Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

một số giải pháp và kiến nghị trong quản lý vốn cố định ở doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.89 KB, 24 trang )

phần i


Doanh nghiệp nhà nớc và quản lý vốn cố định
trong doanh nghiệp nhà nớc
i,khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhà nớc :

Theo sắc lệnh số 104-SL do chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành
ngày 1-1-1948 ,doanh nghiệp nhà nớc đợc gọi là doanh nghiệp quốc gia
.Điều 2 của sắc lệnh này ghi nhận doanh nghiệp quốc gia là một doanh
nghiệp thuộc quyền sở hữu quốc gia và do quốc gia điều khiển Sau đó
những đơn vị kinh tế của nhà nớc đợc gọi là xí nghiệp quốc doanh
(trông công nghiệp ),nông trờng quốc doanh, và lâm trờng quốc doanh
(trong lâm nghiệp ).

Thuật ngữ doanh nghiệp nhà nớc đợc sử dụng chính thức trong nghị
định 338-HĐBT ngày 20-11-1991 ban hành quy chế về thành lập và giải
thể doanh nghiệp nhà nớc. Điều 1 của Nghị Định này đã định nghĩa
doanh nghiệp nhà nớc là một tổ chức kinh doanh do nhà nớc thành lập
đầu t vốn và quản lý với t cách là chủ thể.

Doanh nghiệp nhà nớc là một pháp nhân kinh tế hoạt động theo
pháp luật và bình đẳng trớc pháp luật.

Hiện nay khái niệm doanh nghiệp nhà nớc đợc định nghĩa trong
điều 1 luật doanh nghiệp nhà nớc nh sau : Doanh nghiệp nhà nớc là một
tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn ,thành lập và tổ chức hoạt động
kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
tế -xã hội do nhà nớc giao.

Doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân có các quyền và nghĩa


vụ dân sự ,tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong
phạm vi vốn doanh nghiệp quản lý.
1

Thuật ngữ này đã phản ánh đầy đủ bản chất pháp lý của doanh
nghiệp nha nớc trong cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay. Từ định nghĩ
này chúng ta thấy doanh nghiệp nhà nớc có các đặc điểm cơ bản sau :

a, Doanh nghiệp nhà nớc là một tổ chức kinh tế do nhà nớc thành
lập
b, Tài sản trong doanh nghiệp nhà nớc là một bộ phận của tài sản
nhà
nhà nớc.
c, Doanh nghiệp nhà nớc là đối tợng quản lý trực tiếp của nhà nớc.
d,Doanh nghiệp nhà nớc là một tổ chức kinh tế có t cách pháp
nhân.
ii,vốn và sở hữu vốn cố định trong doanh nghiệp nhà nớc :
Địa vị pháp lý của doanh nghiệp nhà nớc bị chi phối bởi chế độ sỡ hữu
vốn trong doanh nghiệp .Nh đã trình bày ở phần trên một trong những
đặc điểm quan trọng của nhà nớc là vốn ban đầu của nó do nhà nớc
cấp . Do ó doanh nghiệp nhà nớc là chủ thể kinh doanh nhng không có
quyền sở hữu đối với vốn,tài sản trong hoạt động kinh doanh. Để có thể
làm rõ đợc vấn đề này chúng ta nghiên cứu các vấn đề sau:
1. Vốn của doanh nghiệp nhà nớc là gì ?
Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên các lĩnh vực
sản xuất ,lu thông, dịch vụ theo ngôn ngữ kinh tế đợc khái quát bằng
đầu vào và đầu ra. Để có các yếu tố này ,trớc hết nhà doanh nghiệp phải
huy động trong tay mình một lợng tiền nhất định. Số tiền này dùng vào
việc xây dựng nhà xởng, mua sắm máy móc thiết bị và nguyên vật liệu
cũng nh trả lơng cho công nhân. Nói một cách khác số tiền đó đợc đa

vào sản xuất kinh doanh, trong quá trình này ,số tiền ứng ra ban đầu đợc
thể hiện ở nhiều hình thái khác nhau của vật chất. Do có sự tác động của
lao động vào đối tợng lao động thông qua t liệu lao động, hàng hoá,
dịch vụ đợc tạo ra và tiêu thụ trên thị trờng. Cuối cùng hình thái vật chất
khác nhau đó đợc chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu. Quá trình
2
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đợc thể hiện qua
sơ đồ sau :
SLĐ Tiền lơng,
T - H SX H - T
TLSX TLSX, SLĐ

Để tồn tại và phát triển số tiền mà doanh nghiệp thu đợc sau chu kỳ sản
xuất phải bảo đảm bù đắp chi phí đã bỏ ra và có lãi. Toàn bộ giá trị ứng
ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh đợc gọi là
vốn. Về mặt chất lợng, vốn là hình thái của các giá trị của các tài sản
thuộc quyền sở hữu đợc biểu hiện bằng tiền. Về mặt số lợng ,là số lợng
giá trị của tiền tệ (bao gồm giấy bạc ngân hàng, vàng, bạc, ngoại tệ, các
chứng khoán thuộc quyền sở hữu ) và số lợng giá trị của các tài sản
khác nh thiết bị ,nguyên vật liệu Vốn trong doanh nghiệp nhà nớc đ-
ợc chia làm loại :
a, Vốn cố định : Để tiến hành sản xuất ,kinh doanh doanh nghiệp phải
mua sắm ,xây dựng và lắp đặt những t liệu lao động cần thiết cho hoạt
động của mình nh nhà xởng ,kho tàng ,máy móc thiết bị ,phơng tiện vận
tải Những t liệu lao động này tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và đ-
ợc chia làm hai loại là :Tài sản cố định và công cụ lao động
Tài sản cố định là những t liệu lao động có đủ hai điều kiện sau :
+ Thời gian sử dụng trên một năm
+ Giá trị đạt đến mức độ nhất định tuỳ theo quy đinh của mỗi thời
kỳ

Công cụ lao động nhỏ là những t liệu bị thiếu một hoặc cả hai điều kiện
nói trên
Vốn cố định là giá trị ứng ra để đầu t vào tài sản cố định nhằm phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
b, Vốn lu động : Ngoài t liệu lao động ,để sản xuất doanh nghiệp cần
có các đối tợng lao động nh: nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ
3
tùng Trong quá trình lao động sản xuất các đối tợng này bị biến dạng
nó đợc chuyển từ hình thái hiện vật này sang hình thái hiện vật khác.
Lúc đầu nó ứng ra dới hình thức tiền tệ trải qua quá trình luân chuyển
trong các hình thức khác nhau cuối cùng nó lại quay trở lại hình thái
tiền tệ ban đầu . Trong giai đoạn sản xuất đối tợng lao động thông qua
hoạt động của con ngời và chuyển thành các dạng khác : bán thành
phẩm tự chế và bán thành phẩm dở dang. Toàn bộ đối tợng lao động
trong giai đoại này đợc gọi là tài sản lu động
Trong quá trình lu thông doanh nghiệp phải tiến hành một số công việc
nh : chọn lọc, đóng gói, xuất giao sản phẩm và thanh toán Đối tợng lao
động trong giai đoạn này đợc gọi là các tài sản lu thông .
Nh vậy, vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sảnlu
động và tài sản lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp đợc tiến hành một cách thờng xuyên và liên tục
2,Sở hữu và quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp nhà nớc :
Nhà nớc đầu t vốn để thành lập ra doanh nghiệp nhà nớc. Nhà nớc giao
tài sản của nhà nớc cho doanh nghiệp nhà nớc để doanh nghiệp nhà nớc
tiến hành hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế -xã hội ,nhng nhà nớc không giao quyền sở hữu
cho doanh nghiệp mà chỉ giao quyền quản lý tài sản cho doanh nghiệp.
Do vậy doanh nghiệp nhà nớc chỉ có quyền quản lý tài sản mà không có
quyền sở hữu đối với tài sản. Quyền quản lý tài sản của doanh nghiệp
nhà nớc trông việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của nhà nớc

giao cho trong phạm vi luật định phù hợp với mục đích hoạt động và
nhiệm vụ thiết yếu của doanh nghiệp.
Nh vậy quyền quản lý tài sản của doanh nghiệp nhà nớc cũng bao gồm
đầy đủ quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản. Tuy nhiên
mức độ thực hiện các quyền năng này có hạn chế hơn, đặc biệt là quyền
định đoạt. Trong cơ chế kinh tế cũ các doanh nghiệp nhà nớc sản xuất
theo kế hoạch nhà nớc vì vậy có rất ít quyền đối tài sản, vốn nhà nớc
giao cho. Trong cơ chế kinh tế mới hiện nay doanh nghiệp có quyền
rộng rãi hơn đối với tài sản nhà nớc. Nhng điều đó không có nghĩa là
4
doanh nghiệp có toàn quyền đối với tài sản mà doanh nghiệp chỉ có
quyền quản lý tài sản nhà nớc theo quy định pháp luật, Tuỳ theo nhiệm
vụ chức năng của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có những quyền quyết
định đối với tài sản của nhà nớc.

Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh có quyền chuyển nhợng,
cho thuê, cầm cố thế chấp tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp
trừ những thiết bị nhà xởng quan trọng trừ những thiết bị quan trọng
theo quy định của chính phủ phải đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
cho phép. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp có quyền rộng rãi trong
việc định đoạt tài sản nhà nớc. Doanh nghiệp nhà nớc quyền chuyển nh-
ợng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của nhà nớc để đáp ứng yêu cầu
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ có những thiết bị nhà xởng quan
trọng thì nhà nớc mới phải xin phép cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
Nhng khi định đoạt tài sản nhà nớc thì doanh nghiệp nhà nớc phải bảo
đảm nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn.
Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động công ích chỉ đợc quyền chuyển nhợng,
cầm cố, thế chấp tài sản của nhà nớc khi đợc cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền cho phép.
Nh vậy quyền định đoạt tài sản trong doanh nghiệp nhà nớc công ích bị

hạn chế hơn so với doanh nghiệp nhà nớc hoạt động sản xuất kinh
doanh bởi vì hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải năng động nhanh
nhạy ,nếu không mất cơ hội kinh doanh do đó doanh nghiệp kinh doanh
đợc nhà nớc giao cho quyền định đoạt tài sản rộng hơn để đáp ứng yêu
cầu sản xuất kinh doanh.
Cùng với quyền đợc giao tài sản và có quyền quản lý tài sản, doanh
nghiệp nhà nớc phải có những nghĩa vụ nhất định đối với tài sản và vốn
nhà nớc giao cho.Tất cả các doanh nghiệp nhà nớc đều có nghĩa vụ sử
dụng có hiệu quả và phát triển vốn nhà nớc giao cho bao gồm cả vốn
đầu t vào doanh nghiệp khác (nếu có )
Để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản (vốn ) và trách nhiệm của
doanh nghiệp trong việc sủ dụng vốn nhà nớc ,Nhà nớc tiến hành giao
5
vốn cho doanh nghiệp. Toàn bộ số vốn giao cho doanh nghiệp đợc ghi
trong biên bản giao nhận vốn Đại diện của bên giao vốn và bên nhận
vốn (Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp ) phải kí vào biên
bản giao nhận vốn. Biên bản giao nhận vốn là căn cứ pháp lý để xác
định trách nhiệm bảo toàn vốn của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định
số thu phải nộp về sử dụng vốn.

6
Phần ii
Quản lý vốn cố định xí nghiệp quốc doanh
qua các thời kì 1976-1998
i-quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp quốc doanh trong
cơ chế kế hoạch hoá
1.Giai đoại 1976-1980 :
Đây là giai đoạn kế hoạch 5 năm lần thứ 2, phục vụ cho việc khôi
phục kinh tế sau chiến tranh, thống nhất đất nớc, đa cả nớc lên chủ
nghĩa xã hội . Ngày 29 /1/1976 Hội đồng Chính phủ đã ra quyêts định

số 19-CP về chấn chỉnh tổ chức sản xuất ,đa nền kinh tế vào nề nếp và
cải tiến một bớc ,tạo điều kiện và đòi hỏi mỗi xí nghiệp, mỗi ngời lao
động phải thực hiện đúng kế hoạch Nhà nớc. Tiếp theo Hội đồng chính
phủ đã ban hành điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh nói riêng và
cho áp dụng chúng chung đối với tất cả xí nghiệp quốc doanh. Trong đó
nhấn mạnh:Các xí nghiệp quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân phải bảo
vệ và sử dụng tài sản của nhà nớc bao gồm tài sản cố định và tài sản lu
động đợc tạo lập từ nguồn vốn Nhà nớc cấp qua Ngân sách và vay ngân
hàng ,hoặc tự tạo nên bởi nguồn vốn xí nghiệp theo đúng chính sách,
chế độ và kế hoạch nhà nớc, phù hợp với mục đích sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp. Các xí nghiệp phải thực hành tiết kiệm, đảm bảo tích luỹ
cho nhà nớc và cho mình ,bảo vệ nghiêm ngặt tài sản nhà nớc ,phải hạch
toán chính xác ,chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán hiện hành ,bảo
đảm thực hiện đầy đủ chỉ tiêu kế hoạch. Quán triệt tinh thần này công
tác quản lý vốn cố định xí nghiệp quốc doanh thời kì này đã
7
thể hiện các nguyên tắc quản lý thống nhất của nhà nớc đi đôi mở rộng
quyền tự chủ cho doanh nghiệp, chỉ đạo kế hoạch đi đôi với sử dụng đòn
bẩy kinh tế ,khuyến khích vật chất.
Về khấu hao tài sản cố đinh :
-Tiêu chuẩn về tài sản cố định :
- Khấu hao tài sản cố định và sửa chữa lớn TSCĐ :
Về quản lý quỹ khấu hao trong thời kì này đợc quy định nh sau :
Số khấu hao cơ bản trích nộp vào ngân sách nhà nớc để chi
kiến thiết cơ bản cho những công trình mới khác
Nộp cho ngân sách ngành
Để lại xí nghiệp bổ sung vào quỹ phát triển sản xuất để đổi
mới và mở rộng xí nghiệp trong phạm vi quy định cho xí
nghiệp
2) Giai đoạn 1981-1985 :


Giai đoạn này chúng ta đang thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ III
-lập lại trật tự kinh tế-xã hội, tăng cờng động viên nguồn vốn để đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá trong chặng đầu tiên của thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội . Thực hiện các nghị quyết hội nghị thứ 6 và thứ 8
của trung ơng .Quyết định 156/HĐBT ngày 30/11/1984 của Hội đồng
Bộ trởng về một số vấn đề về quản lý quản lý công nghiệp quốc doanh
đã mở rộng quyền hạn của xí nghiệp quốc doanh trên nhiều lĩnh vực
hoạt động tạo điều kiện cho xí nghiệp chuyển sang hạch toán kinh tế và
tự chủ tài chính.
Quyền tự chủ tài chính của xí nghiệp đợc thực hiện dựa trên nguyên
tắc cơ bản là xí nghiệp bảo toàn vốn Nhà nớc cấp, sử dụng vốn có hiệu
quả. Xí nghiệp cần nắm lại toàn bộ vật t, tài sản ,tiền vốn, giải quyết dứt
điểm tình trạng công nợ dây da, thu nộp ngân sách đầy đủ.
Tài sản cố định : Yêu cầu khách quan trong thời kì này là cần nắm
chắc giá trị TSCĐ hiện có ở xí nghiệp .Bởi vì phần lớn TSCĐ đợc
mua sắm trong thời gian trớc đó cha thể hiện đầy đủ giá trị của nó ,
giá trị của TSCĐ đã đợc nâng lên 3 lần từ năm 1981 nhng vẫn còn
thấp so với hao phí lao động xã hội cần thiết
8
- Về khấu hao TSCĐ
Vốn đầu t xây dựng cơ bản : Đây là việc làm mới nhằm mở rộng
quyền hạn và nâng cao trách nhiệm của xí nghiệp trong lĩnh vực đầu t
xây dựng cơ bản . Các xí nghiệp công nghiệp thuộc ngành kinh tế quốc
dân ,không phân biệt trung ơng hay địa phơng quản lý ,nếu có đủ điều
kiện sau đây ,đều đợc trích lập vốn tự có để đầu t xây dựng cơ bản . Các
xí nghiệp công nghiệp thuộc các ngành kinh tế quốc dân, không phân
biệt trung ơng hay địa phơng quản lý nếu có đủ điều kiện sau đây, đều
đợc trích vốn tự có để đầu t xây dựng cơ bản ( có t cách pháp nhân
,hạch toán kinh tế độc lập, đã thực hiện chế độ trích khấu hao và trích

lập các quỹ xí nghiệp theo quy định hiện hành )

Việc trích lập vốn đầu t xây dựng cơ bản từ các quỹ :
- Quỹ khấu hao cơ bản
- Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất
- Quỹ phúc lợi
Việc sử dụng vốn đầu t xây dựng cơ bản
II-quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp quốc
doanh trong cơ chế thị trờng

Mời năm sau ngày cả nớc thống nhất, kinh tế quốc doanh phát triển
khá ,hình thành nhiều ngành công nghiệp, xây dựng, vận tải, bu điện,
thơng nghiệp và kinh doanh vật t, các nông, lâm, ng trờng quốc doanh,
các đơn vị kinh tế trong lực lợng vũ trang, các tổ chức du lịch trong
cả nớc. Nhng do cơ chế tập trung quan liêu kéo dài quá lâu đến cuối
năm1984-1985 nền kinh tế cả nớc lâm vào tình trạng khủng hoảng suy
thoái . Các quan hệ hàng hoá - tiền tệ không cân đối - lạm phát và bội
chi ngân sách tăng vọt ,nhiều xí nghiệp hoạt động kém hiệu quả , sản
xuất đình đốn ,cần phải sửa đổi cơ chế ,đổi mới hoạt động quản lý ,đổi
mới quản lý kinh tế ,chấn chỉnh lại hoạt động của các ngành SXKD .
Nghị quyết Đại hội Đảng VI cùng các nghị quyết của trung ơng Đảng ,
quyết định của thủ tớng chính phủ về đổi mới ,về thực hiện 3 chơng
trình kinh tế . Sản xuất lơng thực - thực phẩm - hàng tiêu dùng ,hàng
9
xuất khẩu , thực hiện một bớc về chủ trơng đổi mới quản lý kinh tế ,huy
động nội lực từ nội bộ doanh nghiệp, nội bộ nền kinh tế trong nớc đồng
thời tranh thủ nguồn vốn từ bên ngoài để phát triển sản xuất ,khắc phục
và hạn chế suy thoái , lập lại kỷ cơng trật tự trong quản lý kinh tế -quản
lý xã hội . Sau 14 năm đổi mới (1986-1998) kinh tế nớc ta đã thoát khỏi
khủng hoảng ,chính trị đợc giữ vững và đất nớc ngày một phát triển

,công tác quản lý vốn cố định trong giai đoạn này có nhiều thay đổi để
phù hợp với quá trình đổi mới của đất nớc . Chúng ta có thể thấy đợc
điều này qua các mốc sau :
Giai đoạn 1986-1988 :
Là giai đoạn chuyển dịch cơ cấu kinh tế , thay đổi cơ chế ,chính sách
chế độ quản lý tài chính quốc doanh theo tinh thần nghị quyết Đại hội
VI của Đảng. Đổi mới kế hoạch hóa và hạch toán kinh doanh xã hội chủ
nghĩa ,gắn kế hoạch sản xuất với tiêu thụ ,kết hợp hàng hóa -tiền tệ - thị
trờng - giải quyết tình trạng lộn xộn về cơ cấu hình thành các doanh
nghiệp ,thực hiện các mục tiêu kinh tế, năng suất, chất lợng và hiệu quả.

Sắp xếp lại cơ cấu đầu t, củng cố tổ chức quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh, các đơn vị sản xuất công nghiệp, xây dựng, giao thông,
và bu điện theo hớng tự chủ thực hiện hạch toán kinh tế và loại trừ hiện
trạng làm ăn thua lỗ ,lãi giả lỗ thật ,sản xuất kinh doanh kém hiệu quả

Thực hiện đờng lối kinh tế theo chủ trơng trên nhà nớc đã ban hành
quyết định 217/HĐBT ngày 14/11/87 nhằm đổi mới ,chuyển việc thực
hiện kế hoạch sản xuất 3 phần ở xí nghiệp ,kế hoạch sản xuất chính do
nhà nớc giao có vật t đảm bảo và chỉ định nơi giao nộp sản phẩm kế
hoạch ,xí nghiệp tự làm ,tự tìm kiếm vật t ,kế hoạch sản xuất phụ sang
thực hiện một kế hoạch duy nhất ,kế hoạch pháp lệnh theo chi tiêu của
nhà nớc giao .Giám đốc xí nghiệp có quyền đăng kí bổ sung chi tiêu kế
hoạch hàng năm khi khả năng sản xuất kinh doanh cho phép thực hiện
vợt chỉ tiêu nhà nớc hoặc bộ chủ quản giao hoặc đề nghị rút giảm chỉ
tiêu kế hoạch do thiếu vật t - nguyên vật liệu sản xuất, nơi tiêu thụ hoặc
nhu cầu tiêu thụ giảm.
10

Về quản lý tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định theo quyết định

217/HĐBT và thông t 78TC/CN ngày 31/12/1987 của Bộ Tài chính quy
định :
Tài sản cố định thuộc vốn Ngân sách cấp , nếu không cần dùng cho
sản xuất , xí nghiệp báo cáo ,cơ quan quản lý cấp trên để điều động
cho các xí nghiệp khác theo nguyên tắc nhợng bán tài sản trong nội
bộ ngành, cho phép bán ( hoặc cho thuê ) cho các đơn vị kinh tế
quốc doanh ngoài ngành , giá bán (hoặc cho thuê ) đợc hai bên chấp
thuận trên cơ sở giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm bán . Nếu nh-
ợng bán ngoài khu vực kinh tế quốc doanh thì phải có ý kiến thoả
thuận của cơ quan tài chính cùng cấp.
Tài sản cố định mua bằng vốn tự có ,về đầu t xây dựng cơ bản hoặc
quỹ khuyến khích phát triển sản xuất của xí nghiệp ,hoặc bằng
nguồn vốn vay ngân hàng hoặc bằng nguồn huy động khác nếu
không cần dùng ,xí nghiệp đợc quyền bán cho các đơn vị thuộc các
thành phần kinh tế khác ,u tiên bán cho các đơn vị quốc doanh và tập
thể theo giá thoả thuận ở tại thời điểm bán và phẩm chất còn lại của
TSCĐ , tiền thu về nhợng bán (hoặc cho thuê ) TSCĐ thuôc mọi
nguồn vốn sau khi đã nộp đủ khấu hao co ngân sách (nếu TSCĐ
thuộc nguồn vốn ngân sách ) và trả nợ ngân hàng ,cùng với các
nguồn vốn khác còn lại đợc đa vào quỹ phát triển kinh doanh của xí
nghiệp về đầu t xây dựng cơ bản để duy trì và đổi mới TSCĐ
Tài sản cố định đã hết thời hạn khấu hao bất kể thuộc nguồn vốn nào
,xí nghiệp đợc quyền thanh lý TSCĐ đợc bổ sung vào quỹ phát triển
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
TSCĐ mua sắm mới hạch toán theo nguyên giá mua cộng với chi phí
vận chuyển -bảo quản -lắp đặt ,hạch toán vào giá trị TSCĐ và vốn cố
định của xí nghiệp - nguyên giá TSCĐ hiện có , giá trị hao mòn thực
tế và giá trị còn lại ( vốn cố định ) của TSCĐ đang sử dụng đợc định
giá trên cơ sở phù hợp với các quy định hiện hành của nhà nớc.
Tất cả TSCĐ hiện có của xí nghiệp đều phải trích khấu hao vào giá

thành sản phẩm ,đợc áp dụng tỷ lệ khấu hao thống nhất theo chế độ
11
của Bộ Tài Chính cho từng loại TSCĐ phổ biến của từng nghành
kinh tế kĩ thuật - hoặc áp dụng theo tỷ lệ khấu hao do các ngành chủ
quản quy định đối với TSCĐ còn lại trong ngành sau khi thoả thuận
với Bộ Tài Chính.
Về nguyên tắc : Tỷ lệ khấu hao cơ bản TSCĐ phải ánh đúng mức độ
hao mòi thực tế của TSCĐ trong điều kiện sản xuất bình thờng . Tỷ lệ
khấu hao sửa chữa lớn phải phản ánh đúng chi phí thực tế hợp lý phù
hợp mặt bằng giá- lơng về sửa chữa lớn TSCĐ theo định kì đối với mỗi
TSCĐ .
Tài sản cố định đã khấu hao hết nhng còn sử dụng đợc đánh giá lại và
tiếp tục đợc trích khấu hao vào giá thành . Tài sản cố định cha khấu hao
hết nhng không sử dụng đợc do nguyên nhân chủ quan ,xí nghiệp phải
làm thủ tục thanh lý và phải dùng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp để bù đắp phần giá trị thiệt hại về giá trị TSCĐ
Tài sản cố định thuộc vốn ngân sách cấp phải trích nộp khấu hao cơ bản
vào ngân sách 50% số tiền trích đợc ,xí nghiệp mới đi vào hoạt động
trong 3 năm đầu , nộp ngân sách 70 % tiền trích khấu hao cơ bản ,số
còn lại đa vào vốn tự có đầu t xây dựng cơ bản của xí nghiệp .
Theo yêu cầu vốn đầu t của một số ngành ,chính phủ đã đồng ý và Bộ
tài chính cho để lại toàn bộ tiền khấu hao cơ bản ,đơn vị giữ lại và đa
vào tài khoản tại ngân hàng đầu t và đợc rút chi cho kế hoạch đầu t đợc
duyệt hàng năm ,theo đúng trình tự thủ tục về thủ tục cấp phát và thanh
quyết toán XDCB.
Vốn ngân sách chỉ cấp phát cho những công trình kinh tế trọng điểm
của nhà nớc ,các công trình phúc lợi và cơ sở hạ tầng . Danh mục các
công trình này do Uỷ Ban kế hoạch nhà nớc chủ trì ,cùng bộ tài chính
xem xét kế hoạch trình chính phủ duyệt . Các công trình khác bao gồm
các công trình thuộc các ngành sản xuất kinh doanh ,thơng nghiệp dịch

vụ . Đơn vị ngành đầu t bằng nguồn vốn tự có ,vốn vay ngân hàng hoặc
12
các nguồn huy động khác theo chế độ quy định của nhà nớc và phải
đăng kí -phải xét duyệt ghi kế hoạch trong kế hoạch đầu t hàng năm
,trung hạn và dài hạn đợc nhà nớc phê chuẩn.
Xí nghiệp đợc sử dụng một phần khấu hao sửa chữa lớn để bổ sung vào
nguồn vốn tự có về đầu t xây dựng cơ bản trong trờng hợp vốn sửa chữa
lớn không sử dụng hết vào việc sả chữa lớn, phục hồi tài sản cố định.
Vốn đầu t xây dựng cơ bản là vốn vay ngân hàng hoặc nguồn huy động
khác , nguồn trả nợ ngân hàng là tiền khấu hao cơ bản của tài sản cố
định đi vay , nguồn trả nợ tiền vay ngân hàng đợc tính vào giá thành sản
phẩm
Trờng hợp thời hạn trả nợ nhanh hơn thời hạn trích khấu hao xí nghiệp
dùng vốn tự có về đầu t xây dựng cơ bản để trả , không dùng lợi nhuận
và các khoản khác thuộc phần nộp ngân sách để trả nợ vay ngân hàng .
Với các nguồn vốn vay khác , xí nghiệp có quyền thoả thuận về nội
dung chế độ hoàn trả vốn góp ,vốn vay , hoặc chia lãi với nguyên tắc
bảo đảm lợi ích của tập thể, của nhà nớc ,và ngời góp vốn ,ngời cho vay
và xí nghiệp phải chịu trách nhiệm vật chất về việc sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn đó
2.Giai đoạn từ 1989-1994 :
Đây là giai đoạn thực hiện hai năm cuối của kế hoạch 5 năm (1986-
1990 ) xây dựng kinh tế theo nhiệm kì Đại hội Đảng lần thứ VI và giai
đoạn thực hiện xây dựng kinh tế theo nhiệm kì của Đại hội Đảng lần thứ
VII (1990-1994 ). Thời gian này đã tạo ra bớc chuyển biến mới trong
lịch sử phát triển kinh tế nớc ta ,năm 1989 đợc xem nh một cái mốc lịch
sử . Nền kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực , bớc đầu hình thành nền
kinh tế hàng hoá Quan điểm chuyển hẳn nền kinh tế kế hoạch hoá
sang nền kinh tế thị trờng đã thắng thế thể hiện : tiền tệ hoá một bớc
tiền lơng ,bỏ hẳn chế độ tem phiếu ,thơng mại hóa lơng thực ,vật t ,xăng

dầu
13
Sự chuyển dịch này đã thay đổi bộ mặt của nền kinh tế nhng bên cạnh
đó nhiều xí nghiệp công nghiệp đang quen trong cơ chế bao cấp đợc
gian các chỉ tiêu sản xuất ,vật t tiêu thụ nay phải tự lo toàn bộ ,đã không
kịp chuyển động ,làm không đủ ăn ,đã dùng tài sản ,vật t để trả lơng
tài sản nhà nớc bị xâm phạm.
Trớc tình hình đó ,nhà nớc ban hành một loạt các quyết định để củng cố
tình hình ,củng cố xí nghiệp quốc doanh ,tổng kết thực hiện quyết định
217/ HĐBT .Và các văn bản hớng dẫn quả lý tài chính ,sửa đổi ,bổ sung
các cơ chế chính sách cần thiết để giải quyết rạch ròi mối quan hệ
quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
Quyết định tiến hành kiểm kê tài sản 1/1/1990 (QĐ 101/HĐBT ngày
01.8.1989 ) .Không chỉ nhằm để nhà nớc nắm lại tài sản ở các doanh
nghiệp ,nắm đợc cơ cấu ,tình trạng vật t kĩ thuật mà nhà nớc đầu t vào
các nghành để có chủ trơng đầu t hợp lý cho kế hoạch các năm tiếp theo
. Đánh giá lại tài sản cố định theo mặt bằng thống nhất phù hợp với điều
kiện giá thế giới , thông qua tỷ giá đồng VN/ Rcn và VNĐ/USD
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế , khắc phục một bớc cơ bản
các khuyết điểm trong công tác quản lý tài chính ở các xí nghiệp quốc
doanh ,Hội đồng bộ trởng đã ra quyết định số 144 ngày 10-5-1990 về
chấn chỉnh quản lý tài chính xí nghiệp quốc doanh. Ngày 25-4-1991
chủ tịch hội đồng Bộ trởng ra chỉ thị số 138 về việc mở rộng quyền sử
dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn kinh doanh cho đơn vị cơ sở quốc
doanh .Thi hành quyết đinh trên ,Bộ Tài Chính đã hớng dẫn chế độ quản
lý sử dụng vốn và chế độ khấu hao TSCĐ trong các xí nghiệp quốc
doanh ( Thông t số 32/TC-VKH ngày 31-7-1990 ,thông t số 33/TC-CN
ngày 31/7/1990 ).
Về nội dung các loại vốn ở xí nghiệp đợc phân loại thống nhất các
nguồn hình thành sau đây :

Vốn ngân sách cấp : gồm vốn cố định ,vốn lu động ,vốn xây
dựng cơ bản, vốn viện trợ,
Vốn xí nghiệp bổ sung :gồm vốn cố định ,vốn lu động,
Vốn liên doanh liên kết :gồm vốn cố định ,vốn lu động của các
đơn vị tham gia vào liên doanh liên kết.
14
Vốn tín dụng : gồm các khoản tiền vay ngắn hạn ,vay dài hạn
ngân hàng , và các khoản vay khác
Từ đây trong quản lý và hạch toán vốn sản xuất kinh doanh không
dùng thuật ngữ Vốn tự có và không có vốn nào đợc coi là vốn tự có
Để xử lý đúng đắn vốn cố định trong xí nghiệp quốc doanh , theo quy
định mới các xí nghiệp phải căn cứ vào chứng từ ,sổ kế toán xác định
số thực có của của vốn xí nghiệp bổ sung . Sau khi loại trừ vốn xí nghiệp
bổ sung mọi loại vốn cố định phản ánh trong số vốn tự có trên sổ kế
toán của xí nghiệp đợc tính chung vào vốn ngân sách cấp.
Trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn cố định của xí nghiệp :
Phơng thức bảo toàn vốn cố định là :
Số thực tế đã bảo toàn
Xử lý trách nhiệm bảo toàn vốn :
Về chế độ khấu hao TSCĐ
Giá trị mới của TSCĐ đợc xác định nh sau :
Tỷ lệ khấu hao cơ bản :
Tỷ lệ khấu hao sửa chữa lớn :
Giá trị TSCĐ làm căn cứ trích khấu hao TSCĐ đợc xác định nh sau :
Nộp và sử dụng vốn khấu hao cơ bản , vốn tự bổ sung về đầu t XDCB
:
Về chuyển giao ,cho thuê ,nhợng bán , thanh lý TSCĐ :
Về chuyển giao TSCĐ :
Về cho thuê TSCĐ :
Về khấu hao TSCĐ cho thuê :

Lợi nhuận về cho thuê TSCĐ đợc xác định nh sau :

15
Lợi Doanh thu Khấu hao Chi
phí
nhuận = về cho thuê - TQD - TSCĐ cho thuê - khác
thực hiện TSCĐ (khấu hao và KHSCL) (nếu
có)

Nộp lợi nhuận vào ngân sách nhà nớc: Xí nghiệp quốc doanh có
TSCĐ cho thuê thuộc ngành nào thì nộp lợi nhuận vào ngân sách
ngành đó theo mức quy định của ngành đó theo thông t số 12/TC-CN
ngày 25-3-1988 của Bộ Tài chính
Nhợng bán TSCĐ:
Thanh lý tài sản cố đinh :
3) Giai đoạn 1995-1998 :
Đây là giai đoạn xây dựng kinh tế theo nhiệm kì của đại Đảng lần
thứ VIII . Thời gian này đã tạo ra nhiều bớc phát triển quan trọng nhất
trong việc phát triển kinh tế của nớc ta . Đây cũng là giai đoạn có nhiều
biến động lịch sử trên thế giới và khu vực ảnh hởng đến sự phát triển
kinh tế của đất nớc. Cùng với việc chúng ta đợc gia nhập vào tổ chức
ASEAN , trở thành thành viên của tổ chức APEC, đang đợc xem xét kết
nạp vào tổ chức thơng mại thế giới WTO ,tham gia kí kết các điều ớc th-
ơng mại với các tổ chức thế giới nh EU, đã tạo ra những cơ hội mới
cho các doanh nghiệp nhà nớc , bên cạnh đó tình hình khủng hoảng của
tháilan, các cuộc chiến tranh sắc tộc ,khủng hoảng đồng yên Nhật đã
ảnh hởng đến sản xuất của các doanh nghiệp nhà nớc . Nhiều doanh
nghiệp nhà nớc làm ăn kém hiệu quả dẫn đến sản xuất một cách cầm
chừng ,thua lỗ triền miên . Để nâng cao quản lý vốn thuộc sở hữu nhà n-
ớc và tính chủ động của doanh nghiệp phù hợp với hoàn cảnh mới Chính

phủ đã ban hành Quy Chế kèm theo Nghị định số 59 -CP ngày 03-10-
1996 về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp
nhà nớc . Trên cơ sở này Bộ Tài Chính đã ra thông t số 75/TCDN ngày
12/11/96 ,hớng dẫn quản lý vốn và tài sản trong doanh nghiệp nhà nớc ,
và Chế Độ quản lý và trích khấu hao tài sản cố định ( Ban hành theo
16
quyết định số 1062 TC/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trởng Bộ Tài
chính )

Bảo toàn và phát triển vốn cố định : Doanh nghiệp đợc phép sử dụng
vốn cố định để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
theo nguyên tắc hiệu quả ,bảo toàn và phát triển vốn . Trờng hợp sử
dụng vốn cố định khác với mục đích sử dụng đã quy định cho các nguồn
đó thì phải theo nguyên tắc hoàn trả . Việc sử dụng vốn cố định để đầu
t xây dựng phải chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nớc về quản lý
về đầu t xây dựng.
Bảo toàn và phát triển vốn cố định là biện pháp bảo vệ lợi ích của nhà
nớc và các chủ đầu t khác ,đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn
định và phát triển kinh doanh.
Các biện pháp bảo toàn vốn :

-Thực hiện đúng chế độ quản lý ,sử dụng tài sản theo đúng quy đinh
của nhà nớc.

- Các doanh nghiệp phải mua bảo hiểm tài sản theo quy định.

Xử lý trách nhiệm bảo toàn vốn cố định :
Tuỳ theo mức độ tổn thất vốn, Hội đồng quản trị , tổng giám đốc (hoặc
giám đốc đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị ) chịu trách
nhiệm trớc nhà nớc và pháp luật : bị xử phạt hành chính , bồi thờng vật

chất ,truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nớc , các cơ quan quản
lý vốn và tài sản doanh nghiệp nhà nớc ra các quyết định gây
thiệt hại về vốn cho doanh nghiệp nhà nớc thì phải chịu trách nhiệm
theo pháp luật hiện hành về các quyết định đó.
Xử lý tổn thất tài sản cố định trong doanh nghiệp nhà nớc
Chế độ khấu hao tài sản cố định :
17
Những tài sản cố định không phải trích khấu hao bao gồm :
Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ nh sau :
Phơng pháp trích khấu hao trích khấu hao TSCĐ :
-Việc tăng, giảm mức trích khấu hao cơ bản
Việc sử dụng vốn khấu hao cơ bản tại doanh nghiệp :
Cho thuê , thế chấp ,nhợng bán , thanh lý tài sản :
Cho thuê ,thế chấp tài sản cố định :
Nhợng bán, thanh lý tài sản cố định :
Đầu t tài sản ra ngoài doanh nghiệp :
Đầu t liên doanh trong nớc :
Đầu t liên doanh với chủ đầu t nớc ngoài :

18
Phần III
Một số giải pháp và kiến nghị trong quản lý
vốn cố định ở doanh nghiệp nhà nớc
I. Cổ phần hoá doanh nghiệp :
Đặc trng của nền kinh tế nớc ta khi chuyển sang cơ chế thị trờng là
khu vực quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn nhng việc chuyển đổi còn
chậm . Thời gian qua ngân sách nhà nớc đã đầu t một tỉ trọng lớn cho
các đơn vị quốc doanh nhng hiệ quả thu đợc còn thấp trong khi ngân

sách có hạn và phải trích cho nhiều khoản chi khác nhau .Để xử lý tình
trạng thiếu vốn và tạo cơ chế quản lý có hiệu lực , thực sự ràng buộc
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nhà nớc thì giải pháp cần làm là thực hiện cổ phần hoá một số
doanh nghiệp nhà nớc.

Việc chuyển một bộ phận DNNN hoạt động kinh doanh sang công ty
cổ phần chỉ là sự thay đổi về hình thức quản lý . Mặt khác , do quyền sở
hữu và quyền quản lý doanh nghiệp đợc tách biệt một cách tơng đối ,
giám đốc doanh nghiệp có toàn quyền quyết định điều hành doanh
nghiệp theo chức năng , nhiệm vụ quyền hạn của mình - dới sự kiểm
tra ,giám sát của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát - kể cả quyền đợc
mạo hiểm trong kinh doanh để tìm cơ may sinh lời .
Trong công ti cổ phần hình thành một cơ chế rành buộc giữa ba chủ thể
: ngời sở hữu , ngời quản lý , và ngời lao động sản xuất kinh doanh từ
đó đồng vốn xã hội đợc phân bổ và sử dụng một cách hợp lí , tài sản nhà
nớc đỡ bị thất thoát , chính phủ có thể rút một phần vốn đầu t vào các
công trình trọng điểm khác . Sự can thiệp hành chính của cơ quan quản
lý nhà nớc vào doanh nghiệp sẽ đợc khắc phục . Tính tự chủ trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng sẽ đợc đảm
bảo.
19
Nhờ có cổ phần hoá sẽ huy động đợc các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội một cách nhanh chóng để có thể phát triển sản xuất kinh doanh.
Khi làm ăn có lãi thì nguồn vốn dồi dào trong dân c sẽ đổ vào nơi có lợi
nhuận cao , làm cho các doanh nghiệp cổ phần ngày càng có vốn lớn từ
đó có điều kiện trang bị kĩ thuật hiện đại hơn, mở rộng quy mô sản
xuất , Đồng thời đồng vốn ngày càng sử dụng tốt lại tạo điều kiện cho
doanh nghiệp phát hành cổ phiếu liên tục. Cổ phiếu chuyển nhợng cho
nhau sẽ thúc đẩy lu thông tiền vốn . Mặt khác doanh nghiệp có thể phát

hành thêm trái phiếu huy động vốn khi cần thiết.
Doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá có thể tồn tại dới các hình thức sau :
Doanh nghiệp chỉ bán một phần cổ phiếu cho cán bộ ,công nhân
trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp giữ nguyên 100% vốn nhà nớc và phát hành trái
phiếu để huy động thêm vốn
Tách một hoặc một vài bộ phận của DNNN và bán cổ phiếu đối
với bộ phận đó
Bán cổ phiếu ngay từ đầu mới thành lập DNNN
II- một số kiến nghị trong quản lý vốn cố định :
a,Nâng cao hiệu quả của việc quản lý vốn cố định : Nhìn chung công
tác quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp nhà nớc hiện nay còn nhiều thiếu
sót , do đó công suất và hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định còn rất
thấp , Tài sản cố định và vốn cố định bị h hỏng và thất thoát nghiêm
trọng . Để khắc phục những sơ hở bảo đảm giá thành phản ánh đầy đủ
chi phí đã phải bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm , tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có thể bảo toàn đợc vốn ,theo tôi cần thực hiện các
biện pháp sau :
20
Nhà nớc cần có biện pháp điều chỉnh giá TSCĐ sát với giá thị tr-
ờng . Nếu làm tốt có thể điều chỉnh hàng tháng để lợi nhuận phản
ánh đợc dhính xác .Việc xác định hệ số trợt giá hiện nay còn có
nhiều bất cập ,chậm chạp . Để giảm bớt khối lợng công việc nên
tính theo một hệ số trợt giá thống nhất cho từng ngành.
Tổng tỷ trọng TSCĐ hiện nay không cần dùng ở trong các doanh
nghiệp nhà nớc chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số vốn doanh
nghiệp . Nếu giải phóng đợc số này thì nhà nớc có thêm một
nguồn vốn quan trọng . Trong thời gian tới nên tổ chức bán rộng
rãi có thể với giá rẻ để thu hồi vốn ,càng để lâu thì càng gây thiệt
hại cho ngân sách nhà nớc.

Cơ quan quản lý vốn nhà nớc trong doanh nghiệp quốc
doanh phải nghiêm khắc và giải quyết dứt điểm những vi phạm
trong quản lý vốn ở doanh nghiệp.
Nhà nớc cần có những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhà
nớc trong những giai đoạn khó khăn của nền kinh tế nh giảm mức
trích khấu hao , hỗ trợ về vốn

b,Các giải pháp huy động , tạo lập vốn đối với doanh nghiệp:
Kiên trì thực hiên việc tổ chức lại khu vực kinh tế quốc
doanh ,kiên quyết chuyển hình thức sở hữu hoặc giải thể đối
với các xí nghiệp làm ăn thua lỗ quá nhiều xét thấy không cần
phải duy trỉ hình thức quốc doanh.
Hiện nay mặc dù chúng ta đã có luật giải thể doanh nghiệp nh-
ng thực tế hiệu quả thực hiện cha cao , trong thời gian tới
chúng ta cần có những sử đổi luật này để phù hợp hơn.
21
Nhà nớc cần xem xét và giải quyết tình trạng thiếu vốn hiện
nay ở các doanh nghiệp ,tạo ra mặt bằng đồng đều và ổn định
về vốn giữa các xí nghiệp thuộc các ngành.
Thúc đẩy và tạo điều kiện môi trờng để phát triển đa dạng các
hình thức tín dụng để huy động các nguồn vốn nhà rỗi ,tiết
kiệm trong dân c ,tạo ra nguồn vốn vay dồi dào cho doanh
nghiệp . Để làm đợc điều đó nhà nớc phải nhanh chóng hình
thành và phát triển thị trờng vốn ,đa thi trờng nay hoạt động ổ
định và có sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật.
Tạo vốn bằng các hình thức liên doanh liên kết ở trong và
ngoài nớc , thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào Việt nam và cả
đầu t ra nớc ngoài.
22
Danh mục các tài liệu tham khảo


1-Nghị quyết số 19-CP ngày 29/1/1976 của Hội đồng chính phủ về chấn
chỉnh sản xuất (công báo số 2- năm 1976 ).
2-Quyết định 146/HĐBT ngày 25-8-1982 của Hội đồng bộ trởng về
việc bổ sung và sửa đổi quyết định 25/CP (công báo số 16- 1982 ).
3-Quyết định 217 /HĐBT ban hành ngày 14/11/1987 về mở rộng quyền
tự chủ tài chính cho xí nghiệp quốc doanh.
4-Thông t 78 TC/CN ngày 31-12-1987 của Bộ tài chính hớng dẫn thc
hiện quyền tự chủ Tài chính của các đơn vị kinh tế.
(công báo số 24 - 1987 )
5-Nghị định số 59/ CP ngày 3/10/96 của Chính phủ ban hành quy chế
quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với các doanh nghiệp nhà
nớc
( công báo số 19-1996).
6-Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh
nghiệp nhà nớc (ban hành kèm theo nghị định số 59/ CP ngày 3/10/96
của chính phủ ) (công báo số 19-1996 ).
7-Thông t số 75 TC/TCDN ngày 12-11-1996 của Bộ Tài chính hớng dẫn
việc quản lý sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp nhà nớc (công
báo số 21-1996 ) .
8-Quyết định số 51 TTg ngày 21-1-1995 của Thủ tớng Chính phủ quy
định chế độ khấu hao cơ bản TSCĐ trong doanh nghiệp nhà nớc (công
báo số 2-1995 ).
23
9-Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ( Ban hành kèm
quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14-11-1996 của Bộ Tài chính )
(công báo số 21-1996 ).
10-Chỉ thị số 138-CT ngày 25-1-1991 của chủ tịch HĐBT về việc mở
rộng quyền sử dụng và trách nhiệm bảo toàn vốn kinh doanh cho đơn vị
kinh doanh (Công báo số 2-1991).

11-Luật doanh nghiệp.
Các tạp chí và sách tham khảo khác
12- Lịch sử nền tài chính Việt Nam ( Viện nghiên cứu tài chính - 1990 )
13-Tìm hiểu luật kinh tế ( Tác giả Nguyễn thị Khế -nhà xuất bản tp Hồ
Chí Minh ).
14-Lý thuyết tài chính -tiền tệ ( Trờng đại học kinh tế quốc dân- 1995 )
15- Quản lý vốn sản xuất của các xí nghiệp quốc doanh ( Ts Đỗ nguyên
Khoát -Cơ chế tài chính đối với các xí nghiệp quốc doanh -Nhà xuất bản
tài chính -1992 ).
16-Cổ phần hoá -Một biện pháp giải quyết nguồn vốn trong doanh
nghiệp nhà nớc (Hà thị kim Dung - tạp chí Kinh tế - dự báo số 12-1996)
24

×