ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN
--------o0o--------
BÀI
TẬP
BỘ MƠN: LUẬT DOANH NGHIỆP
MÃ HỌC PHẦN: BSA3063
LỚ
ĐỀ TÀI:
GIẢNG VIÊN: TS. TRẦN TRÍ TRUNG
N
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
HỌ TÊN SINH VIÊN: PHÙNG THANH HUYỀN
MÃ SINH VIÊN: 19050886
LỚP: KẾ TOÁN CLC 2 QH – 2019 – E
HÀ NỘI, THÁNG
6/2020
download by :
LUẬT DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 – PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................. 3
CHƯƠNG 2 – CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ.............................................. 3
2.1. Khái niệm Công ty Trách nhiệm Hữu hạn hai thành viên trở lên...............3
2.2. Cơ cấu tổ chức:.............................................................................................................. 4
2.3. Hội đồng thành viên và Chủ tịch hội đồng thành viên................................... 4
2.3.1. Vai trò:...................................................................................................................... 4
2.3.2. Quyền và nghĩa vụ:............................................................................................. 4
2.3.3. Họp Hội đồng thành viên.................................................................................. 5
2.3.4. Chủ tịch Hội đồng thành viên:........................................................................ 9
2.4. Giám đốc (Tổng giam đốc) công ty.................................................................... 10
2.4.1. Khái niệm:............................................................................................................ 10
2.4.2. Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc (Tổng giám đốc)...................10
2.4.3. Quyền và nhiệm vụ của Giám đốc (Tổng giám đốc)........................... 10
2.5. Yêu cầu đối với Chủ tịch, thành viên của Hội đồng thành viên, Giám
đốc (Tổng giám đốc).................................................................................................................... 11
2.6. Lương, thù lao và tiền thưởng của thành viên Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giam đốc................................................................................................ 11
2.7. Ban kiểm soát.............................................................................................................. 11
CHƯƠNG 3 – THỰC TRẠNG HIỆN NAY CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN.................................................... 12
3.1. Đánh giá thực trạng................................................................................................... 12
3.1.1. Ưu điểm:............................................................................................................... 12
3.1.2. Nhược điểm:........................................................................................................ 12
3.1.3. Thực trạng tại thị trường Việt Nam............................................................ 13
3.2. Giải pháp....................................................................................................................... 14
download by :
LUẬT DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
1CHƯƠNG 1 – PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế sang cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các công ty thương mại đã được Nhà nước
ta thừa nhận và bảo vệ bằng pháp luật. Xu hướng này mở ra nhiều thuận lợi cho sự
phát triển của doanh nghiệp. Nhiều hình thức pháp lý của doanh nghiệp, bao gồm
Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Cơng ty cổ phần và Cơng ty
hợp danh, đã hình thành và được khuyến khích hoạt động, ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, quyết định lựa chọn loại hình doanh
nghiệp nào trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là một vấn đề đặt ra hiện nay,
địi hỏi phải có sự hiểu biết sâu sắc về các loại hình doanh nghiệp.
Được du nhập vào Việt Nam và được quy định chính thức trên văn bản Luật
Doanh Nghiệp kể từ năm 1990, cho đến nay, công ty trách nhiệm hữu hạn đang
hoạt động khá phổ biến, đặc biệt là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên. Với đặc điểm thị trường của một nước đang trên đà phát triển, kinh doanh chủ
yếu là quy mô nhỏ và vừa, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là sự
lựa chọn của nhiều cá nhân, tổ chức muốn thành lập doanh nghiệp.
Mục tiêu của bài tập lớn:
Bài tập đề cập đến một vấn đề có ý nghĩa cả lý luận lẫn thưc tiễn về nền kinh
tế nước ta trong quá trình mở cửa, hội nhập với khu vực và thế giới hiện nay. Do
đó nội dung của bài tập lớn sẽ nhằm làm rõ những vấn đề sau:
Đề tài sẽ làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về cơ cấu
tổ chức và quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên theo Luật Doanh nghiệp 2005.
Tìm hiểu thực trạng tổ chức và hoạt động cũng như ưu, nhược điểm của
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Đưa ra kiến nghị, định hướng cũng như các giải pháp nhằm hoàn thiện
và nâng cao hoạt động tổ chức, quản lý ở công ty TNHH hai thành viên
trở lên
Phạm vi của bài tập lớn:
Do phạm vi nghiên cứu của bài tập có giới hạn nên đề tài chỉ xin tập trung
nghiên cứu phần Cơ cấu tổ chức và quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, dựa trên những lý thuyết cơ bản về các loại hình doanh nghiệp.
Phương pháp:
Bài tập chủ yếu lấy nguồn thơng tin từ giáo trình, các báo, tạp chí, Internet, các
tổ chức có uy tín. Qua đó, bằng phương pháp tổng hợp, phân tích, diễn dịch và quy
nạp thơng tin, đồng thời đưa ra những đánh giá về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên.
3
download by :
LUẬT DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
2CHƯƠNG 2 – CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
2.1. Khái niệm Công ty Trách nhiệm Hữu hạn hai thành
viên trở lên
Theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2005, Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó:
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng không vượt quá 50.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định riêng.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần
Điều kiện để trở thành thành viên công ty
Mọi cá nhân, tổ chức đều có thể trở thành thành viên thành lập và quản lý
công ty trừ những đối tượng bị hạn chế theo Khoản 2 và 3 Điều 18 Luật doanh
nghiệp 2005.
2.2. Cơ cấu tổ chức:
Theo quy định tại Điều 55 Luật doanh nghiệp 2005
Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có cơ cấu tổ chức và quản lý như
sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải thành lập
Ban kiểm sốt; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành lập Ban
kiểm sốt phù hợp với u cầu quản trị cơng ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều
kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công
ty quy định.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện
theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt
ở Việt Nam trên ba mươi ngày thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo
quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện
theo pháp luật của công ty.
4
download by :
LUẬT DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
2.3. Hội đồng thành viên và Chủ tịch hội đồng thành
viên
2.3.1. Vai trò:
Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội
đồng thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên,
nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
2.3.2. Quyền và nghĩa vụ:
Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của
công ty;
Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương
thức huy động thêm vốn;
Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất
của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm cơng
bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty;
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại
Điều lệ công ty;
Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản
lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi
nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
Quyết định thành lập cơng ty con, chi nhánh, văn phịng đại diện;
Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
Quyết định tổ chức lại công ty;
Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều
lệ công ty.
2.3.3. Họp Hội đồng thành viên
Theo Điều 58 Luật doanh nghiệp 2005:
5
download by :
LUẬT DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Hội đồng thành viên được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên
quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật này.
Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của
cơng ty, trừ trường hợp Điều lệ cơng ty có quy định khác.
Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương
trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền
kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Kiến nghị phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá
nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số
đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của
thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền;
Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp;
Lý do kiến nghị.
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương
trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định được
gửi đến trụ sở chính của cơng ty chậm nhất một ngày làm việc trước ngày họp Hội
đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được đệ trình ngay trước khi họp thì kiến
nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp đồng ý.
Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại,
fax, telex hoặc các phương tiện điện tử khác do Điều lệ công ty quy định và được
gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời
họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi
họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển cơng ty, thơng qua báo cáo tài
chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên
chậm nhất hai ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều
lệ công ty quy định.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành
viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên theo quy định tại khoản 8 và
khoản 9 Điều 50 của Luật này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được
u cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
6
download by :
LUẬT DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Trường hợp Điều lệ cơng ty khơng quy định thì u cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản, có các nội
dung chủ yếu sau đây:
Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá
nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số
đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn góp, số và
ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu;
Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải
quyết;
Dự kiến chương trình họp;
Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo
uỷ quyền của họ.
Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên khơng có đủ nội dung
theo quy định tại khoản 4 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông
báo bằng văn bản cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp
Hội đồng thành viên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành
viên theo quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại
xảy ra đối với cơng ty và thành viên có liên quan của công ty. Trong trường hợp
này, thành viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng
thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên
sẽ được cơng ty hồn lại.
Điều kiện tiến hành họp hội đồng thành viên
Theo Điều 59 Luật doanh nghiệp 2005:
Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại
diện ít nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập
lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 50% vốn
điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định
tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn mười ngày
làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp Hội
7
download by :
LUẬT DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn
điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên phải tham dự và
biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng
thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
Nghị quyết của hội đồng thành viên
Theo Điều 60 Luật doanh nghiệp 2005:
Hội đồng thành viên thông qua các nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng hình
thức biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều
lệ cơng ty quy định.
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết về
các vấn đề sau đây phải được thơng qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp
Hội đồng thành viên:
Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
Quyết định phương hướng phát triển công ty;
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
Thơng qua báo cáo tài chính hằng năm;
Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các
trường hợp sau đây:
Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên
dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên
dự họp chấp thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của cơng ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công
ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty; tỷ lệ cụ
thể do Điều lệ công ty quy định.
Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thơng qua dưới hình thức lấy ý kiến
bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận; tỷ
lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Biên bản họp Hội đồng thành viên
Theo Điều 61 Luật doanh nghiệp 2005:
Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty.
Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua ngay trước khi
kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
8
download by :
LUẬT DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;
Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn
góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên,
người đại diện uỷ quyền của thành viên không dự họp;
Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của
thành viên về từng vấn đề thảo luận;
Tổng số phiếu biểu quyết tán thành, khơng tán thành, khơng có ý kiến
đối với từng vấn đề biểu quyết;
Các quyết định được thông qua;
Họ, tên, chữ ký của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp.
Thủ tục thông qua nghị quyết của Hội đồng thành viên theo hình thức
lấy ý kiến bằng văn bản
Theo Điều 62 Luật doanh nghiệp 2005:
Trường hợp Điều lệ công ty khơng quy định thì thẩm quyền và thể thức lấy ý
kiến thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định được thực hiện theo quy
định sau đây:
Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên
Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các vấn đề
thuộc thẩm quyền;
Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo,
gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo quyết
định và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty;
Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn đại diện của
thành viên Hội đồng thành viên;
Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành,
khơng tán thành và khơng có ý kiến;
Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty;
Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, chính xác được thành viên gửi về cơng
ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ;
Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông
báo kết quả kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến các thành viên trong thời
hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến
9
download by :
LUẬT DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
về cơng ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu theo quy định
tại khoản 2 Điều 53 của Luật này.
2.3.4. Chủ tịch Hội đồng thành viên:
Theo Điều 64 Luật doanh nghiệp 2005:
Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng
thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá năm năm. Chủ tịch
Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ khơng hạn chế.
Trường hợp Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người
đại diện theo pháp luật thì các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó.
Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng thành viên uỷ quyền bằng văn bản
cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành
viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ cơng ty. Trường hợp khơng có thành viên
được uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không làm việc được thì các
thành viên cịn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền
và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động
của Hội đồng thành viên;
Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu
họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy
ý kiến các thành viên;
Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội
đồng thành viên;
Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành
viên;
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
2.4. Giám đốc (Tổng giam đốc) công ty
2.4.1. Khái niệm:
Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) công ty là người điều hành hoạt động kinh
doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc (Tổng giám đốc) do hội đồng thành viên bổ
nhiệm hoặc thuê với nhiệm kỳ không quá năm năm; miễn nhiệm; bãi nhiệm và chịu
trách nhiệm trước hội đồng thành viên. Giám đốc (Tổng giám đốc) sẽ là người đại
diện theo pháp luật của công ty.
10
download by :
LUẬT DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
2.4.2. Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc (Tổng giám đốc)
Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và
quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Doanh nghiệp 2005.
Thành viên là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ (đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn) hoặc người khác thì phải có trình độ chun mơn hoặc kinh nghiệm
thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chính của
cơng ty.
Trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn và điều kiện khác với tiêu
chuẩn và điều kiện quy định tại điểm này thì áp dụng tiêu chuẩn và điều kiện do
Điều lệ công ty quy định;
Đối với công ty con của cơng ty có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước
chiếm trên 50% vốn điều lệ, ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định trên, Giám
đốc (Tổng giám đốc) của công ty con không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi,
mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi hoặc anh, chị, em ruột của người quản lý công ty mẹ và
người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty con đó.
2.4.3. Quyền và nhiệm vụ của Giám đốc (Tổng giám đốc)
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày
của công ty;
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công
ty;
Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,
trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức cơng ty;
Trình báo cáo quyết tốn tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
Tuyển dụng lao động;
Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp
đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo
quyết định của Hội đồng thành viên
11
download by :
LUẬT DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
2.5. Yêu cầu đối với Chủ tịch, thành viên của Hội đồng
thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc)
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty;
Trung thành với lợi ích của cơng ty và chủ sở hữu cơng ty; khơng sử dụng
thơng tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty; không được lạm dụng địa vị,
chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác;
Thơng báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho cơng ty về các doanh nghiệp mà họ
và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối.
Thơng báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của cơng ty;
Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty khơng có khả
năng thanh tốn đủ các khoản nợ đến hạn;
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2.6. Lương, thù lao và tiền thưởng của thành viên Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giam đốc
Cơng ty có quyền trả thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và
hiệu quả kinh doanh.
Thù lao, tiền lương của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được
thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của cơng ty.
2.7. Ban kiểm sốt
Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban
kiểm soát, trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù
hợp với yêu cầu quản trị của công ty.
3CHƯƠNG 3 – THỰC TRẠNG HIỆN NAY CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
3.1. Đánh giá thực trạng
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt
nam hiện nay, đặc biệt là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Mơ
hình cơng ty TNHH hai thành viên trở lên được du nhập vào Việt Nam và được
quy định chính thức kể từ Luật Doanh Nghiệp năm 1990. Đến nay, hoạt động của
12
download by :
LUẬT DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
các công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hai thành viên trở lên đang khẳng định
ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này, nhưng đồng thời cũng bộc lộ những tồn
tại, hạn chế.
3.1.1. Ưu điểm:
oDo có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về
các hoạt động của cơng ty trong phạm vi số vốn góp vào cơng ty nên ít gây
rủi
ro cho người góp vốn;
oSố lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên
thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty
không quá phức tạp;
oChế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ
dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập
của người lạ vào cơng ty.
oLà loại hình cơng ty lý tưởng để kinh doanh trong phạm vi nhỏ và vừa,
phù hợp với thị trường kinh tế đang phát triển hiện nay của Việt Nam.
3.1.2. Nhược điểm:
o
Tính an tồn về mặt pháp lý khá thấp do các thành viên được hưởng
cơ chế
chịu TNHH về mặt tài sản
oCông ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật
hơn công ty tư nhân hay cơng ty hợp danh
Ví dụ điển hình là ở mặt quy mơ thành viên của cơng ty luôn bị giới hạn. Ở
nhiều quốc gia, đối với công ty TNHH, pháp luật thường giới hạn số lượng thành
viên: số thành viên tối đa của công ty TNHH ở Cộng hịa Liên bang Nga là khơng
q 50 người; ở Cộng hịa Nam Phi là khơng q 30 người; ở Mỹ quy định tùy
theo tiểu bang. Tại Việt Nam, cơng ty TNHH một thành viên chỉ có duy nhất 01
thành viên; công ty TNHH hai thành viên trở lên có ít nhất 02 thành viên và tối đa
khơng được vượt quá 50 thành viên.
oViệc chuyển nhượng phần vốn góp và cơ chế thay đổi thành viên khá khó
khăn
oViệc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do khơng
có quyền phát hành cổ phiếu.
3.1.3. Thực trạng tại thị trường Việt Nam
Thực tế hiện nay cho thấy, tại Việt Nam, công ty TNHH (bao gồm chung cả
hai loại hình cơng ty) là hình thức được ưa chuộng hơn cả. Có thể thấy rằng, qua
một số năm số lượng các công ty TNHH nhiều hơn hẳn các cơng ty cổ phần. Điều
này khẳng định loại hình cơng ty TNHH hai thành viên trở lên phần nào đã đáp
ứng được nhu cầu của các nhà kinh doanh tại Việt Nam.
13
download by :
LUẬT DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu chung của các doanh nghiệp là hướng
tới lợi nhuận. Nhưng vì mục tiêu lợi nhuận tối đa mà một số doanh nghiệp có thể
kinh doanh với bất cứ giá nào, có thể gây ảnh hưởng tới lợi ích của các doanh
nghiệp khác và thậm chí phương hại tới lợi ích quốc gia. Đã có khơng ít trường hợp
doanh nghiệp kinh doanh thiếu trách nhiệm, gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống xã
hội. Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên thì do chỉ phải chịu TNHH, hay nói cách
khác: chỉ có nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi có giới hạn (khi bị phá sản), vì thế rất dễ
gây ra rủi ro cho bạn hàng. Tuy hạn chế được rủi ro cho các thành viên nhưng loại
hình cơng ty này đem lại một phần rủi ro rất lớn cho khách hàng và các chủ nợ.
Trong trường hợp công ty bị vỡ nợ, khách hàng và chủ nợ chỉ có thể địi cơng ty và
chỉ có thể được thanh tốn một phần từ khối tài sản riêng của công ty, mà không thể
buộc thành viên công ty mang tài sản cá nhân để liên đới trả nợ thay cho công ty.
Khi làm ăn với cơng ty TNHH, khách hàng có nhiều lý do để cẩn trọng.
Hiện nay ở Việt Nam đạo đức kinh doanh của một số chủ kinh doanh vẫn
chưa được đề cao. Chính vì vậy, dễ dẫn đến hiện tượng lùa đảo, các chủ kinh
doanh lợi dụng tính chịu TNHH để chiếm dụng vốn của khách hàng hoặc chủ nợ.
Điều này có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến xã hội.
Vấn đề huy động vốn cũng là một vấn đề khó khăn cho các nhà kinh doanh
Việt Nam. Cơng ty khơng có khả năng huy động vốn từ cơng chúng bằng hình thức
đầu tư trực tiếp (Khơng được tham gia thị trường chứng khốn để huy động vốn) và
chỉ có thể phát hành trái phiếu (chứng chỉ nợ) để huy động vốn. Tuy nhiên, ngay cả
khi công ty được phép huy động vốn bằng phương pháp phát hành trái phiếu thì
cũng phải thỏa mãn các quy định khơng mấy dễ dàng của pháp luật chứng khoán và
các văn bản hướng dẫn phát hành chứng khoán. Mặt khác, do số lượng thành viên
của công ty bị giới hạn, nên khả năng huy động vốn của cơng ty ln gặp nhiều khó
khăn trên thực tế.
Mặt khác, quy định hạn chế số lượng thành viên của công ty TNHH hai thành
viên trở lên hiện nay ở Việt Nam cũng là một rào cản rất lớn đối với sự phát triển
của loại hình cơng ty này. Khi đã thành lập công ty, các nhà đầu tư đều mong muốn
công ty phát triển và rất hạn chế phải thay đổi hình thức pháp lý của cơng ty. Bởi
khi đã thay đổi hình thức pháp lý cơng ty thì thường phải thay đổi cơ cấu tổ chức,
quản trị điều hành, cơ chế đại diện, quyền hạn của các thành viên... Vì vậy, nhiều
khả năng khi thay đổi hình thức pháp lý của cơng ty thì người chủ cũ cũng sẽ bị hạn
chế, chia sẻ quyền lực của họ. Hạn chế rất lớn của công ty TNHH hai thành viên trở
lên là luôn bị pháp luật ràng buộc, khơng cho phép ít hơn 02 thành viên và khơng
được vượt q 50 thành viên. Điều này gây khó khăn rất lớn, vì với biến động kinh
doanh và nhu cầu phát triển thì khó có thể khẳng định trước rằng, đến giai đoạn nào,
công ty cần phải mở rộng quy mơ, hoặc có thêm nhu cầu huy động vốn. Để có thể
mở rộng q 50 thành viên thì cơng ty bắt buộc phải chuyển đổi thành công ty cổ
phần. Việc chuyển đổi hình thức cơng ty khơng phải là giải pháp
14
download by :
LUẬT DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
hiệu quả trong bất kỳ tình huống nào vì nó chứa đựng nhiều thủ tục, đồng thời gây
tốn kém cho công ty.
Vì thế, nếu để lựa chọn một loại hình cơng ty cũng có cơ chế TNHH về tài sản
và khả năng mở rộng quy mơ khơng giới hạn thì nhiều nhà đầu tư đã lựa chọn ngay
từ đầu loại hình công ty cổ phần. Rõ ràng là, nếu so với cơng ty cổ phần thì sức thu
hút, lợi thế cạnh tranh của loại hình cơng ty TNHH hai thành viên trở lên tỏ ra yếu
kém hơn.
Một hạn chế lớn khác nữa của công ty TNHH hai thành viên trở lên là việc
chuyển nhượng phần vốn góp của các thành viên thường rất khó khăn. Sở dĩ như
vậy là vì chính bản thân các thành viên giữ vai trò rất quan trọng trong việc thành
lập công ty. Về nguyên tắc, thành viên có nhu cầu chuyển nhượng chỉ được chuyển
nhượng vốn cho người không phải là thành viên trong trường hợp đã chào bán phần
vốn đó cho các thành viên cịn lại và chỉ khi các thành viên còn lại này của công ty
không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán. Bởi
lẽ, công ty TNHH mang tính chất một cơng ty đối nhân, vì việc chuyển nhượng
phần hội cũng cần phải được sự đồng ý của các hội viên. Mọi chuyển nhượng phần
hội cho người ngoài đều phải được sự đồng ý của các hội viên. Qua đó cho thấy,
việc thay đổi thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở nên khá khó khăn và
phức tạp.
3.2. Giải pháp
Với thực trạng trên, cần thiết phải có những giải pháp kịp thời để có thể cải
thiện loại hình cơng ty này, giúp cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
thể phát triển mạnh mẽ và phù hợp hơn với môi trường thương mại tại Việt Nam
Thứ nhất, xem xét đến việc mở rộng quy mô thành viên của loại hình cơng ty
này. Tại Việt Nam, cơng ty TNHH một thành viên chỉ có duy nhất 01 thành viên;
cơng ty TNHH hai thành viên trở lên có ít nhất 02 thành viên và tối đa không được
vượt quá 50 thành viên. Có nhận xét cho rằng “đặt ra một số tuyệt đối (trong trường
hợp này là 50) để giới hạn mức tối đa số thành viên của công ty không có sức thuyết
phục về mặt lý thuyết”. Bởi lẽ, “cùng với q trình phát triển, quy mơ kinh doanh
của cơng ty được mở rộng và đa dạng thêm, do đó nhu cầu về vốn cũng tăng theo.
Vì thế, mơ hình cơng ty TNHH có thể trở nên khơng cịn phù hợp cho sự phát triển
tiếp theo của công ty”. Bởi vậy, cơng ty TNHH hai thành viên trở lên khó có khả
năng phát triển với quy mơ lớn.
Thứ hai, quy định không cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên được hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến đời
sống xã hội. Các nhóm ngành, nghề như: y tế (mở phịng khám chữa bệnh tư nhân,
cửa hàng bán thuốc, các vật tư ngành y tế…), dịch vụ pháp lý (văn phòng, cơng ty
luật, dịch vụ cơng chứng tư,…), nhóm tư vấn thiết kế (xây dựng, kiến trúc, thi
cơng…), hay kiểm tốn, dược phẩm, hóa chất… đều là những ngành nghề có tầm
quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến đời sống xã hội. Bởi vì, chúng thường
15
download by :
LUẬT DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của con người hay trật tự, an ninh của cả xã hội.
Trước đây, đã từng có quy định, khi tham gia các ngành nghề kinh doanh dịch vụ
pháp lý (Văn phòng Thừa phát lại) thì bắt buộc phải thành lập dưới hình thức của
cơng ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, pháp luật cũng đã cố gắng
hạn chế các rủi ro mà lĩnh vực kinh doanh có thể gây ra và quy định rất cụ thể về
hình thức pháp lý của cơng ty kinh doanh sẽ phải đáp ứng. Nói cách khác, sẽ là hiệu
quả và phù hợp hơn khi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chỉ
được phép kinh doanh trong các lĩnh vực khơng địi hỏi việc phải chịu trách nhiệm
cao về mặt pháp lý và tài sản. Quy định này có thể góp phần định hướng các ngành
nghề kinh doanh đi theo đúng trật tự, hoạt động an toàn, hiệu quả và phù hợp với
thế mạnh của loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Thứ ba, đối với những trường hợp các cá nhân, tổ chức lợi dụng loại hình cơng
ty này để lừa đảo chiếm dụng vốn của khách hàng hoặc chủ nợ, pháp luật cần có
những biện pháp răn đe thích hợp cùng với đưa ra những quy định chặt chẽ hơn về
việc phá sản cũng như bồi thường của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên.
16
download by :
LUẬT DOANH NGHIỆP
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật doanh nghiệp (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2015); NXB Lao Động
/> /> /> /> /> />
17
download by :