Lời nói đầu
Thuế không những là nguồn thu chủ yếu của ngân sách mà còn là công cụ
điều tiết vĩ mô quan trọng của Nhà nớc. Một chính sách thuế thích hợp sẽ nâng cao
đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo đợc nguồn thu cho ngân sách nhà nớc và
đảm bảo độ an toàn trong chính sách hội nhập kinh tế. Do vậy, cùng với việc thực
hiện đờng lối đổi mới, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, Đảng và Chính phủ đã dành nhiều sự quan
tâm chú ý lớn cho công tác đổi mới hệ thống thuế.
Mặt khác, thực tiễn phát triển kinh tế của đất nớc cũng nh bối cảnh quốc tế
mới đòi hỏi chúng ta phải có những cải cách mới, làm cho hệ thống thuế vừa đáp
ứng đợc nhu cầu quản lý trong nớc vừa phù hợp với những luật lệ và thông lệ quốc
tế. Để đáp ứng đợc yêu cầu đó, năm 1999 thuế giá trị gia tăng đã đợc ban hành thay
thế cho thuế doanh thu, đánh dấu một bớc tiến bộ trong công tác quả lý vĩ mô của
Đảng và Nhà nớc. Từ đó đến nay sắc thuế này đã liên tục đợc sửa đổi bổ sung và
ngày càng hoàn thiện.
Vừa qua, Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật sửa đổi bổ sung
một số điêù của Luật thuế GTGT. Bắt đầu từ ngày 1/1/2004 thuế GTGT đã có rất
nhiều thay đổi và việc cập nhật những thay đổi này là vô cùng cần thiết không chỉ
đối với những ngời đang tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh tế mà còn rất hữu
ích đối với những ngời sẽ tham gia vào các hoạt động đó trong tơng lai - các sinh
viên kinh tế đặc biệt là chuyên ngành kế toán. Do đó em đã chọn đề án này để
nghiên cứu
Trên thực tế, không có giải pháp nào là hoàn hảo. Luật sửa đổi bổ sung đã khắc
phục rất nhiều những khuyết điểm của Luật thuế GTGT trớc đây, tuy nhiên nó vẫn
còn một số bất cập cần đợc nhìn nhận một cách khách quan, từ đó tìm ra nguyên
nhân và phơng hớng khắc phục để phù hợp với mục tiêu và điều kiện của nớc ta
trong giai đoạn này.
1
Những vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng
I. Lịch sử hình thành và phát triển của thuế giá trị gia tăng
(GTGT)
Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng
Thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VAT), tiếng Pháp là Taxe sur la
Valeur Ajoutee (VAT) là loại thuế đợc tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản suất, lu thông đến tiêu dùng. Do thuế tính
trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dich vụ nên đối tợng nộp thuế phải là các
cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có giá trị tăng thêm, nhng thực chất
phần thuế mà họ nộp là do ngời mua hàng hoá, dịch vụ phải thanh toán. Vì vậy, thuế
GTGT là thuế gián thu
Là một loại thuế hay là một phơng pháp đánh thuế nên thuế GTGT có thể có
nhiều loại nh: thuế GTGT về tài sản, thuế GTGT về thu nhập, thuế GTGT về doanh
thu Nhng chủ yếu, các nớc chỉ sử dụng thuế GTGT về doanh thu.
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với Nhà nớc và sản xuất hàng hoá, nên
khi nền sản xuất xã hội phát triển, năng suất lao động tăng, nhu cầu chi tiêu của Nhà
nớc tăng lên, Nhà nớc không ngừng cải tiến bổ sung các loại thuế để tăng thêm
nguồn thu cho mình. Để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc trong chiến tranh
Thế giới lần thứ nhất (1914-1918) nhằm động viên sự đóng góp rông rãi của quảng
đại quần chúng nhân dân, thuế doanh thu đợc nghiên cứu áp dụng đầu tiên ở Pháp từ
năm 1917. Thời kỳ đầu, thuề doanh thu chỉ thu ở giai đoan cuối cùng của quá trình
lu thông hàng hoá (khâu bán lẻ) với thuế suất rất thấp. Do chỉ thu ở khâu bán lẻ với
thuế suất thấp nên số thu từ thuế ít và khó quản lý thu thuế, đến đầu năm 1920, thuế
doanh thu đợc điều chỉnh đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất. Khi thuế
doanh thu đợc tính và nộp cho từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, lu
thông sẽ làm cho thuế đợc san sẻ qua các khâu nên đáp ứng đợc việc tăng nguồn thu
cho nhà nớc, mặt khác tiền thuế đơc thu kịp thời đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính
phủ. Trên thực tế việc tính và thu thuế theo cách này đã phát sinh nhợc điểm vì tính
trùng lặp. Khi quá trình sản xuất ra sản phẩm càng qua nhiều khâu của nhiều cơ sở
sản xuất kinh doanh khác nhau thì thuế càng cao và thuế trùng lên thuế càng nhiều.
Để khắc phục nhợc điểm này, năm 1963 Pháp đã cải tiến thuế doanh thu từ việc
đánh vào doanh thu của từng khâu sang hình thức đánh thuế một lần vào công đoạn
cuối cùng của quá trình sản xuất (tức là trớc khi sản phẩm đợc đa vào lu thông lần
đầu). Việc đánh thuế độc lập một lần nh vậy khắc phục đợc hiện tợng đánh thuế
trùng lặp, nhng cách tính này lại phát sinh nhợc điểm là thuế bị chậm trễ so với trớc,
vì chỉ khi hàng hoá đa vào lu thông thì Nhà nớc mới thu đợc thuế
Trớc một thực tế là Nhà nớc muốn thu đợc nhiều thuế và thu kịp thời, vừa thúc
đẩy sản xuất phát triển để bồi dỡng nguồn thu cho giai đoạn sau, các nhà kinh tế đã
2
liên tục sửa đổi, bổ sung cho thuế doanh thu ngày càng hoàn thiện. Trên cơ sở đánh
thuế doanh thu một lần trớc khi đa sản phẩm vào lu thông.Vào đâu những năm năm
mơi, môt ngời Đức tên là Cart Friedrich Von Simens ( thành viên sáng lập ra công ty
Simensa.G - Một công ty sản xuất máy móc điện tử lớn nhất nớc Đức), đã nghĩ ra
một chính sách thuế có thể thay thế cho thuế Doanh thu. Đó là thuế GTGT tính trên
phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ khi qua mỗi công đoạn từ sản xuất, lu
thông đến tiêu dùng. Mặc dù đợc khai sinh ở Đức, nhng vào thời điểm này những lý
luận của Simens đa ra không đủ sức thuyết phục Chính phủ nên không đợc thực hiện
đầu tiên ở nớc Đức.
Trên thực tế thì thuế GTGT đợc nghiên cứu và áp dụng đầu tiên tại Cộng hoà
Pháp ngày 1 tháng 7 năm 1954. Vì Pháp là một trong những nớc có nền công nghiệp
rất phát triển (tiến hành cách mạng công nghiệp sớm). Ban đầu thuế GTGT ở Pháp
ra đời chỉ nhằm vào một số ngành cá biệt, chủ yếu nhằm hạn chế việc thu thuế
chồng chéo qua nhiều khâu trong lĩnh vực công nghiệp. với thuế suất đòng loạt là
20% và chỉ khấu trừ thuế ở khâu trớc đối với nguyên liệu,vật liệu. Đến năm 1966,
trong xu hớng cải tiến hệ thống thuế "đơn guản và hiện đại"chung ở châu Âu, TVA
đợc ban hành chính thức để thay thế một số sắc thuế gián thu. Đến năm 1986, thuế
GTGT ở Pháp đợc áp dụng cho mọi ngành nghề và trong mọi lĩnh vực.
Năm 1953, ngời Nhật cũng nghiên cứu thuế GTGT và dự thảo ra bộ luật về
thuế GTGT, nhng không đợc quốc hội thông qua (đến năm 1988, Nhật mới áp dụng
loại thuế này).
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng đã chứng minh đợc sự thành
công của việc điều tiết nền kinh tế bằng phơng pháp gián tiếp là chủ yếu.Trong bối
cảnh đó với những u điểm đặc biệt của thuế GTGT mà nó đã đợc nhanh chóng triển
khai, áp dụng rộng rãi. Từ 1954 đến giữa tháng 7 năm 1991 đã có hơn 100 nớc đa
thuế GTGT vào hệ thống thuế khoá của nớc mình.
Riêng tại châu á theo nhận định của Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF, thuế GTGT
ngày càng trở thành một sắc thuế phổ biến trong khu vực này. Khởi đầu tại Korea
(1977), Indonesia (1984), Đài Loan (1986), Philipines (1988), Nhật Bản (1988),
TháiLan (1992)
Hiện nay trên Thế giới đã có nhiều nớc chuyển sang áp dụng thuế GTGT, để
hợp nhất và hiện đại hoá cơ cấu thếu quan của nớc mình nh: Chi Lê, Haiti,
Indonesia, Mêhicô Có những nớc nhờ áp dụng thuế GTGT đã đạt đợc những tiến
bộ to lớn về khoa học kỹ thuật, cải thiện nền kinh tế đất nớc nh: Anh áp dụng mức
thuế suất 15%; Đan Mạch: 25%; Thuỵ điển với 3 mức thuế: 6%, 15%, 22%. Ngoài
ra còn có các nớc: Đức, Sinhgapore, Trung Quốc và đỉnh cao nhất của sự hoàn
thiện này vẫn là Cộng hoà Pháp. Các nớc thành viên EC đã chọn thuế GTGT nh một
giải pháp tốt nhất để thống nhất việc đánh thuế, khuyến khích quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và tăng năng suất lao động.
3
Qua khảo sát cho thấy sau khi thay thuế doanh thu hoặc một số loại thuế khác
đã làm gia tăng số thu ngân sách, trở thành một yếu tố quan trọng trong tổng số thu
của các nớc đang sử dụng loại thuế này.
ở Việt Nam, luật thuế GTGT đợc Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 thông qua
ngày 10-5-1997 và có hiệu lự thi hành rừ ngày 1-1-1999. Việc chuyển sang áp dụng
thuế GTGT ngoài mục đích từng bớc hoà nhập với chính sách thuế của các nớc trong
khu vực và trên Thế giới, còn vơn tới việc cải cách hệ thống thuế khoá thích hợp cho
việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nến kinh tế thị trờng theo định h-
ớng XHCN.
II. Thuế giá trị gia tăng của một số nớc trên thế giới và bài
học kinh nghiệm
1. Đặc điểm của thuế GTGT.
Thuế GTGT có phạm vi thu rất rộng, đối tợng phải nộp thuế là toàn bộ các cơ
sở hoạt động sản xuất, kinh doanh kể cả gia công , chế biến và hoạt động dịch vụ
tiêu thụ trong nớc, kể cả hàng hoá nhập khẩu.Tuy nhiên, một số hàng hoá, dịch vụ
miễn thuế đợc quy định tuỳ thuỗc vào mỗi nớc trong từng thời kỳ cụ thể. Vì vậy, bất
kỳ một nớc nào khi chuyển sang áp dụng thuế GTGT, đồng thời cũng phải rà soát lại
pham vi và thuế của các chính sách thuế khác.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụthu thuế GTGT qua việc bán
cá hàng hoá, dịch vụ này. Tiền thuế ẩn trong giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ đ-
ợc các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp vào Ngân sách Nhà nớc thay cho ngời tiêu
dùng. Thuế GTGT là thuế gián thu có tính chất điển hình và vì vậy , đây cũng là
chính sách thuế tốt xét cề mặt "trách nhiệm chính trị ".
Thuế GTGT không đánh vào đầu t vì thuế nằm ngoài giá trị tài sản cố định và
giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Ngời mua phải trả thêm tiền thuế GTGT và
tiền thuế này sẽ đợc tách riêng để khấy trừ khi tính thuế GTGTphải nộp ổ giai đoạn
sau.
Thuế GTGT đợc tính dựa trên giá trị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ chứ không
căn cứ vào hình thái hiện vật, cũng nh công dụng của chúng.
Một đặc điểm quan trọng của thuế GTGT là cho dù sản phẩm có trải qua bao
nhiêu giai đoạn thì tổng số thuế phải nộp cũng không thay đổi. Đó chính là số thuế
mà ngời tiêu dùng cuối cùng phải trả
Tổng thuế GTGT phải nộp
của một sản phẩm
=
Thuế
suất
x
Giá mua của ngời tiêu
dùng cuối cùng
Thuế GTGT ở mỗi khâu nhiều hay ít tuỳ thuộc vào GTGT ở khâu đó, vì vậy
thuế GTGT không làm tăng giá đột biến khi sản phẩm trải qua nhiêu giai đoạn sản
xuất, lu thông, cung ứng dịch vụ nên không gây xáo trộn lớn cho hoat động sản
xuất, kinh doanh.
4
Thuế GTGT là loại thuế mang tính trung lập cao. Xét về cơ bản, thuế GTGT
không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất kinh doanh ,
cung ứng dịch vụ, tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể, không gây phức tạp trong việc
xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất chênh lệch nhau nhiều, không
khuyến khích việc hội nhập doanh nghiệp theo chiều dọc để tránh thuế. Mục tiêu
của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về thu nhập hay tài
sản nh thuế thu nhập, thuế tài sản.Vì thế, thuế GTGT thờng ít mức thuế suất, số đối
tợng đợc miễn giảm rất hạn chế, đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng và ít gây sự rối loạn
hay méo mó .
GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh là căn cứ để tính số thuế GTGT phải
nộp. Điều quan trọng là phải xác định một cách đúng đắn phần GTGT thực sự phát
sinh qua mỗi giai đoan sản xuất, kinh doanh, lu thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ
đến tiêu dùng. Để thực hiện đợc điều đó, các cơ sở sản xuất, kinh doanh cần phải áp
dụng nghiêm ngặt chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ. Các đối tợng nộp thuế cần có
đầy đủ hoá đơn đầu ra và hoá đơn đầu vào tơng ứng .
Thuế suất thuế GTGT căn cứ vào loại hàng hoá, dịch vụ chứ không phân biệt
ngành nghề và gía trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ .
2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở một số nớc
2.1. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Pháp.
Thuế GTGT ở Pháp đợc ban hành năm 1954, với tên gọi theo tiếng Pháp là
Taxe sur la valeur ajoutée (đợc viết tắt là T.V.A) - thuế trị giá gia tăng (TGGT).
* Phạm vi áp dụng của thuế TGGT.
Đợc xem xét trên các mặt: Những hoạt động và đối tợng phải nộp thuế, tính
lãnh thổ và những trờng hợp không thuộc diện đánh thuế. Cụ thể:
Những hoạt động và đối tợng phải nộp thuế TGGT đợc xác định theo 3 điều
kiện cơ bản là:
- Thực hiện việc giao bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ thuộc loại phải trả
tiền.
- Thuộc phạm vi hoạt động kinh tế, mang tính độc lập.
- Do một đối tợng thuộc diện nộp thuế TGGT thực hiện.
Tính lãnh thổ của thuế TGGT dợc xác định theo 2 nguyên tắc cơ bản là:
- Việc giao hàng hoá đợc thực hiện tại nớc Pháp.
- Việc cung ứng dịch vụ do ngời hoạt động dịch vụ có của hàng giao dịch và cơ
sở ổn định, hoạt động trên nớc Pháp hoặc có chỗ c trú trên nớc Pháp.
- Từ 2 nguyên tắc trên, nói chung hàng xuất khẩu không phải nộp thuế TGGT.
Ngợc lại, hàng nhập khẩu vào nớc Pháp phải nộp thuế TGGT. Từ 1-1-1993, hàng từ
các nớc ngoài nhập khẩu vào Cộng đồng châu Âu phải nộp thuế TGGT, còn hàng
nhập khẩu giữa các nớc trong Cộng dồng châu Âu không phải nộp thuế TGGT.
5
Những trờng hợp không thuộc diện đánh thuế TGGT. Đó là những hoạt động
thông thờng thuộc phạm vi đánh thuế, đợc chia thành 3 nhóm theo nột số điều kiện
nhất định sau đây:
- Đối với hoạt động thông thờng trong nội địa: có tính chất phụ, hoạt động
trong ngành giáo dục, văn hoá, thể thao, xã hội, ngân hàng, bảo hiểm phục vụ nông
nghiệp, ng nghiệp, cơ sở kinh doanh nhỏ, phục vụ công cộng
- Đối với hàng nhập: đang chờ làm thủ tục hải quan, tái xuất, tái sản của cá
nhân, hàng của các tổ chức từ thiện, hàng với số lợng ít không mang tính chất buôn
bán, hàng thuộc hành lý, văn hoá phẩm không có tính chất kinh doanh, một số cổ
phần, trái phiếu đợc phép nhập
- Đối với hàng xuất khẩu: hàng xuất, cung ứng dịch vụ gắn với thông thơng
quốc tế, giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ thuộc loại tiếp tế cho táu thuỷ, máy bay
* Căn cứ tính thuế
Về cơ bản , căn cứ tính thuế TGGT đối với mọi hoạt động giao bán hàng hoá
hoặc cung ứng dịch vụ là trị giá hàng hoá (hoặc tiền dịch vụ) bằng tiền hoăc bằng
hiện vật. Trị giá hành hoá (hoặc tiền dịch vụ) bao gồm mọi khoản cấu thành trong
giá, nh chi phí vật chất, các chi phí khác, tiền lãi của đơn vị kinh doanh, các khoản
thuế , lệ phí phải nộp, trừ vản thân thuế TGGT. Nói cách khác, thuế TGGT tính trên
trị giá hàng hoá (hoặc tiền dịch vụ) không gồm bản thân thuế TGGT.
Riêng đối với hoạt động đại lý, môi giới, thuế tính trêm tiền hoa hồng đợc h-
ởng khi có đủ điều kiện về hợp đồng và hoạt động đúng hợp đồng đại lý (hợp đồng
ghi rõ giá bán, tiền hoa hồng đợc hởng, thực hiện hạch toán trên sổ kế toán đầy đủ,
rõ ràng).
Đối với bất động sản, bao gồm cả việc mua bán bất động sản và hoạt động xây
dựng, sửa sang để bán. Căn cứ tính thuế là giá ghi trên hợp đồng mua bán, hoặc bản
thanh toán, hay hoá đơn hợp lệ
Đối với hàng nhập, thông thờng, căn cứ tính thuế là giá hàng đợc xác định theo
luật thuế quan, bao gồm cả những yếu tố cấu thành trong giá hàng nhập (giá CIT) và
các loại thuộc lệ phí, các khoản thu lhác giống nh đối với hàng hoá trong nớc, trừ
bản thân thuế TGGT.
Thuế TGGT không tính đối với khoản tiền giảm giá do khách hàng đặt tiền tr-
ớc hoạc trả tiền mặt, tiền hoa hồng đợc trích hay tiền phạt do ngời kinh doanh giao
hàng chậm.
*Thuế suất thuế TGGT.
Từ năm 1986, thuế TGGT có 4 thuế suất: 5,5%; 7%; 18,6% và 33,3%, tuỳ mặt
hàng và ngành nghề kinh doanh cần thiết nhiều hay ít cho sản xuất, đời sống nhân
dân.
Để đơn giản hoá cơ cấu hệ thống thuế suất, từ 1-1-1989, các hoạt động trớc
đây chịu thuế suất 7% đuợc gộp chung với thuế suất 5,5% và loại chịu thuế suất
6
33,3% đợc điều chỉnh dần xuống 28%, 25%, 22% rồi hoà nhập vào loại 18,6%.
Hiện nay thuế GTGT ở Pháp có 2 thuế suất là:
- 5.5% áp dụng đối với nông sản cha chế biến, cho thuê nhà ở, vận chuyển
hành khách, biểu diễn văn nghệ, thuốc chữa bệnh
- 18,6% áp dụng đối với các mặt hàng, dich vụ khác.
* Chế độ khấu trừ thuế TGGT.
Theo nguyên tắc cơ bản của thuế TGGT, nghiệp vụ tính và thu thuế TGGT qua
từng khâu chỉ mang tính chất "tạm ứng". Số thuế TGGT đã nộp ở khâu trớc sẽ đợc
khấu trừ ở khâu sau cho đơn vị kinh doanh, còn đối với ngòi tiêu dùng, không phải
trả thuế TGGT đối với từng khâu riêng biệt mà phải trả toàn bộ số thuế TGGT phải
nộp cho đến khi kết thúc chu kỳ kinh tế.
Phần thuế TGGT đợc khấu trừ chỉ đợc giải quyết cho đối tợng nộp thuế đã thực
hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết về đăng ký, sổ kế toán, chứng từ, hoá đơn và có cơ
sở để chứng minh đợc là: trong toàn bộ giá thành của hoạt động giao bán hàng hoặc
cung ứng dịch vụ, thực tế đã có thuế TGGT nộp ở khâu trớc.
Khi số tiền đợc khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp, số chênh lệch sẽ đợc hoàn
dần vào số thuế TGGT nộp lần sau cho đến khi hết số tiền đợc hoàn và đợc coi là
một " khoản tín dụng thuế".
Về nguyên tắc, thuế TGGT phải nộp vào kho bạc trong tháng phát sinh hoạt
động bán hàng hoạc cung ứng dịch vụ. Trên thục tế, chỉ có vất động sản , ô tô , máy
móc mới đựơc tính khấu trừ thuế theo nguyên tắc đó. Còn thuế TGGT đối với hàn
hoá, dịch vụ khác chỉ đợc khấu trừ vào tháng tiếp theo sau tháng đơn vị kinh doanh
phải nộp thuế. Quy định này gọi là "Quy định chênh lệch một tháng" nhằm tạo cho
Nhà nớc đợc hởng một khoản tiền trong kho bạc tơng đơng với một tháng khấu trừ
đối với hàng hoá, dịch vụ nói trên. Đây cũng là điều kiện không hợp lý mà Chính
phủ Pháp đang nghiên cứu khắc phục.
* Chế độ hoàn thuế TGGT:
Các đối tợng nộp thuế có quyền làm đơn gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý
cở để xin đợc xét hoàn lại số thuế TGGT đã nộp thừa hoặc khoản thuế đợc giảm nh-
ng cha đợc gải quyết.
Việc hoàn thuế đợc giải quyết theo năm dơng lịch.Trong năm, các đơn xin
hoàn thuế phảu nộp theo quý, vào các tháng 4, 7, 10 để họ đợc xét cho 3 quý đầu
năm. Hoàn thuế theo quý đợc giải quyết trong trờng hợp số tiền hoàn trong quý ít
nhất là 5000 FRF (tơng đơng 1000 USD). Việc hoàn thuế cho tháng 1 năm sau đợc
giải quyết mang tính tổng kết số thuế TGGT phải nộp cho cả năm trớc.
Trong chế độ thuế TGGT có quy định việc giảm thuế TGGT đối với một số tr-
ờng hợp liên quan đến bất động sản mà bản thân xí nghiệp là ngời chịu thuế ( việc
giảm thuế đợc định theo tỷ lệ tính trên giá trị bất động sản ). Thuế chỉ đợc giảm khi
điều đó đợc ghi trong tờ khai của ngời chịu thuế. Khi số thuế đợc giảm lớn hơn số
thuế phải đóng, số d sẽ là "tín dụng thuế" và thông thờng đợc chuyển dần cho đến
7
hết đối với tờ khai tiếp theo. Giảm thuế đối với việc mua bất động sản sẽ bị ngừng
lại khi những bất động sản không còn sử dụng cho nhu cầu kinh doanh nữa. Việc rút
quyền đợc giảm thuế còn đựơc thực hiện trong trờng hợp chuyển nhợng bất động
sản giữa các ngành khác nhau.
* Chế độ khoán miễn nộp thuế TGGT.
Những đơn vị kinh doanh thuộc loại vừa, đợc áp dụng chế độ thuế TGGT
khoán trong trờng hợp doanh thu hàng năm (không gồm thuế TGGT) không quá giới
hạn dới đây:
- 500.000 FRF đối với cơ sở buôn bán bách hoá, thực phẩm mua mang về, đồ
ăn uốmg tại chỗ, cho thuê nhà.
- 150.000 FRF đối với cơ sở buôn bán khác.
- 175.000 FRF đối với các cơ sở kinh doanh không phải là buôn bán.
Chế độ thu khoán không hoàn toàn bắt buộc mà các cơ sở này có thể đề nghị
cho áp dụng chế độ thu thuế khoán hoặc chế độ thu đơn giản. Viêc lựa chọn này đ-
ợc áp dụng đối với các đối tợng nộp thuế lợi tức theo chế độ khoán.
- Từ ngày 1-1-1991, thuếTGGT đợc miễn cho các cơ sở kinh doanh thuộc diện
nộp thuế TGGT là loại nhỏ mà doamh thu (không gồm thuế TGGT) của năm trớc
không vợt quá 700.000 FRF. Nếu trong năm sau mà doanh thu vợt 70.000 FRF thì
đơn vị bắt đầu phải nộp thuế TGGT từ ngày 1-1 năm tiếp theo. Trong quá trình thêo
dõi hoạt động của cơ sở, nếu phát hiện doanh thu trong năm vợt 100.000 FRF thì
đơn vị bắt đầu phảo nộp thuế TGGT từ 1-4-1991, thuế TGGT còn đợc miễn đối với
các hoạt động nghề nghiệp hợp pháp của các luật s có doanh thu của năm trớc
(không gồm thuế TGGT) không vơt quá 245.000 FRF.
* Nghĩa vụ khai báo, nộp thuế TGGT:
Về nguyên tắc, những đối tợng thuộc diện áp dụng thuế TGGT phải thực hiện
đầy đủ sổ kế toán, chứng từ hóa đơn. Sổ kế toán và các tài liệu có liên quan phải đợc
bảo quản, lu trữ cẩn thận trong thời gian 6 năm.
Nếu không thuộc diện đựoc nộp thuế TGGT khoán thì hàng tháng hàng quý
tuỳ quy định của cơ quan thuế, cơ sở kinh doanh phải làm tờ khai theo mẫu về tình
hình hoạt động trong tháng (hoặc quý) và phải nộp đầy đủ thuế TGGT trong thời hạn
quy định.
Đối với số cơ sở kinh doanh gặp khó khăn, không có điều kiện nộp tờ khai
dúng hạn, có thể xin cơ quan thuế xem xét, gia hạn thời gian nộp tờ khai, nộp thuế
hoặc đơn giản là tạm nộp trớc khoảng 80% số thuế TGGT phải nộp.
Từ 1-1-1991, những đối tợng thuộc diện nộp thuế TGGT có doanh thu trên
mức quy định đối với loại thuế nộp rhuế khoán có thể đợc xin áp dụng chế độ thanh
toán và nộp thuế theo biện pháp đơn giản, nếu doanh thu hàng năm (không gồm
thuế TGGT) thấp hơn mức quy định dới đây:
- 3.500.000 FRF đối với các cửa hàng bán bách hoá, thực phẩm mua mang về,
hàng uống tại chỗ hiặc cho thuê nhà.
8
- 1.000.000 FRF đối với các cơ sở kinh doanh khác.
Hàng tháng hoặc quý, các đối tợng náy phải kê khai đơn giá, tạm ứng một số
thuế TGGT nhất định và thanh toán số thuế phải nộp chính thức vào cuối năm.
2.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Hung- ga-ri.
Hung-ga -ri là nớc XHCN đầu tiên áp dụng thuế GTGT từ năm 1989. Mục đích
của cuộc cải cách thuế lúc ấy nhằm iảm bớt gánh nặng về thuế đối với cơ sở kinh
doanh, xây dựng hệ thống thuế thống nhất hơn, đơn giản hoá việc đánh thuế và quan
hệ giữa thuế với ngân sách Nhà nớc.
Trớc đây, Hung-ga-ri áp dụng thuế chu chuyển đánh trên toàn bộ doanh thu
qua từng khâu gán hàng (nh thuế doanh thu ở nớc ta). Loại thuế này có nhợc điểm là
thuế đánh trùng lên thuế, đẩy giá cả tăng cao. Sau nhiều năm chuẩn bị, năm 1989,
Quốc hội Hung-ga-ri đã thông qua đạo luật thuế chu chuyển có khấu trừ thuế đã nộp
ở khâu trớc nh kiểu VAT, nhng vẫn giữ nguyên tên gọi cũ là thuế chu chuyển.
Đối tợng đánh thuế gồm tất cả các hoạt động sản xuất, lu thông hàng hoá và
cung ứng dịch vụ, không phân biệt hàng hoá sản xuất trong nơc hay nhập khẩu.
* Đối tợng nộp thuế : gồm tất cả các cá nhân, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và nhập khẩu hàng tiêu thụ. Đối với công ty nớc ngoài kinh doanh ở
Hung-ga-ri, nhng trụ sở chính ở nớc ngoài, có thể giải quyết theo cách khai báo
doanh thu với cơ quan thuế theo luật u tiên có giảm trừ.
Không phải nộp VAT đối với ngời sản xuất nông nghiệp nhỏ, ngời làm nghề
mộc , sửa chữa nhà cửa, các tổ chức và nhân viên ngoại giao, các tổ chức, cá nhân
hoạt động theo luật đợc miễn trừ, sản phẩm tự sản, tự tiêu.
* Căn cứ tính thuế: Là doanh thu bán hàng hay cung ứng dịch vụ, không gồm
VAT. Đối với hàng nhập khẩu là giá tính thuế quan (CIF) và các khoản thuế, lệ phí
phải nộp VAT.
* Thuế suất gồm 3 mức là 0%, 15%, 25%.
- Thuế suất 0% áp dụng đối với các mặt hàng và dịch vụ xuất khẩu, xe lăn cho
ngời tàn tật, ống tiêm thuốc, năng lợng điện, hơi nớc, nớc nóng, gọng kính, tân dợc,
than cốc, sản phẩm dầu khí
- Thuế suát 15% áp dụng đối với một số mặt hàng, dịch vụ thộm thờng nh bảo
sỡng sửa chữa tài sản, hàng công nghiệp tiêu dùng, hoạt động vận tải (trừ taxi và vận
tải hàng không); dịch vụ về nhà cửa, dịch vụ du lịch và các dịch vụ công nghiệp
khác.
- Thuế suất 25% áp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ khác.
* Chế độ kê khai, nộp thuế, miễn thuế:
- VAT nộp mỗi tháng một lần vào thời gian từ 01 đến 2 tháng sau. Các cơ sở tự
tính thuế, tự nộp thuế qua ngân hàng hoặc bu điện, quỹ tiết kiệm theo quy định của
cơ quan thuế (cơ quan thuế không trực tiếp nhận tiền thuế).
9
Đơn vị nào có nhiều mặt hàng thuộc cả ba thuế suất thì tạm nộp VAT theo thuế
suất 15%; hai thuế suất 0% và 15%, tạm nộp thuế 10%. Đến ngày quyết toán theo
luật định, phải kê khai tính thuế theo thuế suất cụ thể.
Một số hoạt động kinh doanh quá nhiều mặt hàng (bách hoá) đợc căn cứ theo
tờ khai hàng hoá năm trớc để tính ra một tỉ lệ trên doanh thu áp dụng cho năm sau.
Hoạt động khách sạn, du lịch áp dụng chung một thuế suất và khômg đợc trừ đối với
hoạt động đợc miễn thuế.
- Có hai loại hoạt động đợc xét miễn VAT là:
+ Hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo (phải hạch toán riêng trên sổ kế
toán).
+ Buôn bán tạp hoá, kinh doanh khách sạn có doanh thu dới 300.000
Forint/năm. Cơ quan thuế có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn thuế cho
các trờng hợp cơ sở có khó khăn về đời sống.
Sau ba năm thực hiện VAT, Hung-ga-ri đánh giá bị thất thu đến 50%, vì tình
hình lập hoá đơn, sổ kế toán cha tốt, trình độ quản lý của cán bộ còn yếu.
3. Kinh nghiệm chung ở các nớc và điều kiện áp dụng thuế GTGT.
3.1. Kinh nghiệm chung ở các nớc.
Thuế GTGT đựơc áp dụng tuỳ theo điều kiện và quan điểm của mỗi nớc. Nên
các mô hính thuế ở các nớc có nhiều điểm khác biệt. Qua nghiên cứu tình hình thực
hiện thuế GTGT ở một số nớc, những kinh nghiệm mang tính khái quát nổi lên là:
- Thuế GTGT là một loại thuế có nhiều u điểm cần đợc nghiên cứu, áp dụng
nhằm góp phần thúc đẩy hoạt độmg sản xuất, kinh doanh phát triển theo chế chế thị
trờng. Mở rộmg kinh tế đối ngoại, tạo nguồn thu ổn định và phát triển cho ngân sách
Nhà nớc. Tuy vậy, không nên áp dụng thí điểm thuế GTGT trong phạm vi hẹp ở một
số ngành, một số đơn vị và không thể triển khai một cách vội vã, thiếu thận trọng,
chủ quan.
- Đối tợng nộp thuế nên bao quát cho tất cả các ngành sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, nhập khẩu. Có quy định rõ các trờng hợp không áp dụng thuế GTGT.
- Thuế suất phải quy định rõ theo sản phẩm, ngành nghề và qui định ở mức
hợp lý. Số lợng thuế suất tốt nhất là áp dụng một thuế suất (không kể thuế suất
0%0.Trờng hợp phải áp dụng nhiều thuế suất thì cũng không nên quá 3 mức; một
thuế suất chuẩn mang tính phổ biến, phổ thông và các thuế suất cao hoặc thấp so với
một số hàng hoá hay dụch vụ cụ thể, mang tính cá biệt cần đợc khuyến khích hay
hạn chế.
- Việc khấu trừ thuế, cần đợc xác định đầy đủ trên cơ sở thực hiện tốt chế độ
hoá đơn sổ kế toán và cho khấu trừ theo kỳ tính thuế. Không nên khấu trừ theo tỷ lệ
trên doanh thu hay phân bổ theo lợng sảm phẩm sản xuất.
- Phải có đầy đủ thời gian cần thiết, ít nhất là 2-3 năm cho quá trình nghiên
cứu kỹ lỡng thuế GTGT từ việc điều tra, khảo sát, tổng hợp, phân tích tài liệu, tình
10
hình, thiết kế các văn bản pháp quy đầy đủ rõ ràng đến việc đào tạo, huấn luyện cán
bộ, kiện toàn tổ chức bộ máy tuyên truyền, gải thích chíng sách thuế mới, đồng thời
dự kiến đầy đủ những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực hiện thuế GTGT.
3.2. Điều kiện áp dụng.
Từ đặc diểm và kinh nghiệm áp dụng thuế GTGT ở các nớc chúng ta thấy cần
phải có môi trờng và điều kiện thuận lợi mới có thể áp dụng thành công luật thuế
này. Những điều kiện đó bao gồm:
- Nền kinh tế phát triển ổn định: Thuế GTGT là sắc thuế của nền kinh tế ổn
định đảm bảo cho giá cả khâu sau thờng cao hơn khâu trớc, khi đó thuế đầu ra thờng
xuyên lớn hơn thuế đầu vào.Trờng hợp phải hoàn thuế hầu nh rất ít xảy ra.
- Nhà nớc phải quản lý đợc nến kinh tế bằng pháp luật: Thu thuế và quản lý
thuế của Nhà nớc đối với nền kinh tế là hai mặt của một quá trình thống nhất biện
chứng với nhau. Trong trờng hợp áp dụng thuế Doanh thu, thuế đợc thu ở từng khâu
và từng cơ sở kinh doanh nên nếu nh có thất thu thuế ở một cơ sở hay một khâu nào
đó chỉ là hiện tợng riêng lẻ, độc lập tạm thời. Đối với thuế GTGT nếu nhà nớc không
quản lý đợc nền kinh tế không những không thu đựoc thuế, thu đợc ít mà có thể mất
đi một phần thuế của các khâu trớc đó do phải hoàn thuế.
- Các cơ sở kinh doanh đều thực hiện việc ghi chép, sổ sách kế toán phải thống
nhất và hoá đơn chứng từ phải phải đợc sử dụng trong mọi giao dịch: Việc tính toán,
theo dõi và quản lý của cơ quan thuế chỉ có thể đợc thực hiện trên cơ sở chế độ kế
toán thống nhất, hoá đơn chứng từ đầy đủ. Vì vậy, mặc dù nền kinh tế có tồn tại
nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp, nhng các doanh nghiệp đều
phải đợc bình đẳng trớc pháp luật, hệ thống tài khoản phải thống nhất, Điều đó chỉ
có thể thực hiện đợc trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự điều khiển của Nhà
nớc.
- Quan hệ thanh toán trong nền kinh tế phải phát triển: Khi mà đại bộ phận các
quan hệ thanh toán, giao dịch đều đợc thực hiện qua hệ thống Ngân hàng thì cũng
có nghĩa là Nhà nớc thông qua Ngân hàng kiểm tra, giám sát đợc tất cả các hoạt
động của các doanh nghiệp. Cơ quan thuế cũng nhờ đó kiểm tra đợc việc kê khai,
tính thuế và nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp.
- Trình độ của cán bộ quản lý, thu thuế: Cán bộ quản lý, thu thuế phải đợc đào
tạo, đủ trình độ và năng lực để thực hiện các qui trính, kỹ thuật, quản lý thu thuế
đúng theo qui định của Luật thuế và Nhà nớc.
- Các cơ sở kinh doanh phải có ý thức chấp hành pháp luật nói chung và tính tự
giác trong kê khai nộp thuế.
- Trình độ dân trí tơng đối cao. Ngời dân phải hiểu về nghĩa vụ đóng thuế, biết
ghi chép, đọc, viết, lu giữ hoá đơn chứng từ. Đó là cơ sở cho việc tính thuế.
- Phải có sự hỗ trợ của các phơng tiện kỹ thuật hiện đại trong quản lý thu thuế.
Cụ thể là cần có hệ thống máy vi tính nối mạng giữa các cơ sở kinh doanh và các cơ
quan thuế cũng nh nội bộ ngành Thuế.
11
III. Chế độ thuế GTGT ở Việt Nam
Thuế GTGT đợc áp dụng ở Việt Nam từ 1/1/1999 theo Luật thuế GTGT số
02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997. Sau hơn 5 năm thực hiện, luật thuế GTGT
đã đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực trên các mặt của đời sóng kinh tế -
xã hội, nh: khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh; khuyến khích xuất khẩu và
đầu t; thúc đẩy hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và quản lý
thuế nói riêng. Trong quá trình thực hiện, Luật thuế GTGT đã đợc Quốc hội, Uỷ ban
thờng vụ Quốc hội, Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định nhằm khắc phục
những tồn tại để Thuế GTGT phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Vừa qua, Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế GTGT; Chính phủ đã ban hành Nghị định chi tiết thi hành
Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT (thay
thế Nghị định số 79/2000/NĐ-CP); Bộ Tài chính đã ban hánh Thông t hớng dẫn thi
hành Nghị địng quy dịnh chi tiết thi hành Luật thuế GTGT.
Luật thuế GTGT quy định.
1. Thuế GTGT: Là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
2. Đối tợng chịu thuế: Hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiệ
dùng ở Việt Nam là đối tợng chịu thuế aía trị gia tăng, trừ các đối tợng quy định tại
Điều 4 của Luật thuế GTGT.
3. Đối tợng nộp thuế: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng
hoá chịu thuế (gọi chung là ngời nhập khẩu) là đối tợng nộp thuế GTGT.
4. Nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện luật thuế GTGT:
Cơ sở khinh doanh và ngời nhập khẩu có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng hạn
theo quy định của Luật này.
Cơ quan thuế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện đúng các quy định của Luật
Các cơ quan Nhà hớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát, phối hợp với cơ quan thuế trong việc
thi hành Luật thuế GTGT.
Công dân Việt Nam có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc
thi hành Luật này.
5. Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT là giá bán cha có thuế GTGT
Thuế suất: Gồm 3 mức thuế suất là 0%; 5%; 10%.
Mức thuế suất 0% áp dụng cho hàng xuất khẩu.
Mức thuế suất 5% áp dụng cho các loại háng hoá tiêu dùng thiết yếu.
Mức thuế suất 10% áp dụng cho các loại hàng hoá thông thờng.
12
Các mức thuế suất thuế GTGT áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hoá,
dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản suất, gia công hay kinh doanh thơng mại.
6. Phơng pháp tính thuế: Thuế gía trị gia tăng phải nộp đợc tính theo một trong
hai phơng pháp: phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng. Trờng hợp vơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khuấ
trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua,bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải
hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Đối tợng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phơng pháp nh sau:
Phơng pháp khấu trừ thuế:
- Đối tợng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập
theo Luật Doanh nghiệp Nhà nớc, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh
nghiệp có vốn đầu t nớ ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối t-
ợng áp dụng tính thuế theo phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Số thuế phải nộp bằng thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào đợc khấu trừ.
Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán đợc ghi
trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuấtkinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập
khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thau cho phía nớc ngoài theo hớng dẫn của Bộ
Tài chính áp dụng đối với các tổ chcs, cá nhân nớc ngoài có hoatn động kinh doanh
tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu t theo Luật đầu t nứơc ngoài tại Việt
Nam.
Phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
- Đối tợng áp dụng phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là:
+ Cá nhân sản xuất, kinh doanh là ngời Vuệt Nam;
+ Tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình
thức đầu t theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều
kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căm cé tính thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế;
+ Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đó
GTGTcủa háng
hoá, dịch vụ
=
Doanh số của háng hoá,
dịch vụ bán ra
-
Giá vốn của hàng hoá, dịch
vụ bán ra
13
IV. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện thuế GTGT ở việt
nam.
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện thuế GTGT.
Hệ thống chính sách thuế của một nớc, dù hoàn hảo nhất, sau một thời gian
triển khai thực hiện luôn phát sinh những vấn đề không còn phù hợp do tình hình
kinh tế - xã hội thờng xuyên biến động. Yêu cầu nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cải
cách cả hệ thống chính sách hay từng loại thuế cho phù hợp với biến chuyển của
mỗi nớc, đặc biệt trong xu thế hội nhập đã trở thành đòi hỏi mang tính tất yếu khách
quan ở hầu hết các nớc. Việc áp dụng thuế GTGT ở nớc ta cùng với những kết quả
đạt đợc, trong bối cảnh nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi, Luật thuế
GTGT cũng bộc lộ một số tồn tại về cơ chế, chính sách và quy định
1.1. Ưu điểm chủ yếu của thuế GTGT:
Trong quá trình áp dụng, thuế GTGT biểu hiện những u nhợc điểm rõ rệt. Mặc
dù đã bị phản ứng và không đợc chấp nhận một cách dễ dàng, gây nhiều tranh cãi ở
một số nớc, nhng nhìn chung, trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT đợc coi là ph-
ơng pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, đợc đánh giá cao do đạt đợc các mục tiêu lớn
của chính sách thuế.
- Tránh đợc hiện tợng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền kinh tế sản
xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, đợc áp dụng rộng rãi đối với
mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hoá, hoặc đợc cung ứng dịch vụ,
nên có thể tạo đợc nguồn thu kớn cho ngân sách Nhà nớc.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoặc giá dịch vụ, nên không phải đi sâu xem xét,
phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý
thu tơng đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế đợc hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí, đẩy
mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên
thị trờng quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập
khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc
khấu trừ thuế GTGT đợc thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy ngời
mua phải đòi hỏi ngời bán xuất hoá đơn, ghi doang thu đúng với hoạt động mua bán;
khắc phục đợc tình trạng thông đồng giữa ngời mua và ngời bá để trốn lậu thuế. ở
khâu bán lẻ, thờng xẩy ra trốn lậu thuế. Ngời tiêu dùng không cần đòi hoá đơn, vì
đối với họ không còn xẩy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vâỵ, ở khâu bán lẻ cuối cùng,
giá trị tăng thêm thờng không lớn, số thuế thu ở khâu này thờng không nhiều.
Nâng cao đợc tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của ngời nộp
thuế.Thông thờng, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo điều kiện
cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai, tự nộp thuế. Từ đó, tạo đợc
14
tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thơng, thoả thuận về
mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT có mặt thuận
lợi vì đã buộc ngời mua, ngời bán phải lập và lu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ, nên
việc thu thuế tơng đối sát với thực tế hoạt động kinh doanh.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại
hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tích cực đầu t mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá
thành sản phẩm.
1.2. Nhợc điểm
- Thuế GTGT có u điểm là tính trung lập rất cao. Đồng thời cũng lại có nhợc điểm là
thiếu linh hoạt, mềm dẻo, không thật thích hợp với nền kinh tế mới bớc đầu chuyển sang
nền kinh tế thị trờng với nhiếu thành phần kinh tế tham gia.
- Chi phí về quản lý, thu thuế GTGT rất tốn kém. Để thực hiện tốt thuế GTGT,
công tác ghi chép hoá đơn, sổ sách kế toán của ngời nộp thuế phải rõ ràng, minh
bạch. Trên thực tế, không phải tất cả các doanh nghiệp vừa và lớn thuộc mọi thành
phần kinh tế đều làm tốt công tác này. Do đó, hầu hết các nớc đang thực hiện thuế
GTGT đều phải sử dụng máy vi tính để bảo đảm chống thất thu thuế đạt hiệu quả và
quản lý thu thuế đợc thuận lợi. Nếu không theo dõi, quản lý thuế chặt chẽ, dễ xảy ra
tình trạng phải hoàn thuế nhiều hơn là thu thêm đợc thuế.
- Thuế GTGT có ít thuế suất nên ngời tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp th-
ờng phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính luỹ thoái.
- Tính thuế theo phơng pháp trực tiếp đối với một số ngành rất khó khăn và
không chính xác, ví dụ nh các ngành phục vụ, sửa chữa, nghiên cứu khoa học công
nghệ
- Biện pháp ấn định mức doanh thu tính thuế đối với các hộ kinh doanh cha thực
hiện hoặc cha thực hiênh đầy đủ hệ thống hoá đơn chứng từ còn mang tính chủ quan, cha
sát với thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với việc xác định tỉ lệ phân bổ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ
dùng để sản xuất hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT đầu
ra,Luật thuế quy định: Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cả hàng hoá dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhng không hạch toán riêng đợc thuế GTGT
đầu vào đợc khấu trừ trì thuế đầu vào đợc tính khấu trừ theo tỷ lệ % doanh số của
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng bán ra.
Cách quy định nh vậy là cha chặt chẽ, cha hợp lý, chứa đựng nhiều yếu tố may
rủi vì doanh thu là do thi trờng quyết đinh nên tỷ lệ khấu trừ có thể ít hay nhiều tuỳ
theo từng thời điểm mà thuế GTGT đầu vào lại là yếu tố gắn liền với sản xuất chứ
không phải tiêu thụ. Do đó để chính xác hơn có thể căn cứ vào yếu tố sản xuất để
tìm tỷ lệ thuế GTGT đợc khấu trừ
Đặc biệt là đối với tài sản cố định (có thuế GTGT đầu vào không nhỏ) việc xác
định tỷ lệ phân bổ không chính xác dẫn đến sai lệch lớn của số thuế đợc khấu trừ.
Trong trờng hợp không xác định đợc doanh số của hàng không chịu thuế GTGT thì
15
căn cứ để tính thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ đợc xác định nh thế nào?. Nếu
doanh nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng tài sản, việc tính thuế trên phần giá trị
còn lại để đợc khấu trừ hay phải nộp Nhà nớc mang yếu tố chủ quan và khó kiểm
soát.
- Về cơ chế hoàn thuế GTGT, còn những tồn tại:
Thứ nhất: Hoàn thuế còn chậm so với thời gian quy định. Do thủ tục hoàn thuế
còn rất phức tạp, hồ sơ hoàn thuế đơn giản nhng đơn vị phải chạy đi chạy lại nhiều
lần mới có thể hoàn tất đợc hồ sơ, một số doanh nghiệp lại cha hiểu rõ về chính sách
thuế, trình tự, thủ tục hoàn thuế nên mất rất nhiều thời gian để hoàn tất thủ tục. Bên
cạnh đó, trên thị trờng còn rất nhiều loại hoá đơn bất hợp pháp đang lu hành, ngành
thuế mất nhiều thời gian để xác minh tính trung thực của các hoá đơn xin hoàn thuế.
Thứ hai: Phơng pháp tính thuế khấu trừ đã bị một số doanh nghiệp lợi dụng để chiếm
đoạt tiền hoàn thuế của Nhà nớc bằng cách gian lận trong khai thuế làm tăng thuế đầu vào
đợc khấu trừ và thu nhỏ thuế đầu ra. Các doanh nghiệp thờng sử dụng hoá đơn không có
thực hoặc biến các loại thuế đầu vào không đợc khấu trừ thành đợc khấu trứ để tăng thuế
đầu vào đợc khấu trừ; hàng bán không lập hoá đơn hoặc ghi giá trị thấp hơn giá thực tế để
giảm thuế đầu ra.
- Các loại hoá đơn chứng từ đang đợc sử dụng hiện nay cha bao quát hết các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên trong một số trờng hợp nh chiết khấu thơng mại, hàng
bán bị trả lại có liên quan đến tính thuế GTGT nhng không có chứng từ để làm căn
cứ.Bên cạnh đó quy định cho phép doanh nghiệp tự in hoá đơn theo mẫu dẫn đến tình
trạng khó kiểm soát và phát hiện gian lận.
- Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và các phơng
tiện điện tử, thơng mại điện tử đang trở thành xu hớng toàn cầu. Ngoài những u thế
mà thơng mại truyền thống không thể có đợc nó cũng tạo ra những thách thức to lớn
và phức tạp cho ngành thuế khi cơ sở hạ tầng nh công nghệ bảo mật thông tin và
kiến trúc thợng tầng nh hệ thống luật pháp nớc ta còn cha phát triển và xu hớng hội
nhập quốc tế khiến các giao dịch thơng mại điện tử tăng lên nhanh chóng. Khi thực
hiện giao dịch thơng mại điện tử, các văn bản, chứng từ, hợp đồng, chữ ký đều đợc
lu trữ dới dạng các dữ liệu điện tử vì vậy khả năng bị đột nhập phá hoại hay mất mát
do sự cố máy tính là rất cao đồng thời khả năng bị thay đổi nguồn gốc, nội dung một
cách bất hợp pháp rất lớn và khó kiểm soát.
- Việc áp dụng đồng thời 2 phơng pháp tính thuế nh hiện nay dẫn đến tình
trạng thuế đánh chồng lên thuế. Các cơ sở đăng ký theo phơng pháp trực tiếp khi
tính thuế là giá thanh toán (có thuế GTGT), thì chính giá trị giá trị tăng thêm đó
cũng đã có thuế GTGT, nh vậy phần thuế GTGT này lại tính thêm một lần nữa.
2. Hớng hoàn thiện.
(1) Chứng từ hoá các giao dịch kinh tế
Hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần chủ yếu nhất để hình thành nên
căn cứ tính thuế của các luật thuế, đặc biệt là thuế GTGT. Vì vậy, một điều kiện tất
16
yếu để áp dụng luật thuế GTGT là sử dụng các chứng từ trong mọi giao dịch kinh tế.
Tuy nhiên nếu không quản lý đợc việc in ấn, phát hành, lu hành, quản lý sử dụng
các loại hoá đơn, còn để tình trạng gian lận thuế qua hoá đơn thì hiệu quả và tính
khoa học của luật thuế sẽ giảm đi nhiều, lúc đó tất cả các phơng pháp tính thuế về
mặt thực tế sẽ trở thành phơng pháp khoán, tình trạng "hiệp thơng" doanh thu giữa
đối tợng nộp thuế với ngời thu thuế sẽ mãi không triệt tiêu và cải cách thuế dù đến
giai đoạn nào cũng sẽ chỉ là hình thức.
Để áp dụng có hiệu quả thuế GTGT cần:
- Đa nội dung sử dụng hoá đơn vào nh một nội dung của Luật Thơng mại để
chi phối toàn bộ các hành vi sử dụng hoá đơn trên diện rộng. Do hoá đơn vhỉ gây tác
hại lớn tronh lĩnh vực thuế và tài chính vì vậy cho dù quy định trong luật vào cũng
nên giao trách nhiệm điều tra, đối chiếu và xử phạt cho thanh tra viên tài chính mà
cụ thể là thanh tra viên thuế để phục vụ đắc lực hơn trong công cuộc chống thất thu
thuế và qua đó có thể phát hiện các hiện tợng gian lận thơng mại.
- Đảm bảo mọi trờng hợp bán hàng, cung cấp dịch vụ đều phải có hoá đơn để
xuất cần củng cố lại việc phát hành hoá dơn in sẵn của Bộ Tài chính tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho hoạt động kinh doanh của các tỏ chức, cá nhân; các hoá thuế
GTGT dụng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ hiện
nay, có thể chừa trống tên ngời bán để tất cả các doanh nghiệp khi mua hoá đơn phải
đóng dấu xác nhận quyền sử dụng của mình trên hoá đơn. Ngoài ra các yêu cầu về
sử dụng hoá đơn tự in đều cơ thể đợc chấp thuận với những điều khoản quản lý chặt
chẽ, các biện pháp xử lý nghiêm khắc nếu tự lạm dụng hoá đơn phát hành của chính
mình.
- Có cơ chế quản lý bảo đảm ngời mua hàng nào cũng cần phải lấy hoá đơn.
Điều này không chỉ đơn thuần thực hiện bằng cách tuyên truyền ý thức tuân thủ pháp
luật mà còn phải có các quy dịnh chặt chẽ trong việc sử dụng hoá đơn và các lợi ích
của ngới mua hàng khi lấy hoá đơn. Vì vậy cần mau chóng áp dụng rộng rãi thuế thu
nhập cá nhân và qua đó thự hiện khấu trừ chi phí và khấu trừ xã hội đối với các khoản
mua hàng hoá dịch vụcó hoá đơn hợp lệ. Ngoài ra cần phải thực hiện nghiêm túc việc
xuát toán và bồi hoàn các khoản chi tiêu có nguốc từ ngân sách Nhà nớc của xá doanh
nghiệp nhà nớc và các đơn vị hành chính sự nghiệp nếu mua hàng hoá dịch vụ không
lấy hoá đơn.
- Xử lý nghiêm những trờng hợp cá nhân, tập thể sử dụng hoá đơn giả để
chiếm đoạt tiền của Nhà nớc và cá nhân dới bất kỳ hình thức nào, nhằm hạn chế
thấp nhất các vi phạm sẽ diễn ra.
(2) Sử dụng các giải pháp kinh tế - hành chính dể thúc đẩy luân chuyển vốn
qua ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng đợc áp dụng ở nhiều nớc trên thế giới, cùng sự phát
triển và mở rộng của các quan hệ kinh tế nó biểu hiện ngày càng rõ những lợi ích
đối với Nhà nớc, ngời sử dụng và cả hệ thống Ngân hàng.
17
Khi đại bộ phận các quan hệ thanh toán, giao dịch đều đợc thực hiện qua hệ
thống Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định doanh thu bán hàng, làm
căn cứ cho việc tính thuế đợc chính xác. Để mở rộng thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền kinh tế nớc ta hiện nay cần:
- Đối với cơ quan nhà nớc, khi mua bán, chi tiêu với các doanh nghiệp phải
thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Để tạo điều kiện cho các cơ quạn nhà nớc, Nhà
nớc cần cho phép và bắt buộc các cơ quan nhà nớc, các đơn vị, tổ chức phải mở tài
khoản giao dịch ở ngân hàng thơng mại gần nhất. Hạn mức khinh phí của cơ quan
nhà nớc sẽ đợc Kho bạc Nhà nớc chuyển vào tài khoản của cơ quan ở đầu mỗi quý.
Thể thức thanh toán đợc sử dụng chủ yếu là uỷ nhiệm thu và séc.
- Đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, việc mở tài khoản tại ngân hàng và
thanh toán qua ngân hàng trong các hoạt động kinh doanh hằng ngày là bắt buộc
(trừ trờng hợp mua bán các khoản nhỏ và mua bán với nông dân, trả các dịch vụ
nhỏ. Trong đó các khoản chi từ năm triệu đồng trở lên đều phải đợn thanh toán qua
ngân hàng. Những doanh nghiệp nào vi phạm đều phải bị xử phạt hành chính.
- Đối với cá nhân các giao dịch mua bán lớn, có đăng ký quyền sở hữu nh mua
bán nhà, đất, phơng tiện đi lại (xe máy, tàu, thuyền ), mua bán giấy tờ có giá đều
phải thanh toán qua ngân hàng một cách bắt buộc.
- Về phía ngân hàng, ngân hàng cần cải cách việc thanh toán qua ngân hàng sao
cho thực sự có ý nghĩa kinh tế đối với ngời dân. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng cần
thơng lợng với cơ sở thu thuế để thực hiện hợp đồng thu hộ, tạo mối quan hệ chặt chẽ
giữa sự quản lý của nhà nớc với hoạt động kinh tế.
(3) Hoàn thiện chế tài xử phạt:
Cần có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe các hành vi vi phạm. Đặc biệt để
có thể áp dụng cơ chế tự tính thuế, các chế tài pháp luật nghiêm minh càng trở nên
cần thiết trong bối cảnh khả năng lợi dụng sự cho phép tự giác của Nhà nớc để trốn
lậu thuế là khá lớn, với một nớc trình độ phát triển cha cao về mọi mặt nh nớc ta.
Theo hớng này, cần giao thêm quyền cho cơ quan thuế trong việc xử lý các vi
phạm về thuế, hoàn thiện và nâng tính pháp lý của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính lên thành Luật xử lý các vi phạm hành chính. Định nghĩa rõ hành vi trốn thuế
tơng đơng với mức hình phạt của tội tham nhũng - theo quy định hiện hành, tội trốn
thuế chỉ bị phạt tối đa 7 năm tù giam; còn tội tham nhũng có thể bị áp dụng hình
phạt tử hình - với mục đích ngăn ngừa một loại tội phạm mà tuy tính chất vi phạm
khác với tội tham nhũng song, xét vế hậu quả kinh tế, đều là chiếm doạt ngân sách
Nhà nớc.
Định hớng cải cách thuế GTGT ở nớc ta.
Theo định hớng cải cách thuế ở nớc ta, thuế GTGT dần đợc sửa đổi bổ sung
nhằm vào 4 mục tiêu quan trọng đó là: Khắc phục những tồn tại hiện nay để Luật
thuế GTGT thực sự là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, khuyến khích đầu t,
khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ, bảo hộ sản xuất trong nớc và nâng cao
18
hiệu quả sản xuất kinh doanh; Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc; Thể hiện
đơn giản, rõ ràng tính trung lập, bình đẳng của luật thuế GTGT, cải cách hành chính
và nâng cao hiệu quả công tác thu thuế; Phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện
cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Theo đó các phơng án
đề ra la: áp dụng thống nhất một thuế suất 10% đối với tất cả các loại hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tợng chịu thuế; áp dụng cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế trên cả nớc
từ ngày 1/1/2006 (hiện đang đợc tổ chức thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh
Quảng Ninh); Thực hiện đồng bộ một phơng pháp tính thuế là phơng pháp khấu trừ,
ấn định mức thuế thống nhất trên mỗi mức doanh thu với cơ sở không đủ điều kiện
tính thuế theo phơng pháp khấu trừ
Nh vậy, một số vấn đề cần quan tâm là: Hệ thống luật thuế phải thực sự minh
bạch, ngời dân có thể dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu chính sách thuế; Trình độ dân trí cao,
sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật của ngời dân tốt, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
lụt đạt hiệu quả thiết thực; các cơ quan hành pháp phải có năng lực quản lý cao và phối
hợp tốt với cơ quan Thuế trong công tác quản lý hành chính; Nâng cao tính hiệu quả
trong công tác kiểm tra của ngành Thuế; Có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe các
hành vi vi phạm.
19
Kết luận
Cải cách thuế không chỉ đơn giản là sự cân nhắc tối u giữa mục tiêu hiệu quả
và công bằng trong điều khện của một nền kinh tế "đóng", mà còn bị chi phối mạnh
mẽ bởi những nhân tố mới nảy sinh từ tiến trình toàn cầu hoá đang diễn ra một cách
nhanh chóng. Những khác biệt này một mặt phản ánh sự chuyển hớng chính sách
trong cải cách thuế nhằm đạt tới sự tối u trong điều kiện nền kinh tế "mở"; mặt khác
lại hàm ý nhiều vấn đề cần phải gải quyết.
ở nớc ta, thuế GTGT đợc đánh giá là sắc thuế tiến bộ nhất hiện nay và thực tế
đã chứng minh những u điểm vợt trội của nó. Qua 5 năm áp dụng, thuế GTGT đã có
những tác động tích cực đối với nền kinh tế xã hội nớc ta, tạo nguồn thu ổn định cho
ngân sách Nhà nớc. Thuế GTGT ngày càng có vai trò quan trọng do đó cần thiết
phải hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung để phát huy u điểm và khắc phục những mặt còn
hạn chế để nó trở thành một đòn bẩy quan trọng của Nhà nớc để thúc đẩy tăng trởng
và phát triển kinh tế cũng nh đạt đợc các mục tiêu xã hội.
Đề tài này là cái nhìn khái quát, tổng thể về thuế GTGT dựa trên kiến thức của
các môn chuyên ngành Kế toán, những văn bản luật thuế GTGT mới nhất và có sự
tham khảo các bài phân tích kinh tế trên các tạp chí. Bài viết này còn mang tính chủ
quan và có nhiều sai sót nhng nó đã cho em một cơ hội tốt để tìm hiểu, phân tích và
mạnh dạn nêu ra những đề xuất của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn - tiến sĩ Phạm Quang đã giúp
đỡ em hoàn thành đề án này.
20
Tài liệu tham khảo
1. Hệ thống các văn bản pháp luật về thuế GTGT
2. Giáo trình Quản lý thuế - Trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân
3. Tạp chí Tài Chính
4. Tạp chí thuế Nhà nớc
5. Tạp chí Phát triển kinh tế
6. Tạp chí Ngân hàng
7. Thời báo kinh tếViệt Nam
8. 285 câu hỏi đáp về việc triển khai các luật thuế mới sửa đổi bổ sung- tập 2
- Tổng cục thuế - Tạp chí thuế Nhà nớc
21
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Những vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng 2
I. Lịch sử hình thành và phát triển của thuế giá trị gia tăng (GTGT) 2
II. Thuế giá trị gia tăng của một số nớc trên thế giới và bài học kinh nghiệm
4
1. Đặc điểm của thuế GTGT 4
2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở một số nớc 5
2.1. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Pháp 5
2.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Hung- ga-ri 9
3. Kinh nghiệm chung ở các nớc và điều kiện áp dụng thuế GTGT 10
3.1. Kinh nghiệm chung ở các nớc 10
3.2. Điều kiện áp dụng 11
III. Chế độ thuế GTGT ở Việt Nam 12
IV. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện thuế GTGT ở việt nam 14
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện thuế GTGT 14
1.1. Ưu điểm chủ yếu của thuế GTGT: 14
1.2. Nhợc điểm 15
2. Hớng hoàn thiện 16
Kết luận 20
20
Tài liệu tham khảo 21
22
Đề án môn học
chuyên ngành kế toán tổng hợp
Một số vấn đề cơ bản về thuế Giá trị gia tăng
Giáo viên hớng dẫn: Tiến sĩ Phạm Quang
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Mai Đông
Lớp: Kế Toán 43B
Khoa: Kế Toán
Trờng: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
23