyển cho người
thân hoặc bạn bè theo đường bưu điện hoặc các chi nhánh ngân hàng.
-
Lưu trữ tiền trên tài khoản ví điện tử : khách hàng có thể sử dụng tài khoản
ví điện tử làm nơi lưu trữ tiền dưới dạng số hóa một cách an tồn và tiện lợi.
Số tiền ghi nhận trên ví điện tử tương đương với số tiền thật được chuyển
vào.
-
Thanh tốn trực tuyến: khi đã có tiền trong tài khoản ví điện tử khách hàng
có thể sử dụng số tiền trong tài khoản để thanh toán cho các giao dịch mua
sắm trực tuyến.
-
Truy vấn tài khoản: chức năng này cho phép chủ tài khoản có thể thay đổi,
cập nhật thông tin các nhân, mật khẩu, tra cứu số dư, xem lại các thông tin
trong lịch sử giao dịch của mình.
Ngồi ra các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ ví điện tử hiện nay đã phát triển và tích
hợp thêm nhiều các chức năng phụ khác nhằm đem lại nhiều tiện ít cho khách hàng sử
dụng dịch vụ như:
-
Nạp thẻ cào điện thoại, thẻ game online, trả phí tham gia diễn đàn, … :
khách hàng có thể sử dụng ví điện tử để thanh tốn các nội dung giao dịch
này một cách nhanh chóng và tiện lợi.
-
Thanh tốn các loại hóa đơn sinh hoạt thường ngày như ( hóa đơn tiền điện,
hóa đơn tiền nước, phí dữ liệu di động, phí truyền hình cáp,…): khách hàng
có thể sử dụng ví điện tử để thành tốn các hóa của các dịch vụ trong sinh
hoạt một cách chủ động và nhanh chóng.
8
-
Mua vé điện tử: khách hàng sử dụng dịch vụ có thể mua vé điện tử như vé
máy bay, vé xem phim, vé tàu, vé xe trên nền ứng dụng liên kết của ví điện
tử.
-
Thanh tốn học phí: người dùng có thể thanh tốn các kkhoarn học phí cho
các khóa học online, các khóa học từ xa một cách chủ động và tiện lợi.
2.1.3 Quy trình thanh tốn của ví điện tử
Sau khi khách hàng đã đăng kí và kích hoạt thành cơng ví điện tử, khách hàng sẽ được
các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ ví điện tử quản lý tài khoản và xử lý các giao dịch
phát sinh trên hệ thống . Các hoạt động nạp tiền, rút tiền, mua bán, thanh tốn hàng
hóa dịch vụ của khách hàng đều được quản lý và cập nhật liên tục trên hệ thống. Mặc
khác bên cung cấp dịch vụ sẽ tính tốn nghĩa vụ và thơng báo tới ngân hàng để thực
hiện ghi nợ và ghi có đối với các tài khoản tiền mặt thật tương ứng với các bên có liên
quan
2.1.3.1 Quy trình thanh tốn bằng ví điện tử qua mạng viễn thơng
Hiện nay tại Việt nam có hai ứng dụng ví điện tử hoạt động trên ứng dụng di động là
Momo ( M- service) và ví điện tử E- dong ( EC Pay), thông dụng và phổ biến hơn có
lẽ là Momo. Tuy nhiên các loại ví điện điện tử này chỉ có thể dùng để thanh tốn hóa
đơn tiền điện, nước, chuyển tiền vào tài khoản ví điện tử cùng loại, chuyển tiền vào tài
khoản ngân hàng liên kết, mua thẻ cào,…mà chưa có các chứ năng thanh toán trực
tuyến như (mua vé tàu, vé máy bay, thanh tốn đặt phịng,…)
Các bước tiến hành thanh tốn bằng ví điện tử trên nền ứng dụng điện thoại di động
gồm các bước sau:
-
Bước 1: Khởi động ứng dụng ví điện tử trên di động
-
Bước 2: Chọn loại giao dịch cần thực hiện
-
Bước 3: Chọn dịch vụ cần thanh toán
-
Bước 4: Nhập mã dịch vụ
-
Bước 5: Nhập mã hóa đơn
-
Bước 6: Nhập số tiền cần thanh toán
-
Bước 7: nhập số điện thoại khách hàng
-
Bước 8: Nhập mật khẩu đăng nhập ví điện tử
-
Bước 9: kiểm tra thơng tin và xác nhận thanh toán
9
2.1.3.2 Quy trình thanh tốn bằng ví điện tử qua mạng Internet
Quy trình thanh tốn bằng ví điện tử qua mạng Internet có thể chia làm ba giai đoạn:
giai đoạn đặt hàng, giai đoạn thanh toán và giai đoạn nhận hàng. Các giai đoạn này
được chia ra làm các bước nhỏ để thao tác trang các giao diện của các website thương
mại điện tử được tích hợp chức năng thanh tốn bằng ví điện tử như sau:
Bước 1: Chọn hàng hóa dịch vụ trên các gian hàng
hoặc Website thương mại điện tử
Giai đoạn đặt hàng
Bước 2: Điền thông tin người mua và hình thức
giao hàng
Bước 3: Đăng nhập vào tài khoản ví điện tử
Bước 4: Chọn hình thức thanh tốn
Giai đoạn thanh toán
Bước 5: Xác nhận thanh toán bằng mật khẩu OTP
( nhận qua SMS hoặc Email)
Bước 6: Nhận thông báo kết quả giao dịch và chờ
giao hàng
10
Giai đoạn nhận hàng
2.1.4. Ưu điểm và Hạn chế của ví điện tử
2.1.4.1 Ưu điểm
Hiện nay, ví điện tử đang thu hút hàng triệu người tại Việt Nam sử dụng. Loại ví này
đem đến những tiện ích tiện ích như
Thanh tốn đơn giản và tiện lợi cho người dùng. Thay vì phải đem theo
tiền mặt hay thẻ đi mua sắm, bạn chỉ cần mang theo điện thoại có cài đặt
ví điện tử và thanh toán dễ dàng hơn.
Tiết kiệm hiệu quả thời gian, công sức đi lại. Bởi thực tế, việc dùng thẻ
hay tiền mặt đều phải đi lại nhiều lần để rút tiền, điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến thời gian của bạn.
Đẩy mạnh các hoạt động mua bán trực tiếp, giúp cho cả bên bán và bên
mua cảm thấy an tồn, tin tưởng.
Khách hàng khơng cịn phụ thuộc quá nhiều vào tiền mặt hoặc thẻ, trong
trường hợp khơng mang đủ tiền mặt có thể sử dụng thẻ để thay thế.
Nhận tiền và chuyển tiền nhanh chóng, đặc biệt một số ví điện tử cịn
cho phép việc chuyển tiền miễn phí, giúp khách hàng tiết kiệm được chi
phí hiệu quả.
Theo dõi được các giao dịch, nắm được những biến thiên của tài khoản
trong ví một cách nhanh chóng.
Có cơ hội sở hữu nhiều ưu đãi dành riêng cho chủ của ví điện tử với các
chương trình khuyến mãi liên kết cùng các đơn vị kinh doanh.
Giao diện ví dễ sử dụng, tốc độ giao dịch nhanh đem lại trải nghiệm mới
cho khách hàng.
2.1.4.2 Hạn chế
Hiện nay dịch vụ ví điện tử đã xuất hiện khá nhiều tại thị trường Việt Nam. Đặc biệt từ
năm 2016 đến nay, hình thức trung gian thanh tốn qua ví điện tử được xem là bước
vào thời kỳ nở rộ khi chủ trương Fintech (Công nghệ kết hợp với tài chính) được đặc
biệt đề cao. Tuy nhiên, nhiều người vẫn thờ ơ với ứng dụng này. Những nguyên nhân
này xuất phát từ những rủi ro của ví điện tử chưa được khắc phục tối đa cho người
dùng
11
Thứ nhất, hành lang pháp lý về ứng dụng chưa được thơng qua hồn tồn và chính
thức. Hay nói khác đi chưa có một cơ quan chức năng nào đảm bảo sự an toàn đối với
tài sản của người dùng mỗi khi có tranh chấp.
Thứ hai, cộng đồng liên kết ví điện tử tại Việt Nam chưa có tính hợp tác. Mặc dù có
nhiều ví điện tử ra đời và thịnh hành hiện nay như Samsung Pay hay Apple Pay… tuy
nhiên chưa có sự liên kết giữa các đơn vị, dẫn đến sự hỗn loạn trong các tài khoản ví
điện tử.
Thứ ba, rủi ro lớn nhất của ví điện tử đó là tính bảo mật. Tất nhiên các đơn vị cung cấp
ứng dụng đều cố gắng thiết lập các lớp bảo vệ tối ưu nhất cho các khách hàng. Tuy
nhiên những sự cố như mất điện thoại hoặc bị đánh cắp thơng tin vẫn là điều khó
tránh. Bản thân khách hàng cần nâng cao ý thức trong việc bảo mật này.
Ngồi ra, xuất phát từ tính cố hữu của người Việt Nam từ xưa đến nay, quan điểm
“đồng tiền đi liền khúc ruột” luôn luôn được đề cao. Hầu hết mọi người đều ưa thích
việc sử dụng tiền mặt thay vì cất giữ trong tài khoản. Một điểm yếu khác từ các nhà
cung cấp dịch vụ ví điện tử đó là chưa xây dựng được một hệ thống các cửa hàng, đại
lý kinh doanh cung cấp sự linh động cho người có nhu cầu.
2.1.5 Một số quy định của Pháp luật liên quan đến lĩnh vực ví điện tử
Ví điện tử là một công cụ quan trọng cho sự phát triển của các ngành công nghiệp
thương mại điện tử và cơng nghệ tài chính. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( NHNN)
đã ban hành một số quy định về ví điện tử. Tuy nhiên, các quy định này dường như
không đầy đủ.
Theo Nghị định 101/2012, ví điện tử được coi là dịch vụ trung gian thanh tốn, trong
đó người dùng ví được cấp một tài khoản kỹ thuật số liên kết với phương tiện điện tử
(ví dụ: điện thoại di động) và có chứa một giá trị tiền tệ. Giá trị tiền tệ trong ví điện tử
được bảo đảm bằng tiền được chuyển từ tài khoản ngân hàng của người dùng sang tài
khoản của nhà cung cấp dịch vụ ví. Người dùng chỉ có thể nạp và rút tiền mặt từ ví
điện tử thơng qua tài khoản của người dùng. Các khoản tiền trong tài khoản của nhà
cung cấp dịch vụ ví chỉ có thể được sử dụng để thanh tốn cho nhà cung cấp dịch vụ
hoặc hàng hóa, hoặc để hồn trả lại cho người dùng ví. Luật Phịng Chống Rửa Tiền
2012 yêu cầu một nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử với tư cách như một tổ chức tài
12
chính cơng nghệ mới phải gặp trực tiếp khách hàng của mình khi khách hàng thực hiện
giao dịch lần đầu với nhà cung cấp dịch vụ.
Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH: được quốc hội khóa XI thơng qua ngày
29/11/2005 tại kỳ họp thứ 8 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/03/2006. Luật giao dịch
điện tử quy định về các giao dịch điện tử trong các hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, lĩnh vực dân sự, kinh doanh , thương mại và các lĩnh vực khác được pháp luật
quy định. Luật gồm 8 chương, 54 điều bao gồm hầu hết các yếu tố, bên liên quan đến
bên giao dịch điện tử như: chữ kí điện tử, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ kí
điện tử, giá trị pháp lý chữ kí điện tử, trách nhiệm các bên liên quan đến bảo mật thông
tin và giải quyết các tranh chấp liên quan đến giao dịch điện tử như: chữ kí điện tử, tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ kí điện tử, giá trị pháp lý chữ kí điện tử, giá trị
pháp lý của hợp đồng bằng chữ kí điện tử , trách nhiệm liên quan đến bảo mật thơng
tin, giải quyết tranh chấp có liên quan đến giao dịch điện tử
Nghị định 27/2007/NĐ-CP : quy định chi tiết Luật thi hành giao dịch điện tử trong các
hoạt động tài chính. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan tổ chức, các nhân lựa chọn
giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Nghị định quy định chi tiết về giá trị pháp
lý của chứng từ, hóa đơn điện tử; quy định cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm, tố tụng
và xử lý các trách nhiệm liên quan đến các giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
Nghị định 35/2007/NĐ-CP: Quy định chi tiết giao dịch điện tử trong lĩnh vực ngân
hàng. Nghị định được áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, các nhân được quyền lựa
chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử hoặc giao dịch theo phương thức truyền
thống. Nghị định quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh
vực ngân hàng; quy định về định dạng, tính hiệu pháp lý của chứng từ điện tử; quy
định về việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố tụng và xử lý vi phạm đến các giao
dịch điện tử trong lĩnh vực ngân hàng
Thông tư 6251/NHNN-TT: Về việc thực hiện giao dịch thanh toán trực tuyến và ví
điện tử. Cụ thể văn bản này đề nghị các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ
chức đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện thí điểm cung ứng dịch vụ ví
điện tử cần tăng cường thực hiện các biện pháp an ninh, bảo mật nhằm đảm bảo an
toàn cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ thanh toán thẻ, thanh toán trực tuyến qua
internet, điện thoại di động. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn khi cung ứng
dịch vụ ví điện tử cho khách hàng cần bố trí một tài khoản riêng biệt để theo dõi toàn
13
bộ lượng tiền đang được lưu hành trên ví điện tử, đảm bảo số sư của khách hàng bằng
tổng số tiền trên các ví điện tử cung cấp cho khách hàng.
2.2 Mơ hình nghiên cứu
Hình 2.1 Mơ hình nghiên cứu
Cảm nhận hữu dụng
Cảm nhận dễ dàng sử dụng
Ý định sử dụng ví điện tử
Cảm nhận về rủi ro
MoMo
Thái độ
Ảnh hưởng của xã hội
14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và đề nghị một mơ hình nghiên cứu cùng những
giả thuyết nghiên cứu. Chương 3 này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên
cứu sử dụng để xây dựng và điều chỉnh thang đo, kiểm định mơ hình nghiên cứu cùng
các giả thuyết đề ra.
3.2. Nghiên cứu định tính
Mục đích của của giai đoạn này là thu thập những ý kiến của các chuyên gia và ý kiến
của sinh viên ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM về dịch vụ ví điện tử Momo để xác
định các biến cần phân tích và thiết kế bảng hỏi điều tra chọn mẫu.
Thông qua kĩ thuật thảo luận nhóm với dạng nhóm nhỏ (8 người) bằng việc sử dụng
dàn bài thảo luận (phụ lục 1: dàn bài thảo luận). Để xem đối với họ những yếu tố nào
tác động đến ý định sử dụng ví điện tử Momo. Tiếp theo, cho họ đánh giá lại các yếu
tố trong mơ hình nghiên cứu đưa ra để xem tiêu chí nào phù hợp, tiêu chí nào khơng
phù hợp. Cuối cùng thảo luận hết tất cả các tiêu chí chọn lựa để đi đến kết luận những
yếu tố họ cho là ảnh hưởng quan trọng đến đến ý định sử dụng ví điện tử Momo.
Dựa trên kết quả nghiên cứu cùng với nội dung đã chuẩn bị trước dựa theo các mơ
hình lý thuyết của các chun gia đã tham khảo nhóm em sẽ làm cơ sở tổng hợp để
thiết kế được bảng câu hỏi sơ bộ (phụ lục 2).
3.3. Thang đo và mã hóa thang đo
Để kiểm định mơ hình, thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này là thang đo Likert
5 mức độ cho tất cả các biến quan sát, biến độc lập lẫn biến phụ thuộc. Mỗi câu hỏi
Likert gồm một câu hỏi đánh giá và một thang đo gồm 5 mức với sự lựa chọn số 1 là
“Hồn tồn khơng đồng ý” với phát biểu và lựa chọn số 5 là “Hoàn toàn đồng ý” với
phát biểu.
Đồng thời, nhóm em đã mã hóa các biến trong thang đo như sau:
15
Bảng 3. 1: Cách mã hóa thang đo các biến định lượng
HD1
HD2
HD3
HD4
HD5
HD6
SD1
SD2
SD3
RR1
RR2
RR3
RR4
RR5
RR6
RR7
TĐ1
TĐ2
TĐ3
TĐ4
XH1
XH2
XH3
YĐ1
YĐ2
YĐ3
Cả m nhận hữu dụng
Sử dụ ng ví điệ n tử Momo giúp tơi hồn thành các giao dịch thanh tốn
nhanh chóng
Sử dụ ng ví điệ n tử Momo giúp tơi kiểm sốt tài chính hiệu quả
Sử dụ ng ví điệ n tử Momo giúp tơi nâng cao hiệu quả cơng việc
S ửd ụng VĐT Momo giúp tơi có nhiềều khuyềến mãi giảm giá, chiềết khâếu
khi thanh toán các dịch v ụ
Tôi nhậ n thâếy VĐT Momo là 1 dịch vụ tiện lợi
Tôi nhậ n thâếy VĐT Momo là 1 dịch vụ hữu ích
C ảm nh ậ
n dễễ sử dụng
Tơi cho rằềng các thao tác thanh tốn trền VĐT Momo đơn giản, dềễ dàng
Tơi tin rằềng mình nhanh chóng sử dụng thành thạo dịch vụ VĐT Momo
Tôi tin rằềng có thể dềễ dàng sử dụ ng VĐT Momo dù khơng có ai h ướng
dâễn
Cảm nhận vễề rủi ro
VĐT Momo là dịch vụ không đáng tin c ậy
Tôi cả m thâếy khơng an tồn khi cung câếp thơng tin c ủa mình cho nhà
cung câếp dịch vụ
Tơi lo lằếng ngườ i khác giả mạo thông tin
S ửd ụng VĐT Momo có th ểlàm tơi b ịmâết cằếp tiềền trong tài khoản
Tôi c m
ả thâếy không an tâm vềề d ch
ị v ụthanh tốn bằềng VĐT Momo ở VN
Tơi c ảm thâếy khơng an tâm vềề sự an tồn củ a VĐT Momo3.7
c ảm thâếy lo lằếng vềề pháp luật liền quan đềến VĐT Momo
Thái độ
Tôi cả m thâếy sử dụ ng VĐT Momo là 1 ý kiềến hay
Tôi cả m thâếy sử dụ ng VĐT Momo râết thú vị
Tôi nhân thâếy VĐT Momo râết đáng để sử dụng
Tôi nhậ n thâếy sử dụ ng VĐT Momo là một ý tưởng khơn ngoan
Ả nh hưở ng của xã hội
Gia đình và bạ n bè có thể ảnh hưở ng đềến ý định sử dụng VĐT Momo
của tôi
Tôi sẽễ s ửd ụng VĐT Momo nềếu nhiềều ngườ i xung quanh tôi sử dụng
Tôi sẽễ s ửd ụng VĐT Momo nềếu ng ười thân, b ạn bè, đôềng nghiệp nghĩ tôi
nền sử dụng
Ý đị nh sử dụng VĐT Momo
Tôi sẽễ s ửd ụng VĐT Momo thay vì s ửd ụng tiềền mặ t thanh tốn
Tơi sẽễ thườ ng xuyền sử dụ ng VĐT Momo để thanh tốn các giao dịch
Tơi sẽễ gi ới thi ệu cho ng ười thân b ạn bè đôềng nghiệp sử dụng VĐT
Momo
Bảng 3. 2: Cách mã hóa thang đo các biến định tính
16
Biến
Giới tính
(SEX)
Năm học
(YEAR)
Giá trị
Nam
Nữ
Năm nhất
Năm hai
Năm ba
Năm bốn
Khác
Ngành
Kỹ thuật
(MA)
Kinh tế, xã hội
Mức độ thường xuyên sử Ít khi
dụng căn tin
Thỉnh thoảng
(SD)
Thường xuyên
Số giờ sử dụng
smartphone trong 1 ngày
(TIM)
Thu nhập hàng tháng
(SHP)
Cách mã hóa
1
2
1
2
3
4
0
1
2
1
2
3
Dưới 1 giờ
Từ 1 giờ - 2 giờ
Từ 2 giờ - 3 giờ
Từ 3 giờ - 4 giờ
Trên 4 giờ
Dưới 1.000.000đ
1.000.000đ-2.000.000đ
2.000.000đ-3.000.000đ
3.000.000đ-4.000.000đ
1
2
3
4
5
1
2
3
4
Trên 4.000.000đ
5
3.4. Nghiên cứu định lượng sơ bộ (Pilot test)
Bảng câu hỏi sơ bộ đã được phát trực tiếp đến 50 SV ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM.
Tuy nhiên chỉ có 40 bảng câu hỏi được chấp nhận, 10 bảng câu hỏi bị loại do thiếu giá
trị (missing value) và vi phạm câu hỏi chéo. Kết quả phỏng vấn của 40 SV đó được xử
lý thơng qua phần mềm SPSS 20.0 để kiểm tra độ tin cậy thang đo.
Kết quả của nghiên cứu định lượng sơ bộ là xây dựng được bảng câu hỏi chính thức
(phụ lục 3).
3.5. Nghiên cứu định lượng chính thức
3.5.1. Phương pháp chọn mẫu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra ở phần mở đầu của đề tài, phương pháp
chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện đã được sử dụng và được
17
xem là hợp lý để tiến hành nghiên cứu đề tài này. Lý do để lựa chọn phương pháp chọn
mẫu này vì người trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng trả lời bảng câu hỏi nghiên cứu cũng
như ít tốn kém về thời gian và chi phí để thu thập thơng tin cần thiết.
Theo Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), lý do quan trọng khiến người
ta sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất là tính tiết kiệm về chi phí và thời gian.
Về mặt này thì phương pháp chọn mẫu phi xác suất vượt trội so với chọn mẫu xác
suất.
3.5.2. Xác định kích thước mẫu
Trong bài nghiên cứu của tơi có sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá
(EFA) và phân tích hồi quy bội. Theo Tabachnick và Fidell (1996) Đối với phân tích
hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo cơng thức là n=50 + 8*m (m:
số biến độc lập). Trong khi đó theo Hồng Trọng Và Chu Mộng Ngọc (2005) thì tỷ lệ
này là 4 hoặc 5 với độ tin cậy sử dụng là 95%, mức sai số cho phép 5%. Với n là số
mẫu tối thiểu cần thu thập thì ta sẽ thu được kết quả như sau:
n=50+ 8 ×m
(với m là số nhân tố độc lập trong bài)
Như vậy từ cơng thức trên, nhóm em tính được cỡ mẫu lớn nhất là 90. Để đảm bảo độ
tin cậy cũng như tính đại diện của mẫu kết hợp với nguồn lực và khả năng kinh phí
nên nhóm em quyết định sẽ điều tra 200 bảng hỏi để phịng tránh cho những bảng hỏi
khơng hợp lệ và những sai sót trong q trình phát và thu hồi bảng hỏi.
3.5.3. Bảng câu hỏi - Phương pháp thu thập dữ liệu
Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được thiết kế theo hình thức trả lời chính là trả lời cho các câu hỏi đóng,
lựa chọn mức độ đồng ý theo thang đo Likert 5 điểm.
Bảng câu hỏi (Phụ lục 3) được thiết kế gồm hai phần như sau:
Phần I của bảng câu hỏi là các thông tin phân loại đối tượng phỏng vấn.
Phần II của bảng câu hỏi chính thức được thiết kế gồm 5 yếu tố được quan sát bởi 28
biến quan sát.
18
Phương pháp thu thập dữ liệu
Sau khi bảng câu hỏi được thiết kế sẽ được gởi tận tay các SV hoặc gửi qua tin nhắn
trên mạng xã hội (Facebook, Zalo) để SV trả lời trực tuyến. Để tiện cho việc thu thập
dữ liệu trên mạng, nhóm em đã thiết kế một bảng câu hỏi trực tuyến bằng cách sử
dụng công cụ Google Documents.
Cuối cùng, dữ liệu sẽ được tổng hợp lại và sàng lọc. Yêu cầu để sàng lọc cho 1 bảng
câu hỏi là khơng có thiếu giá trị (missing value), không vi phạm câu hỏi chéo. Chỉ
những bảng câu hỏi nào phù hợp với yêu cầu mới được đưa vào cơ sở dữ liệu.
3.5.4. Phân tích dữ liệu
Dữ liệu sẽ được mã hóa và được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Một số phương
pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu như sau:
Thống kê mô tả
Là phương pháp được dùng để kiểm tra việc nhập dữ liệu có lỗi gì khơng và nắm được
phân phối của các biến trong dữ liệu. Các đại lượng thống kê mô tả được sử dụng
trong nghiên cứu bao gồm giá trị trung bình (mean), độ lệch chuẩn (standard
deviation), giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất.
Kiểm tra độ tin cậy theo hệ số Cronbach’s Alpha
Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến khơng phù hợp và hạn chế
các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Những biến có hệ số tương quan biến tổng (itemtotal correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở
lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu mới (dẫn theo
Hồng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Thơng thường, thang đo có
Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi
thang đo có độ tin cậy từ 0,8 trở lên đến gần 1 là thang đo lường tốt (Hoàng Trọng &
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
19
Theo Hair & cộng sự (1998), phân tích nhân tố là một phương pháp phân tích thống kê
dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát thành một nhóm để chúng có ý nghĩa
hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội dung thông tin của biến ban đầu.
Theo Hair & các tác giả (1998, 111) trong phân tích EFA, Factor loading là chỉ tiêu để
đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức
tối thiểu, factor loading > 0,4 được xem là quan trọng, chỉ số Factor Loading > 0,5
được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Hair & cộng sự cũng khuyên rằng nếu chọn tiêu
chuẩn factor loading > 0,3 thì cỡ mẫu của bạn ít nhất phải là 350, nếu cỡ mẫu của bạn
khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn factor loading > 0,55; nếu cỡ mẫu của bạn khoảng
50 thì factor loading > 0,75.
KMO là chỉ số thể hiện mức độ phù hợp của phương pháp EFA, hệ số KMO lớn hơn
0,5 và nhỏ hơn 1 thì phân tích nhân tố được coi là phù hợp. Theo Trọng & Ngọc (2005,
tr.262), trong kiểm định Bartlett’s Test, Sig < 0,05 thì các quan sát có tương quan với
nhau trong tổng thể. Giá trị eigenvalue thể hiện phần biến thiên được giải thích bởi
một nhân tố so với biến thiên toàn bộ những nhân tố. eigenvalue > 1 chứng tỏ nhân tố
đó có tác dụng tóm tắt thơng tin tốt hơn biến gốc và được giữ lại trong mơ hình để
phân tích. Tổng phương sai trích cho biết sự biến thiên của dữ liệu dựa trên những
nhân tố được rút ra, tổng phương sai trích phải ≥ 50%.
Phân tích hồi quy
Nếu các giả định khơng bị vi phạm, mơ hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng. Và
hệ số R2 đã được điều chỉnh (adjusted R square) cho biết mơ hình hồi quy được xây
dựng phù hợp đến mức nào. Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm định lý thuyết khoa
học nên sẽ sử dụng phương pháp đồng thời (phương pháp ENTER trong SPSS) để
phân tích hồi quy (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Vì R2 sẽ tăng khi đưa thêm biến độc lập vào mơ hình nên dùng
an toàn hơn khi đánh giá độ phù hợp của mơ hình.
độ phù hợp của mơ hình càng cao.
Phân tích T_test
20
R2
R2
hiệu chỉnh sẽ
hiệu chỉnh càng lớn thể hiện
Kiểm định này dùng để phân tích đánh giá của sinh viên về mức độ tác động của các
yếu tố trong từng nhân tố đến ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử Momo, từ đó rút ra
những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng.
Phân tích Anova
Để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm nhân tố và ý định sử dụng ví điện tử Momo
của sinh viên theo các yếu tố khác nhau.
Cặp giả thuyết:
H 0 : Khơng có sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng
H1
: Có sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng.
Nguyên tắc chấp nhận giả thuyết:
* Sig . ≥α : Chấp nhận giả thuyết
H0
* Sig . < α : Bác bỏ giả thuyết H 0
3.6. Tóm tắt
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu gồm hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ
và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu định tính
thơng qua thảo luận nhóm và nghiên cứu định lượng sơ bộ (pilot test). Nghiên cứu
chính thức được thực hiện bằng nghiên cứu định lượng. Chương này cũng trình bày kế
hoạch phân tích dữ liệu thu thập được. Chương tiếp theo trình bày cụ thể kết quả
nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng.
21
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thống kê mô tả
4.1.1. Số lượng mẫu
Số lượng bảng câu hỏi thu về được là 201. Sau đó loại bỏ những bảng trả lời
khơng phù hợp thì được 161bảng trả lời sử dụng được.
Tổng số lượng mẫu là N = 161
4.1.2 Thống kê mẫu theo từng yếu tố
- Theo giới tính:
Bảng 4. 1: Thống kê mẫu theo giới tính
Hợp
lệ
Nam
Nữ
Tổng
GIỚI TÍNH
Tần số
Phần
Phần trăm Phần trăm
trăm
hợp lệ
tích luỹ
87
54,0
54,0
54,0
74
46,0
46,0
100,0
161
100,0
100,0
Trong đó N là tổng số đối tượng được khảo sát (ở đây là 161 bạn sinh
viên). Frequency là tần số đối tượng được khảo sát giữa nam và nữ, ở đây chúng ra
hiểu trong 161 sinh viên được khảo sát thì có đến 87 (54%) sinh viên là nam giới,
trong khi đó nữ giới có 74 (46%) sinh viên. Khơng có bạn nào bỏ qua câu hỏi này
(Missing)
- Theo ngành học:
Bảng 4. 2: Thống kê mẫu theo ngành học
Hợp
lệ
Kỹ thuật
Kinh tế, xã hội
Tổng
NGÀNH HỌC
Phần Phần trăm
Tần số
trăm
hợp lệ
85
52,8
52,8
76
47,2
47,2
161
100,0
100,0
Phần trăm
tích luỹ
52,8
100,0
Trong đó N là tổng số đối tượng được khảo sát (ở đây là 161 bạn sinh
viên). Frequency là tần số đối tượng được khảo sát giữa 2 nhóm ngành, ở đây chúng
ra hiểu trong 161 sinh viên được khảo sát thì có đến 85 (52,8%) sinh viên theo nhóm
22
ngành kĩ thuật, trong khi đó nữ giới có 76 (47,2%) sinh viên. Khơng có bạn nào bỏ qua
câu hỏi này (Missing).
-
Theo thu nhập:
Bảng 4. 3: Thống kê mẫu theo thu nhập
Dưới 1000000
1.000.000 - 2.000.000
Hợp 2.000.000-3.000.000
lệ 3.000.000 - 4.000.000
Trên 4.000.000
Tổng
THU NHẬP
Tần số
Phần
Phần trăm Phần trăm
trăm
hợp lệ
tích luỹ
46
28,6
28,6
28,6
37
23,0
23,0
51,6
40
24,8
24,8
76,4
22
13,7
13,7
90,1
16
9,9
9,9
100,0
161
100,0
100,0
Trong đó N là tổng số đối tượng được khảo sát (ở đây là 161 bạn sinh
viên). Frequency là tần số đối tượng được khảo sát giữa 5 mức thu nhập. Quan bảng
thống kê ta thấy được thu nhập dưới 1.000.000 đồng là nhiều nhất 46 bạn (28,6%) và
thu nhập trên 4.000.000 đồng là thấp nhất ứng với 16 bạn (9,9%). Khơng có bạn nào
bỏ qua câu hỏi này (Missing).
- Theo thời gian sử dụng điện thoại:
Bảng 4. 4: Thống kê mẫu theo thời gian sử dụng điện thoại
THỜI GIAN SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI
Tần số
Phần Phần trăm Phần trăm
trăm
hợp lệ
tích luỹ
Dưới 1 giờ
9
5,6
5,6
5,6
1-2 giờ
4
2,5
2,5
8,1
Hợp 2-3 giờ
23
14,3
14,3
22,4
lệ 3-4 giờ
41
25,5
25,5
47,8
Trên 4 giờ
84
52,2
52,2
100,0
Tổng
161
100,0
100,0
Trong đó N là tổng số đối tượng được khảo sát (ở đây là 161 bạn sinh
viên). Frequency là tần số đối tượng được khảo sát giữa 5 mức thời gian sử dụng điện
thoại. Qua bảng thống kê ta thấy được thời gian sử dụng trên 4 giờ là nhiều nhất 84
bạn (52,5%) và thời gian dùng từ 1 tới 2 giờ là thấp nhất ứng với 4 bạn (2,5%). Khơng
có bạn nào bỏ qua câu hỏi này (Missing).
- Theo cách biết đến VĐT Momo:
23
Bảng 4. 5: Thống kê mẫu theo yếu tố biết đến Momo
BIẾT ĐẾN MOMO QUA
Phần
Phần trăm Phần trăm
Tần số
trăm
hợp lệ
tích luỹ
Bạn bè, người thân
79
49,1
49,1
49,1
Mạng Internet
44
27,3
27,3
76,4
Hợp Phương tiện truyền
32
19,9
19,9
96,3
lệ thông
Tiếp thị của hãng
6
3,7
3,7
100,0
Tổng
161
100,0
100,0
Trong đó N là tổng số đối tượng được khảo sát (ở đây là 161 bạn sinh
viên). Frequency là tần số đối tượng được khảo sát với 5 cách tiếp cận VĐT Momo.
Qua bảng thống kê ta thấy được biết đến VĐT Momo qua bạn bè người thân là nhiều
nhất 79 bạn (49,1%) và qua tiếp thị của hãng là thấp nhất ứng với 6 bạn (3,7%). Khơng
có bạn nào bỏ qua câu hỏi này (Missing).
4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo
4.2.1. Phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo
Để đánh giá độ tin cậy của các thang đo lường các khái niệm trong mơ hình lý thuyết,
nghiên cứu này ứng dụng hệ số Cronbach alpha và hệ số tương quan biến tổng để đánh
giá độ tin cậy của các thang đo dùng để đo lường các khái niệm có trong mơ hình
nghiên cứu.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), Cronbach alpha là hệ số được ứng dụng phổ biến nhất
khi đánh giá độ tin cậy của những thang đo đa biến. Nó đo lường tính nhất qn của
các biến quan sát trong cùng một thang đo để đo lường cùng một khái niệm.
Trong phân tích nhân tố, nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach alpha từ 0,8
trở lên gần đến 1 thì thang đo là tốt (Nunnally & Bernstein, 1994). Từ 0,7 đến gần 0,8
là sử dụng được (Peterson, 1994). Có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach alpha từ
0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới
đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Slater, 1995).
Nguyên tắc kiểm định các biến
24
Sau khi ứng dụng phần mềm SPSS để tính hệ số Cronbach alpha (hệ số α), có thể cải
thiện giá trị của hệ số này bằng cách: Quan sát cột “Cronbach alpha nếu loại biến”, nếu
ta thấy trong cột này cịn có giá trị lớn hơn giá trị α mà ta thu được trước khi loại biến
thì ta cịn có thể cải thiện hệ số α bằng cách loại đi chính biến được chỉ định đó. Trong
đánh giá độ tin cậy thang đo, cần ghi nhận rằng Cronbach alpha đo lường độ tin cậy
của cả thang đo (Nguyễn Đình Thọ, 2011) chứ khơng tính độ tin cậy cho từng biến
quan sát. Hơn thế, các biến trong cùng một thang đo dùng để đo lường cùng một khái
niệm nghiên cứu nên chúng phải có tương quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy, khi kiểm tra
từng biến đo lường người ta sử dụng hệ số tương quan biến tổng (Nguyễn Đình Thọ,
2011). Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng (hiệu chỉnh) lớn hơn
hoặc bằng 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu (Nunnally & Bernstein, 1994).
4.2.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo
Kết quả cuộc điều tra được thể hiện dưới đây với phần kiểm định thang đo cho từng
biến tổng hợp.
Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và hệ số tương
quan biến tổng được diễn giải dưới đây (Bảng 4.6)
Bảng 4. 6: Độ tin cậy Cronbach’s alpha – về yếu tố hữu dụng
Phương
sai thang
đo nếu bị
loại biến
Tương
quan biến
tổng hiệu
chỉnh
Giá trị
Cronbach'
s Alpha
nếu loại
biến
20.08
11.162
0.719
0.850
20.50
11.414
0.595
0.874
20.42
20.12
20.12
20.12
11.507
11.922
11.322
11.184
0.662
0.615
0.740
0.790
0.878
0.860
0.868
0.847
0.840
Trung
bình
thang đo
nếu bị
loại biến
- Giao dịch nhanh
chóng
- Kiểm sốt tài chính
hiệu quả
- Nâng cao hiệu năng
qua công việc
- Nhiều khuyến mãi
- Dịch vụ tiện lợi
- Dịch vụ hữu ích
Cronbach’s alpha
25