Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Quy luật phủ định của phủ định và sự vận dụng quy luật này vào việc xây dựng và phát triển nền văn hóa xã hội chủ nghĩa việt nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.27 MB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

MƠN HỌC: TRIT HỌC MC - LÊNIN

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
VÀ VIỆC VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀO CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG
VĂN HÓA XHCN VIỆT NAM TIÊN TIN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC

GVHD: TS. Nguyn Th Quyt
Nhóm thực hiện: 9
SVTH:
1. Đinh Th Quỳnh Giang 20124359
2. Trương Th Hoài Linh 20124375
3. Vũ Thùy Linh 20124376
4. Nguyn Bình Minh 20124124
5. Mạc Yn Nhi 20124395
6. Nguyn Ngọc Tố Quyên 19157050
7. Lê Th Thi 20124408
8. Nguyn Khánh Trình 20124431
Mã lớp học: LLCT130105_11

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Tiểu luận có thể được xem là một cơng trình nghiên cứu khoa học nhỏ.
Do vậy để hồn thành một đề tài tiểu luận là một việc không d dàng đối
với sinh viên chúng em. Chúng em xin bày tỏ lòng bit ơn chân thành và
sâu sắc đn Cô Nguyn Th Quyt, người đã dùng những tri thức và tâm


huyt của mình để có thể truyền đạt cho chúng em vốn kin thức quý báu,
cảm ơn Cô đã giúp đỡ và hướng dẫn chúng em tận tình trong suốt thời gian
vit bài tiểu luận này, tạo cho chúng em những tiền đề, những kin thức để
tip cận, phân tích giải quyt vấn đề.
Thành cơng ln đi kèm với nỗ lực, trong vòng nhiều tuần, nghiên cứu
đề tài “Quy luật phủ định của phủ định và sự vận dụng quy luật này vào
việc xây d ựng và phát triển nền văn hóa XHCN Việt Nam tiên ti ến đậm đà
bản sắc dân tộc” chúng em cũng đã gặp không ít khó khăn, thử thách nhưng
nhờ có sự giúp đỡ của Cô chúng em đã vượt qua. Chúng em đã cố gắng vận
dụng nh ững kin thức đã học được trong học kỳ qua để hoàn thành bài ti ểu
luận này nhưng do chưa có nhiều kinh nghi ệm làm đề tài cũng như những
hạn ch về kin th ức nên chắc chắn sẽ không tránh kh ỏi những thiu sót.
Chúng em rất mong nhận được s ự nhận xét, ý kin đóng góp, phê bình từ
phía Cơ để bài tiểu luận được hoàn thi ện hơn.
Chúng em cũng xin cảm ơn bạn bè, anh ch đã tậ n tình chỉ bảo chúng
em trong q trình hồn thành bài ti ểu luận, tạo điều kiện cho chúng em
hiểu thêm về những kin thức thực t.
Một lần nữa, nhóm chúng em xin c ảm ơn Cơ vì đã giảng dạy và trang
b kin th ức cần thi t để phục vụ cho môn h ọc cũng như làm hành trang cho
cuộc sống của chúng em sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện.


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Điểm:
.................................................................................................................................
Kí tên

TS. Nguyễn Thị Quyết


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH .................................. 1
1.1 Khái niệm phủ đnh, phủ đnh biện chứng...................................................... 2
1.2 Các đặc trưng cơ bản của phủ đnh biện chứng .............................................. 3
1.3 Nội dung quy luật của phủ đnh biện chứng ................................................... 4
1.4 Ý nghĩa phương pháp luận của phép biện chứng của phủ đnh...................... 6
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀO CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG

NỀN VĂN HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TIÊN TIN ĐẬM ĐÀ
BẢN SÁC DÂN TỘC .............................................................................................. 7
2.1 Ch ủ trương xây dự ng n ền văn hóa XHCN tiên tin đậm đà bản
sắc dân tộc ở Việt Nam ........................................................................................ 7
2.2 Đặc trưng của nền văn hóa XHCN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ...... 9
2.3 Đánh giá chung thực trạng việc xây dựng nền văn hóa XHCN tiên tin
đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay ....................................................... 10
2.3.1 Những kt quả đạt được ....................................................................... 10
2.3.2 Phần hạn ch ........................................................................................ 14
2.4 Giải pháp khắc phục hạn ch ...................................................................... 17
KT LUẬN ............................................................................................................ 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 24


MỞ ĐẦU
Trên chặng đường phát triển văn hóa, từ văn kiện đầu tiên “Đề cương văn hóa
năm 1943”, Đảng và nhà nước ta đã tích lũy kinh nghiệm thực tin và lý luận để lại
dấu ấn lch sử, dấu ấn thời đại về tư duy văn hóa.
Với đường lối đúng đắn của Đảng, cùng với công cuộc đổi mới và chủ động
hội nhập quốc t, chúng ta từng bước vững chắc đạt được những thành tựu rất đáng
tự hào như: nền kinh t th trường đnh hướng Xã Hội Chủ Nghĩa đang từng bước
được xây dựng; nền dân chủ Xã Hội Chủ Nghĩa với nhà nước pháp quyền của dân,
do dân, vì dân đã được thit đnh. Tin trình giữa hội nhập kinh t và hội nhập văn
hóa, nu coi nhẹ hội nhập kinh t thì đất nước sẽ chậm thốt nghèo, cịn n u coi nhẹ
hội nhập văn hóa đơi khi lại nguy hiểm hơn bởi có th ể b nền văn hóa khác đồng
hóa. Vì vậy bên cạnh chin lược phát tri ển kinh t, chúng ta cần có chin lược phát
triển nền văn hóa đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc phù h ợp với phát tri ển kinh t.
Tất nhiên đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc khơng thể đóng cửa nền văn hóa, mà chủ
động chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại để làm phong phú, giàu có thêm,
hiện đại hơn nền văn hóa của dân tộc của đất nước mình.

Văn hóa vốn bao giờ cũng là nền tảng quyt đnh của xã hội, một văn hóa
cho sự phát tri ển mạnh mẽ, sâu s ắc toàn diện nhất toàn c ầu hóa và h ội nhập, tồn
cầu hóa như một tất yu. Có thể khẳng đnh: Văn hóa là cốt hồn của dân tộc, một
dân t ộc, nu không gi ữ được bản sắc văn hóa riêng thì dân tộc đó sẽ b lu mờ
thậm chí khơng cịn dân t ộc đó nữa. Vì th, xây dự ng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên ti n đậm đà bả n sắc dân tộc không ch ỉ là trách nhiệm của ngành
văn hóa mà cịn là trách nhiệm c ủa tồn Đảng, tồn dân và tồn xã hội.
Tóm lại, để tìm hiể u và làm rõ v ấn đề trên nhóm chúng em quan tâm và
chọn đề tài: “Quy luật phủ định của phủ định và sự vận dụng quy luật này vào
việc xây d ựng và phát tri ển nền văn hóa XHCN Việt Nam tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc” để làm đề tài cho tiểu luận này. Cuốn tiểu luận này tập trung vào
phân tích phép ph ủ đ nh bi ệ n ch ứ ng và ứ ng dụ ng th ự c tin c ủa nó trong v ấn đề
xây dựng văn hóa Việt Nam tiên ti n đậm đà bản s ắ c dân tộ c.

1


CHƯƠNG 1
QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
1.1 Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng:
Xuyên su ố t l  ch sử tri  t h ọ c, tùy theo th  giớ i quan và phương pháp
luận, các nhà tri  t h ọc và trườ ng phái tri  t h ọ c có quan ni ệm khác nhau v ề
sự phủ đnh. Theo quan ni ệ m c ủ a ch ủ nghĩa Mac – Lenin, trong th  giới,
các s ự v ậ t, hi ện tượng sinh ra t ồn t ạ i phát tri ển r ồi mất đi, đượ c thay th 
bằng s ự vật, hiên tượng khác; thay th  hình thái t ồn t ạ i này b ằ ng hình thái
tồn t ạ i khác c ủ a cùng mộ t s ự v ậ t, hi ện tượ ng trong quá trình v ận độ ng
phát tri ển c ủ a nó. S ự thay th  đó là tất y u trong q trình v ận động và
phát tri ể n củ a s ự v ật và s ự thay th  đó đượ c tri  t họ c g ọi là s ự phủ đnh.
Ví d ụ: Trong q trình phát tri ển của các phương tiện giao thông, xe
máy là s ự phủ đnh đối với xe đạp. Xe ô tô là s ự phủ đnh đối với xe máy.

Trong sự phát tri ển của gia đình, con giỏi hơn cha tức là con đã phủ đnh
cha. Ông cha ta thường hay nói “con hơn cha là nhà có phúc” là ý như vậy.
Phủ đnh bi ệ n ch ứ ng là khái ni ệm dùng để chỉ s ự phủ đ nh làm ti ền
đề , tạo điều kiện cho sự phát triển. Phủ đ nh biện chứng làm cho sự vật,
hiện tượ ng m ới ra đờ i thay th sự vật, hi ện tượng cũ và là y u tố liên hệ
sự v ậ t, hi ện tượng cũ vớ i s ự v ậ t, hi ện tượ ng m ớ i. Ph ủ đnh biệ n ch ứng
là t ự phủ đ nh, t ự phát tri ể n c ủ a s ự v ậ t, hi ện tượng; là “mắt xích” trong
“sợi dây chuy ền” dẫn đ n s ự ra đờ i của sự vật, hi ện tượ ng mới, tin bộ
hơn so vớ i sự vật, hi ện tượng cũ .
Ví d ụ: Trong ngành s ả n xu ất điệ n tho ạ i thông minh, iPhone 12 là
sự phủ đnh đối với iPhone 11. Khi gieo trồng, cây lúa là sự phủ đnh
biện ch ứng đố i v ớ i h ạ t thóc. Trong chăn ni, con gà ra đờ i là s ự phủ
đnh biện ch ứng đố i v ới quả trứng.

2


1.2 Các đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng:
Theo quan niệm của các nhà kinh điển, phủ đnh biện chứng có hai đặc
điểm cơ bản là tính khách quan và tính kế thừa . Ngồi ra cịn có tính phổ
bin và tính đa dạng, phong phú.
Thứ nhất, phủ định biện chứng mang tính khách quan vì ngun nhân
của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó chính là kt quả giải
quyt những mâu thuẫn bên trong sự vật. Nhờ việc giải quyt những mâu
thuẫn mà sự vật ln phát triển, vì th, phủ đnh biện chứng là một tất yu
khách quan trong quá trình vận động và phát triển của sự vật. Đương nhiên,
mỗi sự vật có phương thức phủ đnh riêng tùy thuộc vào sự giải quyt mâu
thuẫn của bản thân chúng. Điều đó cũng có nghĩa, phủ đnh biện chứng khơng
phụ thuộc vào ý muốn, ý chí của con người. Con người chỉ có thể tác động
làm cho q trình phủ đnh ấy din ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững

quy luật phát triển của sự vật.
Thứ hai, phủ định biện chứng mang tính kế thừa vì phủ định biện chứng
là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó khơng thể là sự thủ
tiêu, sự phá huỷ hồn tồn cái cũ. Cái mới chỉ có thể ra đời trên nền tảng của
cái cũ, là sự phát triển tip tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu
cực, lỗi thời, lạc hậu của cái cũ và chọn lọc, giữ lại, cải tạo những mặt cịn
thích hợp, những mặt tích cực, bổ sung những mặt mới phù hợp với hiện
thực. Sự phát triển chẳng qua chỉ là sự bin đổi trong đó giai đoạn sau bảo tồn
tất cả những mặt tích cực được tạo ra ở giai đoạn trước và bổ sung thêm
những mặt mới phù hợp với hiện thực.
Ví dụ: Trong bất kỳ lồi sinh vật nào, các th hệ con cái đều k thừa
những yu tố tích cực của cha mẹ và bỏ qua những yu tố lạc hậu.
Với đặc điểm như vậy, phủ đnh biện chứng không chỉ là nhân tố khắc
phục cái cũ, mà còn gắn liền cái cũ với cái mới, cái khẳng đnh với cái phủ
đnh. Vì vậy, phủ đnh biện chứng trở thành vòng khâu, khuynh hướng tất
yu của sự liên hệ và sự phát triển.
3


1.3 Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
Sự vật ra đời và tồn tại đã khẳng đnh chính nó. Trong q trình vận động
của sự vật ấy, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay th những nhân tố cũ, sự
phủ đnh biện chứng din ra - sự vật đó khơng cịn nữa mà b thay th bởi sự
vật mới, trong đó có những nhân tố tích cực được giữ lại. Song sự vật mới này
sẽ lại b phủ đnh bởi sự vật mới khác. Sự vật mới khác ấy dường như là sự vật
đã tồn tại, song khơng phải là sự trùng lặp hồn tồn, mà nó được bổ sung
những nhân tố mới và chỉ bảo tồn những nhân tố tích cực thích hợp với sự phát
triển tip tục của nó. Sau khi sự phủ đnh hai lần phủ đnh của phủ đnh được
thực hiện, sự vật mới hoàn thành một chu kỳ phát triển. Ph.Ăngghen đã đưa ra
một thí dụ để hiểu về q trình phủ đnh này: "Hãy lấy ví dụ hạt đại mạch. Có

hàng nghìn triệu hạt đại mạch giống nhau được xay ra, nấu chín và đem làm
bia, rồi tiêu dùng đi. Nhưng nu một hạt đại mạch như th gặp những điều kiện
bình thường đối với nó, nu nó rơi vào một ming đất thích hợp, thì nhờ ảnh
hưởng của sức nóng và độ ẩm, đối với nó sẽ din ra một sự bin hóa riêng, nó
nảy mầm: hạt đại mạch bin đi, khơng cịn là hạt đại mạch nữa, nó b phủ đnh,
b thay th bởi cái cây do nó đẻ ra, đấy là sự phủ đnh hạt đại mạch. Nhưng
cuộc sống bình thường của cây này sẽ như th nào? Nó lớn lên, ra hoa, thụ
phấn và cuối cùng sinh ra những hạt đại mạch mới, và khi hạt đại mạch đó chín
thì thân cây cht đi, bản thân nó b phủ đnh. Kt quả của sự phủ đnh này là
chúng ta lại có hạt đại mạch như ban đầu, nhưng không phải chỉ là một hạt mà
nhiều gấp mười, hai mươi, ba mươi lần" 1.
Ví dụ trên cho thấy, từ sự khẳng đnh ban đầu (hạt thóc ban đầu), trải qua sự
phủ đnh lần thứ nhất (cây lúa phủ đnh hạt thóc) và sự phủ đnh lần thứ hai (những
hạt thóc mới phủ đnh cây lúa), sự vật dường như quay trở lại sự khẳng đnh ban
đầu (hạt thóc), nhưng trên cơ sở cao hơn (số lượng hạt thóc nhiều hơn, chất lượng
hạt thóc cũng sẽ thay đổi).
Trong chuỗi phủ đnh tạo nên quá trình phát triển của sự vật, mỗi lần phủ
1

Ăngghen (1877) , Chống Đuy-ring, phần một - chương 12.

4


đnh biện chứng đều tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự phát triển tip theo
của nó. Sau những lần phủ đnh tip theo, tái lập cái ban đầu nhưng trên cơ sở
mới cao hơn, nó thể hiện rõ rệt bước tin của sự vật. Những lần phủ đnh tip
theo đó được gọi là sự phủ đnh của phủ đnh. Phủ đnh của phủ đnh làm xuất
hiện cái mới như là một sự tổng hợp và k thừa những yu tố tích cực của cái cũ,
và những điểm tích cực ấy sẽ tip tục được duy trì và phát triển trong những lần

phủ đnh tip theo. Do đó, cái mới với tư cách là kt quả phủ đnh của phủ đnh
có nội dung tồn diện và tin bộ hơn so với cái khẳng đnh ban đầu và lần phủ
đnh sau đó. Như vậy, sự phát triển thơng qua những lần phủ đnh biện chứng
sẽ tạo ra xu hướng đi lên không ngừng - nhưng không theo thẳng mà theo
đường xoáy ốc. Nhận xét về con đường này, V.I. Lênin vit : “Sự phát triển hình
như din lại những giai đoạn đã qua, nhưng dưới một hình thức khác, ở một
trình độ cao hơn (“phủ đnh của phủ đnh”); sự phát triển có thể nói là theo
đường trịn ốc chứ không theo đường thẳng...”2.
Quy luật phủ đnh của phủ đnh khái quát xu hướng tất yu tin lên của sự
vật - xu hướng phát triển. Song sự phát triển đó khơng phải din ra theo đường
thẳng, mà theo đường "xốy ốc".
Sự phát triển theo đường "xoáy ốc" là sự biểu th rõ ràng, đầy đủ các
đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng của sự vật: tính k thừa, tính
lặp lại, tính tin lên. Mỗi vịng của đường "xốy ốc" dường như thể hiện sự
lặp lại, nhưng cao hơn, thể hiện trình độ cao hơn của sự phát triển. Tính vơ
tận của sự phát triển từ thấp đn cao được thể hiện ở sự nối tip nhau từ
dưới lên của các vịng trong đường "xốy ốc".
Tóm lại, quy luật phủ đnh của phủ đnh nói lên mối liên hệ, sự k thừa
giữa cái b phủ đnh và cái phủ đnh trong quá trình phát triển của sự vật. Phủ
đnh biện chứng là điều kiện cho sự phát triển, cái mới ra đời là kt quả của
sự k thừa những nội dung tích cực từ trong sự vật cũ, phát huy nó trong sự
vật mới và tạo nên tính chu kì của sự phát triển.
2

V.I. Lênin (2005), Tồn tập, Sđd t. 26, tr. 65.

5


1.4 Ý nghĩa phương pháp luận của phép biện chứng về phủ định:

Phép bi ệ n ch ứ ng về phủ đnh, mà c ụ thể ở đây là quy luậ t phủ đ nh
của phủ đnh là cơ sở để chúng ta nh ận th ứ c một cách đúng đắ n nhất xu
hướng v ận động và phát tri ể n của mọi sự vậ t, hi ện tượ ng trong cu ộc sống.
Thay vì đi theo những đường thẳng tắp, mọi sự vật phát triển theo những
vòng xốy ố c ti  n lên khơng ng ừng, đó là nhữ ng q trình quanh co, ph ức
tạp, đặc bi ệt là lĩnh vực đờ i sống xã hội. Lênin vit: “Cho rằng lịch sử thế
giới phát tri ển đều đặ n không va v ấ p, không nh ả y lùi nh ững bướ c r ấ t lớn
là không biện ch ứng, không khoa h ọc, khơng đúng về mặt lí luận” 3.
Song, sự phát triển là khuynh hướng chung, tất yu của sự vận động
của sự vật. C ơ sở lí luận trên đây giúp ta có cái nhìn biện chứng về xu th
của thời đại mà ta đang sống. Phép phủ đnh biện chứng cũng giúp ta hiểu
đầy đủ hơn về cái mới. Cái mới là cái ra đời phù hợp với quy luật phát
triển của sự vật. Nó ln ln biểu hiện là giai đoạn cao về chất trong sự
phát triển. Trong giới tự nhiên, cái mới xuất hiện được thực hiện một cách
tự động. Trong đời sống xã hội, cái mới xuất hiện gắn liền với sự nhận
thức và hoạt động của con người. Tuy cái mới là cái phù hợp với quy luật
là cái tất thắng. Như Lênin nói: “Trong lúc cái mới vừa mới nảy sinh thì
cái cũ trong một thời gian nào đó vẫn cịn cứ mạnh hơn cái mới” 4.
Vì vậy, một quan niệm chân chính về sự phát triển phải là một thái độ
ủng hộ cái mới, đấu tranh cho cái mới, chống lại cái cũ, cái lỗi thời kìm
hãm sự phát triển. Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta cần ủng hộ lối
sống mới, đạo đức mới cũng như những lý thuyt khoa học mới.

3
4

V.I. Lênin (2005), Toàn tập. Sđd t. 26, tr. 70.
V.I. Leenin (2005), Toàn tập. Sđd t. 26.

6



CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG QUY LUẬT VÀO CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG NỀN VĂN
HÓA XHCN VIỆT NAM TIÊN TIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
2.1 Chủ trương xây dự ng n ền văn hóa XHCN tiên tiến đậm đà bả n
sắc dân tộc ở Việt Nam:
a. Khái niệm:
Văn hóa : Là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, và như
vậy, văn hóa bao gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của xã hội như
ngôn ngữ, tư tưởng, giá tr và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo,
các phương tiện, v.v. Cả hai khía cạnh cần thit để làm ra sản phẩm và đó là
một phần của văn hóa.
Theo tổ chức giáo dục và khoa học của UNESCO: Văn hóa bao gồm tất
cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc kia.
Khi nghiên cứu quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khái quát các hoạt động của xã hội thành hai loại
hình hoạt động cơ bản là "sản xuất vật chất" và "sản xuất tinh thần". Do đó,
văn hóa bao gồm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.
Định nghĩa về văn hóa của Hồ Chí Minh:
Theo nghĩa hẹp, Người vit: “Trong cơng cuộc kin thit nước nhà, có
bốn vấn đề cần chú ý đn, cũng phải coi là quan trọng ngang nhau: chính tr,
kinh t, xã hội, văn hóa. Nhưng văn hóa là một kin trúc thượng tầng”.
Theo nghĩa rất hẹp, văn hóa đơn giản là trình độ học vấn của con
người, thể hiện ở việc Hồ Chí Minh yêu cầu mọi người phải đi học
“văn hóa”, xóa mù chữ,...
Theo nghĩa rộng, Hồ Chí Minh nêu văn hóa là tồn bộ những giá
tr vật chất và tinh thần do loài người sáng tạo ra với phương thức sử
dụng chúng, nhằm đáp ứng lẽ sinh tồn, đồng thời đó cũng là mục đích
của cuộc sống lồi người.


7


Nền văn hóa: là biểu hiện cho tồn bộ nội dung, tính chất của văn hóa
được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh t - chính tr của mỗi thời kỳ lch
sử, trong đó ý thức hệ của giai cấp thống tr chi phối phương hướng phát triển và
quyt đnh hệ thống các chính sách, pháp luật quản lý các hoạt động văn hóa.
Nền văn hố xã hội chủ nghĩa: là một nền văn hoá được xây dựng
trên cơ sở hệ giá tr tư tưởng cách mạng của giai cấp cơng nhân; có sự k
thừa, tip thu chọn lọc đối với những tinh hoa văn hoá đã được con người
sáng tạo ra trong lch sử.
Nền văn hóa vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc: Tiên tin là
yêu nước và tin bộ, trong đó, cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH
theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả
vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của
con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội
và tự nhiên. Bản sắc dân tộc bao gồm những giá tr truyền thống tốt đẹp, bền
vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, được vun đắp qua
lch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
b. Chủ trương xây dựng nền văn hóa XHCN ở Việt Nam:
Đảng đã khẳng đnh: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa
là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh t - xã hội. Mọi
hoạt động văn hóa, văn nghệ phải nhằm xây dựng và phát triển nền văn
hóa tiên tin, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt Nam về tư
tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng mơi trường văn hóa
lành mạnh cho sự phát triển xã hội” 5.
Đảng tip tục khẳng đnh: “Xây dựng nền văn hóa tiên tin, đậm đà bản sắc
dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh t - xã hội.
Mọi hoạt động văn hóa nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển tồn diện

về chính tr, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức
cộng đồng, lịng nhân ái, khoan dung, tơn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa,
5

Ngh quyt hội ngh lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng 7-1998)

8


quan hệ hài hịa trong gia đình, cộng đồng và xã hội”6.
Theo ngh quyt Hội ngh Trung ương 9 khóa XI Đảng khẳng đnh mục
tiêu: xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng
đn chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa
học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức
mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
2.2 Đặc trưng của nền văn hóa XHCN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay:
Thứ nhất là, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Thứ hai là, do nhân dân làm chủ.
Thứ ba là, có nền kinh t phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và quan hệ sản xuất tin bộ phù hợp.
Thứ tư là, có nền văn hóa tiên tin, đậm đà bản sắc dân tộc.
Thứ năm là, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện để phát triển tồn diện.
Thứ sáu là, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn
kt, tôn trọng và cùng giúp nhau phát triển.
Thứ bảy là, có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Thứ tám là, có quan hệ hữu ngh và hợp tác với các nước trên th giới.
Theo cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ

nghĩa xã hội (1991, bổ sung và phát triển năm 2011).

Văn kiện đại hội IX của Đảng

6

9


2.3

Đánh giá chung thực trạng việc xây dựng nền văn hóa XHCN tiên tiến

đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay:
2.3.1 Những kết quả đạt đươc:
a. Tư tưởng, đạo đức, lối sống có những chuyển biến quan trọng.
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh được quán triệt hình
thành nền tảng tư tưởng, chỉ đạo cuộc sống. Năng lực đổi mới của cán
bộ, nhân dân được nâng lên:
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tin, đậm đà bản sắc
dân tộc là một chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước Việt Nam, được
đề cập trong nhiều văn bản quan trọng, đặc biệt từ Ngh quyt Trung ương 5,
khóa VIII. Trong đó, tính tiên tin và bản sắc dân tộc được hịa quyện, gắn bó
hữu cơ trong các yu tố cấu thành của nền văn hóa, đảm bảo tính k thừa và
phát triển, vừa giữ gìn các giá tr truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời
đảm bảo tính mở, tip thu tinh hoa của văn hóa nhân loại. Theo đó, tiên tin
trong văn hóa trước ht là nền văn hóa yêu nước và tin bộ, nội dung cốt lõi là
lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, tất cả vì con người, vì tự do, hạnh phúc và sự phát triển
toàn diện của con người, trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa tự

nhiên và xã hội; tiên tin không chỉ thể hiện ở nội dung tư tưởng mà cả trong
hình thức thể hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung.
Chiến thắng từng bước trong đại dịch COVID 19:
Đảng ta đã vận dụng thành công Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh vào trong thực tin cuộc sống. Cụ thể trong đại dch Covid vừa qua,
chúng ta có thể thấy vai trò và sự lãnh đạo của Đảng trong đnh hướng và
phát huy tinh thần của khối đại đoàn kt dân tộc.
Tuy chưa phải là chin thắng cuối cùng, nhưng với tinh thần “chống dch
như chống giặc”, Việt Nam đã chia ra các giai đoạn khác nhau và đã giành thắng
lợi trên từng chặng đường tính đn thời điểm này. Điều này đang được cả th
giới ca ngợi vì hệ thống y t chưa hiện đại trong khi ngân sách eo hẹp nhưng
10


hiệu quả phòng chống dch COVID-19 tại Việt Nam lại được đánh giá cao.
Với những gì din ra trong hơn 1 năm và đặc biệt là trong 2 đợt chống
dch COVID-19 cho thấy những giải pháp và chin thuật hiệu quả của Việt
Nam khi “đánh giặc” vơ hình COVID -19. Ngay khi có dch bệnh bùng phát,
lãnh đạo Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính tr đã vào cuộc quyt liệt,
cùng với sự đồng lịng, đồn kt của tồn dân, tồn qn, cơng tác phịng,
chống dch đã đạt kt quả tốt, Việt Nam đã đẩy lùi và kiểm soát được dch
bệnh. Đồng thời, đã có những chính sách kp thời để từng bước hỗ trợ doanh
nghiệp và người dân vượt qua khó khăn của đại dch COVID -19; các hoạt
động của đời sống kinh t - xã hội đang được khơi phục; tình hình kinh t - xã
hội đã có những chuyển bin tích cực.
Đây chính là kt quả cuộc việc vận dụng tư tưởng vào đường lối, đnh
hướng đúng đắn của Đảng, làm cho nhận thức, đạo đức và lối sống nhân dân
ngày càng văn minh, trình độ dân trí ngày càng cao.
Sức mạnh văn hóa trên lĩnh vực chính trị:
Trong hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt tới một trình độ văn hóa

vững vàng nhờ đó xử lý được các quan hệ phức tạp của th giới hiện đại, đứng
vững trước mọi bin động và không ngừng phát triển của khu vực và th giới,
thậm chí trong bối cảnh khủng hoảng của xã hội chủ nghĩa.
Việc xóa th bao vây cấm vận của Mỹ, bình thường hóa quan hệ với
các nước lớn, chủ động gia nhập với các nước trong khu vực, thit lập
quan hệ với liên minh Châu Âu, đã tạo điều kiện quốc t thuận lợi cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Đầu tư cho sự nghiệp văn hóa khơng chỉ được coi trọng từ nguồn ngân sách
nhà nước mà còn thu hút ngày càng lớn từ nguồn xã hội hóa; Đội ngũ cán bộ
làm cơng tác văn hóa khơng ngừng lớn mạnh, trong đó có cả văn hóa quần
chúng, nghệ nhân và văn hóa đỉnh cao; phong trào tồn dân đồn kt xây dựng
đời sống văn hóa được mở rộng và từng bước đi vào chiều sâu, tạo sự chuyển
bin tích cực về tư tưởng, đạo đức, lối sống cho các tầng lớp nhân dân.
11


b. Giữ gìn và phát huy bản sắc nền văn hóa dân tộc:
Trước tiên, có thể thấy văn hóa Việt Nam có bề dày truyền thống mấy
nghìn năm lch sử, trải qua nhiều cuộc chin tranh, nhiều bin cố thăng trầm nên
kt tinh và lắng đọng được nhiều giá tr tích cực, như truyền thống u nước và
lịng dũng cảm, khả năng thích ứng cao với sự thay đổi của hoàn cảnh, sự khoan
dung, tinh thần cộng đồng, sự nhân ái, lạc quan và hồn hậu, trọng nghĩa tình, sự
cần cù, siêng năng. Hơn nữa, bối cảnh chuyển đổi mang tính bước ngoặt của
Việt Nam, sự “va đập” giữa cái mới và cái cũ tạo nên một lực hấp dẫn đặc biệt
của văn hóa Việt Nam. Nền văn hóa hiện tại đang hướng đn việc k thừa các
giá tr văn hóa truyền thống, đồng thời tip thu những giá tr mới, hướng tới
tương lai, như dân chủ, hiện đại, nhân văn, khai phóng, khoan dung, rộng mở.
Phát huy tinh thần tương thân tương ái:
Ta chỉ cần nhìn vào thực t trong vừa qua, người Việt đã phát huy rất tốt
tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ nhau trong khó khăn hoạn nạn. Đó là

những cuộc giải cứu nơng sản, giải cứu hàng hóa trong bối cảnh người nơng dân
khơng tìm được lối ra cho sản phẩm do dch COVID 19, đó là những chuyn
hàng cứu trợ cho miền Trung thân yêu trong đợt bão lũ lch sử vừa qua. Càng
những lúc khó khăn thì tinh thần tương thân tương ái lên cao hơn. Hơn lúc nào
ht, người dân vùng lũ càng thấm thía hơn đạo lý tốt đẹp “Thương người như
thể thương thân”, “ Một ming khi đói bằng một gói khi no” của dân tộc ta.
Lời kêu gọi hiệu triệu tinh thần đồn kết, chung sức, đồng lịng:
Ngày 30/3, Tổng Bí thư, Chủ tch nước Nguyn Phú Trọng ra Lời kêu gọi
toàn thể dân tộc Việt Nam ta hãy cùng chung sức, đồng lịng vượt qua mọi khó
khăn, thách thức để chin thắng đại dch COVID-19.
Tổng Bí thư, Chủ tch nước Nguyn Phú Trọng nêu rõ: “Với tinh thần
coi sức khỏe và tính mạng của con người là trên ht, tơi kêu gọi tồn thể
đồng bào, đồng chí và chin sĩ cả nước, đồng bào ta ở nước ngồi hãy đồn
kt một lịng, thống nhất ý chí và hành động, thực hiện quyt liệt, hiệu quả
những chủ trương của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành của Chính
12


phủ, Thủ tướng Chính phủ. Mỗi người dân là một chin sĩ trên mặt trận
phòng, chống dch bệnh” 7.
Những quyt đnh lch sử “chống dch như chống giặc” và Lời kêu gọi
của Tổng Bí thư, Chủ tch nước Nguyn Phú Trọng làm chúng ta nhớ lại
những giai đoạn trong lch sử đã từng có. Những tháng năm dân tộc ta bừng
bừng khí th, làm theo lời kêu gọi thiêng liêng của Chủ tch Hồ Chí Minh “h
cịn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta cịn phải chin đấu quét sạch nó
đi”8. Nhưng đấy là cuộc chin đấu mà thời đó, mỗi chúng ta nhận rõ hình hài
kẻ thù là bọn đ quốc xâm lược, nên mỗi người dân đất Việt bừng bừng khí
th “cả nước ra trận”. Các chin sĩ quân đội của chúng ta nêu khẩu hiệu:
“Nhằm thẳng quân thù mà bắn!”. Các trường học sơ tán về nông thôn hoặc
miền núi tip tục những giờ lên lớp. Nhưng hôm nay, cuộc chin đấu chống

dch COVID-19 - một kẻ thù vơ hình, đã và đang làm đau đầu các nhà lãnh
đạo, các chuyên gia và nhà khoa học không chỉ ở nước ta mà cả th giới vì
chưa xác đnh được hình hài của nó. Bầu trời khơng có ting gầm rú của máy
bay thù và mặt đất khơng rung chuyển bởi đạn bom, khơng có cảnh đầu rơi
máu chảy, nhưng loại virus này đang lặng lẽ hoành hành, chỉ vài tháng khởi
phát đã cướp đi sinh mạng của hàng chục nghìn người, tốc độ lây lan đang
tăng lên chóng mặt, nguy cơ tử vong có thể là cấp số nhân, nu chúng ta
không kp thời điều chỉnh, bổ sung nhiều giải pháp hữu hiệu.
Lời hiệu triệu chính là bằng chứng cho thấy tinh thần đồn kt và lòng yêu
nước đang chảy trong mỗi người con đất Việt.

Lời kêu gọi của Tổng Bí thư, Chủ tch nước Nguyn Phú Trọng gửi đồng bào, đồng chí, chin sĩ cả nước và
đồng bào ta ở nước ngoài.
8
9 Chủ tch Hồ Chí Minh (3/11/1968), Lời kêu gọi cả nước tin lên đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, Báo Nhân dân, số
5317.
7

13


2.3.2 Phần hạn chế:
a. Đạo đức xuống cấp, suy thoái trầm trọng:
Một câu nói khá phổ bin phản ánh rất thực tâm trạng của nhiều người
chúng ta: “Mong kinh t như hơm nay, cịn đạo đức trở lại như ngày xưa”.
Nghe có vẻ nghch lý, nhưng đó là điều có thực, như nhiều v cao niên
thường tâm sự: “Thời chin tranh, thời bao cấp mình thiu thốn đủ thứ,
nhưng rất giàu có về lý tưởng, nhân cách, tình nghĩa, sống thanh thản chứ
đâu nhiều bức xúc như thời nay”.
Nói đúng ra là đạo đức xã hội nước ta đang xuống cấp - điều làm mọi

người khơng bằng lịng và thường xuyên lo ngại. Sự xuống cấp của đạo đức
xã hội có thể đnh lượng như gần đây một số trí giả phát biểu: “Đạo đức
xuống cấp ở mức đáng báo động!”, “Thực trạng xuống cấp của văn hóa, đạo
đức xã hội đã ở mức độ nguy hiểm”.
Trong lĩnh vực kinh t, nhờ vận động theo cơ ch kinh t th trường đnh
hướng xã hội chủ nghĩa từ bao năm nay, nước ta đạt được nhiều thành tựu to
lớn về kinh t và an sinh xã hội, đời sống của nhân dân được cải thiện đáng
kể so với trước. Nhưng sự xuống cấp về đạo đức thể hiện rất rõ trong lĩnh vực
này qua những đại án hình sự và nhiều vụ án kinh t mà nhiều người chu sự
trừng phạt của pháp luật lại nằm trong “bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên
suy thối về tư tưởng chính tr, đạo đức, lối sống”.
Đạo đức xã hội xuống cấp còn thể hiện ở những hành vi bạo lực trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, từ bạo lực gia đình, bạo lực học đường... đn bạo
lực nơi cơng cộng. Có những người sẵn sàng dùng vũ khí “nóng”, vũ khí
“lạnh” để giải quyt các mâu thuẫn trong mọi quan hệ giữa cha mẹ và con,
anh ch em, vợ chồng, hàng xóm láng giềng, bạn bè… Nhiều trường hợp dẫn
đn kt cục thật thương tâm.
Trong nền kinh t th trường, mọi người đều tìm cách kim được nhiều
tiền, điều này là chính đáng, tuy nhiên một số người đã tôn sùng đồng tiền
một cách mù quáng, coi “tiền là trên ht” và tìm mọi thủ đoạn để có nhiều
14


tiền, tạo mọi điều kiện để mặt trái của đồng tiền phát huy. Khi đồng tiền lên
ngơi cũng chính là lúc đạo đức xuống cấp.
Kinh t th trường có nhiều mặt tích cực nên phát huy, nhưng những
mặt tiêu cực của nó cũng cần được nhận diện một cách khách quan và khoa
học hơn nữa, để phê phán và khắc phục hữu hiệu. Điều này quả là chúng ta
làm chưa tốt, khơng tốt, thậm chí cịn có hiện tượng bng lỏng, thả nổi rất
nguy hiểm. Khi chúng ta xác đnh phải bắt đầu từ việc xây dựng con người,

từ gia đình, trường học đn xã hội, thì cũng có thể hiểu: văn hóa, đạo đức
trước tiên là xây dựng con người.
Chủ tch Hồ Chí Minh nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có con
người xã hội chủ nghĩa”. Người cũng nói: “Người có bốn đức: cần, kiệm, liêm,
chính. Thiu một đức thì khơng thành người”. Vì vậy, con người mà chúng ta
xây dựng là con người chính tr và đạo đức. Đồng thời, không thể không xem
trọng những yu tố khác góp phần tạo nên con người cụ thể như cá tính, sở
thích, ước muốn… của họ. Thời kỳ mới, cần có hệ giá tr chuẩn mực mới về văn
hóa, đạo đức cho con người. Đây là vấn đề lớn, rất lớn nhưng ta chưa làm được.
b. Tình trạng các lễ hội truyền thống bị lệch lạc:
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh t sang cơ ch th trường, chúng ta đã
có phần bng lỏng chỉ đạo, quản lý trên một số lĩnh vực văn hóa xã hội, xem
nhẹ việc giáo dục np sống và lối sống thiu sự hướng dẫn kp thời về phong
tục, thiu những quy đnh cụ thể của Nhà nước đối với l hội nên đã để phát sinh
nhiều hiện tượng phản cảm trong xã hội: những hình thức l lạt tốn kém, rườm
rà, bất nhã có xu hướng phục hồi. Những nhận thức lệch lạc dẫn đn những hành
động khin xã hội phải “phàn nàn” nhiều như là rắt tiền lên tay tượng Phật, đặt
tiền lẻ không chỉ lên nơi quy đnh mà hầu như bất cứ v trí nào trên bàn thờ, trên
bệ tượng, chuông, khánh, dưới ging nước…Dch vụ sắm l, đội l, khấn thuê
trở nên phổ bin công khai và trở thành một trong những dch vụ ăn khách.
Chính vì np sống tùy tiện, thiu ý thức của một bộ phận du khách và
người dân, sự buông lỏng quản lý của cơ quan quản lý văn hóa và các cấp chính
15


quyền là nguyên nhân gây nên sự xô bồ, mất trật tự, khin cho trật tự an toàn
chưa đảm bảo, nạn trộm cắp, lừa đảo, ăn xin, ùn tắc giao thông, chen lấn xô đẩy
din ra khá phổ bin trong các l hội và khu di tích danh thắng. Thực t đã din
ra nhiều tình huống đáng tic khơng đáng có như mất cắp điện thoại, ví tiền, b
rạch túi, b lừa đảo mua hàng hoặc ép giá, chèo kéo mồi chài tham gia các trị

chơi mang tính chất cá cược, v.v.. Điều đáng tic xảy ra do cả nguyên nhân từ
người đi dự hội, du khách... lẫn cơ quan, chính quyền đa phương sở tại.
c. Làm mất hình ảnh con người Việt Nam ở quốc tế:
Thật đáng buồn khi chứng kin tại một số sân bay quốc t, những người
Việt cười nói huyên náo, chạy chỗ này chỗ khác chụp ảnh, không xp hàng mà
sảnh ra là chen ngang; ở nơi công cộng như siêu th, bn xe điện ngầm, bn xe
buýt thì tay xách nách mang, rồi chen lấn xơ đẩy, văng tục; tại nhà hàng thì tụ
tập nhậu nhẹt gào “dô dô” ầm ĩ, thức ăn lấy thừa ê hề; ra đường dù đèn đỏ
nhưng h thấy đường vắng là vọt qua… Đáng buồn là hiện tượng rất khơng đẹp
ấy như có chiều hướng ngày càng tăng. Trên nhiều din đàn về du lch, tám tật
xấu điển hình của một bộ phận du khách Việt gây bức xúc cộng đồng đã được
“chỉ mặt đặt tên” gồm: chửi thề; hay tr giờ; ăn uống lãng phí; xả rác khạc nhổ
bừa bãi; trốn vé tham quan; ăn cắp vặt và trốn để lao động bất hợp pháp. Hậu
quả là tại một số nơi đông du khách Việt ghé thăm ở một số quốc gia xuất hiện
biển cảnh báo bằng ting Việt với nội dung: “bỏ thừa thức ăn sẽ b phạt tiền”, “ở
đây có camera an ninh”, “xử lý nghiêm du khách ăn cắp vặt”! Có cửa hàng cơng
khai danh tính du khách Việt đã có hành vi trộm cắp để răn đe, phịng ngừa.
Thậm chí, có nơi cịn treo biển từ chối không tip khách Việt Nam. Cũng phải
kể tới hiện tượng một số người lợi dụng du lch để trốn ở lại nước sở tại kim
việc làm bất hợp pháp. Số liệu cho thấy tại Hàn Quốc, tỷ lệ này đạt mức 32%,
vượt xa mức trung bình 17%. Trước vấn đề này, một số quốc gia phải đưa ra
chính sách thắt chặt quản lý đối với du khách đn từ Việt Nam. Rõ ràng hành
động đơn lẻ của một số cá nhân đã và đang gây tổn hại đn hình ảnh người Việt
Nam trong mắt bạn bè quốc t thật đáng xấu hổ.
16


2.4 Giải pháp khắc phục hạn chế:
Vận dụng quy luật phủ định của phủ định vào chủ trương xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc:

Tồn cầu hóa là một xu th hấp dẫn và đầy triển vọng với tất cả các quốc
gia. Với sự phát triển vũ bão của khoa học – kỹ thuật, khoảng cách giữa các
quốc gia được thu hẹp đn mức chưa từng thấy trong lch sử.
Trong hoàn cảnh bước ngoặt đó, chủ động để hội nhập là một thái độ tích
cực, khơn ngoan, có chin lược. Sẽ khai thác được nhiều nhất, những cơ hội để
dân tộc có nhiều lợi ích nhất, hạn ch được đn mức thấp nhất những thách thức,
những tiêu cực nảy sinh. Trong đó, văn hóa đóng một v th ht sức quan trọng
trong việc giữ gìn nét đặc trưng – “thương hiệu” của dân tộc
Nhận thấy rõ vai trị của văn hóa trong một th giới bin đổi không ngừng,
ngay từ tháng 2 năm 1943, Đảng ta đã ban hành “Đề cương văn hóa Việt Nam”,
và qua nhiều giai đoạn lch sử khác nhau đn nay đã ban hành Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 19919.
Để hiểu rõ sự vận dụng này, trước ht phải xác đnh được bản sắc văn
hóa dân tộc và sau đó là việc ứng xử với bản sắc văn hóa đó. “Bản s ắc” nghĩa
là những giá tr cốt lõi, tiêu biểu nhất, đặc trưng nhất đn nỗi chúng hiện diện
trong mọi lĩnh vực: văn học ngh ệ thuật, sinh ho ạt, giao tip, ứng xử hằng
ngày của người Việt Nam. Nh ững giá tr hạt nhân đó khơng phải sinh ra trong
ngày một ngày hai mà là k t quả của q trình tích lũy, bồi đắp, củng cố và
phát triển của toàn thể tầng lớp nhân dân mà trong đó nhà nước đóng vai trị
chủ đạo. Qua q trình tích c ực đó, những giá tr tốt đẹp được lưu truyền,
song song với đó là những quan ni ệm cổ hủ b loại bỏ.
Vậy từ góc nhìn đó, ta nên ứng xử ra sao, áp dụng quy luật phủ đnh của
phủ đnh như th nào vào đời sống thực tin?

Đảng Cộng sản Việt Nam, Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tin, đậm đà bản sắc dân tộc. Truy cập từ:
/>9

17



Trước ht, quy luật phủ đnh của phủ đnh cho ta thấy khuynh hướng của
sự phát triển: đi theo hình xoắn ốc và có chiều hướng đi lên, sau hai lần phủ đnh
dường như sự vật hiện tượng trở về trạng thái ban đầu nhưng ở một cơ sở cao
hơn, phát triển hơn, làm nền tảng cho chu trình phát triển mới. Sự bin đổi và
phát triển văn hóa ở nước ta cũng khơng nằm ngồi phạm vi của quy luật này.
Bit bao lần đất nước ta đã phải chu sự du nhập của những hệ tư tưởng, những
nền văn hóa của nước ngồi: từ đêm dài một nghìn năm Bắc thuộc, đn sự giao
thoa văn hóa với Ấn Độ (Phật Giáo), phương Tây (thời Pháp thuộc),... Cứ sau
mỗi lần “va chạm”, văn hóa Việt Nam lại thay đổi, tip thu nhiều cái mới, để rồi
sau đó lại bin những nét đặc trưng văn hóa mới đó trở thành của mình, mang
đậm bản sắc Việt Nam. Đơn cử như với sự tip thu văn hóa của phương Bắc,
qua hàng nghìn năm chung sống và chu sự đồng hóa mãnh liệt, dân tộc ta vẫn
không chu mất đi ngôn ngữ của mình, trái lại cịn tip thu những tinh hoa ngơn
ngữ của nền văn hóa lâu đời đó và bin nó thành nét đặc trưng của dân tộc.
Một tính chất quan trọng của quy luật phủ đnh của phủ đnh chính là tính
khách quan, khi áp dụng vào vấn đề này sẽ cho ta thấy rất rõ rằng sự phát triển
của văn hóa và sự du nhập của những nền văn hóa mới là điều tất yu xảy ra và
cần phải được chú trọng theo dõi, xem xét. Những nhân tố mới được giới thiệu
sẽ ln cịn non trẻ, sơ khai, khó lịng nhận được sự chấp nhận ngay lập tức của
đơng đảo quần chúng nhân dân vì văn hóa là yu tố ăn sâu bám r vào tiềm
thức, khó lịng thay đổi chỉ trong một sớm một chiều. Vì vậy vai trò của các
cấp lãnh đạo trong việc đnh hướng, vun đắp, nuôi dưỡng những cái mới vừa
tân tin, hiện đại, vừa phù hợp với truyền thống bản sắc dân tộc là cực kỳ quan
trọng, để những nét đẹp cốt lõi ngày một hồn thiện hơn.
Ln song hành với tính khách quan chính là tính k  thừa. Trit học Mác –
Lênin đã khẳng đnh rằng trong khuynh hướng của sự phát triển ln có tính k
thừa, tức là sự vật mới ra đời luôn k thừa những nét tốt đẹp của sự vật cũ,
khơng bao giờ có hiện tượng phát triển mà phủ đnh sạch trơn những cái cũ. Do
đó trong q trình phát triển văn hóa cũng vậy, song song với việc tip thu có
18



chọn lọc những cái mới tiên tin, hiện đại còn phải chú ý vun đắp, giữ gìn những
nét đẹp cốt lõi, truyền thống của dân tộc. Đó là tình u nước nồng nàn, là tinh
thần tương thân tương ái, đạo lý; là sự cần cù, sáng tạo. Vì vậy trong q trình
tích cực phát triển văn hóa, ta ln phải giữ cái nhìn tổng qt, sáng suốt, đổi
mới nhưng khơng phủ đnh sạch trơn những cái cũ, tránh áp dụng một cách máy
móc sự đổi mới cho những phương diện khác nhau; đồng thời ln tích cực bồi
dưỡng những nét tốt đẹp của dân tộc, giữ gìn sự trong sáng của ting Việt, ủng
hộ những nét đặc trưng truyền thống, lưu truyền những giá tr tinh thần tốt đẹp
đn những th hệ mai sau…
Qua cái nhìn biện chứng của trit học Mác – Lê-nin, ta rút ra được nhiều
kinh nghiệm, để xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tin, đậm đà bản sắc dân
tộc. Để đúc kt những gì đã thảo luận, đây có lẽ là câu nói phù hợp nhất: “Hịa
nhập chứ khơng hịa tan” - Chúng ta hội nhập với bạn bè quốc t nhưng nhất
quyt không đánh mất bản sắc của dân tộc mình.
Những giải pháp mà nhóm đề xuất:
Trong bối cảnh th giới theo xu hướng hội nhập, thời đại cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, việc bảo vệ nền văn hóa, giữ gìn bản sắc dân tộc là một công việc
vô cùng quan trọng và khó khăn cùng với nguy cơ b mai một, bin mất. Trước
tình hình trên, chúng ta cần phải nhận thức được sự phai mờ dần đi của bản sắc
văn hóa dân tộc trong mỗi con người, đặc biệt là th hệ trẻ thanh niên, cần phải
nhận thức được sự thit yu của bản sắc văn hóa dân tộc trong việc nhận đnh
“chúng ta là ai?” trong thời đại công nghiệp vận động một cách dữ dội, nhanh
chóng và điên cuồng này.
Thứ nhất, Nhà nước và xã hội, các cộng đồng đa phương, tổ chức cần phải
ban hành các chính sách, chủ trương, đường lối đúng đắn, luôn tạo đầy đủ mọi
điều kiện từ vật chất cho đn tinh thần cho từng cá nhân người dân để việc phát
triển, bảo vệ và giữ gìn bản sắc dân tộc din ra một cách kiên trì, vững bền.


19


Thứ hai, việc xây dựng nền văn hóa tiên tin đậm đà bản sắc dân tộc là một
công việc mang tính cộng đồng, mỗi chúng ta phải tự ý thức được tầm vóc quan
trọng trong việc bảo vệ nền văn hóa cũng như phát triển nó.
Mỗi người trong chúng ta nên:
Giữ gìn hình ảnh con người Việt Nam cần cù, siêng năng, chịu khó, dễ
thương, dễ mến; yêu thương con người, đất mẹ Việt Nam:
Dân t ộ c Vi ệt Nam xưa nay vố n ln có nh ữ ng ph ẩ m ch ấ t t ốt đẹp
như tinh thần đồn kt, “tương thân tương ái”, ln che chở cho nhau
những lúc khó khăn hoạn nạn.
Ví dụ: Hỗ trợ đồng bào miền Trung thân yêu b  lũ quét, người dân ý
thức đeo khẩu trang trong việc phòng chống Covid-19, các bác sĩ hoạt động
bất khuất 24/7 vì dân, vì nước.
Chúng ta nên đề cao học hỏi, ca ngợi và lan tỏa các tấm gương, hành động
cao đẹp để lưu động đồng thời nâng cao tinh thần, ý thức trong việc gìn giữ bản
sắc dân tộc của người dân Việt Nam nói chung và th hệ trẻ nói riêng.
Thường xuyên tham gia, tổ chức các ngày hội, sự kiện văn hóa truyền thống lâu đời:
Cho đn nay, các hoạt động về văn hóa truyền thống đã dần phai mờ đi
trong mỗi chúng ta, đặc biệt là th hệ trẻ học sinh, sinh viên.
Chúng ta cần phải hoạt động tổ chức các sự kiện, các cuộc thi về các nội
dung như nghệ thuật như âm nhạc, nhip ảnh, văn học để ca ngợi, truyền bá các
nhân vật lch sử, các tác phẩm để đời, hay về các trò chơi dân gian như: kéo co,
cướp cờ, đua ghe ngo, thổi cơm, đua thuyền,… Các hoạt động này có thể tổ
chức được bởi đa phương, nhà trường, các công ty, nhà nước,…
Tất cả các hành động ấy đều mang lại cho cộng đồng chúng ta những sân
chơi bổ ích, hàn gắn các tri thức về mặt văn hóa truyền thống dân tộc, giúp lưu
giữ các nền văn hóa ấy mãi mãi trường tồn. Ngoài ra, nhờ các sự kiện ấy giúp
“đồng bào” chúng ta hịa nhập hơn, gắn bó hơn, u thương lẫn nhau hơn.


20


Khơng nên du nhập những văn hóa thế giới tiêu cực, không phù hợp với
thuần phong, mỹ tục, các chuẩn mực của con người Việt Nam:
Trong thời đại công nghệ, tồn cầu hóa ngày nay, việc du nhập các nền văn
hóa quốc t vào nước là một việc khơng thể từ chối được. Các văn hóa quốc t
góp phần làm đa dạng hóa và làm sinh động, phong phú thêm cho các quốc gia
phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên, khơng những các mặt tích cực của các
nền văn hóa đa quốc gia đang mang lại, mà cịn đa dạng những mặt tiêu cực thay
phiên nhau làm ô u đi những phẩm chất tốt đẹp vốn có của một dân tộc.
Chẳng h ạ n, lố i sống tình nghĩa, đậm chất nhân văn kiểu “thương
người như thể thương thân”, “tố i lửa t ắt đèn có nhau”… vố n là một trong
những giá tr  đạo đức truyề n th ố ng của n ền văn hóa làng xã Vi ệt Nam đã
từng t ồn t ại hàng ngàn năm nay đang b mai m ộ t, mờ nhạt d ầ n. Số ng l ối
sống ích k ỷ, h ẹ p hòi, l ấ y l ố i s ố ng theo ki ểu “đèn nhà ai nấ y r ạng” thay
cho l ố i số ng rất “con người” trước đây.
Một bộ phận lớp trẻ hiện nay có tâm lý s ống bng th ả, quay lưng lại
với văn hóa, giá tr đạo đức truyền thống. Cùng với sự phát triển của các
phương tiện thông tin đại chúng, trên các mạng thơng tin tồn cầu liên tục
tun truyền các hình ảnh, tin t ức, ấn phẩm độc h ại, khơng phù hợp với
truyền thống văn hóa dân t ộc. Điều này đã làm gia tăng tình trạng phạ m t ội
ở một b ộ phận giới trẻ hiện nay.

21


×