BỘY TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN NĂM 2021
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2021
BỘY TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN NĂM 2021
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. TRẦN VĂN LONG
NAM ĐỊNH – 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành chuyên đề này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đở quý báu của các Thầy/Cô, bạn bè, đồng nghiệp và người
thân. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
- Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Bộ môn Điều dưỡng trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định, khoa Khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành chun đề này.
- Tỏ lịng kính trọng và biết ơn đến q Thầy/Cơ, những người đã trực tiếp
giảng dạy, đôn đốc nhắc nhỡ và góp nhiều ý kiến q báu cho tơi trong suốt q
trình học tập và nghiên cứu.
- Xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS.Trần Văn Long người thầy đã hết
lịng giúp đỡ hướng dẫn tận tình và đầy nhiệt quyết trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thành chuyên đề này.
- Trân trọng cảm ơn những người bệnh đồng ý tham gia cơng trình nghiên cứu
này và gia đình của họ đã hợp tác tốt và cung cấp những thông tin quý giá để tôi
thực hiện nghiên cứu.
- Tơi xin bày tỏ lịng tri ân đến bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã thường xuyên
động viên, hỗ trợ, chia sẻ với tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Xin trân trọng cám ơn!
Nam Định, ngày
tháng
năm 2021
Học viên
Nguyễn Thị Kiều Trang
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Nguyễn Thị Kiều Trang - Học viên lớp chuyên khoa 1, chuyên nghành
Điều dưỡng Nội người lớn - Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Tôi xin cam
đoan chuyên đề “Thực trạng kiến thức và thực hành về an toàn truyền máu của điều
dưỡng tại Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2021” do chính bản thân tôi thực hiện, tất
cả nội dung trong bài báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được
cơng bố trong bất cứ một cơng trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này. Nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Nam Định, ngày
tháng
năm 2021
Học viên
Nguyễn Thị Kiều Trang
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................................ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................................iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................. 3
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................................. 3
1.1. Đại cương về truyền máu .....................................................................................................3
1.2. Cơ sở pháp lí hoạt đơng truyền máu ....................................................................................7
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN......................................................................................................... 15
1.2.1. Một số nghiên cứu về an toàn truyền máu trên thế giới ................................................15
2.2. Một số nghiên cứu về an toàn truyền máu tại Việt Nam ...................................................15
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆTHỰC TIỄN THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN C THÁI
NGUYÊN................................................................................................................................. 17
2.1 Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện C Thái Nguyên................................................................17
2.2. Đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành an toàn truyền máu của điều dưỡng tại
Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2021........................................................................................18
2.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng khảo sát .........................................................................18
2.2.3. Kiến thức thực hành về an toàn truyền máu: ..................................................................21
CHƯƠNG 3 - BÀN LUẬN ..................................................................................................... 23
3.1. Thực trạng Kiến thức về an toàn truyền máu của đối tượng khảo sát: ..............................23
3.2. Thực trạng thực hành về an toàn truyền máu: ...................................................................25
3.3. Ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân .......................................................................................26
3.4. Đề xuất giải pháp ...............................................................................................................27
KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
AT
An toàn
ATTM
An toàn truyền máu
ĐD
Điều dưỡng
ĐTKS
Đối tượng khảo sát
NB
Người bệnh
TM
Truyền máu
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Thông tin về đối tượng khảo sát.............. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2. 2: Nhận thức về các dấu hiệu bất thường của túi máuError! Bookmark not
defined.
Bảng 2. 3 Phương pháp định nhóm máu ABO tại giườngError!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2. 4: Chế phẩm máu cần định nhóm ABO của túi máu tại giường .......... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2. 5 Các chế phẩm máu cần làm phản ứng chéo tại giườngError! Bookmark
not defined.
Bảng 2. 6: Tai biến khi truyền máu .......................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2. 7: Chế phẩm máu đã truyền ........................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2. 8: Thực hiện truyền máu tại khoa ............... Error! Bookmark not defined.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Máu là nguồn sống trong cơ thể chúng ta, là một dược phẩm vơ giá, chưa có
thứ thuốc nào thay thế được. Máu chiếm 1/13 đến 1/15 trọng lượng của cơ thể, máu
rất cần cho cơ thể vì mang những chất nuôi dưỡng các tế bào và chuyển những chất
thải đến các bộ phận bài tiết. Cho đến nay máu vẫn được xem là dung dịch tốt nhất
và không thể thiếu được trong điều trị khi bệnh nhân bị mất máu do bất kỳ nguyên
nhân nào [3].
Trong thực hành y khoa, máu rất quan trọng và cần thiết cho việc điều trị nội khoa,
cấp cứu ngoại khoa và sản khoa; đồng thời nó rất cần trong việc triển khai nhiều kỹ
thuật cao như ghép tạng, mổ tim...Nhờ có máu mà nhiều bệnh nhân đã được cứu
sống. Tuy nhiên, việc truyền máu có thể gây ra nhiều tai biến nghiêm trọng nếu
không được đảm bảo và tuân thủ các nguyên tắc về an toàn truyền máu [4]. Truyền
máu là một phương pháp điều trị không thể thiếu trong rất nhiều chuyên khoa. Bên
cạnh việc cứu sống bệnh nhân, mang lại hiệu quả điều trị mà chưa có một dược
phẩm nào thay thế được, các phản ứng miễn dịch của truyền máu có thể gây tử vong
trước mắt và ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh về sau nếu việc truyền máu
không tuân thủ đúng quy chế truyền máu [7].
An tồn truyền máu là một quy trình khép kín, từ việc chỉ định truyền máu
đúng, sử dụng đúng máu và các chế phẩm phù hợp, theo dõi và xử trí tốt các biểu
hiện trong q trình truyền máu, theo dõi các tai biến có thể xảy ra trong và sau khi
truyền máu nhằm hạn chế và phòng ngừa các phản ứng bất lợi có thể ảnh hưởng đến
tính mạng bệnh nhân cũng như sức khỏe của bệnh nhân về sau[5].
Tại Bệnh viện C Thái Nguyên, máu và chế phẩm máu cũng được sử dụng khá
nhiều. Theo thống kê của phịng kế hoạch tổng hợp, năm 2020 có khoảng gần 700
lít máu được truyền cho người bệnh, năm 2019 là 612 lít.[1]
Cơng tác truyền máu thường do điều dưỡng đảm nhận, do đó người điều
dưỡng giữ vai trị quan trọng cuối cùng trong việc thực hiện truyền máu an toàn. Để
việc đưa các chế phẩm máu vào cơ thể người bệnh kịp thời và đúng chỉ đinh, yêu
cầu người điều dưỡng cần có đầy đủ kiến thức và kỹ năng về an toàn truyền máu.
Tuy nhiên, việc thực hành truyền máu của điều dưỡng tại các khoa còn nhiều vấn đề
tồn tại hay làm tắt, cắt bỏ các bước thực hiện hoặc có làm nhưng khơng đúng hoặc
đầy đủ, các sai sót khơng được báo cáo kịp thời. Câu hỏi đặt ra là công tác truyền
2
máu của điều dưỡng tại Bệnh viện C Thái Nguyên đã đạt các tiêu chuẩn về kiến
thức an toàn truyền máu chưa? Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến kiến thức an
toàn truyền máu của điều dưỡng và cần phải làm gì để ln đảm bảo an tồn truyền
máu cho người bệnh. Xuất phát từ thực tế kể trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
"Thực trạng kiến thức và thực hành về an toàn truyền máu của điều dưỡng tại
bệnh viện C Thái Nguyên năm 2021”
Với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát thực trạng kiến thức và thực hành về an toàn truyền máu của
các điều dưỡng tại các khoa lâm sàng của Bệnh viện C năm 2021
2. Đề xuất 1 số giải pháp để nâng cao kiến thức về an toàn truyền máu điều
dưỡng tại các khoa lâm sàng của Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2021
3
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Đại cương về truyền máu
* Các khái niệm liên quan
Máu: là một tổ chức di động được tạo thành từ thành phần hữu hình (hồng
cầu, bạch cầu, tiểu cầu) và huyết tương. Chức năng chính của máu là cung cấp các
chất nuôi dưỡng và cấu tạo các tổ chức cũng như loại bỏ các chất thải trong q
trình chuyển hóa của cơ thể như khí cacbonic, axit lactic. Máu cũng là phương tiện
vận chuyển của các tế bào và các chất khác nhau như amino acid, lipid, hormon
giữa các tổ chức và cơ quan trong cơ thể.
Truyền máu:
TM lâm sàng là các hoạt động liên quan đến việc đưa máu và các chế phẩm
máu vào trong mạch máu của người nhận. TM là một khâu quan trọng của hệ thống
cấp cứu. Muốn TM hiệu quả và an tồn (AT), điều cấp thiết là phải có đủ số lượng
máu và đảm bảo đúng chất lượng [4].
TM được sử dụng trong nhiều tình huống, nhiều chuyên khoa nhằm bổ sung
cho sự thiếu hụt một hoặc nhiều thành phần trong máu của người bệnh. BN thiếu
máu có thể được TM toàn phần hoặc các chế phẩm như: khối hồng cầu, khối bạch
cầu, khối tiểu cầu, các chế phẩm huyết tương tùy thuộc vào tình trạng bệnh [6].
An tồn truyền máu:
ATTM là một trong những yêu cầu cơ bản của truyền máu. ATTM là một
quy trình khép kín từ việc chỉ định truyền máu đúng, sử dụng đúng máu và các chế
phẩm phù hợp, theo dõi và xử trí tốt các biểu hiện trong quá trình TM, theo dõi các
tai biến (TB) có thể xảy ra trong và sau khi TM...nhằm hạn chế và phòng ngừa các
phản ứng bất lợi có thể ảnh hưởng đến tính mạng NB cũng như sức khỏe của NB về
sau [10]. ATTM ngày nay được hiểu theo nghĩa rộng là AT cho người cho máu, AT
cho nhân viên làm công tác TM, AT cho người nhận máu [4]. Những yêu cầu của
ATTM là:
- An toàn về số lượng: đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, thường xuyên ổn
định máu và chế phẩm máu có chất lượng cho điều trị, cấp cứu, dự phòng thảm họa.
Đảm bảo số lượng máu bao gồm đảm bảo cơ số theo từng chế phẩm máu cần cho
điều trị và theo các nhóm máu (hệ ABO, hệ RH..) [6].
4
- An toàn về chất lượng máu được lấy từ người hiến máu tự nguyện. Phải ưu
tiên lấy máu vùng nguy cơ thấp nhất để tránh giai đoạn cửa sổ. Lấy máu phải được
khám xét cẩn thận để tìm ra được yếu tố bất thường, để chăm sóc sức khỏe và tư
vấn cho người hiến máu [4]. Máu và các chế phẩm của máu có chất lượng được
cung cấp cho các cơ sở y tế mọi khu vực nhằm đảm bảo công bằng cho người dân
trong hưởng thụ dịch vụ TM.
- An toàn cho người hiến máu: Người hiến máu phải được tư vấn, khám lâm
sàng, xét nghiệm tuyển chọn, chăm sóc và hướng dẫn đầy đủ chu đáo trong quá
trình hiến máu nhừm giảm các tai biến. Người hiến máu là người khỏe mạnh, có đủ
điều kiện theo qui định và tự nguyện hiến máu toàn phần hay một số thành phần của
máu [4].
- An toàn cho nhân viên làm công tác tryền máu: được trang bị đầy đủ các
kiến thức về ATTM, được bảo hộ lao động và đảm bảo các vấn đề pháp lí.
- An tồn cho người nhận máu: đảm bảo an toàn về số lượng máu, đảm bảo
mọi nhu cầu về máu khi NB cần, đảm bảo về chất lượng máu và thực hiện đầy đủ
qui định và qui trình TM.
Tuy nhiên những năm gần đây, ngày càng xuất hiện nhiều yếu tố nguy cơ tới
ATTM như: sự xuất hiện của các mầm bệnh lây qua đường truyền máu, sự xuát
hiện và bùng phát cả vụ dịch với các dạng biến thể của các chủng virus...làm nguồn
người hiến mấu có xu hướng thu hẹp lại. Do đó, việc áp dụng các biện pháp nhằm
đảm bảo ATTM ở mỗi quốc gia càng trở nên cấp thiết [3].
1.1.1. Chỉ định truyền máu [2], [3]
Có nhiều lí do NB được truyền máu bao gồm bệnh tật, phẫu thuật thương tật
và bệnh tật. Tùy vào nguyên nhân mà người nhận được TM toàn phần hay chế
phẩm của máu.
- Phẫu thuật chấn thương hay bệnh thiếu máu: mất máu trong khi phẫu thuật
hoặc chấn thương có thể yêu cầu truyền những gì được gọi là “đóng gói các tế bào
máu đỏ”. Ngồi ra, thiếu máu là khi có các tế bào máu q ít màu đỏ, có thể u cầu
truyền các tế bào máu đỏ đóng gói.
- Xuất huyết cần TM để bù lại lượng máu đã mất đồng thời cung cấp thêm
các yếu tố đông máu [2].
- Giảm tiểu cầu, thiếu hụt các yếu tố đông máu bẩm sinh hay mắc phải.
5
- Ung thư: ung thư có thể làm giảm sản xuất các tế bào máu đỏ, các tế bào
bạch cầu và tiểu cầu của cơ thể bằng các tác động đến các cơ quan có ảnh hưởng
đến mau chẳng hạn như thận, tủy xương và lách.
- Nhiễm trùng, suy gan hoặc các vết bỏng nặng: có thể cần truyền huyết
tương (một phần chất lỏng của máu).
- Rối loạn về máu: những người có bệnh về máu và những người cấy ghép tế
bào gốc có thể được truyền tế bào hồng cầu và tiểu cầu.
1.1.2. Chống chỉ định truyền máu
Bên cạnh những trường hợp cần TM thì cũng có những trường hợp khơng
nên TM vì sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng của người nhận máu như:
- Phù phổi cấp
- Viêm tắc động mạch hay tĩnh mạch [3]
1.1.3. Nguyên tắc trong truyền máu
- Truyền cùng nhóm máu để tránh kháng nguyên và kháng thể tương ứng gặp
nhau gây ra hiện tượng hồng cầu kết dính với nhau (ngưng kết).
- Ngồi việc xác định nhóm máu của người cho và người nhận máu, cần phải
làm phản ứng chéo bằng các trộn hồng cầu của người cho với huyết thanh của
người nhận và ngược lại. Nếu khơng có hiện tượng ngưng kết hồng cầu thì máu đó
mới được truyền cho người nhận.
- Kiểm tra chất lượng máu: nhóm máu, số lượng màu sắc, đảm bảo vơ khuẩn.
Theo dõi q trình TM, dấu hiệu sinh tồn cuả NB, dây TM, tốc độ theo y lệnh [2].
A
AB
BH
0
B
Hình 1: Sơ đồ truyền máu hệ ABO
1.1.4. Ý nghĩa trong thực hành truyền máu
Truyền máu để nuôi dưỡng các tế bào và cơ quan trong cơ thể nhằm duy trì
sự sống của con người.
- Bất kì nguyên nhân nào gây ra thiếu máu nhiều thì đều phải truyền máu.
Truyền máu cũng là để chống chảy máu ngoài hoặc sâu trong cơ thể hoặc ở khơp
6
như trong bệnh máu khó đơng và các bệnh rối loạn đơng cầm máu. Truyền máu cịn
để phục hồi các chứng suy dinh dưỡng.
Tùy theo thể trạng mà bác sĩ sẽ cho dùng khối hồng cầu hoặc khối huyết
tương hoặc khối tiểu cầu. Ngày nay truyền máu là cách điều trị tốt nhất trong cấp
cứu và điều trị nội, ngoại, sản, nhi và các chun khoa khác. Khơng có một chất nào
có thể thay thế máu.
1.1.5. Tai biến thường gặp trong truyền máu và biện pháp xử trí
1.1.5.1. Phản ứng tan máu cấp do truyền máu
- Thường gặp do truyền máu tồn phần hoặc khối hồng cầu khơng tương
đồng về nhóm ABO.
- Biểu hiện lâm sàng: kích thích, lo lắng, đỏ da, buồn nơn, nơn, đau vị trí
truyền máu, đau bụng, đau lưng, sốt/ rét run, mạch nhanh, hạ huyết áp, chảy máu
không cầm, nước tiểu sẫm màu [3].
- Xử trí: lập tức ngừng truyền máu, điều trị ức chế phản ứng miễn dịch- dị
ứng, nâng huyết áp, duy trì đường thở phù hợp và đảm bảo lọc máu bằng dung dịch
truyền, thuốc lợi tiểu, chạy thận nhân tạo khi cần sẫm màu [5].
1.1.5.2. Phản ứng tan máu muộn do truyền máu
- Do hiện tượng thứ phát chống lại các đồng kháng nguyên hồng cầu. Kháng
thể bắt đầu tạo ra sau khi người bệnh tiếp xúc với kháng nguyên lạ trong máu truyền
1- 2 tuần [4].
- Biểu hiện lâm sàng: khơng có biểu hiện lâm sàng đặc hiệu mà chỉ giảm
nồng độ Hemoglobin. Trường hợp nặng hơn có thể có các biểu hiện đặc trưng như
rét run, vàng da, thiếu máu...
- Xử trí: do mức đọ này nhẹ hơn nên khơng cần điều trị tích cực chỉ diều trị
triệu chứng, chống vô niệu, suy thận.
1.1.5.3. Phản ứng sốt sau truyền máu không do tan máu
Đây là phản ứng phổ biến, nhưng thường không phải là nghiêm trọng. Khi
một cơn sốt phát triển nhanh chóng trong q trình truyền hoặc ngay sau khi truyền
nó dược gọi là sốt phản ứng.
- Nguyên nhân: Là do khơng phù hợp nhóm bạch cầu và tiểu cầu của người
cho và người nhận.
7
- Biểu hiện lâm sàng: Sốt đơn thuần không quá 1,5 độ với trước truyền, có
thể kèm theo rét run và đau đầu, buồn nơn [3].
- Xử Trí: Tạm ngừng truyền máu, sử dụng paracetamol 10 mg/kg uống hoặc
tiêm truyền.
1.1.5.4. Phản ứng sốc phản vệ.
- Thường xuất hiện ngay sau khi truyền máu
- Biểu hiện lâm sàng: Khó thở, tụt huyết áp, nôn, đau bụng, vã mồ hôi, đại
tiểu tiện khơng tự chủ, co thắt khi- phế quản....
- Xử trí: hỗ trợ hô hấp, thở oxy, chống co thắt khi- phế quản, truyền dịch,
adrenalin, dopamine, corticoic....
1.1.5.5. Các phản ứng dị ứng do truyền máu [3]
Mặc dù sẽ được cung cấp máu phù hợp với nhóm máu, nó vẫn có thể có một
phản ứng dị ứng với các thành phần máu được truyền
- Mề đay: Do các dị nguyên có trong huyết tương và các chế phẩm máu khác
có chứa huyết tương dẫn đến giải phóng Histamine từ các mastocyt bị kháng thể
(IgG, IgE) bao phủ [5].
- Bệnh nhân nổi sẩn ngứa khắp người.
- Xử trí bằng cách tạm ngừng truyền máu và điều trị chống dị ứng bằng cách
dùng loại thuốc kháng Histamin.
1.2. Cơ sở pháp lí hoạt đơng truyền máu
Thông tư 26/2013/TT-BYT ngày 16/09/2013 về Hướng dẫn hoạt động truyền máu
Điều 21. Nhãn của đơn vị máu và chế phẩm máu
Ngoài việc tuân thủ các quy định hiện hành về ghi nhãn hàng hóa, nhãn của
đơn vị máu, chế phẩm máu phải có những thơng tin như sau:
1. Tên, địa chỉ cơ sở điều chế máu và chế phẩm.
2. Tên loại chế phẩm máu.
3. Mã số của đơn vị máu, chế phẩm máu: chỉ có một mã số duy nhất cho
phép truy nguyên các thông tin về người hiến máu, quá trình lấy máu, sàng lọc, điều
chế, lưu trữ, vận chuyển, phân phối và sử dụng đơn vị máu, chế phẩm máu.
4. Nhóm máu hệ ABO và Rh(D); thơng tin về các nhóm máu khác (nếu có).
5. Ngày, tháng, năm lấy máu.
8
6. Tên dung dịch chống đông hoặc dung dịch bảo quản (đối với máu toàn
phần hoặc khối hồng cầu).
7. Ngày hết hạn sử dụng.
8. Thể tích hoặc cân nặng của đơn vị chế phẩm máu.
9. Nhiệt độ bảo quản.
10. Ghi chú trên tất cả nhãn của túi máu, chế phẩm máu: “Cần truyền qua bộ
dây truyền có bầu lọc; khơng được truyền nếu có hiện tượng tan máu, màu sắc bất
thường”. Riêng với máu, chế phẩm máu đã chiếu xạ, cần ghi thêm: “Đã chiếu xạ”.)
Điều 38. Nguyên tắc cấp phát, sử dụng, thu hồi máu và chế phẩm máu
1. Chỉ được cấp phát đơn vị máu và chế phẩm máu cho người bệnh khi:
không phát hiện thấy nguy cơ nhiễm các tác nhân lây truyền bệnh qua đường máu;
có đầy đủ kết quả xét nghiệm định nhóm máu hệ ABO, Rh(D); đơn vị máu, chế
phẩm máu đạt tiêu chuẩn quy định tương ứng và không vượt quá thời hạn sử dụng
theo quy định đối với từng loại; khơng có các dấu hiệu bất thường khi kiểm tra hình
thức bên ngồi; bảo đảm hịa hợp miễn dịch giữa đơn vị máu, chế phẩm máu và
người được truyền máu.
2. Chỉ định sử dụng truyền máu hợp lý trên cơ sở tình trạng bệnh lý của từng
người bệnh.
3. Bộ phận phát máu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện xét nghiệm
hòa hợp miễn dịch truyền máu và trực tiếp cấp phát máu cho các khoa điều trị lâm
sàng thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để thực hiện truyền máu, chế phẩm máu
cho người bệnh.
Điều 41. Kiểm tra hình thức bên ngoài túi máu, chế phẩm máu
1. Phải kiểm tra hình thức bên ngồi túi máu và chế phẩm máu trong các
trường hợp sau:
a) Giao nhận giữa các bộ phận trong cơ sở truyền máu;
b) Giao nhận giữa cơ sở cung cấp máu và đơn vị phát máu của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh hoặc giữa các đơn vị phát máu của các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh với nhau hoặc giao nhận giữa cơ sở cung cấp máu với nhau.
c) Giao nhận giữa đơn vị phát máu và đơn vị điều trị của cùng cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
9
2. Không sử dụng các đơn vị máu và chế phẩm máu, khi phát hiện thấy các dấu
hiệu sau:
a) Thủng, hở, nứt, vỡ ở túi đựng, ống dây, vị trí cắm dây truyền;
b) Hiện tượng không phân lớp hoặc phân lớp bất thường giữa các thành
phần máu khi đã để lắng hoặc ly tâm;
c) Có màu sắc bất thường:
– Màu hồng hoặc đỏ ở phần trên mặt phân cách huyết tương và hồng cầu
hoặc toàn bộ huyết tương;
– Huyết tương có màu sắc bất thường;
– Phần hồng cầu đổi màu tím đỏ hoặc đen sẫm hoặc màu sắc bất thường
khác.
d) Có cục đơng, vẩn, tủa;
đ) Có nổi váng trên bề mặt.
Điều 42. Yêu cầu đối với đơn vị điều trị trước khi nhận máu, chế phẩm máu
1. Bác sỹ điều trị cần đánh giá tình trạng bệnh lý và phát hiện sớm nhu cầu cần
truyền máu ở người bệnh.
2. Bác sỹ điều trị phải chỉ định thực hiện các xét nghiệm cho người bệnh có dự kiến
cần truyền máu:
a) Định nhóm máu ABO, Rh(D);
b) Sàng lọc kháng thể bất thường cho những người bệnh:
– Có tiền sử truyền máu;
– Phụ nữ có tiền sử chửa, đẻ, xảy thai nhiều lần;
– Nếu trong quá trình điều trị, người bệnh cần truyền máu nhiều lần, nhiều ngày
phải làm lại xét nghiệm này định kỳ không quá 7 ngày một lần.
c) Trường hợp xét nghiệm sàng lọc kháng thể bất thường cho kết quả dương tính,
cần chỉ định làm xét nghiệm định danh kháng thể bất thường;
d) Trường hợp người bệnh có kháng thể bất thường đã được định danh, cần chỉ định
lựa chọn đơn vị máu phù hợp, khơng có các kháng nguyên tương ứng với các kháng
thể đã có trong huyết thanh của người bệnh;
đ) Trường hợp không thể định danh kháng thể bất thường hoặc khơng tìm được đơn
vị máu phù hợp, bác sỹ điều trị phải phối hợp với đơn vị cấp phát máu để xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp điều trị thích hợp.
10
3. Chỉ định truyền máu sau khi đã cân nhắc lợi ích và nguy cơ của truyền máu đối
với từng người bệnh khi khơng có liệu pháp điều trị thay thế khác, hoặc các liệu
pháp điều trị thay thế không có hiệu quả.
4. Bác sỹ điều trị hoặc điều dưỡng viên phải thông báo cho người bệnh hoặc người
nhà về lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra do truyền máu. Trong trường hợp khẩn cấp
cần truyền máu ngay nhưng không thể thông báo được do người bệnh bị hơn mê,
khơng có người nhà thì bác sỹ phải ghi rõ với sự xác nhận của một nhân viên y tế
vào hồ sơ bệnh án.
Người bệnh hoặc người nhà người bệnh phải xác nhận và ký vào bệnh án nếu từ
chối việc truyền máu, chế phẩm máu.
5. Điều dưỡng viên lập phiếu dự trù cung cấp máu theo mẫu quy định và lấy mẫu
máu tĩnh mạch của người bệnh có chỉ định truyền máu theo các yêu cầu sau:
a) Khi lấy mẫu máu phải kiểm tra chỉ định truyền máu, tên, tuổi, mã số người bệnh,
khoa, số giường điều trị đối chiếu với hồ sơ bệnh án;
b) Mẫu máu của người bệnh phải lấy vào 2 ống nghiệm với thể tích từ 1 ml đến 2
ml máu có chống đơng và 4 ml đến 5 ml máu không chống đông;
c) Ghi thông tin trên nhãn ống nghiệm:
– Họ và tên hoặc mã số của người bệnh;
– Năm sinh của người bệnh;
– Số giường, khoa phòng điều trị.
d) Chuyển phiếu dự trù và các mẫu máu cho đơn vị phát máu;
Điều 44. Lựa chọn đơn vị máu hoà hợp miễn dịch
1. Truyền đơn vị máu toàn phần và khối hồng cầu hồ hợp nhóm máu hệ ABO với
người nhận, theo các yêu cầu sau:
Nhóm máu người bệnh
Nhóm máu đơn vị máu truyền
nhận máu
Khối hồng cầu
Máu toàn phần
O
O
O
A
A hoặc O
A
B
B hoặc O
B
AB
AB hoặc A hoặc B hoặc O
AB
11
2. Truyền các đơn vị chế phẩm huyết tương hòa hợp nhóm máu hệ ABO với người
bệnh nhận máu theo các yêu cầu sau:
Nhóm máu người bệnh nhận máu
Nhóm máu đơn vị huyết tương truyền
O
O hoặc B hoặc A hoặc AB
A
A hoặc AB
B
B hoặc AB
AB
AB
3. Có thể truyền tủa lạnh khơng hồ hợp nhóm hệ ABO cho người bệnh nhận máu
với liều lượng truyền không vượt quá 10 ml/kg cân nặng cơ thể trong khoảng thời
gian 12 giờ.
4. Chọn lựa các chế phẩm tiểu cầu và bạch cầu hạt theo yêu cầu sau:
Nhóm máu của đơn vị máu, chế phẩm máu truyền
Nhóm máu người bệnh
nhận máu
Đơn vị máu, chế phẩm máu
còn huyết tương nguyên thuỷ
Đơn vị máu, chế phẩm máu
đã loại bỏ huyết tương
nguyên thuỷ
O
O
O
A
A
A hoặc O
B
B
B hoặc O
AB
AB
AB hoặc A hoặc B hoặc O
5. Chọn lựa các đơn vị máu toàn phần, khối hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu hạt theo
nhóm Rh(D) theo yêu cầu sau:
Nhóm máu người bệnh nhận máu
Nhóm máu của đơn vị máu truyền
D(-)
D(-)
D(+)
D(+) hoặc D(-)
Điều 45. Bảo đảm hòa hợp miễn dịch trong một số trường hợp cấp cứu
1. Trong trường hợp cấp cứu, không kịp làm đầy đủ xét nghiệm theo quy định tại
Khoản 2 Điều 42 và Điều 43 Thông tư này hoặc khơng xác định được nhóm máu
12
người bệnh hoặc không lựa chọn được đơn vị máu, chế phẩm máu phù hợp, nếu
được sự đồng ý bằng văn bản của bác sỹ điều trị có thể cấp phát như sau:
a) Truyền thay nhóm máu cho người bệnh có chỉ định truyền máu tồn phần, khối
hồng cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Thông tư này.
b) Truyền khối hồng cầu hòa hợp hệ ABO và Rh(D) âm cho người bệnh nhóm máu
Rh(D) âm hoặc khơng xác định nhóm Rh(D);
c) Truyền thay nhóm máu cho người bệnh có chỉ định truyền huyết tương theo quy
định tại Khoản 2 Điều 44 Thơng tư này.
2. Chỉ truyền máu nhóm Rh(D) dương cho người nhận mang nhóm Rh(D) âm trong
trường hợp đe dọa đến tính mạng người bệnh và có đủ các điều kiện sau:
a) Người bệnh là nam giới.
b) Trong trường hợp người bệnh là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ: cân nhắc lợi ích
điều trị hiện tại và nguy cơ tai biến cho thai nhi nếu người bệnh mang thai trong
tương lai;
c) Xét nghiệm hòa hợp miễn dịch sử dụng huyết thanh chống globulin ở nhiệt độ
37oC cho kết quả âm tính;
d) Có sự đồng ý bằng văn bản trong kết quả hội chẩn giữa người phụ trách hoặc
người được ủy quyền của đơn vị phát máu, bác sỹ điều trị và được sự đồng ý của
người bệnh hoặc người nhà của người bệnh.
Điều 46. Làm tan đông, ủ ấm túi máu, chế phẩm máu
1. Việc làm tan đông túi chế phẩm máu phải bảo đảm các điều kiện sau:
b) Thời gian từ khi kết thúc việc làm tan đông đến khi kết thúc việc truyền máu cho
người bệnh không quá 06 giờ;
c) Sau khi làm tan đơng, phải kiểm tra tình trạng túi máu, chế phẩm máu quy định
tại Khoản 2 Điều 41 Thông tư này. Nếu phát hiện túi máu khơng bảo đảm chất
lượng thì phải hủy túi máu đó.
2. Ủ ấm đoạn dây truyền đơn vị chế phẩm máu khi cần truyền nhanh và khối lượng
lớn (trên 50 ml/kg/giờ ở người lớn và trên 15 ml/kg/giờ ở trẻ em). Nhiệt độ ủ ấm
không vượt quá 37oC.
Điều 47. Giao nhận máu, chế phẩm máu giữa đơn vị phát máu và đơn vị điều trị
13
1. Khi giao nhận máu, chế phẩm máu, nhân viên đơn vị điều trị lĩnh máu và nhân
viên của đơn vị phát máu phải thực hiện đối chiếu thông tin trên phiếu dự trù máu,
đơn vị máu và phiếu truyền máu.
2. Có phương tiện bảo quản, vận chuyển máu, chế phẩm máu phù hợp.
Điều 49. Quản lý túi máu ở đơn vị điều trị
1. Túi máu đã chuyển về đơn vị điều trị phải truyền cho người bệnh trong vòng 06
giờ kể từ thời điểm giao nhận giữa đơn vị phát máu và đơn vị điều trị.
Điều 50. Thực hiện và theo dõi truyền máu tại đơn vị điều trị
1. Bác sỹ điều trị và điều dưỡng viên phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu, định nhóm
máu, theo dõi truyền máu, phát hiện, xử trí kịp thời các bất thường, tai biến không
mong muốn xảy ra trong và sau truyền máu.
2. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu các nội dung sau:
a) Đối chiếu thông tin của người bệnh, đơn vị máu và phiếu truyền máu;
b) Kiểm tra hạn sử dụng và hình thức bên ngồi túi máu theo quy định tại Điều 41
Thơng tư này.
3. Thực hiện định nhóm máu hệ ABO của người bệnh, của túi máu ngay tại
giường bệnh và đối chiếu với thông tin trên phiếu truyền máu
a) Khi truyền máu toàn phần, khối hồng cầu, khối bạch cầu: sử dụng huyết thanh
mẫu định nhóm máu ABO của mẫu máu người bệnh được lấy ngay trước khi truyền
máu và của mẫu máu lấy từ đơn vị máu sắp truyền.
b) Khi truyền tiểu cầu, huyết tương:
– Sử dụng huyết thanh mẫu định nhóm máu ABO mẫu máu của người bệnh;
– Trộn 02 giọt chế phẩm máu với 01 giọt máu người bệnh và kiểm tra ngưng kết.
Không thực hiện truyền máu khi có ngưng kết, trừ trường hợp truyền tủa lạnh theo
quy định tại Khoản 3 Điều 44 Thông tư này.
c) Phối hợp với đơn vị phát máu điều tra làm rõ mọi sự khác biệt (nếu có) giữa hồ
sơ bệnh án, phiếu truyền máu, nhãn đơn vị máu và kết quả định nhóm.
4. Thực hiện việc truyền máu, theo dõi diễn biến, phát hiện, xử trí các bất thường về
tình trạng sức khỏe của người bệnh:
a) Kiểm tra, theo dõi các chỉ số mạch, nhiệt độ, huyết áp, trạng thái tinh thần của
người bệnh vào các thời điểm trước và trong quá trình truyền máu, đặc biệt lưu ý
14
theo dõi trong 15 phút đầu truyền máu để phát hiện và xử trí kịp thời tai biên liên
quan đến truyền máu;
b) Phải sử dụng bộ dây truyền máu có bầu lọc để truyền cho người bệnh;
c) Ghi hồ sơ đầy đủ các chỉ số mạch, nhiệt độ, huyết áp, trạng thái tinh thần, diễn
biến lâm sàng của người bệnh, các xử trí (nếu có) vào phiếu truyền máu theo quy
định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Căn cứ tình trạng của người bệnh và diễn biến trong quá trình truyền máu, bác sỹ
điều trị chỉ định việc theo dõi sau khi kết thúc truyền máu.
5. Khơng được bổ sung bất cứ chất gì (bao gồm cả các loại thuốc) vào túi máu, trừ
trường hợp có chỉ định hồ lỗng khối hồng cầu thì chỉ được sử dụng dung dịch
muối đẳng trương (NaCl 0,9%) loại truyền tĩnh mạch.
6. Khi xảy ra các tai biến liên quan đến truyền máu, cơ sở điều trị phải thực hiện
ngay các việc sau:
a) Tùy theo mức độ nghiêm trọng của tai biến mà phải giảm tốc độ hoặc ngừng
truyền máu. Trường hợp ngừng truyền máu, phải duy trì đường truyền tĩnh mạch
bằng cách sử dụng dung dịch muối đẳng trương;
b) Xử trí cấp cứu người bệnh;
c) Khơng được tiếp tục truyền đơn vị máu, chế phẩm máu có liên quan đến tai biến
sau khi đã ngừng truyền quá 4 giờ.
Điều 51. Việc trả, nhận lại và sử dụng đơn vị máu được trả lại
1. Khi không sử dụng đơn vị máu đã cấp phát, cơ sở điều trị (khoa, phòng) phải trả
lại ngay cho cơ sở phát máu.
2. Cơ sở phát máu chỉ sử dụng đơn vị máu đã trả lại để truyền cho người bệnh khác
khi có đầy đủ những điều kiện sau:
a) Cịn hạn sử dụng;
b) Khơng phát hiện được các dấu hiệu bất thường được quy định tại Điều 41 Thông
tư này;
c) Đơn vị máu sau khi lĩnh, được bảo quản, vận chuyển ở điều kiện đúng quy định
và có xác nhận bằng văn bản của người phụ trách khoa, phòng điều trị.
15
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Một số nghiên cứu về an toàn truyền máu trên thế giới
Đánh giá kiến thức của các điều dưỡng về truyền máu để đảm bảo an toàn
cho người bệnh năm 2017 của Asmaa Haeed Abd Ethy và Zeinab Abd Aziz
Kaesemy tại bệnh việnđại học Menoufia cho thấy có 61,2% điều dưỡng có kiến
thức đạtvề truyền máu [11].
Theo điều tra kiến thức về an toàn truyền máu Jordan 2012 ghi nhận được kết quả:
95,3% hoàn thành bảng câu hỏi về kiến thức TM vơi số điểm trung bình là
51,3%.Đa số các điều dưỡng thiếu kiến thức liên quan đến việc chuản bị NB trước
khi truyền máu. Ngồi ra có 92% sử dụng các phương pháp khơng hợp lệ gây nguy
hại làm tan máu [12]
Khảo sát kiến thức truyền máu của ĐD tại các trung tâm đào tạo y khoa của đại học
Shahrekord năm 2004 của Kobra Noryan, Shanhram Etemadyfar và Yosef Aslain
cho thấy 81,2% điều dưỡng khơng biết thời gian thích hợp để truyền máu và các
chế phẩm của máu khi nhận từ ngân hàng máu. Ngồi ra có 21,4% điều dưỡng có
kiến thức tốt, 66.7% có kiến thức trung bình và 12% có kiến thức kém về truyền
máu [13].
2.2. Một số nghiên cứu về an toàn truyền máu tại Việt Nam
Nghiên cứu về kiến thức và thực hành ATTM của ĐD tại bệnh viện đa khoa
Tiền Giang năm 2014 của Trịnh Xuân Quang và các cộng sự đã ghi nhận được các
kết quả: kiến thức và thực hành của ĐD về ATTM còn hạn chế; 58,9% điều dưỡng
không biết nhiệt độ bảo quản máu, 20% Đ D không làm phản ứng chéo tại giường
trước khi truyền máu, 50% ĐD không nhớ thời gian làm nguội máu trước khi
truyền, 79,2% Đ D không thực hiện phản ứng vi sinh vật khi truyền máu [10].
Khảo sát về ATTM của ĐD tại bệnh viện Xanh Pôn năm 2016 của điều dưỡng Phan
Thị Kim Hoa và cộng sự, kết quả cho thấy rằng có 49% đối tượng trả lời sai về chỉ
định truyền máu trong chấn thương sọ não( một kỹ thuật mới mà bệnh viện đã triển
khai và đạt nhiều kết quả khả quan), có 17% nhân viên được hỏi không biết là tắc
mạch là một tai biến thường xảy ra do kỹ thuật tiêm truyền của người điều dưỡng;
trong thực hành truyền máu, thực hiện phản ứng vi sinh vật khi truyền máu là một
yêu cầu bắt buộc phải làm nhưng chỉ có 76% nhân viên trả lời là có làm, 24%
16
khơng làm, chỉ có 88% nhân viên trả lời đúng thời gian làm nguội máu trước khi
truyền, 18% nhân viên không nhớ.
17
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ
THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI
BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN
2.1 Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện C Thái Nguyên
Bệnh viện C Thái Nguyên là bệnh viện đa khoa hạng I trực thuộc Sở Y tế
tỉnh Thái Nguyên, nằm ở khu vực phía nam của tỉnh. Bệnh viện có nhiệm vụ khám
chữa bệnh cho nhân dân khu vực phía Nam của tỉnh Thái Nguyên và nhân dân các
tỉnh lân cận. Với quy mô giường bệnh kế hoạch là 700 giường, giường thực kê là
900 giường, gồm 31 khoa phịng, trong đó có 17 khoa lâm sàng, 5 khoa cận lâm
sàng và 8 phòng ban chức năng. Với tổng số 586 cán bộ viên chức. Trong đó: Bác
sỹ 101, điều dưỡng 349, cán bộ khác là 136. Trình độ điều dưỡng: Sau Đại học 04,
cử nhân đại học 93, điều dưỡng cao đẳng, điều dưỡng trung cấp 252, [1].
Bệnh viện có 18 khoa lâm sàng, được phân bố như sau: Khối Nội 9 khoa: Hồi
sức cấp cứu, Nội tim mạch lão khoa, Nội tổng hợp, Nội tiết, Nội thận – lọc máu,
Nhi, Lây – Da liễu, Đông Y, Vật lý trị liệu). Khối Ngoại gồm 8 khoa: Khoa Sản,
Ngoại chấn thương, Ngoại tổng hợp, Ung bướu, Mắt, Tai mũi họng, Răng hàm mặt,
Gây mê hồi sức.
Công tác truyền máu cho người bệnh chủ yếu gặp tại các khoa lâm sàng lớn
như: Hồi sức cấp cứu, Nội Tổng hơp, Nội tim mạch, Ngoại Chấn thương, Ngoại tổng hợp,
Sản, Nhi
* Công tác truyền máu tại Bệnh viện C Thái Nguyên tiếp nhận và điều trị nội
trú các bệnh về Nội, Ngoại khoa. Ca Khoa lớn như Ngoại, Sản, Hồi sức cấp cứu
trong tình trạng quá tải, nhận điều trị 90 – 100 người bệnh nội trú và 20 - 45 người
bệnh ngoại trú hàng ngày. Trong 6 tháng đầu năm 2021, bệnh viện đã truyền 1442
ca máu chủ yếu ở các khoa lớn. Như vậy, tính trung bình mỗi ngày sẽ có khoảng 6
đến 8 ca truyền máu, địi hỏi cơng tác truyền máu phải thật sự an tồn. Việc cấp
phát máu đảm bảo an tồn, khơng để xảy ra sai sót gì. Cơng tác truyền máu tại các
khoa về cơ bản là an toàn. Trong 3 năm trở lại đây, chưa có báo cáo cụ thể nào ở
cấp bệnh viện về việc truyền nhầm nhóm máu, gây thiệt hại lớn đối với người bệnh.
Tuy nhiên, ở cấp độ khoa phịng, chúng tơi đã ghi nhận những trường hợp xảy ra
18
thiếu sót trong thực hành truyền máu nhưng đã kịp thời được phát hiện và điều
chỉnh. Các lỗi thường gặp là:
-
Là nhận thức chưa đầy đủ về những bất thường trên túi máu
-
Nhận thức phương pháp định nhóm máu ABO tại giường
-
Các chế phẩm máu phải định nhóm ABO của túi máu tại giường
-
Nhận thức đầy đủ về các tai biến khi truyền máu.
Việc xảy ra những lỗi này có liên quan tới kiến thức và thực hành truyền máu
của ĐD như thế nào.Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu này với mong muốn
cơng tác chăm sóc người bệnh tại Bệnh viện C Thái Nguyên ngày càng được nâng
cao và hoàn thiện.
2.2. Đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành an toàn truyền máu của điều
dưỡng tại Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2021
Tôi đã thực hiện khảo sát một số tại 7 khoa lớn trong bệnh viện. Có tổng 176 ĐD đã
đồng ý tham gia bài khảo sát. Nhờ đó tơi sẽ thu thập được các thơng tin và dữ liệu
cụ thể nhằm nghiên cứu kĩ hơn về thực trạng KIến thức và thực hành an toàn truền
máu điều dưỡng tại Bệnh viên C Thái Nguyên
Thời gian khảo sát: Từ 15/08/2021 đến 15/09/2021
2.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng khảo sát
Đối tượng nghiên cứu gồm 176 điều dưỡng, kỹ thuật viên đang làm việc tại
07 khoa lâm sàng lớn của Bệnh viện C Thái Nguyên. Có 176 điều dưỡng, kỹ thuật
viên đã đồng ý tham gia bài khảo sát. Thời gian khảo sát từ 15/8/2021 đến
15/9/2021.
Bảng 2.1: Thông tin về đối tượng khảo sát
Ðặc điểm
Số lượng ( N=176)
Tỷ lệ %
Nam
18
10.2
Nữ
158
89.8
30
90
51.1
31- 40
68
38.6
41- 50
15
8.5
Giới
Tuổi