CÁC ĐỀ THAM KHẢO ÔN HỌC SINH GIỎI TP
A. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. Các nhân vật tiêu biểu
1. Lão hạc
a. Hồn cảnh sống
Hồn cảnh
vơ cùng
+ Vợ mất sớm, một mình gà trống ni con khơn lớn.
khó khăn,
+ Trong nhà khơng có gì ngồi 3 sào vườn, một túp lều nhỏ và một con chó mà cực khổ
người con để lại.
+ Khơng có tiền cho con trai cưới vợ-> con trai bỏ đi làm ở đồn điền cao su, bỏ
lại lão sống một mình
+ Sau một trận ốm dài, trong nhà vì khơng cịn gì để ăn, lão quyết định bán cậu
Vàng - kỉ vật mà anh con trai để lại, khơng chỉ là một con vật mà cịn giống như
một người bạn.
b. Vẻ đẹp phẩm chất của lão Hạc
Một con người hiền lành, nhân hậu và giàu tình yêu thương:
- Một người cha hết mực yêu thương con:
Day dứt vì khơng có tiền lo cho con lấy vợ.
Kiên quyết giữ lại mảnh vườn là của hồi môn của con dù trong nhà khơng có
gì ăn.
- u thương con chó vàng, coi nó là một người bạn:
Cho ăn bằng một cái bát lớn như của nhà giàu, có gì ăn cũng gắp cho nó
cùng ăn.
Khi rảnh rỗi cịn đem nó ra tẳm rửa, bắt giận.
Mỗi khi lão uống rượu có đồ nhắm ngon lại gắp cho nó một miếng như
người ta gắp thức ăn cho con cháu trong nhà.
Thường xun tâm sự với nó, vỗ về ơm ấp.
=> Đối xử giống như với một con người.
- Quyết định bán cậu Vàng: vơ cùng khó khăn, trăn trở giống như phải quyết định
một việc trọng đại trong đời.
- Diễn biến tâm trạng sau khi bán chó: Sáng hơm sau, lão Hạc sang nhà ơng giáo
kể lại tồn bộ sự việc.
+Cố làm ra vẻ vui mừng: “Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ”, nhưng thực ra lão cười
như mếu và đôi mắt ầng ậc nước.
+“Mặt lão đột nhiên co rúm lại, những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt
chảy ra”
+Lão hu hu khóc…
+Tự trách bản thân mình đã già rồi cịn đi lừa một con chó: “Khốn nạn... Ơng giáo
ơi!... như thế này à?”
+Chua chát bảo với ơng giáo: “Kiếp con chó là kiếp khổ thì ta phải hóa kiếp cho
nó…”
+Lão cười và ho sịng sọc, Lão nói xong lại cười đưa đà… Nụ cười dường như để
nén đi nỗi đau đơn khi mất đi “người bạn” duy nhất.
=> Nam Cao đã khắc họa chân thực nỗi đau khổ, day dứt của Lão Hạc sau khi bán
cậu Vàng
* Một con người trong sạch, giàu lòng tự trọng
- Quá túng quẫn, chỉ ăn củ chuối, sung luộc…, nhưng lại từ chối “một cách gần
như hách dịch” những gì ơng giáo ngầm cho lão.
- Lão đến nhờ cậy ông giáo hai việc:
Trông nom hộ mảnh vườn, khi thằng con trai về sẽ giao lại cho nó.
Mang hết tiền dành dụm được nhờ ông giáo giữ hộ để khi mình chết thì nhờ
ơng giáo và bà con lo liệu ma chay cho mình.
- Lão đến xin Binh Tư một ý bả chó và nói dối rằng dạo này có con chó hay đến
vườn nhà lão nên muốn đánh bả nó. Nếu được lão sẽ mời hắn uống rượu. Nhưng
thực ra lão Hạc dùng số bả chó ấy để tự tử.
- Hình ảnh lão Hạc khi chết đầy ám ảnh: “Lão Hạc đang vật vã trên giường, đầu
tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra,
khắp người lão chốc chốc lại bị giật mạnh một cái. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ
mới chết”. Cái chết dữ dội, đau đớn và thê thảm của một con người lương thiện.
=> Tố cáo xã hội đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh khốn cùng.
2. Chị Dậu
a. Số phận
- Có hồn cảnh đáng thương.
- Là người nơng dân nghèo, vì gánh nặng sưu thuế mà phải bán hết gánh khoai, ổ
chó và đứa con gái là cái Tý cho ông Nghị Quế nhưng chỉ đủ nộp sưu cho chồng.
Chú Hợi là anh ruột của anh Dậu chết từ năm ngối nhưng cũng khơng tránh khỏi
nộp sưu.
- Anh Dậu đang ốm nặng, bọn cường trói anh suốt ngày đêm sai tay chân vác anh
về như cái xác chết rũ rượi. Mọi gánh nặng đổ dồn lên vai chị.
- Gánh nặng sưu thuế đã dồn người nơng dân vào cuộc sống lầm than cơ cực. Đó là
giai đoạn với bao nỗi kinh hoàng khi bọn thực dân phong kiến ra sức bóc lột nơng
dân với đủ mọi thứ thuế. Chị Dậu cũng như bao người nông dân bấy giờ là nạn
nhân trong xã hội ấy.
b. Phẩm chất
- Người vợ, người mẹ giàu tình yêu thương
- Trong cơn nguy kịch, chị Dậu tìm đủ mọi cách để cứu chồng. Khi chồng ốm,
trước hàng loạt những tiếng trống thúc thuế, chị vẫn khẩn khoản, thiết tha mời
chồng: " Thầy em cố gắng ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột". Hành động ấy
chứa đựng biết bao tình yêu thương vỗ về.
- Dũng cảm chống lại bọn cường hào để bảo vệ chồng
- Bán đi đứa con mình đứt ruột đẻ ra, lịng người mẹ nào khơng đau cho được.
Lịng chị chắc hẳn ln quặn thắt ln nhói đau.
Người phụ nữ đúng mực có cương có nhu
- Lúc đầu khi bọn cường hào tới chị hạ mình van xin, lúc thì run run xin khất, lúc
thì thiết tha xin chúng xem lại
- Tên cai lệ "Rút dây thừng trong tay anh hậu cần lý trưởng, hắn chạy sầm sập đến
chỗ anh Dậu để bắt trói điệu anh ra đình". Tức nước vỡ bờ, để bảo về chồng cũng
như nhân phẩm chị đã kiên quyết chống cự: "Mày trói chồng bà đi, bà cho mày
xem". Cách xưng hô thay đổi. Từ chỗ nhún mình chị đã vùng lên. Tên cai vệ bị chị
Dậu túm cổ ấn dúi ra cửa, ngã chỏng queo trên mặt đất. Tên hậu cận lý trưởng bị
chị túm túc lăng cho một cái, ngã nhào ra thềm. Chị nói "Thà ngồi tù. Để cho
chúng nó làm tình làm tội mãi thế, tơi khơng chịu được". Con giun xéo mãi cũng
quằn, bị dồn tới bước đường cùng người nơng dân phải tự giải thốt cho mình.
II. Đề tham khảo
1/
Có ý kiến cho rằng: “Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho
phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng
Tám.”
Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ (Ngơ Tất Tố) và Lão Hạc (Nam Cao) em hãy làm
sáng tỏ nhận định trên.
=>
DÀN Ý
Mở bài: Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận: Chị Dậu và Lão Hạc là những hình
tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách
mạng tháng Tám.
- Thân bài:
a. Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của
người nông dân Việt Nam trước cách mạng:
* Chị Dậu: là một hình ảnh vừa gần gũi, vừa cao đẹp tượng trưng cho người phụ
nữ
nơng thơn Việt Nam thời kì trước cách mạng:
- Là một người vợ giàu tình yêu thương (dẫn chứng).
- Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm bảo vệ chồng (dẫn chứng).
* Lão Hạc: tiêu biểu cho phẩm chất người nông dân:
- Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu (dẫn chứng).
- Là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng (dẫn chứng).
b. Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông
dân Việt Nam trước cách mạng:
* Chị Dậu: Số phận điêu đứng: nghèo khổ, bị bóc lột đến tận xương tủy, chồng ốm,
có thể bị bắt, bị đánh…
* Lão Hạc: Số phận đau khổ, bi thảm: nhà nghèo, vợ mất sớm, con trai không cưới
được vợ bỏ làng đi làm đồn điền cao su, lão thui thủi sống một mình cơ đơn làm
bạn với cậu vàng.
Tai họa dồn dập đổ xuống cuộc đời lão, phải bán cậu vàng, sống trong đau khổ,
cuối cùng chọn bả chó để tự tử – một cái chết vơ cùng đau đớn và dữ dội.
c. Bức chân dung của chị Dậu và lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và nhân đạo
của hai tác phẩm:
- Nó bộc lộ cách nhìn về nơng dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng
cảm, xót thương đối với bi kịch của người nông dân; đau đớn phê phán xã hội bất
cơng, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người nơng dân vào hồn cảnh bần cùng, bi
kịch. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng: Ngơ Tất Tố có thiên hướng
nhìn người nơng dân trên góc độ đấu tranh giai cấp cịn Nam Cao chủ yếu đi sâu
vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con người….
- Kết bài: Khẳng định vấn đề.
Mẫu:
Mở bài:
Người nông dân là đề tài quen thuộc trong văn học Việt Nam trước cách mạng, nói
về người nơng dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng khơng ít tấm lịng. Đề tài
người nơng dân ln là mảnh đất tốt để ươm lên những mầm cây văn học với
những tác phẩm đặc sắc điển hình qua hai tác phẩm "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố và
"Lão Hạc" của Nam Cao. Đọc những sáng tác này ta sẽ thấy được những vẻ đẹp
trong sáng trong tâm hồn của tầng lớp lao động: "Mặc dù gặp nhiều đau khổ bất
hạnh nhưng người nông dân trước cách mạng tháng Tám vẫn giữ trọn phẩm chất
tốt đẹp của mình".
Thân bài
Khi ta đọc hai tác phẩm này, điều mà gây ấn tượng cho chúng ta nhất đó chính là
cuộc sống đau khổ, bất hạnh với cảnh lầm than khổ cực của những người nông dân
Việt Nam trước cách mạng tháng tám.
…….
Kết bài
Thông qua hai tác phẩm trên ta thấy bằng ngòi bút hiện thực xuất sắc, cách kể
truyện hấp dẫn đã khắc họa nhân vật tài tình, Nam Cao và Ngơ Tất Tố đã làm nổi
bật vẻ đẹp và số phận của người nơng dân Việt Nam trước cách mạng Tháng Tám.
Qua đó, các tác giả cất lên tiếng nói tố cáo xã hội và bày tỏ niềm cảm thương sâu
sắc cho số phận của người nông dân
2/
Nhận xét về người nông dân trong văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng 81945 có ý kiến cho rằng: "Người nơng dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng
khơng ít tấm lịng".
Bằng hiểu biết của em về nhân vật Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà
văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
DÀN Ý:
. Mở bài. - Dẫn dắt , nêu vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến, nêu phạm vi dẫn
chứng.
Thân bài.
a. Giải thích.
- Khái qt hình ảnh người nông dân trước cách mạng tháng 8: Họ có cuộc sống
nghèo khổ lam lũ, ít học, một cổ hai trịng: Chị Dậu- Tắt đèn- Ngơ tất Tố, anh Pha
trong Bước đường cùng – Nguyễn Công Hoan, Lão Hạc, Chí Phèo- Nam Cao
nhưng họ khơng ít tấm lịng. Dù cuộc sống và số phận có đẩy họ vào bước đường
cùng nhưng họ khơng ít tấm lịng- giàu tình u thương, lịng tự trọng, cứng cỏi
mạnh mẽ, nhân hậu… Dù có phải chết, người nơng dân vẫn giữ được phẩm tốt đẹp
của mình.
- Lão Hạc là tác phẩm xuất sắc của Nam cao viết về đề tài người nông dân. Từ
cuộc đời của ão Hạc , Nam Cao đã thể hiện chân thực cảm động về số phận đau
thương , cuộc sống nghèo khổ lam lũ ít học nhưng vẫn sáng ngời phẩm chất lương
thiện, tốt đẹp. ão là con người không chỉ khổ mà còn rất đẹp.( Quế Hương)
b. Chứng minh.
* Lão Hạc là người nơng dân nghèo khổ lam lũ ít học.
- Cảnh ngộ của ão Hạc thật bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết, hai cha con lão sống lay
lắt rau cháo qua ngày.
- Vì nghèo nên lão cũng khơng đủ tiền cưới vợ cho con nên khiến con trai lão phải
bỏ đi làm ở đồn điền cao su.
- Chính vì nghèo khổ nên ơng khơng có điều kiện học hành vì thế mà lão khơng
biết chữ, mỗi lần con trai viết thư về lão lại phải nhờ ông giáo đọc hộ và cả đến khi
muốn giữ mảnh vườn cũng lại nhờ ông giáo viết văn tự hộ.
- Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão nên sau trận ốm kéo dài, khơng có việc, rồi
bão ập đến phá sạch hoa màu…không lấy tiền đâu để nuôi con Vàng nên lão đã
phải dằn lòng quyết định bán cậu Vàng – kỉ vật mà đứa con trai lão để lại.
- Lão sống đã khổ chết cũng khổ.
(Hs lấy dẫn chứng phân tích, chứng minh)
*. Lão Hạc là người nơng dân giàu có ở tấm lòng yêu con, giàu đức hi sinh và
lòng nhân hậu, trung thực, giàu lòng tự trọng.
- Lão Hạc cả đời yêu con một cách thầm lặng, chả thế mà từ ngày vợ chết lão ở vậy
nuôi con đến khi trưởng thành. ão chắt chiu dè sẻn để có tiền lo cưới vợ cho con ấy
vậy mà cả đời dành dụm cũng khơng đủ vì thế mà khi chứng kiến nỗi buồn nỗi đau
của con lão luôn day dứt đau khổ.
(HS lấy dẫn chứng chứng minh)
- Yêu và thương con nên khi xa con tình yêu con của lão được thể hiện gián tiếp
qua việc chăm sóc con chó- kỉ vật mà đứa con để lại. ão vô cùng đau đớn dằn vặt
khi bán con chó vàng. Qua đó thấy được tấm lòng nhân hậu của lão, trung thực,
giàu lòng tự trọng.
( HS lấy dẫn chứng chứng minh)
- Thương con lão chọn cho mình một cách hi sinh, đặc biệt là hi sinh cả mạng
sống của mình cho con. Mọi hànhđộng của lão đều hướng về con. Lão chọn cái
chết để giữ tài sản cho con để trọn đạo làm cha. ão đã lựa chọn đạo lí: chết trong
cịn hơn sống đục. (HS lấy dẫn chứng chứng minh)
- Qua cuộc đời khốn khổ và phẩm chất cao quý của lão Hạc nhà văn đã thể hiện
tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân.
*. Nghệ thuật
- Truyện được kể ở ngôi thứ nhất người kể chuyện là ông Giáo làm câu chuyện dẫn
dắt tự nhiên sinh động hấp dẫn
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua ngơn ngữ độc thoại nội tâm.
Đánh giá.
- Nhận xét trên hoàn toàn xác đáng .Lão Hạc có thể xem là nhân vật đẹp nhất đời
Nam Cao. Bởi lão còm cõi xơ xác chịu nhiều đau thương, bất hạnh nhưng chưa bao
giờ vì hồn cảnh mà tha hoá thay đổi bản chất tốt đẹp lương thiện của mình.. Nam
Cao đã phản ánh số phận bi thảm của người nông dân, ca ngợi phẩm chất , trân
trọng yêu thương và tố cáo xã hội gây ra những bất hạnh cho họ. lão hạc tiêu biểu
cho “Người nông dân tuy nghèo khổ, lam lũ, ít học nhưng khơng ít tấm lịng”.
3/
Vẻ đẹp tâm hờn Hờ Chí Minh qua các bài thơ của Người: Tức cảnh Pác Bó, Ngắm
trăng, Cảnh khuya và Rằm tháng giêng.
DÀN Ý:
- Phong thái ung dung, tinh thần lạc quan trong cuộc sống cách mạng đầy gian khố:
+ Trong Tức cảnh Pác Bó, dù hồn cảnh "cháo bę rau măng" hay "bàn đá
chông chênh", thi nhân vẫn vui vẻ mà viết lên rằng "Cuộc đời cách mạng thật là
sang".
+ Ở Tẩu lộ (Đi đường), dù đang trên đường đi với bao xiềng xích trên người
vậy mà Người vẫn khơng nghĩ đến nỗi khó khăn hiện tại, vẫn cất lên cái tâm hồn
thi sĩ của mình, vẫn ung dung ngắm nhìn cảnh núi non "Tẩu lộ tài chi tẩu lộ nan /
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng".
=> Tinh thần bất khuất, can đảm, không ngại khó khăn, vất vả, phong thái ung
dung, lạc quan của người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh.
- Tình yêu gắn bó với thiên nhiên tha thiết:
+ Bài thơ Ngắm trăng với hình ảnh nhân – nguyệt, nguyệt – nhân: "Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song thích khán thi gia"
• Cái chấn song cửa sổ kia không thể ngăn cách giữa hai người bạn là vầng
trăng và thi sĩ. Cả hai như đối xứng với nhau, nhìn nhau thật lâu, thật thân thiết.
• Dù ở trong mọi hồn cảnh, tình cảm của Bác vẫn khơng đổi, vẫn ln dành tấm
lịng cho thiên nhiên như một người bạn đồng hành.
=> Tâm hồn của một người thi sĩ với tình yêu thiên nhiên tha thiết, sâu đậm và gắn
bó.
Thiên nhiên gắn bó với Bác trong từng nguồn cảm hứng, trong từng câu thơ không
chỉ với tư cách là một người bạn, mà còn là một người mang lại cho Người những
bài học cuộc đời rất quý giá mà giản dị.
+ Trong bài Đi đường, hình ảnh núi trùng trùng điệp điệp mọc ra trước mắt, như
muốn ngăn bước chân người đi:
"Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu"
• Khi vượt qua bao núi non ấy, trước mắt ta dường như là cả một khoảng trời mênh
mông trong tầm
mắt: “Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non".
• Từ việc "tẩu lộ" đơn thuần, ta cũng ngẫm ra được một chân lí hết sức giản dị mà
thấu đáo: Hãy vượt qua mọi hồn cảnh khó khăn để có được niềm vui chiến thắng,
đặc biệt là vươn lên để chiến thắng bản thân mình
-> Chỉ với 4 câu thơ ngắn ngủi, Bác đã đúc kết được một chân lí sống sâu sắc, đó
cũng chính là những suy nghĩ được kết tinh từ cách sống của một nhà hiền triết vĩ
đại, có tầm nhìn sâu rộng về cuộc đời.
=> Qua 3 bài thơ, ta cảm nhận được một phong thái, một hình tượng vĩ đại của vị
cha già dân tộc Hồ Chí Minh. Đó là một tâm hồn thi sĩ ẩn trong một tinh thần của
người chiến sĩ cách mạng kiên cường, lạc quan; đó cũng là phong thái của một nhà
hiền triết, một bậc vĩ nhân vĩ đại không chỉ của dân tộc mà của cả thế giới.
4/
Nhà văn A-na tơ-li Phơ-răng nói: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn
con người.
Em hiểu gì về câu nói trên của nhà văn Pháp? Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm
hồn của người chiến sĩ cộng sản qua hai bài thơ Ngắm trăng (Hồ Chí Minh) và
Khi con tu hú (Tố Hữu).
DÀN Ý:
Mở bài: (0,5 điểm)
Dẫn dắt, đưa nhận định
II. Thân bài:
1. Giải thích: (0,5 điểm)
Đúng như nhà văn A-na tơ-li Phơ-răng đã nói: “Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ
một tâm hồn con người”. Có nghĩa là đọc một câu thơ, chúng ta không chỉ cảm
nhận được vẻ đẹp của ngôn từ mà còn cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ
gửi gắm trong đó. Bởi thơ là tiếng nói của tâm hồn, tình cảm con người. Mỗi câu
thơ ra đời là kết quả của những trăn trở, suy tư, nung nấu ở người nghệ sĩ.
2. Chứng minh: (8 điểm)
HS tìm các phương diện vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ của cả hai bài thơ để
phân tích. (Hoặc có thể phân tích vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ theo từng bài thơ).
Sau đây là gợi ý:
a. LĐ 1: Dù sống trong ngục tù nhưng những người chiến sĩ vẫn dành cho thiên
nhiên một tình yêu sâu sắc:
Trong bài thơ “Khi con tu hú”, tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống khiến người tu
tưởng tượng một mùa hè chan hoà ánh sáng, rực rỡ sắc màu rộn ràng âm thanh và
ngọt ngào hương vị (dẫn chứng) Bài thơ “Ngắm trăng”: Bác nghĩ đến trăng và việc
ngắm trăng ngay cả khi bản thân bị giam cầm, đày đọa. Người thấy thiếu mọi nghi
thức thông thường. Cái thiếu “ rượu” và “hoa” là cái thiếu của một thi nhân chứ
không phải là cái thiếu của một tù nhân (dẫn chứng) Sự xốn xang, bối rối rất nghệ
sĩ trước cảnh đẹp đêm trăng của Bác (dẫn chứng) Sự giao hoà tự nhiên, tuyệt vời
giữa con người và vầng trăng tri kỷ. Qua nghệ thuật đối và nhân hố làm nổi bật
tình cảm song phương, cho thấy mối quan hệ gắn bó tri âm giữa trăng và người
(dẫn chứng)
b. LĐ 2: Họ luôn khao khát tự do mãnh liệt:
Niềm khao khát mãnh liệt về với tự do còn được bộc lộ trực tiếp trong những câu
cuối: d/c. Cách ngắt nhịp độc đáo, kết hợp với những từ ngữ mạnh (đập tan phòng,
chết uất) và những từ cảm thán (ôi, làm sao, thôi) làm nổi bật cái cảm giác ngột
ngạt cao độ, niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra khỏi cảnh ngục tù để trở về
với cuộc sống tự do bên ngoài. Tiếng chim tu hú mở đầu và kết thúc bài thơ đã tạo
nên một sự hô ứng. Tiếng chim ban đầu là âm thanh đẹp của tự nhiên gợi lên trong
tâm hồn người tù cách mạng trẻ tuổi một mùa hè tự do, khống đạt đầy sức sống.
Cịn tiếng chim tu hú ở cuối bài thơ lại là âm thanh giục giã, như thúc giục những
hành động sắp tới. Cịn Bác ln hướng ra ánh sáng. Đó là vầng trăng, là bầu trời,
là tự do và đó cũng là hy vọng, là tương lai.
c. LĐ 3: Người chiến sĩ cộng sản ấy cũng mang một phong thái ung dung, lạc quan
trong bất kỳ hoàn cảnh nào: Hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà tù Tưởng Giới Thạch
khơng trói buộc được tinh thần và tâm hồn người tù, không làm mất đi nét thư thái
ung dung vốn sẵn có ở Bác. Bác tự do rung động với vầng trăng, với cảnh đẹp bất
chấp hoàn cảnh, bất chấp cái song sắt tàn bạo – biểu tượng cụ thể của nhà tù (cuộc
vượt ngục tinh thần).
3. Tổng hợp: (0,5 điểm)
Như vậy, qua hai bài thơ, người đọc sẽ hiểu hơn về tâm hồn của người chiến sĩ
cộng sản khi ở trong tù. Và vẻ đẹp tâm hồn của họ là cội nguồn tạo nên vẻ đẹp, giá
trị tác phẩm. Đọc thơ hay, gặp gỡ tâm hồn người nghệ sĩ, người đọc thơ được thanh
lọc, hoàn thiện tâm hồn mình.
III. Kết bài: (0,5 điểm) Khẳng định lại nhận định và cảm nghĩ, liên hệ…
5/
ĐI ĐƯỜNG
Đi đường mới biết gian lao,
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng;
Núi cao lên đến tận cùng,
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.
(Bản dịch thơ của Nam Trân) - Hồ Chí Minh, Nhật kí trong tù - Sách Ngữ văn 8,
tập hai - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016
Bằng việc phân tích bài thơ Đi đường, em hãy làm sáng tỏ ý nghĩa tư tưởng sâu
sắc: Từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời, đường cách mạng của người
chiến sĩ cộng sản kiên cường.
DÀN Ý:
1. Mở bài:
Giới thiệu khái quát về hoàn cảnh ra đời của tập thơ.
Giới thiệu bài thơ "Đi đường" (Tẩu lộ).
2. Thân bài:
* Việc đi đường thật khó khăn, gian khổ - nhất là với người đi đường núi. Câu thơ
đơn sơ nhưng chứa đựng sự suy ngẫm có ý nghĩa khái quát sâu sắc, vượt ra ngoài
sự đi đường thông thường:
Vượt qua hết lớp núi này lại đến lớp núi khác cao hơn, khó khăn hơn.
Mọi sự gian lao vất và như đã lùi lại phía sau khi người đi đường lên tới đỉnh
cao nhất...
Lên tới đỉnh cao chót là lúc gian lao nhất nhưng đồng thời cũng là lúc đã
vượt qua mọi khó khăn. Nỗi gian lao của người đi đường núi dù có chồng chất
nhưng khơng phải là vơ tận. Con người có quyết tâm sẽ vượt qua, sẽ chiến
thắng.
Người đi đường gian lao, vất vả bỗng trở thành người du khách ung dung
say đắm trước phong cảnh đẹp. Con đường núi gian lao, hiểm trở trong bài thơ
gợi ra hình ảnh con đường cách mạng; hình ảnh con người ung dung thu mn
dặm nước non vào tầm mắt là hình ảnh người chiến sĩ đứng trên đỉnh cao chiến
thắng ...
* Ý nghĩa tư tưởng sâu sắc được rút ra là: Trải qua chặng đường dài gian lao thì sẽ
tới đích, càng gần đích, càng gần thắng lợi thì càng nhiều gian lao. Con người có
nghị lực, có quyết tâm vượt khó sẽ giành được thắng lợi vẻ vang. Đó cũng chính là
bài học đường đời, đường cách mạng mà bài thơ đã gợi ra ...
3. Kết bài:
Khẳng định lại ý nghĩa tư tưởng sâu sắc của bài thơ: từ việc đi đường núi đã
gợi ra chân lí đường đời, đường cách mạng.
Khẳng định con đường cách mạng lâu dài, gian khổ nhưng nếu kiên trì, bến
chí thì nhất định thắng lợi hồn tồn - đó cũng chính là chân lí mà Bác Hồ đã
chỉ ra cho chúng ta...
6/
Có ý kiến cho rằng: Hình ảnh người cha trong tác phẩm "Lão Hạc" của nhà văn
Nam Cao (sách Ngữ văn 8 – Tập I) được diễn tả một cách chân thực, sâu sắc.
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
DÀN Ý:
A. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: (1 điểm)
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, nhân vật.
Hình ảnh người cha trong tác phẩm "Lão Hạc" của nhà văn Nam Cao được
diễn tả một cách chân thực, sâu sắc.
B. Phân tích, chứng minh: (10,0 điểm)
Học sinh có nhiều cách trình bày bài viết của mình, song cần đảm bảo các nội dung
cơ bản sau:
I. Khái quát chung về nhân vật lão Hạc: (1 điểm)
Là nhân vật chính trong truyện.
Là người nơng dân nghèo khổ trong thời kì trước cách mạng tháng Tám.
Có hồn cảnh bất hạnh- bị dồn đến đường cùng phải tìm đến cái chết.
Có vẻ đẹp tâm hồn ngời sáng, đặc biệt là người cha có tình u thương con
tha thiết, cảm động.
II. Chứng minh hình ảnh người cha (Lão Hạc): (8 điểm)
a. Cảnh ngộ: (1 điểm)
Phải sống xa con: vợ mất sớm, con phẫn chí bỏ đi phu đồn điền cao su, lão sống
thui thủi một mình...
-> Có nỗi khổ tâm: làm cha nhưng khơng được đồn tụ cùng con, khơng được sống
trong một gia đình bình thường, yên ổn, hạnh phúc.
b. Lão Hạc là người cha có tình u thương con sâu sắc, cao đẹp. (7 điểm)
Vì xa con, lão Hạc ln thương nhớ con da diết: (2 điểm)
Mọi câu chuyện đều xoay quanh, liên quan đến con.
Chăm sóc cậu Vàng ( Kỉ vật của con trai để lại) và xót xa, day dứt khi buộc
phải bán nó.
Đếm từng ngày con đi, mong từng lá thư con.
Lão Hạc luôn day dứt, khổ tõm, ân hận với con: (2 điểm)
Vì lão khơng đủ tiền cưới vợ cho con, con phải bỏ đi phu đồn điền cao su...
-> Lão dằn vặt, đớn đau, giằng xé tâm can, chết cũng khơng n vì nghĩ mình mắc
nợ với con.
Lão sống vì con, chết cũng vì con: (3 điểm)
Lão tính tốn, trăn trở trước sự sống- cái chết. Nếu lão sống, lão sẽ phải bán
dần mọi thứ để ăn vì lão khơng cịn đủ sức làm th kiếm sống.
Lão âm thầm chuẩn bị cho mình cái chết (bán chó, thu nhặt tiền để dành, gửi
ơng giáo tiền nhờ làm ma, gửi vườn cho ông giáo sau này trao cho con).
-> Lão thà chết để giữ lại tài sản (mảnh vườn cho con). Lão chọn cái chết đớn đau
như sự tự trừng phạt.Tình yêu thương con của lão Hạc được thể hiện bằng việc làm
cụ thể. Đó là đức hy sinh cao cả của lão. Lão sẵn sàng hy sinh cả sự sống của mình
cho tương lai, hạnh phúc của con.
III. Đánh giá: (1 điểm)
Tình cảm cha con là tình cảm bền vững, mang giá trị nhân bản sâu sắc. Đó là
tình cảm cao đẹp của lão Hạc - của tất cả những người cha trong bất kì hồn
cảnh, thời đại nào cũng đều yêu thương con, hy sinh vì con.
Nam Cao rất thành công khi xây dựng nhân vật lão Hạc: miêu tả diễn biến
tâm lí tinh tế, phức tạp ...-> để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.
C. Khẳng định vấn đề nghị luận (1 điểm)
Khẳng định tình cảm cha con là đề tài truyền thống nhưng vẫn mới, vẫn hấp
dẫn.
Suy ngẫm về tình cảm gia đình trong cuộc sống hiện nay.
7/
Tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố có nhiều nhân vật, nhưng chị Dậu là
một hình tượng trung tâm, là linh hờn của tác phẩm có giá trị hiện thực. Bởi chị
Dậu là hình ảnh chân thực, đẹp đẽ của người phụ nữ nông dân Việt Nam trước
cách mạng tháng tám năm 1945. Bằng những hiểu biết của em về tác phẩm "Tắt
đèn" và đoạn trích « Tức nước vỡ bờ». Hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
DÀN Ý
a) Mở bài:
– Giới thiệu khái quát tác giả , tác phẩm.
– Tiểu thuyết Tắt đèn có nhiều nhân vật nhưng chị Dậu là một hình tượng trung
tâm, là linh hồn của tác phẩm Tắt đèn. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực đẹp đẽ về
người phụ nữ nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám 1945.
b) Thân bài: Làm rõ những phẩm chất đáng quý của chị Dậu.
– Chị Dậu là một người có tinh thần vị tha, yêu thương chồng con tha thiết.
+ Khi anh Dậu bị bọn cai lệ và người nhà lí trưởng đánh đập hành hạ chết đi sống
lại chị đã chăm sóc chồng chu đáo.
+ Chị đã tìm mọi cách để bảo vệ chồng.
+ Chị đau đớn đến từng khúc ruột khi phải bán con để có tiền nộp sưu.
Chứng minh chị Dậu là linh hồn của tác phẩm Tắt Đèn
– Chị Dậu là một người đảm đang tháo vát: đứng trước khó khăn tưởng chừng như
khơng thể vượt qua, phải nộp một lúc hai suất sưu, anh Dậu thì ốm đau, đàn con bé
dại… tất cả đều trông vào sự chèo chống của chị.
– Chi Dậu là người phụ nữ thông minh sắc sảo:
Khi bọn cai lệ định xơng vào trói chồng – Chị đã cố van xin chúng tha cho chồng
nhưng không được. => chị đã đấu lý với chúng: “ Chồng tôi đau ốm, các ông
không được phép hành hạ”.
– Chị Dậu là người phụ nữ có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm.
+ Khi cai lệ và người nhà Lí trưởng có hành động thơ bạo với chị, với chồng chị,
chị đã vùng lên quật ngã chúng.
+ Mặc dù điêu đứng với số tiền sưu nhưng chị vẫn sẵn sàng ném nắm giấy bạc và
mặt tên tri phủ Tri Ân. Hai lần bị cưỡng hiếp chị vẫn thốt ra được.
Đây chính là biểu hiện đẹp đẽ về nhân phẩm của tinh thần tự trọng.
c) Kết bài:
Khái quát khẳng định về phẩn chất nhân vật:
– Yêu thương chồng con, thông minh sắc sảo, đảm đang tháo vát, có tinh thần quật
khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm…
– Nhân vật chị Dậu toát lên vẻ đẹp mộc mạc của người phụ nữ nông dân đẹp
người, đẹp nết.
– Hình tượng nhân vật chị Dậu là hình tượng điển hình của phụ nữ Việt Nam trước
cách mạng tháng 8 năm 1945.
– Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố khơng chỉ là tác phẩm có giá trị hiện thực
mà cịn có giá trị nhân đạo sâu sắc, là tác phẩm tiêu biểu của văn học hiện thực
phê phán.
8/
Lưu Quý Kỳ có nói: Nhà thơ gói tâm tình của mình trong thơ. Người đọc mở ra
bỗng thấy tâm tình của chính mình.
Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn 8
DÀN Ý:
Đề bài: “Nhà thơ gói tâm tình của mình trong thơ. Người đọc mở ra bỗng thấy
tâm tình của chính mình” (Lưu Quý Kỳ) Bằng trải nghiệm đọc thơ của bản thân,
anh (chị) hãy bàn luận ý kiến trên. �GỢI Ý THÂN BÀI �
I. GIẢI THÍCH - Thơ: Thể loại văn học thuộc phương thức trữ tình, bắt nguồn cảm
xúc của con người, đặc điểm ngôn từ hàm súc, cô đọng, giàu nhạc tính. - Nhà thơ
gói tâm tình của mình trong thơ: Khi sáng tác thơ, nhà thơ gửi gắm tâm tư, tình
cảm vào tác phẩm. - Người đọc mở ra bỗng thấy tâm tình của chính mình: Khi tiếp
nhận tác phẩm thơ, người đọc thấy được chính mình, nhận ra những cảm xúc của
bản thân, cảm thấy được chia sẻ, cảm thơng. ==> Chốt: Câu nói của Lưu Q Kỳ
đề cập đến đặc trưng cảm xúc của thơ. Đối với thơ, tình cảm là cội nguồn cảm
hứng của người nghệ sĩ và đồng thời cũng là cầu nối để khơi gợi sự đồng cảm ở
người đọc.
�II. BÀN LUẬN Câu nói của Lưu Quý Kỳ là đúng đắn.
�1. Vì sao “Nhà thơ gói tâm tình của mình trong thơ”? - Thơ là tiếng nói của cảm
xúc, tác phẩm thơ chỉ thành hình khi nhà thơ có được những cảm xúc mãnh liệt.
“Thơ chỉ bật ra trong tim ta khi cuộc sống đã tràn đầy” (Tố Hữu), “Thơ ca có một
sức đồng cảm mãnh liệt và quảng đại, nó ra đời từ những buồn vui của loài người
và sẽ làm bạn với con người cho đến ngày tận thế” (Hoài Thanh) ==>Bản chất của
thơ ca chính là người thư kí trung thành của trái tim, chuyên chở, kết nối, sẻ chia sẻ
tâm tư, tình cảm của con người. Nhờ thơ, tình cảm của nghệ sĩ mới được nói ra
trọn vẹn. - Đối với mỗi nhà thơ, động lực của quá trình sáng tạo là nhu cầu được
bày tỏ, được thấu hiểu, được sẻ chia. Để thể hiện được những cung bậc cảm xúc
mãnh liệt nhưng đồng thời sâu sắc, đa dạng, khó nắm bắt thì cần đến thơ ca. Thơ ca
với những khoảng lặng của mình có thể biểu đạt được cảm xúc, bày tỏ được những
tâm tình khó nói và những chiều sâu trong tâm hồn. �
2. Vì sao Người đọc mở ra bỗng thấy tâm tình của chính mình? - Thơ ca có tính cá
thể hóa và tính khái qt hóa. Cảm xúc làm nên thơ ban đầu là rung cảm của một
cá nhân, nhưng sự rung cảm ấy có sức khái qt lớn lao, có tính nhân loại và vì thế
có thể chạm được vào trái tim người đọc, để họ như thấy mình trong bài thơ ấy. Về phương diện tiếp nhận, trong quá trình đọc tác phẩm văn học nói chung và tác
phẩm thơ nói riêng, người đọc sẽ sống trong thế giới nghệ thuật được gợi ra từ tác
phẩm, sẽ soi chiếu bản thân vào những điều tác giả gửi gắm, nhập thân vào các
hình tượng thơ ca để trải nghiệm, để sống, để thấu hiểu ==>Qua q trình đọc thơ,
họ tìm thấy tâm tình của chính mình.
�III. CHỨNG MINH �Định hướng chứng minh: Chọn được đoạn thơ hay, đặc sắc,
ấn tượng, tiêu biểu và phân tích theo 2 câu hỏi: 1. Tâm tình của nhà thơ thể hiện
trong đoạn thơ ấy như thế nào?
2. Người đọc tìm thấy tâm tình của mình trong đoạn thơ ấy như thế nào? �Dẫn
chứng minh họa: “Ánh trăng” (Nguyễn Duy) “Trăng cứ trịn vành vạnh kể chi
người vơ tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình”.
1. Qua đoạn thơ, nhà thơ đã gửi gắm tâm tình của bản thân qua hình tượng nhân
vật trữ tình. Đó là nỗi ăn năn, day dứt, tự vấn lương tâm, là sự thức tỉnh lương tri
nơi sâu thẳm tâm hồn. + Cuộc gặp gỡ giữa ánh trăng và con người đã buộc con
người phải đối mặt với quá khứ, với lương tâm của chính mình. “Ánh trăng lãng du
đã gặp con người lãng quên, và con người không thể chạy trốn chính mình được
nữa” (Vũ Dương Quỹ). + Trăng “im phăng phắc”: Cái im lặng nghiêm khắc mà
bao dung. + Con người “giật mình”: nhận ra bản thân quá vô tâm, quá thờ ơ, đã
phản bội quá khứ nghĩa tình; nhận ra dù cho mình đã vơ tình thì vầng trăng vẫn ở
đó, vẫn vẹn nguyên, chung thủy và bao dung. ==> Cái giật mình ấy khơng chỉ là
của nhân vật trữ tình mà cịn là của người đọc, những người đã quên và sẽ quên, nó
truyền đến bài học về sự ăn năn trong cuộc sống. Về bản chất, sự ăn năn là kết quả
của quá trình đấu tranh giữa thiện – ác, bóng tối – ánh sáng, cao cả - thấp hèn, vị
tha – vị kỉ trong mỗi con người, là khi người ta dám thừa nhận phần tối của tâm
hồn, dám thay đổi để hướng tới những điều tốt đẹp ==>Tâm tình của nhà thơ đã
chạm vào trái tim người đọc. 2. Để mỗi khi đọc “Ánh trăng”, người đọc cũng giật
mình nhận ra chính bản thân. (Học sinh dựa vào trải nghiệm của bản thân để viết
phần này). �
IV. TỔNG KẾT - Với thơ, tâm tình là yếu tố then chốt, là cầu nối giữa nhà thơ và
bạn đọc, quá trình sáng tạo và quá trình tiếp nhận. Nhờ có thơ ca mà nhà thơ và
người đọc tìm được sự đồng điệu trong tâm hồn. - Tuy việc tìm được tiếng nói tri
âm là hạnh phúc lớn lao của thi sĩ, nhưng khơng vì thế mà anh được phép qn đi
tiếng nói của chính mình, chạy theo thị hiếu mà bán rẻ bản ngã nghệ thuật. - Để
nhà thơ có thể gửi gắm tâm tình, và để người đọc có thể nhận ra tâm tình của mình
trong thơ, cần hình thức nghệ thuật độc đáo, sáng tạo, phù hợp.
�V. LIÊN HỆ: Bài học cho nhà thơ trong quá trình sáng tác và cho bạn đọc trong
quá trình tiếp nhận.