Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Khóa luận tốt nghiệp bộ môn du lịch (bản final)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BỘ MƠN DU LỊCH



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
MARKETING MIX CỦA NHÀ HÀNG SHOGUN
THUỘC TẬP ĐOÀN GOLDEN GATE

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Ngọc Anh

Mã sinh viên

: A26344

Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh
Nhà hàng – Khách sạn

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Văn Bình

HÀ NỘI – 06/2019



LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy giáo, cơ giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Thầy Nguyễn Văn Bình – người đã hướng
dẫn ,định hướng cho em trong quá trình thực hiện đề tài từ khảo sát cho đến lúc hồn
thành khóa luận.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt
cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành
trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban quản lý nhà hàng Shogun tại địa chỉ
Vincom Phạm Ngọc Thạch đã tạo điều kiện thuận lợi để em khảo sát và góp ý nhiều ý
kiến thực tế để em hồn thành khóa luận này.

Hà Nội, ngày 28 Tháng 6 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Anh


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Xây dựng chiến lược Marketing là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của mỗi doanh
nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả nhất ba mục tiêu: lợi nhuận, vị thế và an toàn.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì doanh nghiệp đó phải tiến hành huy động mọi nguồn lực, phải biết điều

hành tổng hợp mọi yếu tố nhằm đạt được mục tiêu đã định sẵn. Thông qua chiến lược
Marketing, doanh nghiệp có thể phát huy hết nội lực hướng vào những cơ hội hấp dẫn
trên thị trường và vì thế sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng
cường khả năng cạnh tranh trong quá trình mở cửa và tự do hóa nền kinh tế. Vai trị
của Marketing nói chung đã khơng cịn mới mẻ nữa nhưng thực hiện các hoạt động đó
như thế nào để có hiệu quả nhất lại là mối trăn trở, quan tâm của các nhà quản trị kinh
doanh.
Với dân số 90 triệu dân, Việt Nam cũng là một trong những quốc gia có nên kinh
tế đang tăng trưởng với tốc độ cao trên thế giới, điều đó có nghĩa mức sống của người
dân cũng đang dần được nâng cao. Ngày nay, việc tổ chức các bữa tiệc gia đình , tiệc
liên hoan cơng ty… là điều hết sức bình thường đối với mọi người. Vì thế, có rất nhiều
nhà đầu tư quan tâm đến việc phát triển kinh doanh nhà hàng và việc cạnh tranh gay
gắt cũng không thể tránh khỏi khi mà các nhà đầu tư nước ngoài cũng lấn sân sang
Việt Nam.
Shogun BBQ là một chuỗi nhà hàng nướng lẩu Nhật Bản đang phát triển tại Việt
Nam trong thời gian gần đây. Mặc dù nhà hàng đã rất chú trọng về hoạt động
marketing-mix, tuy nhiên với sức canh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh doanh nhà
hàng hiện nay tại Việt Nam thì việc liên tục thay đổi và hồn thiện là điều vô cùng cần
thiết.
Trong thời gian khảo sát tại nhà hàng Shogun BBQ, nhận thấy hoạt động
Marketing của nhà hàng có tính chiến lược, cịn mang tính nhỏ lẻ, chưa tập trung vào
mục tiêu cụ thể. Cùng với mong muốn phát triển hoạt động của nhà hàng, thỏa mãn tối
đa nhu cầu của khách hàng và nâng cao tính cạnh tranh của nhà hàng nên tôi quyết
định lựa chọn đề tài: “ Giải pháp hoàn thiện chiến lược Marketing-mix của nhà hàng
Shogun BBQ thuộc tập đoàn Golden Gate”. Với đề tài trên, nội dung được chia làm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhà hàng và Marketing-mix trong nhà hàng.

5



Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing – mix tại nhà hàng Shogun BBQ
thuộc Tập đoàn Golden Gate.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện chính sách Marketing – mĩ tại nhà
hàng Shogun BBQ.

2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích lý luận: Hệ thống lại một cách tổng quát về nhà hàng, Marketing – mix
trong dịch vụ nói chung và nhà hàng nói riêng, mơ hình Marketing – mix 7P, từ đó làm
cơ sở để nghiên cứu về hoạt động Marketing – mix tại nhà hàng Shogun.
Mục đích thực tế: Nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động Marketing – mix tại nhà
hàng Shogun BBQ, đánh giá về những thành công và hạn chế từ đó đề xuất các giải
pháp để hồn thiện nó.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động Marketing – mix tại nhà hàng Shogun BBQ tầng 5, Vincom Phạm Ngọc
Thạch, số 2 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội.
 Phạm vi nghiên cứu.
Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động Marketing – mix, từ
đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động Marketing – mix tại nhà hàng
Shogun BBQ.
Giới hạn về không gian: Đề tài xem xét ảnh hưởng của hoạt động Marketing – mix tới
các nhà hàng tại Việt Nam và nghiên cứu tập trung tại nhà hàng Shogun BBQ .
Giới hạn về thời gian: nhà hàng Shogun BBQ trong giai đoạn 2016 – 2019.

4. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Đây là phương pháp thu thập dữ liệu phổ biến, đơn giản, khơng mất chi phí hoặc
chi phí khơng đáng kể. Các số liệu thu được trên sách báo, tạp chí, các bài viết trên

internet.
Trong q trình đi khảo sát thực tế, tôi đã tập hợp các dữ liệu về các hoạt động
Marketing – mix tại nhà hàng Shogun BBQ bao gồm các chiến lược giá, sản phẩm,
6


quảng cáo, phân phối, cơ sở vật chất, quy trình và con người… từ đó có thể phân tích ,
đánh giá hiệu quả của hoạt động Marketing – mix tới nhà hàng.
 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu.
Sau khi phân tích dữ liệu thu được, tổng hợp và chọn lọc các dữ liệu phù hợp,
công tác xử lý dữ liệu được điều hành. Các phương pháp được sử dụng bao gồm:
 Phương pháp minh họa: Bằng hình ảnh, biểu đồ, đồ thị…
 Phương pháp thống kê, so sánh, tính tốn, dự báo.

5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Việc nghiên cứu xây dựng đề tài là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng
giúp cho các nhà hàng nói chung và nhà hàng Shogun BBQ nói riêng có những thơng
tin cần thiết để hồn thiện chiến lược Marketing – mĩ, ý nghĩa khoa học và tính thực
tiễn của đề tài thể hiện qua các nội dung sau đây: Bằng số liệu cụ thể,luận văn phân
tích và làm sáng tỏ tình trạng, phương thức hoạt động hiện nay của nhà hàng, từ đó tìm
ra được ngun nhân và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc hoạch định chiến lược
Marketing – mix
Trên cơ sở các bài học kinh nghiệm thu được đề xuất những giải pháp cụ thể, khả
thi, để nhà hàng có thể dễ dàng thực hiện, nhanh chóng giải quyết vấn đề nhằm hồn
thiện chiến lược Marketingn – mix và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nhà
hàng trong nước.
Ngoài ra đề tài còn là cơ sở để áp dụng giải pháp Marketing – mix cho doanh
nghiệp khác trong lĩnh vực khác, là tài liệu tham khảo cho các cơng trình nghiên cứu
khoa học.
CHƯƠNG 1.


7


1

CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÀ HÀNG VÀ MARKETING MIX
TRONG NHÀ HÀNG

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, sản phẩm, dịch vụ của
một doanh nghiệp tốt chưa phải làm yếu tố duy nhất giúp doanh nghiệp thành công.
Sản phẩm, dịch vụ dù tốt đến mấy nhưng không được khách hàng biết đến hoặc biết
đến chậm hơn so với sản phẩm của đối thủ khác thì trên thị trường sản phẩm dịch vụ
đó là một sản phẩm, dịch vụ thất bại của doanh nghiệp. Đã có nhiều nghiên cứu trong
nước và quốc tế chỉ ra rằng một doanh ngiệp có chiến lược marketing tốt thì dù sản
phẩm hay những yếu tố khác của doanh nghiệp có thể thua kém đối thủ nhưng vẫn đạt
được những thành công trong công việc kinh doanh của mình. Dưới góc nhìn khác
nhau của nhà nghiên cứu đã chỉ ra yếu tố Marketing-mix ảnh hưởng đến từng lĩnh vực
khác nhau là không giống nhau.
Nghiên cứu của tác giả Đỗ Ngọc Hoàng(2016) với đề tài “ Giải pháp Marketing
Mix nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ ăn uống của nhà hàng thuộc khách sạn
WOOSHU – Biên Hòa”. Với đề tài trên, tác giả đã hệ thống hóa được hệ thống lý
thuyết về khách sạn, ăn uống và lý thuyết về Marketing Mix trong nhà hàng và từ thực
tế của khách sạn WOOSHU phân tích, đánh giá cái được và chưa được của hoạt động
Marketing Mix nhằm thu hút khách của khách sạn, để từ đó bàn luận đưa ra các giải
pháp giải quyết vấn đề. Và cuối cùng là tổng hợp lại đưa ra giải pháp tốt nhất cho
khách sạn, từ đó giúp cho nhà hàng – khách sạn WOOSHU nhìn nhận được vấn đề,
thay đổi các chiến lược Marketing một cách hợp lý, số lượng khách hàng đến nhà hàng
sẽ nhiều hơn, lương khách thân thiết sẽ ngày một tăng, từ đó doanh thu nhà hàng sẽ

tăng. Tuy nhiên bài nghiên cứu trên còn có nhiều hạn chế, một trong những hạn chế
lớn nhất là kinh doanh nhà hàng khách sạn là một loại hình dịch vụ, là loại hình sản
phẩm trìu tường, vì thế tác giả nghiên cứu đối tượng này theo mô hình Marketing Mix
4P bao gồm: Giá (Price), Sản phẩm (Product), Phân phối (Place), Xúc tiến (Promotion)
là chưa thực sự đầy đủ vì chất lượng của một sản phẩm dịch vụ khơng chỉ nằm ở bản
thân sản phẩm đó mà cịn nằm ở quy trình phục vụ, điều kiện vật chất và cả con người
tạo nên sản phẩm dịch vụ.
Nguyên cứu của tác giả Lý Mẫn Nhi (2014) với đề tài:”Giải pháp Marketing Mix
cho hoạt động kinh doanh của nhà hàng Khang Mỹ Lạc”. Với đề tài trên, tác giả đã hệ
thống hóa hệ thống lý luận về nhà hàng và Marketing Mix trong nhà hàng. Từ những
lý luận đó cùng việc sử dụng các phương pháp SPSS, phân tích tổng hợp, tác giả đã đi
sâu nghiên cứu các hoạt động Marketing Mix của nhà hàng Khang Mỹ Lạc theo mô
8


hình Marketing Mix 7P bao gồm: Giá (Price), Sản phẩm (Product), Xúc tiến
(Promotion), Cơ sở vật chất (Physical evidence), Quy trình (Process) và Con người
(People), đưa ra những thành tựu mà nhà hàng đã đạt được nhờ các hoạt động
Marketing Mix và những khó khăn mà nhà hàng cịn gặp phải, từ đó đề xuất những ý
kiến để hồn thiện hệ thống Marketing Mix của nhà hàng trong thời gian tới. Tuy
nhiên trong bài nghiên cứu này tác giả chưa đưa ra đâu là chiến lược trọng tâm mà nhà
hàng nên sử dụng để nâng cao hiệu quả của hoạt động Marketing Mix nhằm thu hút
khách hàng.
Nghiên cứu của tác giả Phùng Đức Hiếu (2014) với đề tài:”Một số giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ trong nhà hàng tại khách sạn Hà Nội Horison”. Với đề tài
trên, tác giả đã hệ thống hóa hệ thống lý thuyết vè nhà hàng và kinh doanh nhà hàng,
các yếu tố tạo nên chất lượng dịch vụ trong nhà hàng, đặc biệt là nhà hàng khách sạn
nhằm đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ trong kinh
doanh nhà hàng tại khách sạn Hà Nội Horison. Mặt hạn chế của đề tài nghiên cứu trên
là tác giả chỉ nghiên cứu trong tầm vi mô là nhà hàng tại khách sạn Hà Nội Horison

chứ chưa đưa ra những giải pháp mà có thể áp dụng cho nhiều nhà hàng, thêm vào đó
tác giả chỉ lựa chọn dựa trên góc độ kinh doanh nhà hàng chứ chưa đánh giá và nghiên
cứu dựa trên góc độ Marketing để thấy rõ vai trò của Marketing trong việc nâng cao
chất lượng dịch vụ nhà hàng.
Nghiên cứu của tác giả Phạm Gia Luật (2014) với đề tài:”Giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Mai Vàng”. Đề tại được nghiên cứu tập trung
giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại
nhà hàng Mai Vàng. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ăn
uống tại nhà hàng Mai Vàng, qua đó giúp tăng lượng khách đến tiêu dùng dịch vụ ăn
uống ở đây, đồng thời thu về lơi nhuận cao hơn cho nhà hàng. Tuy nhiên điểm hạn chế
của bài nghiên cứu là tác giả nghiên cứu đánh giá của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ ăn uống tại nhà hàng để đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ăn
uống của nhà hàng chứ không chú trọng đến hiệu quả của các hoạt động Marketing
của nhà hàng.
1.2. Các khái niệm và lý thuyết được vận dụng trong đề tài
1.2.1 Khái niệm
1.2.1.1 Dịch vụ nhà hàng
Nhà hàng là một cơ sở chuyên kinh doanh về việc chế biến và phục vụ các món
ăn và đồ uống cho khách hàng. Nhà hàng có hình thức kinh doanh đa dạnh và đặc thù

9


ở mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi cộng đồng cũng như những dịch vụ ăn uống, hình thức
phục vụ, đơn thức, các món ăn, đồ uống…
Kinh doanh nhà hàng trong du lịch là hoạt động tổ chức chế biến, bán và phục vụ
việc tiêu dùng tại chỗ thức ăn, đồ uống nhằm thỏa mãn các yêu cầu ăn uống và giải trí
cho khách du lịch với mục tiêu thu lợi nhuận. Kinh doanh ăn uống trong du lịch trên
cở sở cung cấp sự phục vụ về thức ăn, đồ uống và các dịch vụ khác nhằm thỏa mãn
yêu cầu về ăn uống, thưởng thức và giải trí của của con người tại nhà hàng vad các cơ

sở ăn uống khác.
1.2.1.2 Marketing
Marketing là một thuật ngữ xuất hiện đầu tiên ở Mỹ, vào đầu thế kỷ 20. Ban đầu,
người ta cho rằng, nói đến Marketing là nói đến việc tiêu thụ, việc bán hàng hay chỉ là
quảng cáo đơn thuần.
Theo Phillip Kotler trong cuốn Quản trị Marketing (2003), Marketing là những
hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của
người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi. Viện Marketing Anh Quốc cho rằng
Marketing là q trình tổ chức và quản lý tồn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát
hiện ra và biến sức mức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt
hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm
bảo cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận tối đa.
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kì năm 1985 định nghĩa Marketing là một quá
trình lập kế hoạch và thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ
trợ kinh doanh của hàng hóa, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi
nhằm thỏa mãn mục đích của các tổ chức và cá nhân.
Theo Mc. Carthy (Nghiên cứu Marketing,2004), Marketing là quá trình ngiên
cứu khách hàng là ai, họ cần gì mà muốn gì, làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ,
nhằm tạo ra lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp bằng cách: cung cấp sản phẩm, dịch vụ
mà khách hàng cần, đưa ra mức giá khách hàng chấp nhận trả, đưa sản phẩm dịch vụ
đến với khách hàng và cung cấp thơng tin giao tiếp với khách hàng. Và khi đó, sản
phẩm là yếu tố cần được chú ý tới. Nhưng hiện nay, cách hiểu vầ Marketing hồn tồn
khác, chính xác hơn, bao quát và đầy đủ hơn. Với cách hiểu hiện nay, Marketing
không chỉ gắn với vấn đề tiêu thụ mà còn bao gồm cả những vấn đề trước khi tiêu thụ
và sau khi tiêu thụ. Với quan điểm Marketing hiện đại, khách hàng và thị trường mới
là yếu tố cần được tập trung chú ý đầu tiên chứ không phải là sản phẩm. Việc hiểu và
thực hiện theo Marketing hiện đại đã giúp cho các doanh nghiệp gặt hái được nhiều
thành công. Dù được định nghĩa theo cách này hay cách khác thì về cơ bản Marketing
10



có thể được hiểu là q trình xúc tiến với thị trường nhằm thỏa mãn những nhu cầu và
mong muốn của con người.

1.2.1.3 Marketing-mix trong dịch vụ
Neil Borden (1953) nhắc đến thuật ngữ Marketing-mix lần đầu tiên, Marketingmix là một khái niệm rất thơng dụng trong kinh doanh, cịn được gọi là Marketing hỗn
hợp, là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm
tiếp thị trong thị trường mục tiêu. Nhà kinh tế học nổi tiếng E.Jerome McCarthy
(1960) đề nghị phân loại Marketing-mix theo 4 yếu tố: Giá cả (Price), sản phẩm
(Product), xúc tiến thương mại (Promotion), kênh phân phối (Place) gọi tắt là 4P. Cho
đến nay khái niệm 4P được sử dụng rộng rãi trong việc nghiên cứu chiến lược
Marketing-mix của một sản phẩm.

Theo quan điểm của Philip Kotler: Marketig dịch vụ là một q trình quản lý
mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong
muốn thơng qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi các sản phẩm dịch vụ có giá trị với
người khác. (Marketing dịch vụ, Lưu Văn Nghiêm, 2008)

Theo quan điểm của Krippendoki: Marketing dịch vụ là sự thích ứng có hệ thống
và phối hợp chính sách kinh đoanhịch vụ tư nhân và chính phủ… Với sự thỏa mãn tối
ưu đối với nhu cầu của một nhóm khách hàng được xác định và đạt được lợi nhuận
xứng đáng. (Marketing dịch vụ, Lưu Văn Nghiêm, 2008)

Theo PGS.TS Lưu Văn Nghiêm: marketing dịch vụ là một khía cạnh khá đặc biệt
so với marketing các sản phẩm thông thường. Hai chữ “ dịch vụ” hàm ý tới những mối
quan hệ giao tiếp mang tính cá nhân hơn. Hiểu theo cách khác , marketing dịch vụ là
marketing những cam kết, hứa hẹn của doanh nghiệp sẽ cung cấp cho người tiêu dùng
một vài lợi ích nào đó. (Marketing dịch vụ, Lưu Văn Nghiêm, 2008)

Do sự phát triển của ngành dịch vụ ngày càng mạnh mẽ, ngành du lịch có nhiều

biến động đa dạng với nhiều ngành khác biệt. Vì thế cho tới nay chưa có một định
nghĩa nào khái quát được đầy đủ về marketing dịch vụ. Marketing dịch vụ là sự thích
nghi lý thuyết hệ thống marketing cơ bản vào thị trường mục tiêu bằng các chính sách,
11


biện pháp tác động vào quá trình cung ứng tiêu dùng dịch vụ thông qua phân phối các
nguồn lực của tổ chức.

Marketing trong kinh doanh dịch vụ về mặt nguyên lý khơng có sự khác biệt so
với ngun lý marketing áp dụng trong kinh doanh các sản phẩm hữu hình. Marketing
dịch vụ là sự kế thừa và phát triển trên những kết quả của Marketing áp dụng trong
kinh doanh sản phẩm hữu hình. Nhờ sự kế thừa đó, Marketing dịch vụ đã bổ sung 3
yếu tố (3P) nữa để tạo thành hệ thống Marketing Mix trong lĩnh vực dịch vụ (7P) bao
gồm: : Giá cả (Price), sản phẩm (Product), Quảng cáo (Promotion), kênh phân phối
(Place), Quy trình phục vụ (Process), Điều kiện vật chất (Physical Evidence), Con
người (People).

Hình 1.1. Mơ hình Marketing 7P

1.2.2 Mục tiêu của Marketing
Hoạt động Marketing của các doanh ngiệp nói chung và các nhà hàng khách sạn
nói riêng là thiết lập mối quan hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp. Xét mơt cách cụ
thể hơn thì mục tiêu hoạt động Marketing và sự duy trì cân đối giữa lợi nhuận ncuar
12


doanh nghiệp và sự thỏa mãn của khách hàng. Có thể hệ thống hóa mục tiêu marketing
của nhà hàng theo sơ đồ sau:


Mục tiêu Marketing

Có được khách hàng

Thu hút khách bằng
thương hiệu tốt

Giữ được khách hàng

Bán sản phẩm dịch vụ

Sản phẩm dịch vụ hiệu

Sự thỏa mãn của khách

quả

hàng

- Sản phẩm dịch vụ
- Thiết kế
- Xúc tiến

- Mức giá

- Cơ sở hạ tầng

- Kênh tiêu thụ

- Trang thiết bị


- Quan hệ đối tác

- Nhân lực

- Chất lượng sản phẩm
- Chất lượng phục vụ
-Dịch vụ tạo sự gắn kết

Sơ đồ 1. Mục tiêu Marketing trong kinh doanh dịch vụ ăn uống.

Hoạt động Marketing của một doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn
không chỉ dừng lại ở việc xác định đâu là đối tượng khách cần phải hướng tới mà nó
cịn vạch ra lối đi đúng đắn cho tất cả các hoạt động khác, nhằm khai thác một cách có
hiệu quả nhất phân đoạn thị trường đã lựa chọn. Mà hoạt động Marketing muốn có
được triển khai thành cơng thì điều quan trọng là chất lượng các sản phẩm dịch vụ đảm
bảo thỏa mãn tối đa các nhu cầu của tập khách hàng mục tiêu.

Xu hướng cạnh tranh ngày nay cho thấy cạnh tranh giá đang chuyển dần sang
cạnh tranh về chất lượng. Nhất lại là ngành kinh doanh dịch vụ vấn đề chất lượng và
nâng cao chất lượng luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Vì vậy
đây chính là động cơ thúc đẩy cho sự thịch hành và phát triển sản phẩm với chất lượng
ngày càng nâng cao chiếm được nhiều cảm tình của khách hàng. Như vậy, hệ thống
13


chiến lược Marketing được xem nhe một mũi nhon sắc bén nhất mà doanh nghiệp kih
doanh nhà hàng khách sạn sử dụng để tấn công vào thị trường với ưu thế hơn hẳn so
với các đối thủ cạnh tranh.
1.2.3 Nội dung chính của Marketing Mix

1.2.3.1 Product – Sản phẩm
 Sản phẩm
Là yếu tố đầu tiên trong hệ thống Marketing Mix 7P trong lĩnh vực dịch vụ.
Chất lượng sản phẩm được đo lường giữa sự kỳ vọng của khách hàng và chất
lượng tiêu dùng mà họ nhân được. Khách hàng sẽ thất vọng, khó chịu khi sử dụng
sản phẩm khơng như mong đợi. Cảm nhận và đánh giá của khách hàng mới là sự
công nhận quan trọng cho chất lượng của sản phẩm. Sản phẩm được hiểu khái quát
là bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ. Một sản phẩm có thể bao gồm một ý tưởng,
một dịch vụ, một hàng hóa hay là sự kết hợp nhiều yếu tố. Thơng thường thì hầu
hết các sản phẩm cung cấp cho khách hàng đều là sự kết hợp giữa hàng hóa và dịch
vụ. Người ta cịn phân biệt giữa hàng hóa hỗ trợ và hàng hóa phương tiện trong
dịch vụ. Hàng hóa hỗ trợ là hàng hóa đóng vai trị hỗ trợ trong q trình cung cấp
dịch vụ. Hàng hóa phương tiện là loại hàng hóa được dùng làm phương tiện trong
dịch vụ. Khi khách hàng đến mua một dịch vụ thì họ cần nhận được :
 Các yếu tố vật lý: Đó là các phần tử vật chất, hữu hình của các hàng hóa hỗ trợ
và hàng hóa phương tiện.
 Các lợi ích khối cảm: Đó là các lợi ích được cảm nhận qua các giác quan của
khách hàng
 Các lợi ích tâm lý: Đó là các lợi ích liên quan đến tâm lý của khách hàng như sự
thoái mái, dễ chịu… Các lợi ích này khó xác định và khách hàng cảm nhận một
cách chủ quan. Do vậy việc quản lý cung cấp dịch vụ khó khăn hơn.
 Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm dịch vu là định hướng và quyết đinh liên quan đến sản xuất
kinh doanh sản phẩm dịch vụ trên cơ sở đảm bảo đáp úng nhu cầu của khách hàng
trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh và mục tiêu marketing của doanh nghiệp.
Quyết địch về cung ứng của thị trường cần phải cân nhắc về dịch vụ mà doanh nghiệp
cung cấp căn cứ vào chiến lược tập đoàn và dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Mỗi quyết
định về loại dịch vụ thường găn liền với một chiến lược tăng trưởng của tập đoàn bởi
vì một dịch vụ mới được hình thành và phát triển thường cuốn hút mọi nguồn lực và
các hoạt động của tập đồn. Do vậy q trình phát triển dịch vụ đồng nghĩa với quá

trình vận động và tăng trưởng của doanh nghiệp dịch vụ. Nói đến chiến lược sản phẩm
14


là nói đến việc xác định chủng loại và cơ cấu sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng và chiếm lĩnh thị trường nhất định. Khi doanh nghiệp đưa ra thị trường sản
phẩm dịch vụ của mình thì việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ là hết sức quan
trọng nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và chiếm lĩnh được thị trường.
Quyết định dịch vụ sơ đẳng: Tập đoàn phải quyết định cung ứng cho thị trường
một cấu trúc dịch vụ cơ bản, dịch vụ bao quanh đạt đến một mức độ nào đó, một mức
ích lợi mà khách hàng nhận được phải tương ứng với chi phí mà khách hàng đã phải
chi trả khi sử dụng dịch vụ . Dịch vụ sơ đẳng này phụ thuộc vào cấu trúc dịch vụ, các
mức dịch vụ và các doanh nghiệp cung cấp.
Quyết định dịch vụ tổng thể: là hệ thống dịch vụ bao gồm dịch vụ cơ bản, dịch
vụ bao quanh, dịch vụ sơ đẳng. Dịch vụ tổng thể thường không ổn định, phụ thuộc vào
doanh nghiệp cụ thể và các thành phần hợp thành. Khi quyết định dịch vụ tổng thể cần
xem xét lợi ích tổng thể mà dịch vụ mang lại, đồng thời so sánh lợi ích mà các đối thủ
cạnh tranh mang lại.
Quyết định đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ: Quyết định căn cứ vào nhu cầu thị
trường, vào mức độ cạnh tranh của thị trường, việc huy động nguồn lực của doanh
nghiệp. Thực hiện đa dạng hóa dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Trong
cùng thời gian tập đoàn đưa ra các dịch vụ cơ bản khác nhau cung ứng cho các loại thị
trường tùy theo chiến lược của tập đoàn để giải quyết vấn đề này ta dùng ma trận
Ansoff:

Hình 1.2. Ma trận Ansoff
15


 Thâm nhập thị trường: Giới thiệu sản phẩm hiên có vào thị trường hiện hữu.

Tức là thâm nhập thị trường một cách hữu hiệu hơn, sâu hơn. Ví dụ như mở
thêm nhiều điểm bán hàng.
 Mở rộng thị trường: Mở rộng sản phẩm hiện có ra thị trường mới. Tức là khai
phá thêm thị trường mới nhưng cũng chỉ với sản phẩm hiện có.
 Phát triển sản phẩm: Phát triển sản sản mới vào thị trường hiện có. Nghĩa là bổ
sung thêm sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm hiện có để phục vụ cho thị
trường hiện đang có.
 Đa dạng hóa: Phát triển sản phấm mới để mở thị trường mới. Tức là đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh. Khả năng này tạo ra được nhiều cơ hội để doanh
nghiệp phát triển kinh doanh, nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro doanh nghiệp
nhảy vào một lĩnh vực hoàn toàn mới.
1.2.3.2 Price-Giá cả
 Giá-Price:
Giá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, nghĩa là số lượng tiền phải trả cho
hàng hóa đó. Về nghĩa rộng đó là số tiền phải trả cho một hàng hóa, một dịch vụ, hay
một tài sản nào dó. Giá cả của hàng hóa nói chung là đại lương thay đổi xoay quanh
giá trị. Giá mang lại doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời giá cũng tạo ra
chi phí cho chính khách hàng, là những người trả phí để có được sản phẩm. Việc định
ra giá sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thực tế thị trường tại thời điểm, chất
lượng sản phẩm, giá trị thương hiệu sản phẩm, giá trị đối tượng khách hàng…Cách
định giá của dịch vụ sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ hài long của khách hàng.
Thông thường giá cao sẽ mang lại tâm lý cho khách hàng một chất lượng dịch vụ tốt.

 Chiến lược giá:
Đối với dịch vụ mới xây dựng chiến lược giá , doanh nghiệp cần phải quan tâm
đến hai vấn đề đó là theo đuổi vị trí nào cho doanh nghiệp và dịch vụ cung cấp có gì
mới lạ. Doanh nghiệp căn cứ vào mong muốn và mục tiêu của sản phẩm và dịch vụ để
lựa chọn chiến lược giá thích hợp trong những chiến lược giá sau:
Chiến lược định giá hớt váng: Với mục tiêu đạt mức giá cao nhất có thể từ nhóm
khách hàng ưa thích sự mới mẻ. Khi lượng khách hàng mua đạt mức bão hịa, giá phải

giảm xuống để nhằm vào nhóm khách hàng chấp nhận. Cứ như vậy, giá phải giảm dần
cho nhóm khách hàng đa số chấp nhận sớm, nhóm đa số chấp nhận muộn và nhóm
16


khách hàng bảo thủ. Trong chiến lược giá hớt váng, doanh nghiệp cần xác định ai là
khách hàng đổi mới, giá bao nhiêu thì họ chấp nhận, bao nhiêu lâu thì các đối thủ khác
có thể tung ra dịch vụ tương tự với giá thấp hơn? Như vậy giá sẽ giảm dần để các
nhóm thấp hơn có thể mua và đồng thời bảo vệ được thị trường khỏi sự xâm nhập của
đối thủ mới.
Chiến lược giá bão hòa: Khi nhiều dịch vụ mới được triển khai không phải là
loại dịch vụ mới hoàn toàn mà chỉ là dịch vụ tương tự với dịch vụ đã được cung cấp
của đối thủ cạnh tranh. Vì thế, dịch vụ mới này khơng có nét khác biệt nào hơn so với
dịch vụ đang có trên thị trường thì chiến lược giá thấp ban đầu có thể được sử dụng để
lơi kéo khách hàng đén với mình. Sau đó lại có thể tăng giá để giảm bớt phần lỗ và thu
được lợi nhuận.

1.2.3.3 Promotion – Quảng cáo
Quảng bá là các cách thức, các kênh tiếp cận khách hàng nhằm giới thiệu, quảng
bá sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Và theo sự phát triển của xã hội, khi phương
pháp và kênh tiếp thị hiện tại khơng cịn thịnh hành thì cần phải xây dựng chiến lược
mới. Là yếu tố ảnh hưởng khá lớn thuộc 7P trong marketing dịch vụ.
Quảng cáo bao gồm bất kỳ sự truyền thơng mà nó phải trả tiền, từ quảng cáo,
điện ảnh, quảng cáo phát thanh và quảng cáo internet thông qua phương tiện truyền
thông in ấn và biển quảng cáo.
Quan hệ công chúng (PR: Public Relation) là nơi mà sự truyền thông không phải
trả tiền trực tiếp, và bao gồm: Thơng cáo báo chí, hợp đồng tài trợ, triển lãm, hội nghị,
hội thảo, hội chợ thương mại và tổ chức sự kiện.

1.2.3.4 Place – Kênh phân phối

 Kênh phân phối – Place:
Kênh phân phối là một nhóm các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình đưa sản
phẩm từ nhà sản xuất cung ứng dịch vụ đến người tiêu dùng. Việc lựa chọn địa điểm,
kênh phân phối sản xuất dịch vụ mà doanh nghiệp lựa chon chiếm phần lớn hiệu suất
trong kết quả doanh thu kinh doanh. Đây là một yếu tố khác tạo ra giá trị cho khách
hàng. Không ai lại đi hàng chục cây số để đến một nhà hàng dùng bữa, vì vậy địa điểm
phù hợp sẽ tạo sự tiện lợi và giúp khách hàng tiết kiệm thời gian. Một nguyên tắc là vị
trí càng gần khách hàng thì khả năng khách hàng đến sử dụng dịch vụ càng cao. Có thể
có các loại trung gian phân phối sau đây:
17


Nhà bán buôn: Là các trung tâm phân phối mua sản phẩm của nhà sản xuất và
bán cho các trung gian khác hoặc bán cho các khách hàng công nghiệp. Nhà bán lẻ: Là
các trung tâm phân phối mua sản phẩm từ nhà sản xuất hoặc nhà bán buôn và bán sản
phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Đại lý và môi giới: Là các trung gian phân phối có quyền thay mặt cho nhà sản
xuất để bán sản phẩm. Các đại lý và mơi giới khơng có quyền sở hữu sản phẩm.Nhà
phân phối: Là các trung gian phân phối trên thị trường công nghiệp, hoặc các nhà bán
buôn.
 Chiến lược phân phối:
Chiến lược phân phối là tập hợp các nguyên tắc nhờ đó doanh nghiệp có thể thực hiện
được các mục tiêu tại thị trường mục tiêu. Các loại kênh phân phối: Kênh phân phối
trực tiếp, kênh phân phối gián tiếp và kênh đa cấp. Những quyết định trong phân phối
dịch vụ để có được hệ thống phân phối hiệu quả, doanh nghiệp phải căn cứ vào dịch
vụ cụ thể của mình cung ứng đồng thời căn cứ vào yêu câu thực tế mà thị trường đòi
hỏi:








Lựa chọn kiểu loại kênh phân phối phù hợp.
Số lượng trung gian và tổ chức trung gian.
Điều kiện hạ tầng.
Sự phân bổ của các chức năng giá trị giá tăng theo các thành viên.
Quyết định về sự liên kết các thành viên trong kênh phân phối.
Hình thành hệ thống kênh cho các dịch vụ của doanh nghiệp.

Trong quá trình thực hiện phân phối có thể ứng dụng kĩ thuật và sự hỗ trợ của hàng
hóa hữu hình làm cho dịch vụ được chuyển tới thị trường một cách thuận lợi hơn.

1.2.3.5 Process-Quy trình phục vụ
 Quy trình cung ứng dịch vụ-Process:
Trước tiên cần phải đảm bảo chất lượng sản phẩm cung cấp phải đồng nhất và
đảm bảo, đồng thời tiêu chuẩn dịch vụ cũng cần thực hiện theo quy trình đồng bộ ở tất
cả các địa điểm, kênh phân phối thuộc thương hiệu doanh nghiệp. Thực hiện tốt quy
trình này sẽ giảm thiểu sai sót, phối hợp hiệu quả cung ứng sẽ thu về phản ứng tốt từ
phía khách hàng. Đây là yếu tố được phản ánh rõ ràng nhất trong các yếu tố thuộc 7P
trong marketing dịch vụ.
 Chiến lược quy trình cung ứng dịch vụ:

18


Thiết kế quy trình dịch vụ là một cơng việc trọng tâm của hoạt động sản xuất
cung ứng dịch vụ. Trong khâu này doanh nghiệp cần xây dựng môi trườngvật chất, đòi
hỏi phải thỏa mãn yêu cầu của hoạt động điều hành và hoạt động Marketing. Đồng

thời xây dựng tập hợp quá trình tác động tương hỗ, cụ thể là thiết lập hoàn thiện và
triển khải một tập hợp hệ thống sản xuất cung ứng dịch vụ, hệ thống cấu trúc của quy
trình dịch vụ. Có hai phương pháp là phương pháp mơ hình hóa và phương pháp mơ tả
nhận dạng tuần tự dịch vụ.
1.2.3.6 Physical evidence- Điều kiện vật chất.
 Điều kiện cơ sở vật chất- Physical evidence:
Điều kiện cơ sở vật chất là không gian sản xuất sản phẩm, là môi trường diễn ra
cuộc tiếp xúc trao đổi giữa doanh nghiệp và khách hàng. Không gian xug quanh là ấn
tượng đầu tiên ghi nhận từ cuộc gặp gỡ, đem lại đánh giá của khách hàng đối với
thương hiệu, hỗ trợ rất lớn cho vị thế thương hiệu trong mắt người dùng và thị trường.
Đặc điểm của dịch vụ là sự trìu tượng nên khách hàng thường phải tìm các yếu tố “hữu
hình” khác để quy chuyển trong việc đánh giá. Ví dụ, khi một bên bệnh nhận tìm đến
một nha sĩ thì yếu tố phịng khám sạch sẽ, trang nhã, yên tĩnh hay trên tường treo
nhiều giấy chứng nhận, bằng khen, bằng cấp, bài báo viết về nha sĩ này sẽ tạo ra một
niềm tin rất lớn từ bệnh nhân.
 Chiến lược về cơ sở vật chất:
Mục tiêu của chiến lược cơ sở vật chất là tăng tính hữu hình của sản phẩm, dịch
vụ, phát huy tối đa tác động của các phương tiện hữu hình trong quyết điịnh lựa chọn
sản phẩm dịch vụ và duy trì mối quan hệ lâu dài với doanh nghiệp.

1.2.3.7 People-Con người
 People-Con người:
Con người là yếu tố hàng đầu của Marketing 7P dịch vụ. Con người tạo ra sản
phẩm, tạo ra dịch vụ và cũng chính con người ảnh hưởng tốt, xấu đến kết quả sự việc.
Bởi đây là yếu tố mang tầm quyết định chủ chốt do đó việc tuyển chọn, đào tạo nhân
sự luôn là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Ví dụ: Một nhà hàng có những
món ăn ngon mà người phục vụ quá kém thì cũng khơng tạo được sự hài lịng của
khách hàng. Sự ân cần và tươi cười luôn được đánh giá cao bởi khách hàng.
 Chiến lược con người:


19


Việc tuyển chọn đào tạo, quản lý con người ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công
trong Marketing dịch vụ. Trước hết tổ chức doanh nghiệp phải coi nhân viên như
những khách hàng đầy tiềm năng. Điều này yêu cầu doanh nghiệp phải quan tâm đến
nhân viên, tìm hiểu nhu cầu ước muốn và có chiến lược để thỏa mãn nhu cầu đó. Khi
đội ngũ nhân viên thấy được sự tin cậy, đãi ngộ xứng đáng họ sẽ tìm hiểu nhu cầu
khách hàng rõ hơn, phát huy nhu cầu mới và hình thành dịch vụ mới, khơng những họ
hồn thành tốt cơng việc hiện tại mà họ cịn suy nghĩ cho công việc trong tương lai của
doanh nghiệp, hăng hái cống hiến, quan tâm tới khách hàng nhiều hơn. Doanh nghiệp
phải coi trọng vai trò mà họ đang đảm nhận trong dịch vụ hiện tại.Khi vai trò dịch vụ
được coi trọng sẽ có tác động lớn đến lịng u nghề, vị trí cá nhân trong tổ chức và xã
hội. Điều này gắn bó với tương lai nghề nghiệp của cá nhân. Doanh nghiệp phải chú
trọng thu hút các nhân viên 2008vụ, địi hỏi nhân viên phải đạt được một trình độ nhất
định. Hướng các nhân viên tham gia nhiều hơn vào việc kiểm tra dịch vụ đối với
khách hàng .Tùy theo mức độ cung ứng dịch vụ các doannh nghiệp phải có kế hoạch
thích hợp.

Tiểu kết chương 1:
Chương 1 khóa luận trình bày những khái niệm cơ bản về nhà hàng và nội dung chính
sách Marketing-mix có 7 yếu tố: Product, Price, Place, Promotion, People, Process,
Physical evidence.
Đây là căn cứ lý thuyết để tác giả tiến hành khảo sát và phân tích thực trạng Marketing
của nhà hàng SumoBBQ ở chương 2.

20


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING –MIX TẠI NHÀ

HÀNG SHOGUN BBQ THUỘC TẬP ĐOÀN GOLDEN GATE
2.1. Giới thiệu về tập đoàn Golden gate và nhà hàng SumoBBQ.
2.1.1 Giới thiệu chung về tập đồn Golden gate.
2.1.1.1 Thơng tin chung về tập đoàn Golden gate.
Tên đầy đủ: Tập đoàn Cổ phần Thương mại dịch vụ Cổng Vàng.
Trụ sở: Tầng 6, tòa nhà Toyota, 315 Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội.
GPĐK: Số 0103023678 cấp ngày 09/04/2008
ĐT: 043.222.3000
Email:
Tập đoàn Cổ phần Thương mại dịch vụ Cổng Vàng được thành lập từ năm 2005
và được xem đi đầu trong việc áp dụng mô hình chuỗi nhà hàng ăn tại Việt Nam. Đơn
vị này đang sở hữu 22 thương hiệu nhà hàng ăn với 190 nhà hàng. Với sứ mệnh mang
đến cho khách hàng những giá trị vượt trên sự mong đợi, dẵn dắt thị trường F&B phát
triển tại Việt Nam; Golden Gate đặt mục tiêu mở rộng 200 nhà hàng vào năm 2018, trở
thành chuỗi nhà hàng đa thương hiệu số một Việt Nam.

Hình 2.3. Logo của Tập đồn cùng một số thương hiệu nổi tiếng
21


2.1.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của tập đồn Golden Gate.
Xuất phát với thương hiệu lẩu nấm Ashima, hiện nay Golden Gate Group là chủ
sở hữu của nhiều chuỗi nhà hàng nổi tiếng như lẩu băng chuyền Kichi-Kichi hay nhà
hàng bia Vuvuzela, cùng nhiều chuỗi đa dạng khác như iCook, iSushi, Cowboy Jack’s,
Gogi House... với vốn điều lệ rất ít ỏi là 62 tỷ đồng.
Theo đó, năm 2010, doanh thu của tất cả nhà hàng thuộc hệ thống của Golden
Gate chỉ đạt khoảng 223 tỷ đồng, cũng trong thời gian đó, tập đồn thu về 29 tỷ đồng
lơi nhuận ròng. Trong thời gian 2010 – 2013, doanh thu chỉ tăng trưởng 25%/năm.
Từ năm 2013, khi tập đoàn đưa vào vận hành 7 thương hiệu mới, trong đó có nhà
hàng Gogi House và hồi sinh lại thương hiệu Vuvuzela tại TP.HCM. Năm 2014, doanh

thu đã tăng hơn gấp đôi, lên mức 1.251 tỷ đồng với lợi nhuận ròng sau thuế tăng gần
70% đạt 131 tỷ đồng. Năm 2015, doanh thu và lợi nhuận tiếp tục tăng lần lượt 49% và
18% so với năm trước đó.
Theo báo cáo tài chính năm 2016 được cơng bố, doanh thu của tập đồn chun
kinh doanh nhiều loại mơ hình nhà hàng này đạt 2.628 tỷ đồng

Biểu đồ 2.1. Doanh thu tăng trưởng qua từng năm của tập đoàn Golden Gate (2016
– 2019)

22


2.1.2 Giới thiệu về nhà hàng Shogun Japanese Street BBQ
Hiện nay, nhà hàng Shogun tọa lạc tại nhiều địa điểm như:





Vicom Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa, Hà Nội.
Số 10 Dịch Vọng Hâu, Cầu Giấy, Hà Nội.
TTTM City Hub, Lê Hồng Phong, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Số 13, Lê Qúy Đơn, Phường 6, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Giữa hàng trăm quán ăn Nhật Bản khác nhau, thực khách thủ đơ có thêm một địa
chỉ mới để thưởng thức những món nướng mới lạ, theo phong cách đường phố đến từ
xứ sở hoa anh đào.
Nằm trong khu trung tâm thương mại nhộn nhịp, trẻ trung, quán nướng với nội
thất được nhập khẩu hồn tồn từ Nhật và khơng gian mới lạ đã nhanh chóng thu hút
sự chú ý của những tín đồ ẩm thực xứ sở mặt trời mọc.


Shogun mang tới không gian mới lạ với những chi tiết nhỏ được đầu tư kỹ lưỡng.
Những két bia được sử dụng làm ghế ngồi tạo cảm giác dân dã và thoải mái cho thực
khách.

23


24


Hình 2.4. Một số hình ảnh của chuỗi nhà hàng Shogun BBQ
Những bức tranh tường nhiều màu sắc với họa tiết đặc trưng của văn hóa Nhật
cùng dãy đèn lồng đỏ treo dọc lối đi khiến Shogun trông như một con phố nhỏ nhộn
nhịp của thủ đô Tokyo.
Sau hơn 2 năm hoạt động và mở rộng, nhà hàng hiện nay đã có 2 cơ sở với tổng
số bàn phục vụ nhu cầu khách hàng đã lên 54 bàn, với gần 20 nhân viên phục vụ và 20
nhân viên bếp, cùng các trang thiết bị, cơ sở vật chất đang được hiện đại hóa. Trong
tương lai hứa hẹn sẽ tiếp tục mở rộng để phục vụ nhu cầu ăn uống của khách hàng.

25


×