Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM một số phương pháp nâng cao chất lượng dạy học tin học 10 ở trường THPT nguyễn xuân nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.58 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. THANH HOÁ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC TIN HỌC 10 Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN
NGUYÊN”.

Người thực hiện:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
SKKN thuộc lĩnh vực:

THANH HÓA NĂM 2022
MỤC LỤC
I.
MỞ
ĐẦU...........................................................................................................
1
1


1
1.

do
chọn
đề
tài: ............................................................................................. 1 2. Mục
đích nghiên cứu: ....................................................................................... 2


3. Đối
tượng
nghiên
cứu: ..................................................................................... 2
4. Phương
pháp
nghiên
cứu .................................................................................. 2
II.
NỘI
DUNG
CỦA
SÁNG
KIẾN
KINH
NGHIỆM ......................................... 2 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến
kinh nghiệm ..................................................... 2
2.2.
Thực
trạng
vấn
đề .......................................................................................... 3
2.3. Một số phương pháp đ tiến hành đ n ng cao chất lượng tin học
1
.........
4

trư
ng
THPT

Nguy
n
Xu
n
Nguyên
................................................................................
4
.. 4
2.3.2. B ệ

ỉ ệ : ................................................ 8
S
o
ó ............................................ 11
Bệ
: .................................................. 13 5 B


ứ k
....................... 13
2.4.
Hiệu
quả
của
sáng
kiến: ................................................................................................. 14 III.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...........................................................................
15
3.1.
Kết

luận ...............................................................................................................
............ 15
3.2.
Kiến
nghị,
đề
xuất. ......................................................................................................... 16
IV.
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO ........................................................................... 17

2
2


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong th i đại hiện nay, th i đại của nền kinh tế tri thức, trong đó
yếu tố con ngư i trở thành nguồn nh n lực quan trọng cho sự phát tri n của
đất nước. Và phương tiện cho sự phát tri n đó chính là tri thức cơng nghệ Tin học đóng vai trị then chốt cho sự sáng tạo, mở đư ng, th c đ y cho sự
phát tri n các ngành các lĩnh vực khác. Nhận thức được điều đó Đảng và
Nhà nước đ chính thức đưa bộ mơn tin học vào các nhà trư ng giảng dạy
từ năm 2 6. Đến nay, môn Tin học cũng giống như nhiều mơn học khác ở
trư ng THPT, nó có một vị trí đặc biệt khơng th thiếu được trong q trình
lĩnh hội tri thức của nh n loại.
Trong những năm gần đ y, việc thay sách giáo khoa và mở các lớp
bồi dưỡng, tập huấn của Bộ và của các Sở giáo dục – Đào tạo đồng th i
cũng là việc bồi dưỡng phương pháp giảng dạy mới đ hoàn chỉnh từ cấp

Trung học cơ sở đến bậc Trung học phổ thơng. Theo các nhà chun mơn
thì một trong những tình trạng học sinh yếu kém đó là do “Phương pháp
giảng dạy chưa tốt”. Nghị quyết Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam
cũng luôn nhấn mạnh cần phải đổi mới chương trình và phương pháp
giảng dạy đ ngày càng đạt chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát tri n của
đất nước ta. Như vậy, phương pháp giảng dạy trong quá trình lên lớp của
giáo viên ở nhà trư ng có tầm quan trọng đặc biệt, nếu khơng muốn nói là
có ý nghĩa quyết định, vì ngư i giáo viên dù có chu n bị nội dung phong ph
và chu đáo đến đ u đi nữa nếu không sử dụng đ ng phương pháp giảng dạy
thì chắc chắn sẽ làm cho khả năng tiếp thu kiến thức của học trị bị hạn
chế và kết quả sẽ khơng đạt được như mục tiêu đề ra trong tiết học.
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy kiến thức Tin học rất hay, bổ
ích và cần thiết đối với học sinh. Nhưng chương trình tin học địi hỏi sự
linh hoạt rất cao của các giáo viên, đồng th i là sự nhạy bén, tư duy, quan
sát và sáng tạo của học sinh. Tin học địi hỏi học phải đi đơi với hành, yêu
cầu học sinh phải vững lý thuyết đ áp dụng vào thực hành. Đặc biệt đối
với Tin học 1 là cơ sở đ hình thành kiến thức, k năng thực hành máy tính
của bộ mơn Tin học ở cấp THPT, gi p các em tìm kiếm được kiến thức và
k năng mới, bài tập thực hành tin học là công cụ hữu hiệu đ ki m tra học
sinh. Gi p giáo viên phát hiện được trình độ của học sinh, làm bộc lộ
những khó khăn sai lầm của học sinh trong học tập tin học. Đồng th i có
biện pháp gi p các em mở mang kiến thức, giáo dục tư tưởng đạo đức, k
năng cho học sinh ngay từ những ngày đầu tiên. Như vậy thông qua môn
tin học 1 học sinh được rèn về kiến thức, k năng, k xảo, về đạo đức và tư
3
3


duy thực hành, từ đó g y hứng th học tập, nghiên cứu bộ môn đối với học
sinh trong những năm tiếp theo.

Với kinh nghiệm giảng dạy ở nhiều năm trước, tơi nhận thấy đ có
một kết quả giảng dạy bộ môn tin học 1 tốt, giáo viên cần phải phối hợp
nhiều phương pháp giảng dạy, đối với mỗi bài học cần có phương pháp
dạy học tương ứng, phù hợp thì học sinh mới tiếp thu bài tốt, hiệu quả tiết
học cao hơn, các em d dàng móc nối giữa các kiến thức với k năng thực
hành. Hiện tại trư ng THPT Nguy n Xu n Nguyên chưa có tài liệu và đề tài
nào nghiên cứu về các phương pháp dạy học tin học 1 , nhà trư ng và các
đồng nghiệp cũng nhận thấy được sự cần thiết của vấn đề, xong vẫn chưa
có đề tài nghiên cứu cụ th .
Với những lí do như trên, đ n ng cao hiệu quả của việc giảng dạy
tin học lớp 1 ở trư ng THPT Nguy n Xu n Nguyên, tôi xin trình bày đề
tài: “Một số phương pháp nâng cao chất lượng dạy học tin học 10 ở
trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Với chủ trương của giáo dục: lấy học sinh làm trung t m, ngư i thầy
đóng vai trị dẫn dắt học sinh, đồng th i hướng dẫn các em đ cho các em
và làm được bài. Muốn học sinh hi u được, thì giáo viên phải nghiên cứu
cách giảng dạy, làm sao truyền đạt được đ ng, đủ kiến thức, nhưng phải d
hi u nhất, cụ th nhất. Giáo viên phải thật sự tận t m, nhiệt huyết với bài
dạy thì cũng mới truyền được cảm hứng học tập cho các em, tránh được sự
mệt mỏi, buồn ngủ, nhàm chán của tiết học. Khi học sinh đ hi u, nắm
vững kiến thức của bài học, thì các em có th thực hành một cách d dàng.
Đề tài được x y dựng nhằm mục đích đưa ra những phương pháp
mới, cách dạy mới đ gi p các tiết học tin trở nên sinh động hơn, hào hứng,
khơi dậy sự sáng tạo. Khơng những kích thích các em học tập mơn tin mà
cịn tạo cho các em sự hứng khởi, say mê học tập, truyền lửa cho các em đ
các em có tinh thần phấn chấn, tập trung học tập tiếp thu tốt các kiến thức
của môn học khác.
3. Đối tƣợng nghiên cứu:
- Nghiên cứu nội dung và kiến thức chương trình Tin học phổ

thơng, cụ th là tin học 1
- Nghiên cứu về k năng, phương pháp dạy học, đổi mới theo
hướng tích cực, lấy học sinh làm trung t m
- Nghiên cứu t m sinh lý của học sinh THPT
4
4


- Tổng kết các phương pháp đ áp dụng mang lại hiệu quả dạy học
các lớp học ở trư ng THPT Nguy n Xu n Nguyên
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Các kiến thức tin học, tin
học 1 , các tài liệu về giáo dục học, t m lý học.
- Tham khảo tài liệu về phương pháp dạy học, mơ hình dạy học
- Thu thập thơng tin, khảo sát thực tế, ph n tích đánh giá...
- Kết hợp thực ti n giáo dục ở trư ng THPT Nguy n Xu n Nguyên
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Mộ k
ệ, ă ứ ý
ì à
k k
ệ:
Phương pháp được hi u là con đư ng, là cách thức đ đạt những mục
tiêu nhất định.
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động và giao lưu của thầy g
y nên những hoạt động và giao lưu cần thiết của trò nhằm đạt được mục
tiêu dạy học.
Phương pháp n ng cao chất lượng là cách thức tiến hành các hoạt
động dạy học đ n ng cao quá trình tiếp thu bài của học sinh.

Phương pháp dạy học Tin học là nghiên cứu những mối liên hệ có
tính quy luật giữa các thành phần của q trình dạy học mơn Tin học chủ
yếu là giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học nhằm n ng cao
hiệu quả của việc dạy học mơn này theo các mục đích đặt ra.
“T


-Nàxấ
ĐHS ”
2.2. Thực trạng vấn đề
Trư ng THPT Nguy n Xu n Nguyên là ngôi trư ng mang tên vị giáo
sư nh n khoa đầu ngành của Việt Nam. Với số lượng hơn 1 học sinh,
được dìu dắt bởi hơn 7 cán bộ giáo viên trong trư ng, là ngôi trư ng có bề
dày về thành tích, và trong những năm về đ y, trư ng luôn được vinh danh
bởi kết quả học sinh giỏi quốc gia, học sinh giỏi tỉnh, số lượng học sinh
đậu đại học. Những thành tích đó là niềm tự hào của mỗi cán bộ giáo viên
và học sinh trong trư ng.
Đ đạt được những thành tích đó là sự quan t m, chỉ đạo sát sao của
các cấp l nh đạo đối với nhà trư ng, là năng lực quản lý của ban giám hiệu,
và sự cố gắng của toàn bộ cán bộ giáo viên, đ đưa nhà trư ng lên tầm nhìn
mới. Nhà trư ng luôn quan t m, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phòng máy
thực hành, máy chiếu, thư viện sách có nhiều tài liệu, sách tham khảo cho
học sinh và giáo viên. Đội ngũ giáo viên trẻ, được đào tạo theo đ ng
5
5


-

-


-

chuyên ngành, có nhiều t m huyết, thư ng xuyên trao đổi chun mơn, học
hỏi kinh nghiệm và góp ý, bổ sung cho nhau. Học sinh chăm ngoan, chịu
khó, ý thức học tập cao. Đối với bộ mơn tin nói riêng, bản th n tôi và các
giáo viên trong tổ tin học luôn trau dồi kiến thức, học hỏi, thảo luận và
góp ý kiến cho nhau. Học sinh thì rất thích học tin học, các em ham học
hỏi, khám phá và mong muốn tìm hi u cái mới. Bên cạnh đó, tơi cũng
nhận thấy một số khó khăn trong q trình dạy học tin học tại trư ng:
Cơ sở vật chất của nhà trư ng còn nhiều hạn chế, số lượng phịng máy và
máy tính chưa đủ đ đáp ứng nhu cầu dạy học.
Phần lớn là học sinh nông thôn, ven bi n, bố mẹ bận việc và thư ng xun
đi làm ăn xa, ít có điều kiện quan t m đến việc học hành của con. Gia đình
các em hầu như chưa có máy tính, nên khả năng tự thực hành, ơn bài ở
nhà khó.
Các em học sinh khi tiếp x c với tin học 1 , đa số đều bỡ ngỡ vì lần đầu
tiên được biết đến máy tính, chưa biết cách sử dụng máy tính.
Một số học sinh có tư tưởng mơn tin học là mơn phụ, không thi đại học,
không thi tốt nghiệp nên các em có suy nghĩ học đối phó, khơng ch trọng.
- Số tiết thực hành trong chương trình sách giáo khoa cịn chưa đủ, học
sinh chưa kịp làm quen với thao tác thực hành máy tính thì th i lượng
giành cho tiết thực hành đ hết, nên chưa đáp ứng được yêu cầu về k
năng, dẫn đến học sinh cảm thấy không hứng th học  dẫn đến chán học
dẫn đến lư i học dẫn đến không hi u bài, kết quả thấp.
Tin học lớp 1 phần lớn là lý thuyết kết hợp với thực hành nhưng nhiều
giáo viên chỉ đơn thuần khai thác kiến thức như l u nay ch ng ta vẫn làm dạy lý thuyết trên lớp đến bài thực hành học sinh mới được thực hành, khi
đó bài học trở nên khó gợi được hứng th tích cực cho học sinh, vì khi đó
học sinh gần như qn lý thuyết, phải giở sách vở xem lại rồi mới thực
hành được.

2.3. M t số phƣơng pháp đ tiến hành đ n ng cao chất lƣợng tin học
1 ở trƣờng THPT Ngu n u n Ngu ên
Đ đạt được mục đích dạy học của mỗi bài học ln là niềm trăn trở
của mỗi ngư i thầy giáo, mỗi giáo viên có cách truyền thụ, phương pháp
riêng, nhưng điều quan trọng đầu tiên là làm thế nào đ học sinh hào hứng
trong mỗi tiết giảng, từ đó u thích mơn học của mình, say mê học tập
nghiên cứu, sáng tạo.... Một tiết học thành công không những đem lại kiến
thức cho học sinh mà còn đem lại niềm vui, khơi dậy tình yêu nghề cho
giáo viên. Dưới đ y là một số biện pháp đối với môn Tin học 10 mà tôi đ
áp dụng.
6
6


2.3.1. Phương pháp sử dụng các thiết bị vật lí của máy tính để mơ tả trực
quan
Kiến thức tin học là kiến thức khá mới đối với học sinh, hầu hết
học sinh còn nhiều bỡ ngỡ, nhiều kiến thức về máy tính gi học sinh mới
được làm quen. Với tin học 1 , những bài đầu mang tính chất khái niệm,
giới thiệu về máy tính, các thành phần của máy tính. Nếu giáo viên chỉ
dạy theo phương pháp sử dụng sách giáo khoa, đọc cho học sinh ghi, thì
chắc chắn các em sẽ khơng th có hi u biết s u về các thiết bị của máy tính,
tất cả các khái niệm chỉ là mơ hồ và việc ghi nhớ kiến thức này cũng rất
khó khăn. Vì vậy, đ dạt hiệu quả trong bài dạy, và mục tiêu lấy học sinh
làm trung t m, tôi đ thay phương pháp giáo viên đọc, học sinh ghi bằng
việc mô tả trực quan sinh động bài học bằng các thiết bị cụ th . Tiết học trở
nên sinh động, ấn tượng, học sinh nắm kiến thức d dàng.
Ví dụ 1: Bài 3: “Giới thiệu về má tính”
Áp dụng phương pháp khi giảng về phần cứng của máy tính. Vì
một lớp học khá đơng, hơn 4 học sinh, nếu cho các em xuống phòng máy

tính thì sẽ g y lộn xộn, mất trật tự, thay vì nhìn các bộ phận của máy tính
bằng hình ảnh sách giáo khoa, học sinh sẽ được tìm hi u cụ th từng thành
phần ở trên lớp, được mắt thấy tai nghe các bộ phận của máy tính.
Kinh nghiệm những năm giảng dạy trước, tôi nhận thấy: khi học
phương pháp cũ, học sinh sau khi quan sát sơ đồ cấu tr c máy tính trong
sách giáo khoa thì chưa hình dung ra các bộ phận máy tính là như thế nào,
khi nêu tên và tác dụng các thành phần luôn bị nhầm lẫn. Khái niệm :“C
U à à ầ

, à ộ ão
” , nhiều em khi được hỏi
về CPU cịn cho rằng CPU chính là c y của máy tính.
SKKN: Trước hết tơi mang lên lớp học 1 c y máy tính nguyên vẹn
đ giới thiệu cho học sinh và cũng chỉ ra rằng c y máy tính sẽ hoạt động
nếu có nguồn điện, ta sẽ được thấy các chương trình của máy tính (chính
là phần mềm máy tính) khi có màn hình.

7
7




-

nh ảnh m t số c y m á y t í nh

Đồng th i

tơi mang lên lớp các

thiết bị r i của máy tính
ổ đĩa CD, mainboard, thanh ROM, RAM, CPU.... (
máy tính khác, có th
lấy các thiết bị đ hỏng.

như ổ cứng, ổ mềm,
các thiết bị này lấy từ

- Mỗi thiết bị sẽ được giáo viên nêu
tên, tác dụng và vị trí đặt thiết bị
trong c y máy tính (giáo viên sẽ mở
nắp của c y máy tính đ chỉ cụ th vị
trí của từng thiết bị cho học sinh quan
sát)
8
8


- CPU là thành phần quan trọng, Giáo viên nêu chức năng của CPU, chỉ
rõ vị trí của CPU, và khẳng định CPU khơng phải là c y máy tính giống
như một số em nhầm tưởng.( Nếu có th , giáo viên có th mang một số
loại CPU đ các em quan sát và giải thích những ảnh hưởng của CPU
tới cấu hình máy)

* Nhiều học sinh mơ hồ khi ph n biệt B nhớ trong và B nhớ ngoài. Các
em cịn có suy nghĩ sai lầm rằng: Bộ nhớ trong là bộ nhớ đặt bên trong c y
máy tính, cịn bộ nhớ ngồi là bộ nhớ đặt bên ngồi c y máy tính. Chính vì
vậy giáo viện cần phải có những thiết bị, hình ảnh cụ th đ làm sáng rõ
vấn đề này. - Một số thiết bị Bộ nhớ ngồi mang lên phịng học: thẻ nhớ,
USB, đĩa cứng, đĩa CD, đĩa mềm...


US B

CD - ROM

H DD

- Đối với Bộ nhớ trong: ROM và RAM.=> GV cho học sinh quan sát k
thanh RAM, ROM, vị trí, khe cắm
=> Học sinh rất hay nhầm lẫn 2 khái niệm ROM và RAM, trong
quá trình dạy giáo viên vừa đưa thiết bị đ học sinh quan sát, vừa trình bày
khái niệm. Tơi tin rằng sau khi được quan sát, được cầm xem trực tiếp thì
các em sẽ nhớ rõ 2 khái niệm này.
9
9


-

RAM
Bộ nhớ có th đọc, ghi dữ liệu Khi
tắt máy, dữ liệu trong RAM sẽ bị
mất đi

-

ROM
Chứa chương tình hệ thống được
h ng Sản xuất nạp sẵn Dữ liệu
khơng xóa được Khi tắt máy dữ

liệu trong ROM không mất đi

Sau khi dạy xong tôi đưa ra một số c u hỏi, và đa phần các em đều
trả l i đ ng:
C u 1: Em h y cho biết máy tính gồm bao nhiêu bộ phận?
C u 2: CPU là gì? Tầm quan trọng của CPU như thế nào? Em biết các h ng
sản xuất CPU hiện nay không?
C u 3: CPU có phải là c y máy tính khơng?
C u 4: Em h y cho biết sự khác biệt giữa Bộ nhớ trong và Bộ nhớ ngoài, k
các loại của hai bộ nhớ trên?
Tương tự như vậy, khi dạy học sinh về thiết bị vào, thiết bị ra thì tơi
cũng đ mang lên lớp các thiết bị đ giới thiệu cho học sinh, nêu rõ tên, tác
dụng của từng thiết bị:
- Thiết bị vào tôi đ giới thiệu cho học sinh thấy: Bàn phím, chuột,
webcam, máy quét
- Thiết bị ra tơi đ giới thiệu cho học sinh thấy: Màn hình mỏng, Máy in,
Máy chiếu thì các em đ được quan sát khi giáo viên bộ môn dạy học,
Tai nghe, loa (nhỏ), Modem.
Thơng qua Bài dạy: “Giới thiệu về má tính” bằng phương pháp sử
dụng các thiết bị của máy tính đ mơ tả trực quan, nhận được những phản
hồi tích cực từ học sinh. Tôi thấy học sinh rất chăm ch quan sát, thái độ
học tập tích cực, hợp tác, tinh thần sơi nổi. Các em đ có hi u biết cụ th về
thành phần của máy tính, khơng cịn nhầm lẫn về tên gọi cũng như chức
năng của từng thành phần.
Ví dụ 2: Trong bài 2 : Mạng má tính cũng có rất nhiều thiết bị
mạng liên quan đến kết nối mạng mà học sinh hầu như chưa bao gi được
thấy. Thì việc đ học sinh tận mắt nhìn thấy các thiết bị vật lý về mạng là
10
10



cần thiết, khi đó học sinh d dàng nhận biết và tư duy được phương tiện
truyền thông của mạng máy tính, kết nối có d y, kết nối khơng d y.
- Qua dạy học tôi nhận thấy học sinh chưa ph n biệt được cáp mạng là
gì? Đơi khi lên phịng thực hành các em cịn nhầm đó là d y điện. Rất
nhiều học sinh chưa biết thiết bị modem, bộ phát wifi là gì.

- Phịng máy nhà trư ng Nguy n Xu n Nguyên có cả 2 phương tiện
truyền thơng là kết nối có d y và Wifi. Khi cho các em lên phịng máy,
các em thư ng có thắc mắc tại sao các máy tính đ bàn của học sinh lại
chỉ kết nối mạng có d y, cịn máy laptop của giáo viên lại bắt được
sóng wifi.
=> Đ học sinh hi u rõ được điều này, giáo viên cần giải thích cụ th về vỉ
mạng: máy đ bàn chỉ có vỉ mạng có d y nên chỉ nối được mạng có d y,
cịn máy laptop có vỉ mạng khơng d y nên bắt được sóng wifi.
2.3.2. Biện pháp trực tiếp cầm tay chỉ việc: Trong chương II + III, Tin
học 1 có rất nhiều kiến thức liên quan đến k năng thực hành của học sinh,
mà chỉ có qua các gi thực hành trên máy mới phát huy được tối đa kiến
thức cũng như k năng vận dụng của học sinh. L u nay phần lớn giáo viên
đều dạy lý thuyết ở phịng học, áp dụng hình thức truyền thống: thầy dạy –
trò nghe, thầy đọc – trò viết. Tơi khơng phủ nhận hình thức này khơng
mang lại hiệu quả, nhưng trong quá trình dạy ở trư ng THPT Nguy n Xu n
Nguyên tôi r t ra kinh nghiệm rằng nếu vẫn áp dụng hình thức cũ vào dạy
học ở một số bài tin học 1 thì hiệu quả bài dạy không cao. Lý thuyết học
tuần này, tuần sau mới được thực hành, nên học sinh sau khi học lý thuyết
sẽ rất nhanh quên, muốn thực hành được lại phải xem lại sách vở hoặc nh
11
11



giáo viên hướng dẫn. Hơn nữa các gi thực hành trên máy theo ph n phối
chương trình lại khơng đáp ứng đủ, chính vì lẽ đó tơi đ thực hiện giảng
một số tiết lý thuyết tại phịng máy tính. Khi đó giáo viên giới thiệu đến
phần lý thuyết nào học sinh sẽ được thực hành ngay phần đó. Hình thức
dạy lý thuyết ở phịng thực hành chính là phương pháp cầm tay chỉ việc,
học sinh sẽ được mắt thấy, tai nghe, tay làm, kết quả học tập sẽ cao hơn.
Ví dụ 1: Bài 11: Tệp – quản lý tệp
Nội dung kiến thức gi p học sinh có khái niệm về tệp và thư mục,
ph n biệt tệp thư mục, cách tạo thư mục. Nhưng qua những năm giảng dạy,
qua ki m tra, tôi nhận thấy nếu học sinh không được thực hành và quan sát
cụ th trên máy tính thì các em vẫn bị mắc một trong các lỗi sau:
- Học sinh lẫn lộn 2 khái niệm tệp và thư mục. Chưa xác đinh được rõ tệp là
cái nào, thư mục là cái nào trong máy tính.
- Trong thư mục có th chứa thư mục nhỏ và tệp bên trong nhưng học sinh
cũng nhầm lẫn rằng tệp cũng có th chứa được thư mục và tệp. ( ề à
ã
ấ k o e à à k
ý
ê ầ ẽ â
) - Cách viết đư ng
dẫn của c y thư mục nhiều khi chưa chính xác.
Khi dạy bài này, tơi thực hiện tại phòng máy: giáo viên sử dụng máy
chiếu đ đưa ra các khái niệm về tệp, thư mục, chỉ rõ hình ảnh về tệp và
thư mục trong máy, yêu cầu các em quan sát máy tính của mình, chỉ ra tệp
và thư mục trên máy đó (giáo viên có th xuống lớp đ hỏi một số em).
Giáo viên hướng dẫn các em tạo thư mục, yêu cầu mỗi học sinh tạo một
thư mục với tên và lớp của mình (ví dụ: Nguy n Trang – 10B6). Từ ví dụ
cụ th học sinh tạo tệp, tạo thư mục, đặt tên tệp, thư mục cùng với sự
hướng dẫn của giáo viên với các tình huống cụ th như đặt tên tệp, thư
mục sai, dài, ngắn... học sinh được làm việc trực tiếp với máy tính.

Giáo viên trình chiếu c y thư mục, u cầu học sinh tạo các thư mục, các
tệp theo c y thư mục đó trong máy của mình. Ví dụ:

12
12


-Từ đó chỉ cho học sinh biêt đ u là thư mục gốc, thư mục con, tệp trong c
y thư mục. Giáo viên khẳng định thư mục có th chứa thư mục nhỏ, tệp
bên trong, cịn tệp tin chính là lá ngồi cùng của c y thư mục nên khơng th
chứa tệp và thư mục. Yêu cầu học sinh chỉ được đư ng dẫn đến tệp, thư
mục.
Học sinh được mắt thấy tai nghe, được làm trực tiếp nên sẽ ghi nhớ
k , thành thạo cách tạo thư mục đ đến khi thực hành về phần soạn thảo
văn bản, các em có th thực hiện theo yêu cầu của giáo viên, đó là: Tự tạo
cho mình một thư mục theo tên, lớp đ lưu lại những bài thực hành Word
của mình đ giáo viên tiện ki m tra và chấm đi m.
Trong chƣơng III - SOẠN THẢO VĂN BẢN có nhiều nội dung
có th thực hiện bằng biện pháp cầm tay chỉ việc. Chương này mục đích
cuối cùng là làm cho học sinh hi u thế nào là soạn thảo văn bản, thành
thạo các k năng cơ bản trong soạn thảo. Ví dụ 2:
Trước khi học bài 16: Định dạng văn bản đ có bài thực hành 6,
học sinh đ được thực hành ở phòng máy và đ soạn được đoạn văn bản “
Đơn xin nhập học”. Đoạn văn bản đ được lưu vào thư mục của các em (k

à
ê ầ
ồ ú
ì ,k
o e ạ


à ỗ ,
ý
ề à ì
ừ ữ ổ
à ầ
ã
,
ê ừ
ứ ừ
ỗ ớ ) Đến tiết học này các em sẽ được học cách định dạng
ngay trên chính văn bản của mình.
Giáo viên yêu cầu học sinh mở đoạn văn bản đó lên. Giáo viên sử
dụng máy chiếu hướng dẫn học sinh từng thao tác cụ th về định dạng,
giáo viên dạy đến đ u, học sinh sẽ quan sát và thực hành đến đó. Mỗi thao
tác định dạng, giáo viên có th hướng dẫn học sinh định dạng bằng nhiều
cách: Sử dụng menu lệnh, hoặc sử dụng các bi u tượng trên thanh công cụ,
13
13


hoặc sử dụng các tổ hợp phím tắt. Các em sẽ được làm quen và thực hành
tất cả các cách đó, từ đó các em sẽ r t ra cho mình, cách nào là d làm nhất,
thuận tiện và phù hợp, d nhớ với bản th n nhất, đ thư ng xuyên sử dụng.
Sau khi hoàn tất các thao tác định dạng, giáo viên hướng dẫn học
sinh lưu văn bản vừa định dạng vào một file văn bản với tên khác. Yêu
cầu học sinh mở lại file văn bản cũ, quan sát 2 văn bản đó => Học sinh sẽ
nhận thấy rõ sự khác biệt của văn bản trước và sau khi định dạng. Từ đó
các em sẽ nhận thấy được ý nghĩa và sự cần thiết của việc định dạng văn
bản.

Kinh nghiệm giảng dạy cho thấy: khi thực hành, nhiều em học sinh
cứ gõ được vài từ hoặc một đoạn ngắn thì lại quay sang thao tác định dạng
ln, điều này cũng không sai nhưng sẽ không khoa học, mất th i gian. Vì
vậy, một lưu ý mà tơi ln nhắc học sinh đó là: Đ soạn thảo được một văn
bản nhanh, hồn chỉnh, chính xác thì các em nên soạn thảo văn bản trước,
có th soạn từ đầu đến hết văn bản, rồi sau đó mới tiến hành định dạng,
như vậy quá trình soạn thảo mới nhanh hơn, và q trình định dạng sẽ
khoa học hơn.
Ví dụ 3: Bài 19: Tạo và làm việc với bảng:
Khi dạy bài 19 tôi cũng áp dụng phương pháp dạy lý thuyết tại
phòng thực hành. Qua mỗi bước, mỗi thao tác giới thiệu cho học sinh, tiến
hành cho học sinh thực hành ngay tại chỗ. Gọi một học sinh lên làm lại
các thao tác mà giáo viên vừa hướng dẫn, các em khác quan sát và thực
hành trên máy của mình. Sau khi thực hiện thao tác xong tất cả các học
sinh lại ch ý lên bảng đ đến với nội dung tiếp theo của bài.
Đ kiến thức trở nên gần gũi với học sinh, khi hướng dẫn về cách
tạo bảng, trình bày bảng tôi hướng dẫn học sinh thực hành tạo bảng thời
khóa biểu của các em. Hướng dẫn cách thêm dịng, thêm cột, xóa dịng
cột, xóa bảng...
Thao tác hịa ơ, tách ơ là thao tác khó, tơi thấy nếu với cách dạy cũ,
giáo viên hướng dẫn trong gi lý thuyết, tiết sau học sinh mới được thực
hành ( à
à
9) thì đa số học sinh qn cách hịa ơ trong bảng,
các em thư ng rất l ng t ng, quay lại đọc lý thuyết nhưng cũng không d
dàng thực hiện được, một số học sinh phải nh giáo viên hướng dẫn lại. Vì
vậy, với phương pháp: dạy bài 19 ở phịng thực hành, sau khi giáo viên
hướng dẫn cách hịa ơ, tách ô, học sinh được thực hành luôn trên máy của
mình. Chính vì vậy các em rất thành thạo, khơng hề bị l ng t ng khi thực
hành thao tác này ở tiết học sau.

14
14


Áp dụng phương pháp trên đối với các bài lý thuyết mà sau đó là
bài thực hành, thì học sinh đ phần nào khơng cịn bỡ ngỡ trước bài thực
hành, như vậy học sinh đ được tăng thêm th i lượng thực hành so với tiết
thực hành theo PPCT cho mỗi học sinh, đặc biệt là với các học sinh ít
được tiếp x c với máy tính như học sinh Nguy n Xu n Nguyên.

-

-

2.3.3. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm - Nhằm tránh lối học thụ
động: thầy đọc, trị viết, một trong những phương pháp tơi đ áp dụng đ
dạy tin học 1 đó là phương pháp thảo luận nhóm. Tơi nhận thấy đ y là một
phương pháp kích thích tư duy, sáng tạo của học sinh. Là phương pháp lấy
học sinh làm trung t m.
Với mơ hình thảo luận nhóm, học sinh ln cố gắng tìm hi u,
nghiên cứu, phát bi u trong nhóm, tinh thần hợp tác trong nhóm được phát
huy, và có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm. Khi thảo
luận nhóm, học sinh hoạt động dưới sự giám sát của giáo viên, những thói
quen xấu như nói chuyện riêng, thiếu tập trung, đùa giỡn...ít nhiều được
loại trừ. Động lực trong nhóm sẽ được phát huy, những động lực tiềm tàng
của mỗi cá nh n có dịp được bộc lộ.
Các bước tiến hành thảo luận nhóm cần thực hiện:
Chia nội dung bài dạy thành những vấn đề nhỏ liên kết nhau
Chia lớp học thành nhiều nhóm nhỏ
Cử ra nhóm trưởng của mỗi nhóm

Giao nhiệm vụ từng cá nh n, từng nhóm
Các nhóm thảo luận, trình bày sản ph m trước lớp
Các nhóm khác đặt c u hỏi, phản hồi, giáo viên đóng vai trị trọng tài, cố
vấn, ki m tra, kết luận.
Ví dụ 1:
Bài 8: Những ứng dụng của tin học
Bài học này có 8 nội dung, tơi sẽ chia lớp thành tương ứng 8 nhóm
nhỏ, mỗi nhóm là 1 bàn 4 ngư i, chịu trách nhiệm tìm hi u và trình bày một
nội dung:
Giải các bài tốn Khoa học k thuật
Hỗ trợ việc quản lý
Tự động hóa và điều khi n
Truyền thơng
Soạn thảo, in ấn, lưu trữ..
Trí tuệ nh n tạo
Giáo dục
Giải trí
15
15


Giáo viên yêu cầu các nhóm bám sát sách giáo khoa và thực tế đ
trình bày nội dụng, nêu được các ví dụ cụ th , sát thực. Sau th i gian thảo
luận, mỗi nhóm sẽ cử ra một bạn đại diện đ trình bày. Giáo viên nhận
định đ ng sai, tổng hợp ý kiến. => sự kết hợp làm việc nhóm gi p thay đổi
khơng khí lớp học, loại bỏ được sự nhàm chán, thụ động, nghe viết của
học sinh.
Ví dụ 2: Bài 9: Tin học và x h i
Với bài này tôi đ đưa 1 dự án dạy học, áp dụng hình thức thảo luận,
trình bày nhóm. Mục đích của bài học nhằm mạng lại gi học tích cực cho

học sinh. Gi p học sinh hi u hơn về bài học và đam mê mơn học. Ngồi
việc học được những bài học liên quan đến chủ đề tin học và x hội, các
em cịn có thêm một số k năng: thuyết trình, làm việc nhóm, tìm kiếm
thơng tin, g y thiện cảm, tự tin nói chuyện trước đám đơng..
Tơi chia lớp thành 4 nhóm, tương ứng 4 tổ, mỗi tổ sẽ đảm nhận một nội
dung trình bày:
+ Ảnh hƣởng của tin học đối với sự phát tri n của x
h i + h i tin học hóa là gì?
+ Facebook là gì? Su nghĩ của em về Facebook?
+ Internet và cu c sống?
Các đề tài được giao cho các nhóm chu n bị trước một tuần. Giáo
viên hướng dẫn cho từng nhóm về nội dung chính xoay quanh đề tài,
những nhiệm vụ các em cần nghiên cứu. Tránh tình trạng các em đi sai
hướng. Yêu cầu các em trình bày ngắn gọn cơ đọng, mỗi nhóm có 1 ph t
trình bày. Hình thức trình bày tự chọn: trình chiếu, thuyết trình, đóng kịch,
hình ảnh, bảng phụ, video minh họa...
Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những phương pháp
giảng dạy có hiệu quả nhằm khơi dậy sự nhiệt tình, tính năng động và
sáng tạo của học sinh, khuyến khích học sinh tham gia thảo luận nhóm và
học sinh theo đó cũng có cơ hội trao đổi, học tập lẫn nhau. Đồng th i, học
sinh cũng dần dần làm quen với những tình huống phức tạp và có thật
trong cuộc sống sau này.
2.3.4 Biện pháp chia đối tượng học sinh:
Đ áp dụng phương pháp này, giáo viên cần phải có sự quan sát, sát
sao học sinh trong q trình học lý thuyết và thực hành đ đánh giá và ph n
loại được học sinh khá giỏi, trung bình, yếu.. Đ từ đó có những thay đổi
trong phương pháp dạy, sự quan t m, kích thích học hỏi của học sinh.
*Với học sinh khá giỏi:
Với học sinh có nhận thức, có tư duy tốt, giáo viên cần tạo điều
kiện cho các em khám phá tìm hi u s u hơn so với yêu cầu đạt được của bộ

16
16


môn. Chương soạn thảo văn bản đ y là chương hầu như chủ yếu hướng
dẫn học sinh biết và sử dụng phần mềm vào trong công việc thực tế - Sách
giáo khoa chỉ giới hạn những kiến thức k năng cơ bản đ học sinh bước
đầu biết về soạn thảo văn bản. Những học sinh đ có k năng sử dụng máy
tính các em hầu như rất hào hứng được khám phá sáng tạo của mình, khi
đó giáo viên có th hướng dẫn các em một số chức năng cao hơn chẳng
hạn như: định dạng chữ to đầu dòng, chia cột trong văn bản, chèn ảnh, ký
hiệu đặc biệt, các đư ng nét trong bảng bi u.... và khuyến khích các em
hướng dẫn các học sinh yếu hơn.
Khi dạy học sinh bài 4: Bài tốn và thuật tốn, tơi cũng ln đ ý,
quan sát những học sinh có tố chất, tư duy về toán học và thuật toán, giao
thêm cho các em một số bài toán khác, yêu cầu các em tìm hi u, trình bày
thuật tốn. Kích thích sự đam mê tin học, lập trình, x y dựng nguồn cho
đội tuy n học sinh giỏi tin 11.
*Đối với học sinh ếu, trung bình
Học sinh chưa có k năng sử dụng máy tính giáo viên cũng nên tạo
điều kiện cho các em thực hành nhiều hơn đ làm chủ được với thao tác
trên máy tính, khi các em đ làm được những điều mà trước đó các em
chưa làm được thì các em có suy nghĩ rất hào hứng và muốn khám phá
nhiều hơn, tạo ấn tượng tốt cho bộ môn. Hơn nữa các em mạnh dạn hơn
khi hỏi một số bạn biết hơn chỉ cho mình, khuyến khích tinh thần “ học
thầy không tày học bạn”.
Đôi khi các em tự ti, giấu dốt, khơng thực hành được thì bỏ qua, nói
với giáo viên là xong rồi => Giáo viên phải quan t m tới các em nhiều
hơn, đặc biệt trong gi thực hành phải quan sát các em, nếu chỗ nào các em
làm sai, chưa làm được thì phải hướng dẫn cho các em.

2.3.5. Biện pháp thay đổi phương thức kiểm tra đánh giá.
Việc đánh giá học sinh là cần thiết, xong với bản th n tôi, tôi nhận
thấy không cần thiết phải ki m tra các em qua cách thức ki m tra miệng,
gọi học sinh lên bảng trả l i lý thuyết, bởi môn tin là môn thiên về k năng,
hình thức ki m tra lý thuyết như vậy chỉ mang tính chất học vẹt. Phần lớn
đi m miệng của học sinh tôi đều thực hiện bằng hình thức trả l i c u hỏi
trên lớp, tinh thần xung phong, hay lấy đi m gi thực hành. Điều này sẽ
làm giảm đi sự căng thẳng của tiết học, các em không phải lo lắng 5 ph t
ki m tra đầu gi , đồng th i tiết học luôn sôi nổi, học sinh hăng hái phát bi u,
tiết thực hành học sinh cũng nghiêm t c và cố gắng làm bài hơn. Ngồi ra
tơi cũng hay áp dụng hình thức ki m tra cuối gi , sau khi giao bài tập thực
hành, yêu cầu học sinh nghiêm t c thực hành, cuối mỗi buổi thực hành
17
17


khoảng 5 ph t, tôi thư ng gọi lần lượt 2, 3 học sinh lên ki m tra thực hành
lại một số yêu cầu của giáo viên ngay trên máy của giáo viên, điều này sẽ
bỏ được t m lý e ngại của học sinh, học sinh sẽ khơng cịn cảm giác sợ sai
trước các bạn khi ki m tra bài cũ trước lớp, và các em cũng khơng cịn
ngần ngại khi hỏi giáo viên những chỗ các em chưa làm được, nh giáo
viên hướng dẫn lại. Nh vậy mà khoảng cách giữa thầy trò được r t ngắn,
học sinh thấy gần gũi với giáo viên hơn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến:
Từ thực tế dạy học của bản th n những năm gần đ y các lớp 1 tại
THPT Nguy n Xu n Nguyên, tôi nhận thấy khi áp dụng những phương
pháp này có những mặt tích cực sau đ y:
Gi học trở lên sinh động, giảm bớt kiến thức trừu tượng, không xa
v i thực tế mà thiết thực với học sinh, g y hứng th thực sự cho học sinh, sự
u thích mơn học tăng lên rõ rệt. Phát huy được sự tích cực chủ động của

học sinh trong nắm bắt kiến thức từ thực ti n và từ k năng thực hành. Chất
lượng giáo dục ngày càng có sự chuy n biến rõ rệt, khơng những kết quả
học tập của môn tin thay đổi mà các môn học khác học sinh cũng đ chủ
động học tập, tinh thần tự giác, học hỏi được lên cao.
Phương pháp này này đ được tôi áp dụng đối với 4 lớp 10 của trư ng
THPT Nguy n Xu n Nguyên trong năm học 2015 – 2 16 vừa qua. Trước
khi áp dụng, đ có được số liệu so sánh kết quả học tập của học sinh, Tôi
căn cứ vào kết quả học tập môn tin học trong năm học 2 14 - 2015 của 4
lớp và một số tiết ki m tra khảo sát đ nắm được tình hình cụ th của học
sinh, kết quả được tổng hợp như sau:
• Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì khi chưa áp dụng SKKN cho 4
Lớp 10( B3,B4,B5,B6) năm học 2014 – 2015:
0 – 2.0
2.5 – 3.0 3.5 – 4.5
5.0 – 6.5
7.0 - 8.0 8.5– 10.0
Đi m
Lớp

Sĩ số

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

10 B3

36

0

0,0

1

2,8

4

11,1


14

38,9

10

27,8

7

19,4

10 B4

35

0

0,0

2

5,7

5

14,3

11


31,4

9

25,7

8

22,9

10 B5

35

0

0,0

4

11,4

7

20,0

12

34,3


7

20,0

5

11,3

10 B6

37

1

2,7

4

10,8

5

13,5

15

40,5

8


27,0

4

10,8

143

1

0,7

11

7,7

21

14,7

52

34

23,8

24

16,8


Tổng

36,3

• Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì sau khi áp dụng SKKN cho 4
Lớp 10(B3,B4,B5,B6) năm học 2015 – 2016:
18
18


Đi m

0 – 2.0

2.5 – 3.0

3.5 – 4.5

5.0 – 6.5

7.0 - 8.0

8.5– 10.0

Lớp

Sĩ số

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

10 B3

36

0

0,0


0

0,0

1

2,8

11

30,6

15

41,7

9

25,0

10 B4

35

0

0,0

0


0,0

3

8,6

10

28,6

13

37,1

9

25,7

10 B5

32

0

0,0

0

0,0


2

6,3

13

40,6

10

31,3

7

21,9

10 B6

34

0

0,0

1

2,9

4


11,7

13

38,2

10

29,4

6

17,6

Tổng

137

0

0,0

1

0,7

10

7,3


47

34,3

48

35,0

31

22,7

Từ kết quả thu được ở bảng trên ta nhận thấy có sự chuy n biến rõ rệt
về chất lượng học tập của học sinh. So sánh kết quả tương đối giữa 2 năm
ta thấy:  Khi chưa thực hiện SKKN thì:
 Mức đi m yếu, kém là:
23,1%.
 Mức đi m trung bình, khá là:
60,1%.
 Mức đi m giỏi là:
 Sau
16,8%
khi thực hiện SKKN thì:
 Mức đi m yếu, kém giảm cịn: 8,0%.
 Mức đi m trung bình, khá là:
69,3%.
• Mức đi m giỏi là:
22,7%
Kết quả cho thấy thành tích của học sinh tăng lên đáng k , điều này

mang lại niềm vui rất lớn đối với những giáo viên như tơi, khích lệ phong
trào dạy học của các đồng nghiệp, phấn đấu đưa kết quả dạy học của nhà
trư ng lên tầm cao mới.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm n ng cao chất lượng
giáo dục là chủ chương của Đảng, Nhà nước và của Ngành Giáo dục trong
các năm gần đ y, do vậy ta thấy được sự cần và cấp thiết đổi mới phương
pháp giảng dạy của từng giáo viên, từng bộ môn, từng th i kỳ.
Bản th n là một giáo viên, đứng trước chủ chương của ngành, của
đơn vị tôi luôn trăn trở rằng làm thế nào đ n ng cao chất lượng của bộ
mơn góp phần n ng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trư ng. Từ đó
tơi đ áp dụng các phương pháp như đ trình bày ở trên, ban đầu do học
sinh chưa quen nên cũng găp khó khăn như: vừa học lý thuyết học sinh
vừa thao tác thực hành ngay dẫn đến mất nhiều th i gian, “cháy” giáo án.
Với phương pháp thảo luận nhóm, nhiều học sinh khơng bám sát nội dung
nên trình bày lan man, dàn trải. Nhưng sau một th i gian thực hiện cũng đ
cho kết quả khả quan. Học sinh hứng th học, ham học, u thích mơn học,
19
19


tiếp thu bài tốt hơn và kết quả cao hơn.Thông qua đó trang bị cho cho học
sinh k năng thực hành sử dụng máy tính và mạng máy tính phục vụ học
tập, bước đầu vận dụng vào cuộc sống, đó cũng chính là một phần hành
trang tương lai của các em sau này.
Trong môi trư ng dạy học, với đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết bị,
cùng với chủ trương của giáo bộ giáo dục là đổi mới phương pháp dạy
học, tôi nhận thấy việc ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm tơi vừa trình bày
ở trên vào dạy học là khả thi và cần thiết. Nh vận dụng phương pháp này

trong những năm qua ở trư ng THPT Nguy n Xu n Nguyên đ đạt được
một số kết quả nhất định: Học sinh cởi mở, hứng th , lĩnh hội kiến thức d
dàng hơn làm cho học sinh tự tin hơn vào việc học tập của bản th n, tạo cơ
hội cho học sinh khám phá tri thức.
3.2. Kiến nghị, đề xuất.
Vấn đề đổi mới phương pháp trong gi học đang là vấn đề cần thiết.
Đ dạy học Tin học trong nhà trư ng có hiệu quả, tơi đề nghị một số vấn đề
như sau:
Đ thực hiện tốt bài giảng địi hỏi giáo viên phải có lịng u nghề, t
m huyết với môn học, đầu tư th i gian tìm tịi sáng tạo hơn nữa. Thay đổi
các phương pháp, áp dụng cho từng tiết học, từng lớp học.
Là giáo viên ai cũng có th thực hiện và thực hiện tốt sáng kiến
này.
Nhà trư ng cần đầu tư thêm cơ sở vật chất cho phòng máy, về số
lượng, chất lượng máy. Nếu có th thì nên có một ngư i quản lý phòng
máy, đ hỗ trợ giáo viên trong những tiết thực hành và sửa chữa máy trong
trư ng hợp máy tính hư hỏng đ học sinh đủ máy đ thực hành.
Với thực trạng học Tin học trong nhà trư ng và yêu cầu đổi mới
phương pháp hạy học Tin học, có th coi đ y là một quan đi m của tơi đóng
góp ý kiến vào việc n ng cao chất lượng Tin học.
Mặc dù đ cố gắng song khơng th tránh được các thiếu sót, rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp l nh đạo, của các bạn đồng
nghiệp đ đề tài của tôi được hồn thiện hơn. Tơi xin ch n thành cảm ơn!

ÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ ....,

à 0

05 ă 2016 Tơi xin


cam đoan đ y là SKKN của
mình, khơng sao chép nội
dung của ngư i khác.
20
20


Ngu n Thị Hằng
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lí luận và phương pháp dạy học tin học
(Tài liệu tham kh o dùng cho sinh viên do thầy Trần Thanh H i biên soạn)
2. Bộ Giáo dục Đào tạo - Sách giáo khoa tinh học 1 - NXB Giáo dục
3. Bộ Giáo dục Đào tạo - Sách giáo viên tin học 1 - NXB Giáo dục 4.
Phương pháp dạy học đại cương môn tin học – NXB Đại học Sư phạm
5. Dạy học theo chu n kiến thức k năng môn tin học 11.
T : Hồ Cẩ Hà ( ê ), Lê K ắ T à , N ễ C T

21
21



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO THANH HOÁ
TR NG THPT NGUY N XU N NGUY N

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC TIN HỌC 1

Ở TRƢỜNG THPT NGUYỄN UÂN NGUYÊN

Ngƣời thực hiện: Ngu n Thị Hằng
Chức vụ: Giáo viên SKKN
môn: Tin học


THANH HOÁ, NĂM 2 16


1
8


×