Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần dược phẩm tw ii

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.69 KB, 69 trang )

Phần I Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty cổ phần Dợc phẩm TW II
I . Đặc điểm chung về công ty Cổ phần Dợc phẩm Trung
ơng II
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần Dợc phẩm Trung ơng 2, tên giao dịch quốc tế là
DOPHARMA, là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Tổng công ty Dợc Việt
Nam, trực thuộc Bộ Y tế, Doanh nghiệp có trụ sở tại số 9 Trần Thánh Tông
- Hà Nội, đợc xây dựng trên khu đất rộng 12000m
2
.
Công ty đợc thành lập và cấp giấy kinh doanh số 0103006888 ngày
3/3/2005 do sở kế hoạch và đầu t Hà Nội cấp và hoạt động theo luật Doanh
nghiệp.
Công ty cổ phần Dợc phẩm Trung ơng 2 là một công ty cổ phần dới
hình thức cổ phần chi phối với 51% vốn nhà nớc hoạt động theo các quy
định, điều lệ, luật định về công ty cổ phần.
Tiền thân của công ty là Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng 2, trớc đó Xí
nghiệp Dợc phẩm Trung ơng 2 là một xởng bào chế quân dợc của Cục Quân y,
thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ sản xuất thuốc phục vụ quân đội.
Năm 1960, Xí nghiệp Dợc phẩm 6-1 đợc chuyển sang Bộ Y tế quản lý
và đổi tên thành Xí nghiệp Dợc phẩm số 2.
Ngày 7 tháng 5 năm 1992, Hội đồng Bộ trởng ra quyết định 338/QĐ-
HĐBT công nhận Xí nghiệp Dợc phẩm số 2 là doanh nghiệp Nhà nớc và đ-
ợc phép hạch toán độc lập để tăng tính tự chủ về tài chính. Từ đây Xí
nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng 2 và cũng bớc sang
một giai đoạn phát triển mới , giai đoạn tự hạch toán kinh doanh trong thời
kỳ đất nớc ta đang xây dựng một nền kinh tế thị trờng cạnh tranh.
1
Đầu tháng 3 năm 2005, Xí nghiệp đã có quyết định của Bộ Y tế cho


phép chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần, tên chính thức của Xí
nghiệp hiện nay là Công ty Cổ phần Dợc phẩm Trung ơng 2.
Hiện nay Công ty cổ phần Dợc phẩm Trung ơng 2 là một trong những
đơn vị hàng đầu trong khối doanh nghiệp Nhà nớc. Sản lợng tiêu thụ hàng
năm của công ty chiếm khoảng 1/5 tổng sản lợng của cả 20 đơn vị thành
viên Tổng công ty Dợc Việt Nam. Hàng tháng, Công ty sản xuất và tiêu thụ
khoảng 50 loại thuốc tiêm, 95 loại thuốc viên, 5 loại cao xoa, thuốc nớc.
Các mặt hàng có doanh thu lớn phải kể đến Ampicilin, Amoxcilin, Vitamin
B1, Vitamin C, Cloxit Những năm gần đây sản phẩm của công ty liên tục
giành đợc danh hiệu "Hàng Việt Nam chất lợng cao" tại các hội chợ triển
lãm và có uy tín cao ở cả trong và ngoài nớc.
2 . Thị trờng kinh doanh của công ty
Thị trờng chủ yếu của Công ty là ở các tỉnh phía Bắc và các tỉnh miền
Trung. Từ phía Thanh Hóa trở ra có tới 50 đơn vị là khách hàng thờng
xuyên của Công ty với lợng mua lớn nhất là 300tr/tháng, còn trung bình là
100 triệu. Khu vực từ Thanh Hóa tới Quảng Bình có khoảng 24 đơn vị với l-
ợng mua trung bình là 150tr/tháng.
Công ty đã xây dựng đợc một kênh phân phối đa cấp khá hoàn chỉnh
trên thị trờng nhằm đảm bảo đầu ra cho sản phẩm của mình. Sản phẩm của
Công ty đợc phân phối đến các công ty dợc phẩm các tỉnh huyện, bệnh viện
trung ơng, bệnh viện tỉnh huyện, đại lý các cấp, nhà thuốc, cửa hàng bán
buôn, rồi đến tận tay ng ời tiêu dùng.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần Dợc phẩm
TW II
Công ty cổ phần Dợc phẩm Trung ơng 2 nằm trên khu đất rộng gần
12000m
2
gồm các phân xởng, kho bãi, nhà cửa. Đội ngũ cán bộ công nhân
viên chức của công ty hiện nay có trên 500 ngời, trong đó có khoảng gần
200 ngời có trình độ đại học trở lên.

2
Công ty áp dụng mô hình quản lý trực tuyến - chức năng,tập thể lãnh
đạo, cấp dới trực tiếp chịu sự quản lý của cấp trên theo chế độ một thủ tr-
ởng. Việc lựa chọn này nhằm thống nhất mệnh lệnh để tránh sự rối loạn,
gắn trách nhiệm đối với ngời cụ thể và để cung cấp những thông tin rõ ràng
trong tổ chức.Hiện nay, Công ty đã cổ phần, cơ quan có quyền hành cao
nhất ở công ty là Hội đồng quản trị.Bên cạnh đó Công ty còn thành lập Ban
kiểm soát nhằm kiểm tra, giám sát những hoạt động của Hội đồng quản trị
có phù hợp với mục tiêu và lợi ích của Công ty.
Giám đốc công ty là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Hội đồng
quản trị về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc
có thể trực tiếp chỉ đạo đến các phòng ban, các phân xởng.
Tại các phòng ban, trởng phòng là ngời đứng đầu và chịu trách nhiệm
trực tiếp với Giám đốc. Dới trởng phòng là các phó phòng, có trách nhiệm
trợ giúp trởng phòng đối với mọi công việc của phòng.
Tại các phân xởng sản xuất, đứng đầu là quản đốc phân xởng, có
nhiệm vụ đôn đốc công nhân làm việc và chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất với ngời quản lý cấp trên trực tiếp là Giám đốc.
Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận nh sau:
- Hội đồng quản trị: gồm 5 thành viên trong đó có 1 Chủ tịch Hội đồng
quản trị kiêm Giám đốc điều hành, 1 Phó chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm
Kế toán trởng, 3 thành viên ở các mảng kinh doanh, kỹ thuật, sản xuất. Hội
đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Đại hội đồng cổ đông có
quyền quyết định mọi vấn đề quan trọng trong Công ty, gồm tất cả các cổ
đông có quyền biểu quyết trong Công ty. Đại hội đồng cổ đông đợc triệu
tập họp ít nhất mỗi năm 1 lần do Hội đồng quản trị triệu tập hoặc do Ban
kiểm soát triệu tập. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản
trị theo niên khóa của Đại hội đồng cổ đông là 3 năm.

- Giám đốc của Công ty kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Công ty cha
3
có Phó giám đốc. Giám đốc là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của
Công ty, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị trong việc thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn đợc giao, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và tập thể
ngời lao động về kết quả hoạt động của Công ty.
- Ban kiểm soát gồm 3 ngời trong đó có 1 trởng Ban kiểm soát kiêm
Phó phòng tài chính - kế toán. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động điều hành của Giám đốc Công ty cũng nh của Hội đồng quản trị.
- Các phòng ban trong Công ty gồm có:
+ Phòng nghiên cứu triển khai
+ Phòng đảm bảo chất lợng
+ Phòng kiểm tra chất lợng (KCS)
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng bảo vệ
+ Phòng kế hoạch cung ứng
+ Phòng thị trờng
+ Phòng tài chính - kế toán
Các phân xởng sản xuất của Công ty chịu sự chỉ đạo của Giám đốc.
Công ty có 3 phân xởng sản xuất chính sản xuất các loại thuốc tiêm, thuốc
viên và các loại hóa chất.
4 . Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán
4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán
trong một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy
phải cần thiết tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị - trên cơ sở định
hình khối lợng công tác kế toán cũng nh chất lợng cần phải đạt đợc về hệ
thống thông tin kế toán.
Khối lợng công tác kế toán và phần hành kế toán là căn cứ để xây
dựng bộ máy kế toán thích hợp. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh

và tổ chức quản lý, xuất phát từ cơ cấu lao động kế toán cũng nh trình độ
nghiệp vụ của nhân viên kế toán, Công ty cổ phần Dợc phẩm Trung ơng 2
4
áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung, đứng đầu là
Kế toán trởng, chịu sự chỉ đạo của Giám đốc và chịu trách nhiệm thông báo
cho Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Kế toán trởng đứng đầu
phòng tài chính - kế toán. Dới Kế toán trởng là một phó phòng và các nhân
viên kế toán.
Phòng tài chính kế toán của Công ty có chức năng theo dõi toàn bộ các
mặt liên quan đến tài chính kế toán của Công ty nhằm sử dụng vốn đúng
mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu
quả. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán và
thống kê trong phạm vi doanh nghiệp, giúp ngời lãnh đạo Công ty tổ chức
công tác thông tin kinh tế và phân tích hợp đồng kinh tế: hớng dẫn, chỉ đạo
và kiểm tra các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép, sổ
sách, hạch toán và quản lý kinh tế.
Phòng tài chính kế toán gồm 10 nhân viên kế toán chịu sự quản lý của
Kế toán trởng và phó phòng. Ngoài ra có 4 nhân viên kinh tế phân xởng ứng
với 4 phân xởng sản xuất, có nhiệm vụ thu thập thông tin tại từng phân x-
ởng cho kế toán.
+ Kế toán trởng kiêm trởng phòng kế toán: có nhiệm vu theo dõi, giám
sát công việc của các kế toán viên, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với hoạt
động của Công ty. Kế toán trởng phụ trách chung mọi hoạt động của phòng
và quản lý về tài chính tại các phân xởng sản xuất. Đồng thời Kế toán trởng
là ngời chịu trách nhiệm giải thích các báo cáo tài chính cho các cơ quan
quản lý cấp trên cùng các đối tợng quan tâm đến các báo cáo tài chính và có
nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc về tình hình tài chính, sản xuất kinh
doanh của Công ty.
+Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng: có nhiệm vụ tổng hợp các thông
tin từ các nhân viên kế toán phần hành để lên bảng cân đối tài khoản và lập

báo cáo cuối kỳ. Phó phòng phụ trách các nhân viên kế toán các phần hành
TSCĐ, giá thành, tiêu thụ, thanh toán, kho. Ngoài ra, phó phòng còn quản
lý về mặt tài chính của các đề tài, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi đề
5
tài, làm báo cáo thống kê các loại.
+ Kế toán giá thành: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ các chi phí baogồm
chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
để tính giá thành sản phẩm. Đối tợng tập hợp chi phí là theo từng loại sản
phẩm, từng phân xởng, từng thời điểm, từng khoản mục chi phí. Kế toán giá
thành cũng có nhiệm vụ theo dõi tình hình giá thành thực tế với giá thành
kế hoạch, xem xét giá thành của một số mặt hàng mới, định kỳ lập báo cáo
chi phí - giá thành theo các khoản mục yếu tố.
+ Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với
những nhà cung cấp, khách hàng và ngân hàng. Định kỳ kế toán thanh toán
tập hợp toàn bộ VAT đầu vào chuyển cho kế toán tiêu thụ lập báo cáo VAT
hàng tháng. Kế toán thanh toán còn theo dõi các khoản tạm ứng với khách
hàng và cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Kế toán lơng: có nhiệm vụ tính lơng, thởng và các chế độ chính sách
cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty dựa trên các quy định của
Nhà nớc. Kế toán lơng có mối quan hệ chặt chẽ với phòng tổ chức cán bộ.
+ Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động về TSCĐ
và tính khấu hao hợp lý trên cơ sở phân loại TSCĐ phù hợp với tình hình sử
dụng và tỷ lệ khấu hao theo quy định.
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi: theo dõi các khoản phát sinh tăng giảm
liên quan đến tiền mặt, tiền gửi,các khoản vay ngân hàng.
+ Kế toán vật t: theo dõi việc xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, nhập
nguyên vật liệu từ ngoài vào. Kế toán vật t phải tập hợp, lu trữ các chứng từ
liên quan, tập hợp chi phí NVL và công cụ dụng cụ. Mặt khác, kế toán vật
t theo dõi việc xuất nhập các thành phẩm, hàng hóa từ ngoài vào kho và ng-
ợc lại.

+ Kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ tập hợp lu trữ các chứng từ có liên
quan đến tiêu thụ hàng hoá thành phẩm
+ Thủ quỹ: là ngời quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, thu chi tiền mặt
phải có chứng từ, cuối ngày lập báo cáo quỹ.
6
+ Thu ngân: hàng ngày có nhiệm vụ thu tiền bán hàng từ dới cửa hàng
của Công ty và nộp cho thủ quỹ.
4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.
4.2.1. Chính sách kế toán tại Công ty.
- Niên độ kế toán: Để tiện cho việc hạch toán kế toán Công ty tính
niên độ kế toán theo năm tài chính, ngày bắt đầu một niên độ kế toán mới
là ngày 1/1 dơng lịch và ngày kết thúc niên độ là ngày 31/12 của năm.
- Kỳ kế toán của Công ty tính theo tháng.
- Phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Phơng pháp theo dõi vật t là phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Giá vật t, thành phẩm xuất kho đợc tính theo phơng pháp bình quân
cả kỳ dự trữ. Theo phơng pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu
kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định đợc giá bình quân của một đơn vị
NVL. Căn cứ vào lợng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác
định giá thực tế xuất trong kỳ.
- Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang là đánh giá theo
nguyên vật liệu chính. Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí chế biến đợc
tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá
trị vật liệu chính mà thôi.
- Phơng pháp hạch toán ngoại tệ là phơng pháp tỷ giá hạch toán.
- Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ: phơng pháp đờng thẳng
4.2.2. Hệ thống chứng từ.
Hệ thống chứng từ mà Công ty đang sử dụng bao gồm các chứng từ
theo biểu mẫu đã có quy định chung của Bộ Tài chính. Ngoài ra, để phục vụ
cho công tác kế toán tại đơn vị, Công ty còn quy định thêm một số chứng từ

riêng.
Các chứng từ theo quy định chung của Bộ Tài chính gồm có:
- Chứng từ về lao động tiền lơng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán
7
tiền lơng, Phiếu nghỉ hởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh
toán tiền thởng, Bảng thanh toán lơng độc hại, Phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, Phiếu báo làm thêm giờ, Biên bản điều tra tai
nạn lao động.
- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu lĩnh vật t theo hạn mức, Biên bản
kiểm nghiệm, Thẻ kho, Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ, Biên bản kiểm kê
vật t, sản phẩm, hàng hóa.
- Chứng từ về bán hàng: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn kiêm phiếu xuất
kho, Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi), Thẻ quầy hàng.
- Chứng từ về tiền: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có,
Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng, Biên lai thu tiền, Bảng
kiêm kê quỹ, Khế ớc cho vay.
- Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản
thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên
bản đánh giá lại TSCĐ.
Công ty còn quy định một số chứng từ khác:
- Về thanh toán, Công ty quy định lập Bảng kê thanh toán nợ để theo
dõi chi tiết về tạm ứng, thanh toán theo từng đối tợng (các khách hàng hoặc
cán bộ công nhân viên). Bảng kê này đợc kế toán lập ra với số liệu trên các
sổ theo dõi chi tiết về tạm ứng và thanh toán theo từng đối tợng.
- Do hoạt động của Công ty có nhiều khi bán chịu cho khách hàng,
Công ty đã quy định lập Giấy xin khất nợ, mục đích xác định chắc chắn
nghĩa vụ trả tiền của ngời nhận nợ.
4.2.3. Hệ thống tài khoản.
Công ty đang hiện sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các

doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 QĐ-TC-CĐKT ra ngày
1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
Hệ thống tài khoản cấp 2 và cấp 3 của Công ty đợc mở theo đúng ký
hiệu TK đã quy định. Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, Công ty đã
8
đăng ký một số tài khoản cấp 2 và cấp 3 để phù hợp với việc theo dõi chi
tiết và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh.
4.2.4. Hệ thống sổ sách kế toán.
Công ty hiện đang áp dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức
Nhật ký chứng từ. Theo đó sổ sách kế toán của Công ty gồm có:
- Các Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10 (không có NKCT số 3, 6, 9)
- Các Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 6, 10, 11 (không sử dụng Bảng kê số 3, 9)
- Sổ chi tiết các TK và thẻ nh: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi Ngân hàng
(mỗi Ngân hàng một sổ), Sổ TSCĐ, Sổ chi tiết TK 131, 141, 142, 331,
1521, 1522, 1523, 1524, 1525, 1527, 15311, 15312, các Sổ theo dõi chi phí
621, 622, 627 (chi tiết theo từng phân xởng),
4.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán ở Công ty.
Hàng quý Công ty lập 3 Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả kinh doanh và Thuyết minh Báo cáo tài chính. Báo cáo lu
chuyển tiền tệ không đợc lập tại Công ty. Bảng cân đối kế toán và Báo cáo
kết quả kinh doanh đợc kế toán Công ty lập ra hàng quý. Thuyết minh Báo
cáo tài chính đợc lập vào cuối năm. Các báo cáo này có giá trị khi có đầy
đủ chữ ký của kế toán tổng hợp, Kế toán trởng và quyền Giám đốc.
Những Báo cáo kế toán dùng để nộp cho cơ quan thuế, cơ quan chủ
quản, cơ quan quản lý vốn.
Ngoài ra, Công ty còn lập báo cáo nội bộ khi Giám đốc yêu cầu nh: Báo
cáo tình hình công nợ, Báo cáo tình hình sản xuất, Báo cáo nộp ngân sách.
9
II- Thực trạng hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại

Công ty Cổ phần Dợc phẩm TWII.
1. Đặc điểm thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm và công tác
quản lý tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Dợc phẩm
TWII.
a. Đặc điểm thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm.
Thành phẩm của Công ty Cổ phần Dợc phẩm TWII là những sản phẩm
thuốc thuộc các loại đã hoàn thành bớc cuối cùng của dây chuyền sản xuất
và đợc phòng KCS kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật rồi mới tiến hành nhập
kho sản phẩm. Sản phẩm thuốc của Công ty rất đa dạng, gồm trên 50 loại
thuốc tiêm, 95 loại thuốc viên, 5 loại cao xoa, thuốc nớc.
Bên cạnh các mặt hàng truyền thống, Công ty Cổ phần Dợc phẩm
TWII còn nghiên cứu sản xuất các mặt hàng mới nhằm góp phần chữa bệnh
cho nhân dân, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay, Công ty đã
nghiên cứu đợc trên 50 sản phẩm mới và đa ra thị trờng đợc 10 loại (nh
Rotunda, RutinC, ) số còn lại đang đ ợc tiến hành thử nghiệm, trong tơng
lai không xa sẽ đợc đa ra thị trờng phục vụ cho nhân dân. Những mặt hàng
mới của Công ty tuy cha phải đã có doanh số chiếm tỷ lệ cao trong doanh
số của Công ty nhng kết quả kinh doanh trong những năm gần đây cho thấy
các loại thuốc đang dần chiếm đợc thị trờng.
Một đặc điểm rất quan trọng về thành phẩm của Công ty Cổ phần Dợc
phẩm TWII (nói riêng và các Công ty khác nói chung ) là sản phẩm liên
quan trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng của con ngời, thể tích nhỏ nhng
lại có giá trị rất lớn cho nên công tác quản lý thành phẩm phải rất chặt chẽ.
Mặt hàng thuốc của Công ty hiện đang có mặt nhiều nơi. Thị trờng
tiêu thụ hiện nay của Công ty chủ yếu là các tỉnh phía Bắc. Từ Thanh Hoá
trở ra có tới 50 đơn vị khách hàng thờng xuyên với lợng mua của khách
hàng lớn nhất 300 triệu đồng/tháng, trung bình là 100 triệu đồng. Khu vực
10
tứ Thanh Hoá tới Quảng Bình có tới 24 đơn vị, trung bình là 150 triệu
đồng/tháng. Tại Hà Nội, Công ty có 3 cửa hàng: Cửa hàng số 7 - Ngọc

Khánh, cửa hàng số 168 - Ngọc Khánh, cửa hàng 95 - Láng Hạ và cửa hàng
giới thiệu cửa hàng. Ngoài những cửa hàng trên còn có nhóm tiếp thị sản
phẩm. Nhiệm vụ của nhóm này và cửa hàng giới thiệu sản phẩm mang tính
chất của những cửa hàng bán thuốc lu động. Ngoài ra, Công ty còn có một
số khách hàng đến thẳng Công ty để mua hàng nhng không có tính chất th-
ờng xuyên. Lợng hàng này chiếm tỷ trọng không đáng kể trong doanh thu.
Qua đó, chúng ta có thể thấy thị trờng của Công ty là tơng đối ổn định vì tỷ
lệ doanh thu từ phía các khách hàng ổn định chiếm tỷ lệ cao.
b. Công tác quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của Công ty.
Để thích nghi với nền kinh tế thị trờng, giữ chữ tín với khách hàng
không ngừng đẩy mạnh khối lợng sản xuất và tiêu thụ, công tác bán hàng
tại Công ty đã có chú ý đến các mặt sau:
- Về khối lợng và chất lợng thành phẩm: Công ty sản xuất dựa trên
những hợp đồng đã ký kết với khách hàng hoặc trên cơ sở nghiên cứu thị tr-
ờng (đối với trờng hợp sản xuất hàng bán lẻ). Do đó, lợng hàng tồn kho là
rất lớn đòi hỏi Công ty cần có biện pháp bảo quản để tránh h hỏng số lợng
thuốc tồn kho. Bên cạnh đó, chất lợng thành phẩm của Công ty cũng là vấn
đề đợc quan tâm hàng đầu bởi vì thuốc là sản phẩm liên quan trực tiếp đến
tính mạng và sức khoẻ của con ngời. Để đảm bảo chất lợng, Công ty phải
kiểm tra các nguyên vật liệu đầu vào trớc khi sản xuất và kiểm tra thành
phẩm trớc khi nhập kho. Cả hai công đoạn này do phòng KCS đảm nhiệm.
Khi xuất kho thành phẩm, Công ty chỉ xuất những loại thuốc có thời hạn sử
dụng mới nhất các loại thuốc đã quá hạn sử dụng hoặc chất lợng kém không
đa ra thị trờng tiêu thụ.
- Về vận chuyển: Khách hàng đến mua hàng tại Công ty có thể tự vận
chuyển hoặc Công ty có phơng tiện vận chuyển nếu khách hàng yêu cầu,
chi phí vận chuyển sẽ đợc trừ vào công nợ của khách hàng (nếu khách hàng
tự vận chuyển hạch toán vào chi phí bán hàng).
11
- Về giá bán: Việc xác định giá bán là một trong những nhân tố quan

trọng, nó phải đợc tính toán dựa trên cơ sở giá thành thực tế thành phẩm
xuất kho và dựa trên sự biến động của giá cả thị trờng. Giá bán tại các cửa
hàng có thể dao động trong phạm vi nhất định theo sát giá chỉ đạo của Công
ty. Khi có quyết định tăng hoặc giảm bất kỳ một mặt hàng nào phải có
quyết định của Giám đốc và Phòng thị trờng phải thông báo cho các cửa
hàng.Các cửa hàng sẽ phải kiểm kê số lợng thành phẩm tại thời điểm thay
đổi giá. Tuỳ vào từng thời điểm khác nhau Công ty đa ra các giá bán khác
nhau để bán đợc hàng sao cho Công ty vừa bù đắp đợc chi phí sản xuất kinh
doanh và đảm bảo có lãi. Với khách hàng mua số lợng lớn, thờng xuyên có
thể đợc giảm giá theo tỷ lệ % thích hợp.
- Về phơng thức bán hàng: Sản phẩm của Công ty đợc tiêu thụ theo hai
phơng thức: Bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc bán theo hợp đồng và
bán gửi qua các cửa hàng.
+ Công ty bán theo hợp đồng và bán trực tiếp tại kho hay phân xởng
sản xuất cho các cửa hàng thuốc, các Công ty Dợc các tỉnh Theo ph ơng
thức này sản phẩm đợc trao đổi trực tiếp với ngời mua. Việc thoả thuận giá
cả, phơng thức thanh toán, đợc giao dịch trực tiếp giữa Công ty và khách
hàng. Ngoài ra khách hàng còn có thể đợc hởng chiết khấu 1,5 - 2% tuỳ
theo thời hạn thanh toán.
Đối với phơng thức tiêu thụ này thì phơng thức thanh toán chủ yếu là
trả trực tiếp bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, một số khách hàng có
quan hệ lâu dài với Công ty có thể áp dụng theo phơng thức thanh toán trả
chậm.
Chứng từ sử dụng "Hoá đơn GTGT"
+ Xuất giao cho các cửa hàng Công ty: Cửa hàng số 7 - Ngọc Khánh,
cửa hàng số 168- Ngọc Khánh, 95 Láng Hạ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Công ty xuất giao cho các cửa hàng này dới hình th cs giao khoán. Nhân
viên bán hàng đợc hởng lơng của Công ty và ngoài ra nếu bán vợt mức qui
định sẽ đợc thởng.
12

Hàng tháng, các cửa hàng này nộp hoá đơn bán hàng và nộp tiền lên
phòng kế toán, nộp Báo cáo kiểm kê cho bộ phận kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm. ở các cửa hàng này sẽ trực tiếp bán buôn hoặc bán lẻ
cho khách hàng.
Khi Công ty xuất hàng cho các cửa hàng này thờng sử dụng "Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ".
Công ty bán thuốc cho khách hàng có kèm theo các hình thức u đãi
nh: Chiết khấu, giảm giá, hỗ trợ vận chuyển . Bên cạnh đó, Công ty còn
có các hình thức để tăng tiêu thụ sản phẩm của mình nh: quảng cáo, khuyến
mại, mở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tham gia các hội chợ triển lãm
về thuốc nói riêng và hàng tiêu dùng nói chung (hàng năm Công ty đều
tham gia đều đặn các hoạt động này).
Chính vì Công ty có biện pháp quản lý tốt khâu tiêu thụ nên thị trờng
của Công ty không ngừng đợc mở rộng, mặt hàng của Công ty ngày càng
có uy tín trên thị trờng.
2. Khái quát hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dợc phẩm TWII.
Các chứng từ sử dụng: Để hạch toán ban đầu các nghiệp vụ phát sinh,
phòng kế toán sử dụng 3 loại chứng từ chính sau:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu nhập kho
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các loại chứng từ thanh toán nh phiếu
thu, séc uỷ nhiệm chi (UNC), bảng tiêu thụ tháng.
Tài khoản sử dụng:
TK 155 "Thành phẩm" - TK 157 "Hàng gửi bán"
TK511 "Doanh thu bán hàng" đợc chi tiết
TK 5111 "Doanh thu bán hàng hoá" (Nhợng bán nguyên vật liệu, bao
bì phụ liệu, bán thành phẩm tự chế )
TK5112 "Doanh thu bán sản phẩm thuốc"

13
TK 5151 Thu từ lãi ngân hàng
TK 5152 Thu từ cho thuê kiốt
TK 5212 Chiết khấu
TK 5312 "Hàng bán bị trả lại"
TK 532 "Giảm giá hàng bán"
TK 632 "Giá vốn hàng bán"
TK 6321 "Giá vốn bán hàng hoá"
TK 6322 "Giá vốn bán sản phẩm thuốc"
TK 641 "Chi phí bán hàng"
TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp"
TK 333 "Thuế và các khoản phải nộp"
TK 7111 "Thu nhập từ bán nớc cất "
TK 7112 Thu nhập khác
TK 911 "Xác định kết quả"
TK 131 "Phải thu khách hàng"
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản 111, 112,
Sổ sách sử dụng: Quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm công ty sử
dụng các loại sổ kế toán sau:
Sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết hàng gửi bán, bảng tổng hợp nhập -
xuất - tồn thành phẩm, Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn HGB; Bảng kê hoá
đơn bán hàng; Bảng kê chứng từ đợc sử dụng để theo dõi doanh thu bán
hàng và các khoản giảm trừ doanh thu; Bảng tổng hợp phát sinh một tài
khoản: TK 155, TK 157, 632, 511; Sổ chi tiết công nợ; Bảng kê 11, Nhật ký
chứng từ số 8, Sổ cái các tài khoản; Báo cáo tiêu thụ.
Công việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại phòng tài
chính - kế toán ở xí nghiệp do 2 nhân viên kết toán đảm nhận. Có thể khái
quát qui trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp
Dợc phẩm Trung ơng II qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Qui trình hạch toán chi tiết, tổng hợp tiêu thụ thành phẩm tại Xí

nghiệp Dợc phẩm Trung ơng II.
14
3. Hạch toán thành phẩm.
3.1. Phơng thức tính giá thành phẩm.
- Giá thực tế thành phẩm nhập kho: Bộ phận kế toán chi phí và giá
thành sẽ căn cứ vào các khoản chi phí sản xuất bao gòm: chi phí nguyên
vậtl iệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ, tiến hành tập hợp và tính ra giá thành sản xuất thực tế của
từng loại thành phẩm hoàn thành. Giá thành thực tế của thành phẩm nhập
kho là giá thành sản xuất thực tế.
- Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho.
Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho đợc tính theo phơng pháp bình
quân cả kỳ với công thức xác định nh sau:
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế thành
phẩm nhập kho trong kỳ
Số lợng thành phẩm thực tế
tồn đầu kỳ
+
Số lợng thành phẩm thực
tế nhập kho trong kỳ
Giá thực tế của thành
phẩm xuất kho
=
Số lợng thành

phẩm xuất kho
x
Đơn giá thực tế bình
quân xuất kho
Việc tính số lợng thành phẩm tồn kho cuối kỳ đợc tính dựa vào "Bảng
tổng hợp nhập - xuất - tồn thành phẩm".
3.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm.
3.2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ.
Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một khâu công tác có
khối lợng chứng từ ban đầu nhiều nhất ,vì vậy việc tổ chức luân chuyển
chứng từ một cách hợp lý, khoa học có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong
hạch toán thành phẩm công ty sử dụng các loại chứng từ nh: phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Hoá đơn GTGT
* Quá trình nhập kho thành phẩm : Sau khi kết thúc quá trình sản xuất ở
phân xởng , những sản phẩm hoàn thành đợc bộ phận kiểm nghiệm kiểm tra
chất lợng, xác nhận chúng phù hợp với tiêu chuẩn quy định, ghi rõ số lợng,
15
chủng loại thực tế của từng loại thành phẩm, ký nhận vào biên bản kiểm tra
kỹ thuật. Phụ trách bộ phận sản xuất sẽ lập "Phiếu nhập kho" gồm 2 liên.
Liên 1: lu tại kho để ghi vào thẻ kho
Liên 2: chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ
Biểu số 1
Phiếu nhập kho
Ngày 7 tháng 10 năm 2005
Số: 78
Họ tên ngời nhập hàng: Phân xởng Chế phẩm
Nhập tại kho: Thành Phẩm
Tên, quy cách nhãn
hiệu
ĐVT Số lợng

Theo chứng từ Thực nhập
1 Nhỏ mắt Levodexa Lọ 48
48
2 Nhỏ mắt Levodexa lọ 49
49
3 Nhỏ mắt Levodexa lọ 1
1
Tổng cộng
Ngời nhập Thủ kho Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

* Quá trình xuất kho thành phẩm :
- Hạch toán thành phẩm theo phơng thức bán trực tiếp tại công ty
hoặc giao bán theo hợp đồng : Khi khách hàng đến mua hàng, khách hàng
phải có đơn đăt hàng và đến phòng thị trờng để làm thủ tục ban đầu cho
việc mua bán. Phòng thị trờng căn cứ vào yêu cầu của khách hàng và tình
hình thành phẩm tồn kho để viết hoá đơn cho khách . Sau đó khách hàng
cầm hoá đơn đến phòng kế toán và xin xác nhận của kế toán trởng ( đối với
trờng hợp mua trả chậm). Sau khi có xác nhận của kế toán trởng , khách
hàng xuống kho để nhận hàng . Còn trong trờng hợp thanh toán ngay thì
nộp tiền tại phòng thị trờng và có đại diện của phòng tài chính kế toán ký
hoá đơn. Hoá đơn GTGT đợc coi nh phiếu xuất kho và thủ kho căn cứ vào
đó để xuất thành phẩm cho khách hàng .
Hoá đơn GTGTđợc lập thành 3 liên:
16
Liªn 1 (liªn ®en): Phßng thÞ trêng gi÷
Liªn 2 (liªn ®á): §a cho kh¸ch hµng
Liªn 3 (liªn xanh): Dïng ®Ó thanh to¸n
17
Biểu số 2:

Mẫu số 01 . GTGT - 3LL
CP/01 - 3
Hoá đơn (GTGT)
Liên 1
Ngày 13 tháng 10 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Dợc phẩm trung ơng II
Địa chỉ : Số 9 Trần Thánh Tông - Hai Bà Trng - Hà Nội.
Điện thoại : . MST: 01-00109113-1
Họ tên ngời mua hàng : Chị Hoa
Đơn vị : Công ty Dợc phẩm Trung ơng I
Địa chỉ :
Số TK : MST :
Hình thức thanh toán :
STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A
B C 1 2 3 =1 x 2
1
Paracetamol v 260.000 56 14.560.000
Cộngthànhtiền : 14.560.000
Tiền thuế GTGT, thuế suất(5%) 728.000
Tổng cộng tiền thanh toán(bằng số): 15.288.000
Tiền viết bằng chữ: Mời lăm triệu hai trăm tám mơi tám nghìn đồng
Ngời mua hàng Kế toán trởng Ngời viết hợp đồng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cột "Đơn giá " ghi trên "Hoá đơn GTGT" là do Phòng thị trờng của
Công ty quy định căn cứ vào quy luật cung cầu trên thị trờng .
- Hạch toán thành phẩm theo phơng thức chuyển gửi bán qua các cửa
hàng : Khi sản phẩm chuyển cho các cửa hàng giới thiệu sản phẩm , các cửa
hàng của công ty, công ty coi nh điều chuyển trong kho của mình . Công ty
sử dụng "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ "(Biểu số 3).

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ "đợc lập làm 3 liên:
18
Liên 1: Lu tại kho
Liên 2: Lu tại cửa hàng
Liên 3: Lu tại phòng kế toán
Trên "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ" có các chỉ tiêu: Tên,
nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật t (sản phẩm, hàng hoá): Mã số, đơn vị
tính; Số lợng; Đơn giá.
Khi nhận đợc "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ" thủ kho tiến
hành xuất kho theo đúng số lợng, chủng loại đợc ghi trên phiếu. Sau khi
nhận đợc liên 3 thì kế toán thành phẩm sẽ ghi cột đơn giá và cột thành tiền.
đơn giá ghi trên phiếu là giá vốn của đơn vị chứ không nh đơn giá trên hoá
đơn GTGT. Tuy nhiên tại thời điểm xuất kho sản phẩm cho các cửa hàng thì
kế toán thành phẩm cha tính giá thành thực tế xuất kho nên kế toán ghi theo
giá vốn tạm tính. Giá vốn tạm tính này là giá thực tế của các tháng trớc và
đợc sử dụng ổn định trong quý báo cáo.
19
Biểu
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Ngày 3 tháng 10 năm 2005
- Căn cứ lệnh điều động số: Giám đốc về việc xuất kho thành
phẩm giao cho đại lý.
- Họ tên ngời vận chuyển:
- Phơng tiện vận chuyển :
- Xuất tại kho: Thành phẩm
- Nhập tại: Cửa hàng số 7 Ngọc Khánh
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách
ĐVT

Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Thực xuất Thực nhập
1 Vitamin B6
Viên
72000 11 792000
2 Tetracyclin
Viên
76800 54 4.147.200
Cộng 4.939.200
Xuất ngày 3/10/2005 Nhập ngày 3/10/2005
Ngời lập phiếu Thủ kho xuất Ngời vận chuyển Thủ kho nhập
(Họ tên, ký) (Họ tên, ký) (Họ tên, ký) (Họ tên, ký)
- "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ" là chứng từ gốc để thủ kho
vào thẻ kho - chỉ tiêu số lợng xuất ra các cửa hàng.
- Kế toán thành phẩm sẽ ghi chỉ tiêu số lợng xuất vào "Sổ chi tiết thành
phẩm" và số lợng nhập vào "sổ chi tiết hàng gửi bán"
- Nhân viên của cửa hàng sẽ phản ánh 3 chỉ tiêu: số lợng, đơn giá và
thành tiền vào Bảng kê chứng từ gốc nhập xuất của cửa hàng, đến cuối
tháng tổng hợp cho tất cả danh điểm thành phẩm có trong cửa hàng rồi lập
"Báo cáo tiêu thụ sản phẩm"
3.2.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm.
20
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm ở Công ty Cổ phần Dợc phẩm
TWII đợc thực hiện theo phơng pháp thẻ song song. Tại kho chỉ theo dõi về
mặt số lợng, còn phòng kế toán theo dõi cả về mặt số lợng và giá trị.
Tại kho: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nhận đợc, thủ
kho tiến hành nhập, xuất theo số lợng đợc ghi trên các chứng từ. Sau đó vào
thẻ kho cho từng cột nhập, cột xuất về số lợng theo trình tự thời gian và tính
ra số lợng tồn. Định kỳ, thủ kho tiến hành kiểm kê, đối chiếu với kế toán

thành phẩm.
Tại phòng kế toán: Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất thành phẩm mà
thủ kho gửi lên, kế toán tiến hành tập hợp số liệu vào "Sổ chi tiết thành
phẩm" . "Sổ chi tiết thành phẩm" theo dõi số lợng nhập - xuất - tồn thành
phẩm của công ty trong tháng, đợc mở chi tiết cho từng loại vật t của từng
nhóm thành phẩm. Cuối tháng, từ các "Sổ chi tiết thành phẩm" kế toán lập
"Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn thành phẩm"
Nh vậy, có thể khái quát trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm của
công ty theo sơ đồ sau:
21
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ
chi
tiết
Thàn
h
phẩm
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Kế toán
tổng
Biểu số 2
Sổ chi tiết thành phẩm
Sổ chi tiết thành phẩm
Từ ngày 01/10 đến ngày 31/10
Tên tài khoản : 155
Tên kho : Thành phẩm
Tên, nhãn hiệu, quy cách: Cao Ba Đình

Đơn vị tính: VNĐ
Tồn đầu : 183 090
Chứng từ Diễn
giải
TK
ĐƯ
ĐG Nhập Xuất
SH NT Nợ Có Nợ Có
D đầu
tháng

3/10 PN 78
Thành
phẩm
1543 627.1 50000 31 355 244
15/10 HD45273
Mua hàng 632 679.5 10
000
6 795 000

Tổng 50000 31 355 244 71
030
48 263
365
Tồn cuối
tháng
22
Biểu số 3 : Bảng tổng hợp Nhập xuất tồn Thành Phẩm
Tên sản
phẩm

Tồn đầu kỳ
Nhập kho Xuất kho
Tồn cuối kỳ
Xuất bán 10000000

Xuất gửi
bán
578 093 250
.
Xuất
khuyến
mại
6 095 000

Tổng cộng 7 890 055 000
Số tồn cuối tháng đợc tính dựa vào công thức:
Tồn cuối tháng = Tồn đầu tháng + Nhập trong tháng - Xuất trong tháng
Đối với lợng hàng bán bị trả lại số lợng đợc ghi theo số lợng thực nhập
Định kỳ kế toán thành phẩm tiến hành đối chiếu số lợng nhập - xuất -
tồn thành phẩm với "Thẻ kho" của thủ kho.
Dựa vào "Bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm" ta thấy giá vốn
thành phẩm xuất kho trong kỳ là 6.013.329.367. Trong đó, bao gồm giá vốn
của thành phẩm gửi bán, giá vốn của những thành phẩm xuất dùng cho hoạt
động bán hàng đợc hạch toán vào TK641 và giá vốn thành phẩm xuất bán
trực tiếp.
Trị giá vốn thành
phẩm xuất kho bán
trực tiếp
= 7.890.055.000- 578.093.250- 6.095.000 =
7.305.866.750

Định khoản: Nợ TK 157: 578.093.250
Nợ TK 6322: 7.305.866.750
Nợ TK 641: 46.095.000
23
Có TK 155: 7.890.055.000
Đối với hàng gửi bán qua các cửa hàng:
Hàng ngày khi nhận đợc "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ" kế
toán thành phẩm dựa vào các phiếu đó để tiến hành mở "Sổ chi tiết hàng gửi
bán" Sổ chi tiết đợc mở riêng cho từng loại thành phẩm của từng nhóm
thành phẩm nhằm theo dõi mặt số lợng hàng bán xuất kho gửi bán. Việc mở
sổ chi tiết hàng gửi bán tơng tự nh mở sổ chi tiết thành hpẩm. Ngoài ra,
cuối tháng để vào cột xuất trên "Sổ chi tiết hàng gửi bán " còn phải căn cứ
vào hoá đơn GTGT do cửa hàng lập đối chiếu với "Báo cáo tiêu thụ sản
phẩm" của từng cửa hàng.
Cuối tháng, kế toán thành phẩm tiến hành tính giá vốn đơn vị của
từng sản phẩm trên"Sổ chi tiết HGB" theo phơng pháp giá thực tế bình
quân gia quyền tơng tự nh tính vốn hàng xuất bán trực tiếp.
Đơn giá xuất cua hàng gửi bán đợc tính theo phơng pháp bình quân
gia quyền
Cuối tháng dựa vào "Sổ chi tiết hảng gửi bán " kế toán thành phẩm
tổng hợp số liệu lên "Bảng tổng nhập xuất tồn hàng gửi bán" theo từng cửa
hàng.
Kế toán tính vốn hàng đã gửi bán đã bán bằng tổng xuất trên tất cả các
"Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng gửi bán"tại các cửa hàng"
3.3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm:
Cuối tháng, sau khi đã hoàn thành việc cập nhật các hoá đơn, chứng từ
liên quan đến nghiệp vụ bán hàng vào máy và tổng hợp lên các NKCT vừa
bằng tay và bằng máy.Trong máy sẽ tự động kết chuyển "Bảng cân đối phát
sinh các tài khoản" Kế toán sẽ in các "Bảng cân đối phát sinh các tài khoản"
và "Bảng tổng hợp phát sinh một TK (155, 157, 6322)" ra giấy.

Biểu số 7 Sổ chi tiết hàng gửi bán
Kho 168 Ngọc Khánh
Vật t Cao Ba Đình TK 157
Đơn vị tính: VNĐ
24
Số tồn đầu kỳ
SL TT
15800 10650130
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
ĐG
Nhập Xuất
SH NT L T L T
D đầu tháng
Chuyển kho 155 679.5 5000 3397500

Xuất bán 6322 677.4 4200 2845080

25
Số tồn cuối kỳ
SL TT
16720 11325789

×