Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương đối với người lao động là phần thu nhập chủ yếu,là nguần sống
là điều kiện để người lao động tái sản xuất sức lao động mà họ đã hao phí .Tiền
lương không chỉ nuôi sống bản thân người lao động mà còn nuôi sống cả gia
đình họ .Người lao động không phải phụ thuộc hoàn toàn vào doang nghiệp,họ
có quyền lựa chọn công việc phù hợp với bản thân họ,ở nơi nào đảm bảo cuộc
sống cho họ và họ có điều kiện phát triển thì họ sẽ làm .
Thực tế đã chứng minh rằng ở doanh nghiệp nào có chính sách tiền lương
đúng đắn,tiền lương mà người lao động nhận được xứng đáng với công sức mà
họ đã bỏ ra thì người lao động trong doanh nghiệp đó sẽ hăng hái lao động, tích
cực cải tiến kỹ thuật,sáng tạo …đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.Ngược
lại,nếu doanh nghiệp không có chính sách tiền lương tốt,người lao động được trả
lương không xứng đáng với công sức họ bỏ ra hoặc không công bằng trong trả
lương thì sẽ không kích thích được người lao động thậm trí họ sẽ bỏ việc.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương,do vậy sau quá
trình học tập tại Trường ĐHKTQD và thời gian thực tập tại công ty TNHH nhà
nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội em đã chọn đề tài “Hoàn thiện các hình
thức trả lương tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội”
để làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình .Em hy vọng qua chuyên đề này
sẽ nghiên cứu sâu hơn về công tác tiền lương trong doanh nghiệp và đưa ra một
số giải pháp giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn nữa các hình thức trả lương
* Nội dung chuyên đề bao gồm ba phần :
Phần 1: Những nguyền tắc cỏ bản của tổ chức tiền lương và vai trò của các
hình thức trả lương .
Phần 2: phân tích thực trạng các hình thức trả lương tại công ty TNHH nhà
nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội .
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương trong
công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
1
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I:NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC
TIỀN LƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC HÌNH THỨC
TRẢ LƯƠNG
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
1. Khái niệm của tiền lương
1.1 Trong nền kinh tế:
Kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động hay còn gọi
là thị trường sức lao động thì sức lao động là hàng hóa .Do vậy,tiền lương là giá
cả của sức lao động,đó là số tiền mà người sử dụng lao động theo số lượng để bù
đắp hao phí sức lao động mà họ bỏ ra.
Khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa và nền kinh tế hàng hóa,
C.Mác đã viết :đối với nền kinh tế tư bản chủ nghĩa “ tiền công không phải là giá
trị hay giá cả của sức lao động,mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay
giá cả sức lao động .”.Như vậy tiền công trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa chỉ
là phương tiện nhằm che đậy sự bốc lột của chủ nghĩa tư bản .Còn đối với nền
kinh tế hàng hóa thì : “Tiền công chính là giá cả một hàng hóa nhất định của sức
lao động .Cho nên tiền công cũng được quy định bởi những quy luật giá cả của
tất cả các loại hàng hóa khác, bởi quan hệ cung- cầu,quan hệ cầu –cung của tất cả
các loại hàng hóa khác .”
Một trong những yếu tố quan trọng của hệ thống quản lý lao động là quản
lý tiền lương .Tiền lương không chỉ thuộc phạm trù kinh tế đơn thuần mà còn là
vấn đề xã hội rất phức tạp vì nó phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau
.Xét về mối quan hệ kinh tế thì là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
những người lao động mặt khác do tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động
mà tiền lương còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng,liên quan đến đời sống và
trật tự xã hội .Đối với người lao động,tiền lương là một phần chủ yếu duy trì sự
tồn tại và phát triển của người lao động và gia đình họ .Nó thể hiện sự đánh giá
của xã hội,của các cơ quan đơn vị về năng lực và công lao đóng góp cho tập thể
của họ .
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với doanh nghiệp,tiền lương là một phần chi phí sản xuất kinh doanh
của doang nghiệp vì thế tiền lương luân được tính toán và quản lý một cách chặt
chẽ.
Đối với Đảng và Nhà nước,tiền lương phải được sử dụng như một động lực
thúc đẩy cá nhân lao động hăng say làm việc,không được mang tính chất dàn đều
bình dân .Muấn xác định đúng mức tiền lương cần căn cứ vào số lượng và chất
lượng sản phẩm lao động của mỗi cá nhân lao động hay tập thể lao động .
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói : “Công nhân trong nhà máy,lao động trí óc
và chân tay đều có lương bổng .Lương bổng theo sức lao động của mình,tùy theo
mức lao động,chất lượng sản xuất .Làm tốt, làm nhiều được hưởng nhiều,làm xấu
làm ít được hưởng ít,có khi phải bồi thường lại cho Nhà nước .Chính phủ không
phát lương cho người ngồi ăn không .”
1.2Tiền lương danh nghĩa :
Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động .Số tiền này trả phụ thuộc vào năng suất của người lao động
và hiệu quả làm việc của người lao động,cũng như phụ thuộc vào trình độ và
kinh nghiệm làm việc,thâm liên trong nghề của người lao động
1.3. Tiền lương thực tế:
Tiền lương được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và các dịch
vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương có thể mua bằng tiền lương
danh nghĩa của họ .
Như vậy tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc số lượng tiền lương danh
nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả các loại hàng hóa và dịch vụ cần thiết người
lao động muấn mua .Nếu giá cả tăng lên thì tiền lương thực tế giảm đi và ngược lại
Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế được biểu hiện qua
công thức sau :
I
tltt
=
p
tltt
I
I
Trong đó :
I
tltt
:Chỉ số tiền lương thực tế
I
tldn
:Chỉ số tiền lương danh nghĩa
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
3
Chuyên đề tốt nghiệp
I
p
:Chỉ số giá cả
Như vậy,ta có thể thấy rõ là nếu giá cả tăng lên thì tiền lương thực tế giảm
đi .Điều này có thể xảy ra ngay cả khi tiền lương danh nghĩa tăng lên (do có
những thay đổi,điều chỉnh trong chính sách tiền lương ).Đây là một quan hệ rất
phức tạp do sự thay đổi của tiền lương danh nghĩa,của giá cả và phụ thuộc vào
những yếu tố khác nhau .Trong xã hội,tiền lương thực tế là mục đích trực tiếp
của người lao động hưởng lương .Đó cũng là đối tượng quản lý trực tiếp trong
các chính sách về thu nhập,tiền lương và đời sống .Do vậy mà chính phủ luân
phải đề ra các chính sách tránh tình trạng cho lạn phát cao như : khống chế giá cả
tiêu dùng của các mặt hàng thiết yếu,trợ cấp,trợ giá …và một công cụ không kém
phần quan trọng là khống chế mức lương tối thiểu .
2. Vai trò,chức năng và nhiệm vụ của tiền lương:
2.1 Vai trò của tiền lương :
Hiện nay ở các doanh nghiệp cả người lao động và đội ngũ quản lý không
sống chủ yếu bằng tiền lương mà bằng các nguần thu khác .Nhiều nơi tiền
thưởng lớn hơn tiền lương .Đây là điều rất phi lý .Các doanh nghiệp phải đảm
bảo cho người lao động sống bằng tiền lương mà không cần thu thập từ các
nguần thu khác .Với ý nghĩa đó tiền lương phải đảm bảo được các mặt sau :
Về kinh tế:Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát
triển kinh tế gia đình .Người lao động dùng một phần tiền lương trang trải một
phần chi phí trong gia đình phần còn lại dùng để tích lũy .
Về chính trị -xã hội :Tiền lương không chỉ ảnh hưởng đến tâm tư của
người lao động đối với doanh nghiệp mà còn đối với xã hội .Tiền lương cao sẽ
ảnh hưởng tích cực .Ngược lại nếu tiền lương thấp người lao động sẽ không thiết
tha với doanh nghiệp chán nản trong công việc,làm cho năng suất lao động giảm
xuống không phát huy khả năng lao động của mình .Nhiều nơi người lao động do
bất mãn với tiền lương mà doanh nghiệp trả đã tổ chức đình công .Điều này có
ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thậm chí sẽ ảnh
hưởng đến sự ổn định nền chính trị của một vùng của một quốc gia.Cho nên có
thể khảng định rằng tiền lương là một nhân tố quan trọng nhất .
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
4
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2 Chức năng của tiền lương :
2.2.1 Thước đo giá trị sức lao động
Tiền lương thể hiện giá trị của sức lao động,thông qua việc làm người lao
động được trả công .Cũng như các quan hệ mua bán khác,sức lao động là một thứ
hàng hóa đặc biệt được đem ra bán trên thị trường sức lao động .Nhưng trước
tiên nó phải là sức lao động có ích,đem lại lợi ích cho cả người bán (người lao
động)và người mua (người sử dụng lao động).Gía trị của sức lao động được
phản ánh thông qua chất lượng của công việc thực hiện .Công việc nào có giá trị
càng lớn thì mức lương càng cao.
2.2.2 Tái sản xuất sức lao động
Trong quá trình lao động,người lao động phải bỏ ra một năng lượng nhất
định để hoàn thiện công việc của mình .Cái mà người lao động mong muấn đó là
ổn định phát triển cuộc sống của họ và gia đình họ .Vì vậy,tiền lương không
những có chức năng đảm bảo những tư liệu sinh hoạt để bù đắp lại những hao phí
trong quá trình lao động mà còn tạo điều kiện giúp cho họ tích lũy hơn nữa trí lực
và thể lực nhằm tái sản xuất sức lao động.
2.2.3 Tạo động lực cho người lao động :
Tiền lương được coi là một đòn bẩy kích thích tạo động lực cho người lao
động .Để thực hiện chức năng này tiền lương không chỉ đảm bảo tái sản xuất sức
lao động mà còn đảm bảo được tính công bằng hợp lý .Nghĩa là người lao động
được thấy tiền lương của mình nhận được phản ánh đúng sức lao động mà mình
bỏ ra .Ngoài ra tùy vào năng lực của từng người mà có biện pháp nâng cao lương
cho người lao động,như vậy mới tạo động lực cho người lao động .Khi nào mà
tiền lương là một bộ phận chủ yếu là nguần thu cơ bản trong tổng thu nhập của
người lao động thì nó mới thực sự trở thành động lực của người lao động .
2.2.4.Kích thích và thúc đẩy phân công lao động phát triển
Nâng cao hiệu quả của người lao động là nguần gốc chủ yếu để tăng thu
nhập,tăng khả năng thỏa mãn nhu cầu của người lao động .Nếu hiệu quả của
người lao động được tăng lên,năng suất lao động xã hội tăng thì mức tiền công
trả cho người lao động cũng tăng .Việc tăng năng suất lao động luân luân dẫn
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
5
Chuyên đề tốt nghiệp
đến việc phân bố lại lao động .Tăng năng suất lao động xã hội nhưng quan tâm
phát triển đồng đều giữa các nghành kinh tế trọng điểm .Nhiều nghành rất cần
cho sự phát triển lâu dài lại thiếu lao động,nhất là lao động có trình độ cao .Trong
trường hợp này tiền lương có chức năng lớn đó là đảm bảo tính công bằng hợp lý
giữa các nghành,các khu vực trong nền kinh tế quốc dân .Các ngành,các khu vực
phải dựa vào nhau cùng phát triển,như vậy mới kích thích thúc đẩy phân công lao
động xã hội phát triển .
2.2.5. Chức năng xã hội của tiền lương
Ngoài chức năng trên tiền lương còn phải làm yếu tố kích thích việc hoàn
thiện các mối quan hệ của người lao động trong một đơn vị kinh tế .Người
lao động phải được đảm bảo cuộc sống cả trong và sau quá trình làm
việc .Tiền lương là một phương tiện để hoàn thiện các mối quan hệ xã hội
và giữa người lao động với nhau .Ngoài ra, tiền lương còn đảm bảo các mối
quan hệ xã hội của người lao động đã nghỉ hưu và mất sức.
2.3. Nhiệm vụ của tiền lương
Đảm bảo cho người lao động tiền lương đủ chi phí để tái sản xuất sức lao
động .Đây cũng là yêu cầu cấp thiết của tiền lương phải nuôi sống người lao
động duy trì sức lao động của chính họ .
Bảo đảm vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương khiến người lao động phải
có trách nhiệm với công việc,tiền lương phải tạo ra niềm say mê nghề nghiệp.Khi
lĩnh lương người lao động tự thấy không được thỏa mãn mà phải không ngừng
nâng cao trình độ về mọi mặt cả về lý luận và thực tiễn chịu khó tìm tòi học hỏi
để đúc rút ra kinh nghiệm .
Bảo đảm vai trò điều phối lao động của tiền lương .Với tiền lương thỏa
đáng người lao động tự nguyện nhận mọi công việc được giao dù ở đâu làm gì
(công việc độc hại,khó khăn, nguy hiểm )hay bất kỳ khi nào (đầu giờ,giữa
giờ,cuối giờ thậm trí ngoài giờ làm việc ).
Với vai trò quản lý lao động bằng tiền lương :Doanh nghiệp sử dụng công
cụ tiền lương không chỉ với mục đích khác nữa là thông qua việc trả tiền
lương,chủ doanh nghiệp có thể kiểm tra,theo dõi,giám sát người lao động làm
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
6
Chuyên đề tốt nghiệp
việc theo ý đồ của mình,đảm bảo tiền lương chi ra mang lại hiệu quả rõ rệt .Hiệu
quả của tiền lương không chỉ được tính theo tháng, mà còn được tính theo
ngày,giờ ở doanh nghiệp,từng bộ phận và từng người .
Để phát huy tác dụng của đòn bẩy kinh tế của tiền lương,trong các doanh
nghiệp cần chú ý các vấn đề sau :
Xác định quỹ tiền lương toàn doanh nghiệp một năm
Xác định quỹ tiền lương bình quân của một cán bộ công nhân viên trong
một năm .
Đề ra những biện pháp làm tăng quỹ tiền lương và tiền lương bình quân
trên cơ sở tăng khả năng tạo nguần tiền lương .
Xác định phương thức phân phối tiền lương nội bộ căn cứ vào nguyên tắc
phân phối theo lao động,đảm bảo vừa kích thích vừa kiểm tra được công việc của
họ .
II. CÁC YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC TIỀN
LƯƠNG
1. Các yêu cầu của hệ thống thù lao
* Tnh hợp pháp :Hệ thống thù lao phải tuân thủ các điều luật về lương tối
thiểu,các quy định về thời gian và điều kiện lao động …
* Tính hấp dẫn :Thể hiện ở mức lương khởi điểm .Mức lương khởi điểm
thường là một trong những yếu tố cơ bản nhất khiến người lao động quyết định
có chấp nhận việc làm ở doanh nghiệp hay không .Thông thường các doanh
nghiệp càng trả lương cao càng có khả năng thu hút được người lao động giỏi
* Tạo động lực :Thể hiện ở các mức lương sau mức lương khởi điểm .các
mức lương này phải có sự phân biệt tương ứng với yêu cầu mức độ phức tạp và
kỹ năng thực hiện cũng như mức độ đóng góp .
* Tính công bằng :Hệ thống thù lao phải giúp mọi người lao động cảm thấy
sự chênh lệch giữa các công việc khác nhau (công bằng trong nội bộ ).Ngoài ra,
hệ thống thù lao của doanh nghiệp phải tương quan với thù lao của các doanh
nghiệp khác trong cùng ngành (công bằng so với bên ngoài ).
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
7
Chuyên đề tốt nghiệp
* Tính đảm bảo :Hệ thống thù lao phải giúp người lao động cảm nhận được
thù lao hàng tháng của mình được bảo đảm ở một mức nào đó và không phụ
thuộc vào các yếu tố biến động khác.
* Tính hiệu suất :Hệ thống thù lao phải mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp
.Hay hệ thống thù lao phải tính đến một đồng lương bỏ ra thì thu lại được bao
nhiêu đồng lợi nhuận .
2. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương .
2.1. Tiền lương ngang nhau cho những người lao động như nhau.
Xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động,nguyên tắc này dùng
thước đo lao động để đánh giá,so sánh và thực hiện trả lương .Nguyên tắc này
đưa ra nhằm bảo đảm sự công bằng trong việc trả lương cho người lao động
.Những người có tay nghề và năng suất lao động như nhau thì phải trả lương như
nhau không phân biệt về giới tính và tuổi tác…
Thực hiện nguyên tắc này nhằm xóa bỏ đi sự vận dụng những tiêu thức bất
hợp lý để hạ thấp tiền lương của người lao động .Đấy là một nguyên tắc rất quan
trọng vì nó có sức khuyến khích rất lớn đối với người lao động.
2.2.Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền
lương
Giữa tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với
nhau .Năng suất lao động không ngừng tăng lên,đó là một quy luật .Tiền lương
của người lao động cũng tăng lên không ngừng do tác động của nhiều yếu tố
khách quan .
Quy định tăng năng suất lao động nhanh hơn tăng tiền lương bình quân là
nguyên tắc quan trọng trong tổ chức tiền lương vì có như vậy mới tạo ra cơ sở
cho giảm giá thành hạ giá bán và tăng tích lũy .Khi xem xét việc tăng tiền lương
cần phải xem xét nhiều khía cạnh :tăng tiền lương để đảm bảo đời sống cho
người lao động nhưng phải phù hợp với tăng năng suất lao động .Nguyên tắc này
là cần thiết để nâng cao sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,nâng cao đời sống
của người lao động và phát triển nền kinh tế .
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
8
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao
động làm việc ở các vị trí khác nhau trong doanh nghiệp .
Trình độ lành nghề bình quân của người lao động,điều kiện lao động và ý
nghĩa kinh tế của mỗi nghành trong nền kinh tế quốc dân là khác nhau .Điều này
có ảnh hưởng đến tiền lương bình quân của người lao động .Đương nhiên những
nghề có tính chất đặc biệt, có điều kiện làm việc nặng nhọc độc hại,tổn hao nhiều
năng lượng hoặc có vị trí mũi nhọn trong nền kinh tế thì việc trả lương cho mỗi
người lao động trong các ngành này phải cao hơn các ngành khác .Tuy nhiên
việc trả lương cao như thế nào để tránh sự chênh lệch quá mức góp phần vào sự
phân giàu nghèo trong xã hội là điều đáng lưu ý.Tiền lương trả cao hơn sức lao
động sẽ làm giảm năng suất lao động. vì vậy khi trả lương cho người lao động
cần thực hiện đúng các nguyên tắc của tiền lương .
III. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
1. Hình thức trả lương theo thời gian
1.1. Khái niệm
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm
công tác quản lý,đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp
dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc hoặc những công việc không tiến
hành định mức một cách chặt chẽ,hoặc về tính chất của sản xuất nếu trả lương
theo sản phẩm sẽ không bảo đảm được chất lượng sản phẩm,không đem lại hiệu
quả thiết thực .
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn so với hình
thức trả lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của mỗi người với kết quả
lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc .
1.2. Các chế độ trả lương theo thời gian :
1.2.1. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương
nhận được của mỗi người do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế
làm việc nhiều hay ít quyết định .Áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao
động và đánh giá công việc chính xác.
L
tt
=L
cb
x T
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó:
L
tt
:tiền lương thực tế mà người lao động nhận được
L
cb
:tiền lương cấp bậc tính theo thời gian
T :thời gian thực tế đã làm việc của người lao động
* Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản có ba loại :
Lương giờ :Tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm .
Lương ngày :Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày thực tế trong tháng .
Lương tháng:tính theo mức lương cấp bậc tháng .
Nhược điểm :
Mang tính chất bình quân,không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm
việc,tiết kiệm nguyên vật liệu,tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng
năng suất lao động .
1.2.2.Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng :
Chế độ này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với
tiền lương,khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định.
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công vệc
phục vụ hay còn áp dụng với công nhân chính ở những khâu sản xuất có trình độ
cao,tự động hóa hoặc những công việc đòi hỏi tuyệt đối đảm bảo chất lượng .
L
CN
=L x TG + T
Trong đó:
L
CN
:Tiền lương của công nhân :
L:Lương trả theo thời gian đơn giản
TG:thời gian làm việc thực tế
T:thưởng
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng không những phụ thuộc vào trình
độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn liên quan đến thành tích công
tác của người lao động thông qua chỉ tiêu thưởng .Do vậy,nó khuyến khích người
lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình .
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
2.1. Khái niệm :
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động trực tiếp
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào số lượng và chất lượng của sản phẩm dịch vụ nào đó mà họ đã
hoàn thành.
Đây là hình thức trả lương được áp dụng trong các doanh nghiệp vì nó có
những ưu điểm nổi trội :
Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà họ đã
nhận được phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của sản phẩm mà họ đã hoàn
thành .Điều này có tác dụng kích thích,tạo động lực cho người lao động tăng
năng suất lao động.
Khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ tay nghề,tích
lũy kinh nghiệm,rèn luyện kỹ năng,phát huy sức lao động sáng tạo để nâng cao
khả năng làm việc .
Tuy nhiên để phát huy hiệu quả của hình thức trả lương này,các doanh
nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau .
Xây dựng được mức lao động đảm bảo tính khoa học,chuẩn xác vì đây là
điều kiện rất quan trọng làm cơ sở tính toán đơn giá tiền lương .
Đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc,giúp cho người lao động có
thể làm việc và hoàn thành vượt mức năng suất lao động nhờ vào giảm bớt thời
gian sản xuất do phục vụ tổ chức và kỹ thuật không tốt .
Làm tốt công tác kiểm tra,nghiệm thu sản phẩm nhằm đảm bảo sản phẩm
sản xuất ra theo đúng chất lượng đã quy định,tránh hiện tượng chạy theo số
lượng đơn thuần .Để từ đó,tiền lương được trả đúng với kết quả thực tế.
2.2. Các chế độ trả lương theo sản phẩm .
2.2.1.Chế độ trả lương theo sẩn phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi với
người trực tiếp sản xuất,có thể kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể
và riêng biệt.
Xác định số tiền lương trả cho người lao động,ta phải tính đơn giá tiền
lương .
ĐG =L
CBVC
/Q hay ĐG =L
CBVC
x T
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
11
Chuyên đề tốt nghiệp
L
CBVC
: Lương cấp bậc công việc (tháng,ngày)
Q : Mức sản lượng của công nhân trong kỳ
T: Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm .
Tiền lương trong kỳ mà một công nhân nhận được tính như sau;
L
1
=ĐG x Q
1
Trong đó :
L
1
: Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được .
Q
1
: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành .
Ưu điểm :
Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ . Khuyến khích công nhân
tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động.
Nhược điểm :
Công nhân chú ý đến số lượng không quan tâm đến chất lượng sản
phẩm .Gây lãng phi nguyên vật liệu .
2.2.2.Chế độ trả lương sản phẩm tập thể .
Chế độ này áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham
gia thực hiện trong đó công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau .
Cách xác định đơn giá tiền lương như sau :
Tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ :
ĐG =L
CBVC
/Q
0
Tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ
ĐG =L
CBVC
x T
0
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ
L
CBVC
: Lương cấp bậc công việc của cả tổ
Q
0
: Mức sản phẩm của cả tổ
T
0
:Mức thời gian của cả tổ
Tiền lương thực tế mà tổ nhận được
L
1
=ĐG*Q
1
Trong đó:
L
1
:Tiền lương thực tế mà tổ nhận được
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Q
1
:Sản lượng thực tế mà tổ đã hoàn thành
Sau đó thực hiện chia lương cho từng cá nhân trong tổ .Có thể sử dụng một
trong hai phương pháp sau :
* Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh :
Xác định hệ số điều chỉnh .
H
DC
=
0
1
L
L
Trong đó :
H
DC
: Là hệ số điều chỉnh
L
1
:Tiền lương thực tế mà cả tổ nhận được
L
0
:Tiền lương cấp bậc của tổ
Xác định tiền lương cấp bậc của từng công nhân
L
i
= L
CBi
x H
DC
Trong đó:
L
i
:Tiền lương thực tế mà công nhân i nhận được
L
CBi
: Tiền lương cấp bậc của công nhân i
* Phương pháp dùng hệ số (Giờ -hệ số)
Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở từng cấp bậc khác
nhau ra giờ làm việc thực tế của công nhân bậc 1.
T
Qi
= T
i
x H
i
Trong đó:
T
Qi
:Số giờ làm quy đổi ra bậc 1
T
i
:Số giờ làm việc của công nhân i
H
i
:Hệ số lương bậc 1 trong thang lương
Như vậy,tiền lương thực tế trong một giờ của công nhân bậc 1 là:
L
1
=
qd
1
T
L
Trong đó :
L
1
:Tiền lương một giờ của công nhân bậc 1 theo lương thực tế
L
1
:Tiền lương thực tế của cả tổ
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
13
Chuyên đề tốt nghiệp
T
qd
:Tổng số giờ thực tế đã quy đổi ra bậc 1
Vậy tiền lương cho từng công nhân :
i
qd
1
i
1
T.LL =
Trong đó
L
i
:Tiền lương thực tế của công nhân thứ i
T
Qd
:Số giờ thực tế đã quy đổi của công nhân i
Ưu điểm :
Trả lương theo sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách
nhiệm,tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc
trong tổ,khuyến khích các tổ lao động làm việc theo quy mô tổ chức lao động tự
quản
Nhược điểm ;
Tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả tổ .Do đó ít nâng
cao năng suất lao động cá nhân .Mặt khác do chưa tính đến tình hình con người
về sức khỏe thái độ lao động…nên chưa thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối
theo số lượng và chất lượng lao động .
2.2.3.Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ trả lương này được áp dụng để trả lương cho những lao động làm
các công tác phục vụ cho hoặt động của công nhân chính .
Xác định đơn giá tiền lương :
DG=L/(M*Q)
Trong đó :
DG:Đơn giá tiền lương của công nhân phụ
L :Lương cấp bậc của công nhân phụ
Q :Mức sản lượng của công nhân chính
M :Mức phục vụ của công nhân phụ
Vậy tiền lương của công nhân phụ :
L
1
=DG x Q
1
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó:
DG :Đơn giá tiền lương phục vụ
L
1
:Tiền lương thực tế của công nhân phụ
Q
1
:Mức sản lượng hoàn thành thực tế của công nhân chính
Ưu điểm:
Chế độ trả lương này khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn cho hoặt
động của công nhân chính,góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân
chính.
Nhược điểm:
Tiền lương của công nhân phụ lệ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của
công nhân chính mà đôi khi kết quả này phụ thuộc vào nhiều yếu tố,do vậy
không khuyến khích sự cố gắng của công nhân phụ .
2.2.4.Chế độ trả lương khoán .
Chế độ này áp dụng những công việc được giao khoán cho công nhân,được
thực hiện khá phổ biến trong ngành nông nghiệp,xây dựng cơ bản cho một số
ngành khác khi công nhân làm các công việc mang tính đột xuất công việc không
xác định được một mức lao động ổn định trong thời gian dài .
Ưu điểm ;
Trả lương theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người lao động phát
huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hóa quá trình làm việc,giảm
thời gian lao động,hoàn thành nhanh công việc khoán .
Nhược điểm :
Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp nhiều khi quá chính xác đôi khi
làm cho công nhân không chú ý đến đầy đủ một số việc trong quá trình hoàn
thành công việc khoán .
2.2.5.Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng :
Chế độ này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng .Chế độ
này gồm hai phần :
Phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế đã
hoàn thành
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần tiền thưởng được tính theo trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thưởng về số lượng và chất lượng sản phẩm .
Tiền lương sản phẩm có thưởng tính theo công thức :
L
TH
= L + L x
100
hm ×
Trong đó:
L :Tiền lương trả theo sản phẩm có đơn giá cố định
L
TH
:Tiền lương sản phẩm có thưởng
m :Tỷ lệ % tiền thưởng (tiền lương sản phẩm có đơn giá cố định )
h :Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức sản lượng được tính thưởng
Ưu điểm :
Khuyến khích người lao động hăng hái lao động,hoàn thành vượt mức sản lượng .
Nhược điểm :
Việc xác định các chỉ tiêu thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phi
tiền lương,bội chi phí tiền lương .
2.2.6.Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến :
Chế độ này thường áp dụng ở khâu quan trọng trong sản xuất,có ảnh hưởng
trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất .Chế độ này thường dùng hai loại đơn giá:
Đơn giá cố định :trả cho những sản phẩm thực tế hoàn thành .
Đơn giá lũy tiến:Dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi
điểm .Đơn giá lũy tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá .Tiền lương
theo sản phẩm lũy tiến được tính như sau :
L
LT
=DG x Q
1
+DG x K x (Q
1
-Q
0
)
Trong đó:
L
LT
:Tổng tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến
DG :Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
Q
1
:Sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Q
0
:Sản lượng đạt mức khởi điểm
K:Tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá lũy tiến
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Với K = D
dc
x
c
c
D
T
x 100 %
Trong đó:
K:Tỷ lệ tăng lương giá
D
dc
:Tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành
T
c:
Tỷ lệ số tiền tích kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định để tăng đơn giá
D
c
:Tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm
khi hoàn thành vượt mức sản lượng 100%
Ưu điểm :
Việc tăng đơn giá cho những cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm
cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động .
Nhược điểm :
Dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao
động của những khâu áp dụng trả lương lũy tiến .
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
17
Chuyên đề tốt nghiệp
PHÂNII:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC
TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
DỆT 19-5 HÀ NỘI
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH
VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI.
1. Giới thiệu tổng quan về cơ sở thực tập.
Tện:Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế:HATEXCO
Địa chỉ:203 Nguyễn Huy Tưởng – Thanh xuân – Hà Nội
Email:
Điện thoại giao dịch:048584551
Mã số thuế:0100100495
Sở chủ quản:UBND Thành phố Hà Nội.
2. Lịch sử hình thành và phát triển.
2.1. Giai đoạn 1959-1964.
Giai đoạn này công ty có tên gọi là Xí nghiệp dệt 8/5,được hình thành trên
cơ sở hợp nhất một số cơ sở tư nhân mạnh như Việt thắng,Hoà Bình…,Tây
Hồ,với những trang thiết bị cũ kỹ,lạc hậu;với trụ sở chính ở số 4 Hàng chuối Hà
nội,sản xuất các mặt hàng phục vụ quốc phòng và nghành bảo hộ lao động.
2.2. Giai đoạn 1965-1988.
Xí nghiệp dệt 8/5 đổi tên thành”Xí nghiệp dệt bạt Hà Nội”với nhiệm vụ sản
xuất và tiêu thụ vải bạt cho Nhà nước để cung cấp cho quốc phòng và một số
nghành kinh tế khác.
Năm 1980, trước yêu cầu nhiệm vụ được Nhà nước gia tăng từ 1,8 triệu
mét/năm lên 2,7 triệu mét/năm, nhà máy được xây dựng thêm cơ sở mới tại Nhân
Chính, Từ Liêm Hà Nội (nay là 203 Nguyễn Huy Tưởng – Thanh xuân – Hà Nội,
trụ sở chính của công ty bây giờ) và được đầu tư 100 máy dệt Tiệp Khắc.
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 1982 một vinh dự lớn đến với nhà máy là được UBND thành phố
quyết định nhà máy được mang tên ngày sinh nhật Bác “Nhà máy dệt 19/5 Hà
Nội”.
2.3. Giai đoạn 1989-1999:
Đây là thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý bao cấp sang nền kinh tế thị
trường. Có thể nói đây là thời kỳ khó khăn nhất của nhà máy, nhu cầu sản xuất
vải bạt phục vụ ngành giầy giảm do Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ, dây
truyền dệt kim vừa được trang bị do Liên Xô trực tiếp bao tiêu sản phẩm, vừa
nhập thì Liên Xô tan rã.“Cái khó ló cái khôn”, năm 1993 nhà máy được chuyển
sang hoạt động theo luật DNNN và được đổi tên thành Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Đây là sự thuận lợi cơ bản cho việc mở rộng quan hệ quốc tế tìm đối tác liên kết.
Công ty đã liên doanh, liên kết với Singapore, để hình thành liên doanh Việt-Sing
giải quyết vấn đề tiêu thụ sản phẩm dệt kim và tiếp nhận số công nhân của Nhà
máy dệt 19/5 chuyển sang đang phải nghỉ chờ việc.
Năm 1998 để tháo gỡ khó khăn do nguồn nguyên liệu đầu vào, sợi khan
hiếm công ty đã mạnh dạn đầu tư dây truyền sợi với công suất thiết kế giai đoạn I
là 250 tấn/năm.
2.4. Giai đoạn 2000-Nay(2007):
Tiếp tục phát huy truyền thống công ty, cùng với sự nỗ lực của tập thể CB-
CNV cho đến nay công ty đã tiến một bước dài trên con đường hình thành và
phát triển của mình
Năm 2001 công ty đầu tư mở rộng thành lập nhà máy kéo sợi công suất
1.250 tấn/năm. Năm 2002 thành lập nhà máy may thuê có công suất 500.000 sản
phẩm may/năm với 12 máy thuê. Năm 2005 thành lập nhà máy dệt Hà Nam tại
khu công nghiệp Đồng Văn – Hà Nam với công suất 3.000.000 m/năm. Giờ đây
công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã có những máy dệt, sợi, may, thêu đồng bộ tại Hà Nội
và khu công nghiệp Đồng Văn-Hà Nam, phá vỡ thế độc canh để có nhiều ngành
hàng chia xẻ rủi ro trong cơ chế thị trường có nhiều biến độ
* Tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước từ 15% đến 25% luôn
hoàn thành tốt chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước.
* Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
19
Chuyên đề tốt nghiệp
* Hệ thống chính trị luôn đạt vững mạnh xuất sắc.
3. Một số đặc điểm của công ty ảnh hưởng tới các hình thức trả
lương
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty và chức năng từng bộ
phận
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được tổ chức hoạt động theo mô hình
trực tuyến chức năng,tuân thủ các quy định về chế độ quản lý của Nhà nước.
Cơ cấu bộ may bao gồm:
3.1.1.Ban giám đốc gồm 4 người:
- Đỗ Văn Minh: chủ tịch kiêm tổng giám đốc công ty.
- Trương Thị Phương: phó tổng giám đốc phụ trách công tác SXKD.
-Trần Hồng Tuy: phó tổng giám đốc phụ trách tổ chức nội chính
-Bùi Quang Vinh: phó tổng giám đốc phụ trách KTSX.
3. 1.2. Các phòng ban
* Phòng kế hoạch thị trường:
- Định hướng phát triển kế hoạch sản xuất
- Lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm phát triển thị trường điều độ sản xuất
- Tham mưu cho tổng giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế trong những
lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm
- Tổ chức theo dõi vận chuyển thành phẩm
- Quản lý sử dụng hoá đơn tự in
- Tổ chức theo dõi thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu thị hiếu
nhu cầu của khách hàng
* Phòng tài vụ:
-Quản lý tài chính hạch toán kế toán
-Tổ chức và triển khai các quy định của nhà nước về kế toán thống kê, quản
lý các đối tượng tài chính theo quy định, hạch toán nội bộ và phân tích hoạt động
kinh tế
-Lưu trữ toàn bộ chứng từ sổ sách, biểu kế toán
* Phòng vật tư:
- Quản lý vật tư nguyên nhiên liệu, thành phẩm bán thành phẩm
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thường xuyên theo dõi các quy định của nhà nước có liên quan về XNK
để phục vụ cho việc mua vật tư
- Cân đối nhu cầu vật tư nguyên nhiên vật liệu để cung ứng, cấp phát và
hạch toán kịp thời
* Phòng kỹ thuật sản xuất:
- Công tác quản lý kỹ thuật máy móc thiệt bị định hướng phát triển khoa
học kỹ thuật nghiên cứu chế thử sản phẩm
- Triển khai đề tài dự án, sáng kiến cải tiến kỹ thuật ứng dụng công nghệ
hiện đại và sản xuất kinh doanh quản lý máy móc thiết bị sửa chữa bảo dưỡng lập
các hướng dẫn công việc và quy trình sử dụng thiết bị đảm bảo an toàn lao động
- Tổ chức giám định các thiết bị có yêu cầu quản lý nghiêm ngặt
- Phối hợp với phòng LĐTL tổ chức thi tay nghề và nâng bậc cho công
nhân
* Phòng quản lý chất lượng:
- Công tác quản lý chất lượng
- Công tác ISO toàn công ty
- Kiểm tra chất lượng vật tư bán thành phẩm đầu vào các chi tiết sản phẩm,
thành phẩm
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các nhà máy
- Phân tích và tổng hợp kết quả kiểm tra có liên quan đến chất lượng sản
phẩm
- Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng
- Theo dõi và đề xuất những thay đổi trong hệ thống quản lý trình lãnh đạo
xem xét
* Phòng hành chính tổng hợp:
- Bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự trong công ty, công tác PCCC
- Thực hiện nhiệm vụ hành chính quản lý đất đai nhà xưởng phương tiện
vận tải và thiết bị văn phòng
- Tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, chính sách hậu phương quân đội
và luật nghĩa vụ quân sự
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thường trực công ty trong công tác đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ
thiện
- Chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức khám sức khỏe
định kỳ điều trị khám chữa bệnh theo chế độ nhà nước
: Phòng Lao động tiền lương.
TT Họ tên Chức vụ Tuổi
Giới
tính
Trình độ chuyên
môn
1 Nguyễn Thị Mai Anh Trưởng phòng 45 Nữ Cử nhân KT
2 Nguyễn Thị Tuyết Nhung Nhân viên 32 Nữ Cử nhân KT
3 Đặng Thị Hồng Lê Nhân viên 32 Nữ Cử nhân Luật
4 Trần Xuân Phương Nhân viên 26 Nam
Như vậy, phòng lao động tiền lương của công ty bao gồm 4 người trong đó
có 3 nữ và 1 nam,với độ tuổi trung bình là 33,75 tuổi.Người có tuổi cao nhất là
45 tuổi và thấp nhất là 26 tuổi.Trong thời gian tới với sự mở rộng về quy mô sản
xuất và phải cạnh tranh khốc liệt với nhiều công ty dệt may khác đòi hỏi phòng
lao động tiền lương phải giải quyết một khối lượng công việc lớn.Do vậy phòng
lao động tiền lương cần tăng cả về số lượng và chất lượng, công ty cần có chính
sách thu hút tuyển thêm nhân viên và đào tạo nâng cao trình độ cho phòng lao
động tiền lương.
+Một số khó khăn và thuận lợi.
- Thuận lợi:Đựơc sự quan tâm,giúp đỡ động viên kịp thời của ban lãnh đạo
công ty, trong quá trình thực hiện được cung cấp trang bị đầy đủ các phương tiện
phục vụ cho công việc…
- Khó khăn:Với số lượng 4 nhân viên phải thực hiện một khối lượng công
việc lớn,có nhân viên trong phòng lại không đúng chuyên nghành nên có phần
lúng túng trong quá trình thực hiện công việc,một số nhân viên đang có con nhỏ
nên cũng ảnh hương tới công việc tại công ty…
+ Chức năng,nhiệm vụ
- Phát triển nguồn nhân lực,tổ chức cán bộ,công tác pháp luật.
- Định mức đơn giá để tính tiền lương,quản lý hồ sơ lao động,hợp đồng lao động.
-Tuyển dụng lao động,tổ chức đào tạo,bồi dưỡng nâng cao trình độ,tổ chức
nâng bậc,nâng lương cho người lao động.
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giải quyết các chế độ chính sách nhà nước có liên quan đến người lao
động.
-Chức năng:thường trực Hội đồng kỷ luật,Hội đồng bảo hộ lao động
- Xây dựng,giám sát thực hiện nội quy,quy chế trong công ty.
3.1.3. Các nhà máy, ngành:
* Nhà máy sợi Hà Nội
-Thành lập ngày 10-10 năm 1998
* Nhà máy dệt Hà Nội
-Thành lập ngày19 tháng 5 năm 1960
* Nhà máy dệt Hà Nam
-Thành lập ngày 14 tháng 4 năm 2005
* Nhà máy may thuê Hà Nội
-Thành lập ngày 01 tháng 12 năm 2002
* Ngành hoàn thành: Đóng gói sản phẩm phục vụ cho các nhà máy
Sơ đồ 1: Sự tương tác giữa các quá trình trong Công ty.
TT Nội dung Bộ phận thực hiện
1 Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng
- Giám đốc
- Phòng KHTT
- Phòng KTSX
2 Thiết kế - chế thử sản phẩm
- Phó GĐ kỹ thuật
- Phòng KTSX
- Các bộ phận liên
quan
3 Ký kết hợp đồng
- Giám đốc
- Phòng KHTT
4
Lập kế hoạch: - Kế hoạch SX
- Kế hoạch cung cấp
- Kế hoạch đào tạo
- Giám đốc
- Phó GĐ kỹ thuật
- Phòng KHTT
- Phòng KTSX
- Phòng LĐTL
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
23
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Cung ứng vật tư,
nguyên vật liệu
- Phòng vật tư
- Phòng KTSX
- Phòng QLCL
6
Quá trình sản xuất - Phân xưởng Dệt
- Phân xưởng May
- Bộ phận HT
- Phòng KHTT
- Phòng KTSX
- Phòng QLCL
7
Đóng góp nhập kho - Bộ phận HT
- Bộ phận KHTT
8
Bán hàng
- Phòng KHTT
Ghi chú:
KHTT - kế hoạch thị trường KTSX - kỹ thuật sản xuất
LĐTL - lao động tiền lương QLCL - quản lý chất lượng
HT - hoàn thành
Sơ đồ tương tác này được Ban lãnh đạo của công ty lập ra nhằm kiểm
soát chặt chẽ hơn chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban trong Công ty,
cũng như đảm bảo sự giám sát giữa các quá trình trong việc thực hiện các
hợp đồng kinh doanh.
3.2. Đặc điểm về lao động của công ty.
Do đặc điểm của nghành dệt may nói chung là đòi hỏi đội ngũ lao động thủ
công cũng như trình độ tay nghề phải tương đối cao đặc biệt với loại hàng dùng cho
xuất khẩu vì yêu cầu của khách hàng là rất khắt khe về chất lượng, mẫu mã sản phẩm.
Qua bảng số liệu lao động dưới đây chúng ta thấy nhìn chung đội ngũ lao
động trong công ty có sự biến đổi về chất rõ rệt qua một số năm:
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
24
Kiểm tra
Kiểm tra
KP
Sợi
Dệt
May
KP
Kiểm
tra
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1:Phân bố lao động trong công ty qua một số năm
Năm 2001 2002 2003 2004
1.Phân loại theo tính chất công việc
-Lao động trực tiếp
-lao động gián tiếp
548
58
635
57
564
58
666
74
2.Phân loại theo trình độ
-Trình độ ĐH-CĐ
-Trung cấp
-Thợ bậc cao(4-7)
-Thợ trung bình (bậc2-3)
37
8
31
520
45
8
17
623
48
10
88
477
50
8
140
542
3.Phân loại theo chức năng công việc
-lãnh đạo đơn vị
-Cán bộ chủ chốt
-Cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật
-Nhân viên thường
-công nhân kỹ thuật
3
20
23
6
544
3
25
29
5
630
4
29
28
5
562
5
34
36
5
665
4.Phân loại theo bộ phận
-Phân xưởng dệt
-Phân xưởng sợi
-Phân xưởng May-Thêu
-Văn phòng
-Bộ phận hoàn thành
-Bộ phận KCS
283
255
0
52
6
5
182
201
233
68
8
7
160
198
196
62
7
6
187
216
255
74
8
8
5.Tổmg số lao động 596 692 623 740
Nguồn:phòng lao động tiền lương(đơn vị :người)
Trình độ lao động có tay nghề cao trong công ty tăng lên qua các năm, cụ
thể như sau:năm 2001 lao động có trình độ ĐH-CĐ trong công ty chỉ có 37
người, năm 2004 tăng lên 50 người,đặc biệt đội ngũ thợ bậc cao của công ty tăng
lên hơn 100%(từ 31 người lên 140 người). Do quy mô của công ty tăng lên đòi
hỏi đội ngũ lãnh đạo chủ chốt trong công ty cũng phải tăng lên, lãnh đạo đơn vị
tăng 2 người từ năm 2004 so với 2001. Cán bộ chủ chốt năm 2004 so với năm
2001 tăng 70%,đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tăng 13 người…Sự sụt giảm lao động
trong phân xưởng dệt của năm 2001 so với năm 2002 là do năm 2002 công ty mở
thêm một phân xưởng may nên phân bổ lao động sang phân xưởng may.
Phạm Văn Chuyên Lớp: Kinh tế lao động 45
25