Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC TOÁN 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TOÁN

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
Mã sinh viên: DTS175D140209701

THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH PHỔ THƠNG TRONG DẠY HỌC TỐN 10

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM TOÁN HỌC

Thái Nguyên, năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TOÁN

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
Mã sinh viên: DTS175D140209701

THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH PHỔ THƠNG TRONG DẠY HỌC TỐN 10

Ngành: Sư phạm Tốn học
Mã số: 7140209

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM TOÁN HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO

Thái Nguyên, năm 2021



i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là sản phẩm nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
của Tiến sĩ Phan Thị Phương Thảo. Tất cả thông tin trong khóa luận đều trung thực và
được tìm hiểu kỹ lưỡng. Mọi trích dẫn đều được ghi nguồn rõ ràng.

Tác giả khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương Thảo

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc nhất đến Cô giáo - Tiến sĩ Phan Thị Phương Thảo, người đã nhiệt tình và tận tâm chỉ
bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận,
Em xin gửi lời cảm ơn tới các các thầy cô khoa Toán, trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã ln động viên khích lệ, giúp đỡ
tơi trong thời gian học tập và thực hiện khóa luận.
Do khả năng và thời gian có hạn, mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận
này chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ
dẫn, góp ý của các nhà khoa học, các thầy cô giáo.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2021
Tác giả
Nguyễn Thị Phương Thảo


iii


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ ..............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................vii
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu: .......................................................................................... 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: ......................................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................... 4
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: ........................................................................... 5
6. Giả thuyết khoa học: ........................................................................................... 5
7. Cấu trúc của khóa luận: ....................................................................................... 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 6
1.1 Hoạt động trải nghiệm ....................................................................................... 6
1.1.1 Các quan điểm về hoạt động trải nghiệm .......................................................... 6
1.1.2 Các đặc điểm cơ bản của hoạt động trải nghiệm ............................................ 10
1.1.3 Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm ................................................................. 17
1.1.4 Vai trò của hoạt động trải nghiệm ................................................................... 18
1.1.5 Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ................................................. 19
1.2 Hoạt động trải nghiệm trong chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 ................. 24
1.3 Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm trong mơn Tốn.................................. 24
1.4 Thực trạng dạy học các hoạt động trải nghiệm ở trường trung học phổ thông ..... 30
1.4.1 Mục đích điều tra ............................................................................................ 30
1.4.2 Phương pháp điều tra ...................................................................................... 30

1.4.3 Kết quả điều tra ............................................................................................... 31

iv


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................. 33
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TRONG DẠY HỌC TỐN 10 .............. 34
2.1. Một số định hướng thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn tốn. ...... 34
2.2. Một số nội dung tốn lớp 10 có thể lựa chọn tổ chức hoạt động trải nghiệm ...... 34
2.3 Thiết kế hoạt động trải nghiệm ......................................................................... 36
2.3.1 Hoạt động 1: .................................................................................................... 36
2.3.2 Hoạt động 2: .................................................................................................... 46
2.3.3 Hoạt động 3: .................................................................................................... 47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 50
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................. 51
3.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm ................................................................. 51
3.2 Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm................................................................. 51
3.3 Đối tượng và thời gian của thực nghiệm sư phạm ............................................. 51
3.4 Nội dung của thực nghiệm sư phạm ................................................................. 51
3.5 Phương pháp thực nghiệm ............................................................................... 51
3.6 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ...................... 52
3.6.1 Thuận lợi: ........................................................................................................ 52
3.6.2 Khó khăn: ........................................................................................................ 52
3.7 Kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 52
3.7.1 Hoạt động 1: Tìm hiểu ứng dụng của parabol trong thực tế ........................... 52
3.7.2 Hoạt động 2: Ứng dụng giải tam giác ............................................................. 57
3.7.3 Hoạt động 3: Thống kê trong thực tế .............................................................. 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 62
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 64
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................................... 66

v


PHỤ LỤC 2 ...................................................................................................................... 68
PHỤ LỤC 3 ...................................................................................................................... 69
PHỤ LỤC 4 ...................................................................................................................... 73
PHỤ LỤC 5 ...................................................................................................................... 76
PHỤ LỤC 6 ...................................................................................................................... 79
PHỤ LỤC 7 ...................................................................................................................... 81

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

HS

Học sinh


GV

Giáo viên

THPT

Trung học phổ thông

TCN

Trước công nguyên

vii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và sự bùng nổ cơng nghệ của thế kỷ 21, rất nhiều
ngành nghề bị đào thải và nhiều ngành nghề mới sẽ xuất hiện. Nhiệm vụ chung của giáo
dục thế giới là đào tạo ra nguồn nhân lực phù hợp và chủ động thích nghi với những biến
đổi của thế giới tương lai. Bởi vậy giáo dục hiện nay cần có sự thay đổi tập trung vào tư
duy và kỹ năng, những yếu tố rất “con người" mà máy móc khơng thể thay thế được,
trong đó tập trung đào tạo tư duy và kỹ năng được xem là chìa khóa cốt lõi. Đây là cốt
lõi của giáo dục hiện đại trong bối cảnh tồn cầu hóa và sự bùng nổ của công nghệ.
Hiện nay, Việt Nam chúng ta đã và đang bước vào một giai đoạn phát triển và hội
nhập mới - cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Cơng nghiệp hố theo hướng hiện đại hố
đã được xác định là trọng tâm của chiến lược phát triển quốc gia. Một trong những yêu
cầu cấp thiết hiện nay là làm sao để con người có thể đáp ứng được các yếu tố về kiến
thức mới và kỹ năng mới liên tục thay đổi trong môi trường lao động mới của khoa học,
kỹ thuật tiên tiến, hiện đại? Điều này đặt ra cho giáo dục và đào tạo nước ta sứ mệnh đặc

biệt quan trọng, mang tính chiến lược là chuẩn bị đội ngũ nguồn nhân lực mới đáp ứng
yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của đất nước. Để làm được điều này, Đại hội Đảng
lần thứ XII đề ra phương hướng: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục
và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh
quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục
và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
với tiến bộ khoa học - công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao
động”.[2]
Trên cơ sở đó, Luật giáo dục 2019 đã đưa ra mục tiêu giáo dục nhằm: “Phát triển
tồn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần dân tộc,
trung thành với lý tưởng đọc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả

1


năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc
tế”.[11]
Trước viễn cảnh về sự phát triển của giáo dục trong bối cảnh cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, nước ta chắc chắn sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn khi chuyển
từ nền giáo dục quá nặng về truyền tải kiến thức mà chưa hướng đến phát triển phẩm
chất và năng lực của người học sang một nền giáo dục giúp phát triển tư duy, năng lực,
thúc đẩy đổi mới và sáng tạo cho người học, học đi đôi với hành; lý luận gắn liền với
thực tiễn; chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý chưa đồng đều; hệ thống cơ sở
vật chất còn nhiều hạn chế.
Với sự xuất hiện của nhiều mơ hình học tập mới, sáng tạo, hiệu quả gắn liền cùng
với sự phát triển của khoa học công nghệ, truyền thông, internet, mạng xã hội, ... đã làm
cho các phương pháp giáo dục truyền thống đang chịu nhiều thách thức, áp lực đối với

cả người dạy và cả người học. Xu hướng giáo dục hiện nay là tập trung phát triển năng
lực toàn diện cho người học cả về thể chất và trí tuệ, do đó quan điểm xây dựng chương
trình giáo dục phổ thơng đưa ra nhằm “bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người
học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện
đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân
hoá dần ở các lớp học trên; thơng qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù
hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó”.[3]
Chương trình giáo dục phổ 2018 đã xác định Hoạt động trải nghiệm là một lĩnh
vực bắt buộc với số lượng thời gian chiếm đến 105 giờ trên một năm. Điều này cho thấy
sự quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thơng quốc gia
mới, góp phần quyết định vào sự phát triển năng lực và phẩm chất toàn diện cho học
sinh. Chính vì vậy, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ
thông nhằm tạo ra những phương thức học hiệu quả, gắn lý thuyết với vận động, với thao

2


tác vật chất, với đời sống thực, giúp học sinh đạt được tri thức và kinh nghiệm, nhưng
theo các hướng tiếp cận khơng hồn tồn giống nhau, có tác dụng hỗ trợ tích cực để các
em được phát triển tồn diện cả về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Trong nhà trường phổ thông hiện nay, hoạt động trải nghiệm được tiến hành song
song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. Hoạt động trải nghiệm là một
bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngồi giờ học các mơn văn hóa ở trên lớp
và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực
hành, những việc làm cụ thể và các hành động của học sinh. Trên thực tế, việc lồng ghép
các hoạt động trải nghiệm trong dạy học ở các trường phổ thơng cịn chưa được chú
trọng đúng mức, đầy đủ và tổ chức một cách khoa học nên hiệu quả chưa cao.

Về đặc điểm mơn Tốn, theo Nguyễn Bá Kim[9], thứ nhất phải kể tới tính trừu
tượng cao độ và tính thực tiễn phổ dụng. Tính trừu tượng của Tốn học và của mơn
Tốn trong nhà trường do chính đối tượng của Tốn học quy định. Tính trừu tượng cao
độ chỉ che lấp chứ khơng làm mất tính thực tiễn của Tốn học. Tốn học có nguồn gốc từ
thực tiễn. Tính trừu tượng cao độ làm cho Tốn học có tính thực tiễn phổ dụng, có thể
ứng dụng được trong nhiều lĩnh vực rất khác nhau của đời sống. Thứ hai, cần nhấn mạnh
tính logic và tính thực nghiệm của Tốn học. Do đặc thù mơn học, mơn tốn góp phần
quan trọng trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. bồi
dưỡng lịng quyết tâm, tính kiên trì, sự say mê khoa học,... Vì vậy, để giúp học sinh học
toán tốt hơn cũng như say mê với toán học, thấy được tầm quan trọng và các ứng dụng
của tốn học trong cuộc sống thì việc thiết kế, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, trải
nghiệm sáng tạo cần phải được chú trọng trong qua trình dạy học mơn tốn ở phổ thơng.
Ngồi những đặc điểm chung của mơn tốn, HĐTN là một nội dung quan trọng
trong chương trình lớp 10 theo chương trình mơn Tốn, chương trình giáo dục phổ thông
2018 với nội dung dành cho các hoạt động trải nghiệm được gợi ý cụ thể với từng nội
dung nhằm phát triển năng lực toàn diện cho HS, giúp HS có tư duy chặt chẽ, tránh
những hiểu lầm do trực giác mang tới.

3


Vì vậy, từ những lý do trên, tơi chọn đề tài “Thiết kế một số hoạt động trải
nghiệm cho học sinh trung học phổ thơng trong dạy học tốn 10” nhằm nghiên cứu
về hoạt động trải nghiệm và quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm, từ đó thiết kế một
số hoạt động trải nghiệm trong mơn tốn cho học sinh lớp 10 trung học phổ thơng
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hoạt động trải nghiệm, quy trình thiết kế hoạt
động trải nghiệm, từ đó thiết kế một số hoạt động trải nghiệm mơn Tốn lớp 10 cho học
sinh trung học phổ thơng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động trải nghiệm và quy trình thiết kế
hoạt động trải nghiệm.
Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong chương trình mơn Tốn lớp 10 cho
học sinh trung học phổ thông.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích các tài liệu

về các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về HĐTN và tổ chức HĐTN.
Phương pháp quan sát khoa học: Đánh giá hoạt động của HS, kết quả của HĐTN
đem lại và sự hứng thú của HS đối với hoạt động mà giáo viên tổ chức.
Phương pháp điều tra: Điều tra - khảo sát bằng phiếu điều tra về những hiểu biết

của GV về HĐTN, về tổ chức HĐTN trong việc dạy học mơn Tốn lớp 10 ở
trường THPT.
Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả
thi và hiệu quả của đề tài. Theo dõi, phân tích và đánh giá hiệu quả học tập đối với một
số học sinh tham gia thực nghiệm sư phạm để thấy rõ tác động của HĐTN lên người học.
Phương pháp chuyên gia: Sự hướng dẫn, chỉnh sửa góp ý của TS. Phan Thị
Phương Thảo và một số GV khác.

4


5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu:
Chương trình mơn Tốn lớp 10 trung học phổ thơng.
+ Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động trải nghiệm trong chương trình tốn 10 trung học phổ thơng
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 10 trung học phổ thơng

thì tơi sẽ có cơ hội tổ chức được các hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Từ đó, giúp học
sinh củng cố được kiến thức lý thuyết đã học, hình thành mối liên hệ giữa toán học với
thực tiễn, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
7. Cấu trúc của khóa luận
Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trung học phổ
thơng trong dạy học tốn 10.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5


CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Hoạt động trải nghiệm
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, “nhận thức là một q trình phản ánh tích
cực, tự giác, sáng tạo thế giới khách quan và bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn nhằm
sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan”[5]. Nhận thức của con người bao
gồm nhận thức cảm tính (trực quan, sinh động) - sử dụng các giác quan để tác động vào
sự vật và nắm bắt sự vật và nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) - là phản ánh gián tiếp
trừu tượng khái niệm, phán đoán, suy luận. Mọi nhận thức phải dựa trên cơ sở thực tiễn
và quay lại phục vụ thực tiễn, kiểm tra thực tiễn; không ngừng tổng kết thực tiễn để tìm
ra các lý luận mới, nhận thức cao hơn.
1.1.1 Các quan điểm về hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục mà học sinh được trực tiếp hoạt
động thực tiễn trong nhà trường hoặc xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo
dục. Hoạt động này phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm
riêng của cá nhân. Bản chất của học tập trải nghiệm chính là học thơng qua làm và phản
ánh. Khi được đưa vào các HĐTN thực tế, HS sẽ có cơ hội nhìn vấn đề từ nhiều góc độ
và quan điểm khác nhau, tránh bị áp đặt và có cơ hội đưa ra giải pháp mang tính sáng

tạo.
Theo Từ điển tiếng Việt [13], trải nghiệm được hiểu là trải qua, kinh qua. Để học
hỏi, con người cần đến sự trải nghiệm, khám phá. Khám phá giúp con người nhận ra
được cái đúng, cái sai trong cuộc sống, từ đó rút ra những bài học q giá để hồn thiện
bản thân.
Chúng ta nhận thấy tư tưởng giáo dục gắn với trải nghiệm đã có từ lâu rất lâu.
Từ hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551- 479TCN) - nhà triết học, nhà tư tưởng
lớn của Trung Hoa đã nói: “Những gì tơi nghe tơi sẽ qn; những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ;
những gì tơi làm, tơi sẽ hiểu”. Nói đến Giáo dục ơng có quan điểm: “Học nhi thời tập
chi, bất diệc lạc hồ”, tức là trong giáo dục phải kết hợp giữa trực giác và suy luận.

6


Ở phương Tây, Aristole (384 - 332 TCN) cho rằng: “Những điều chúng ta phải
học trước rồi mới làm, chúng ta học thơng qua làm việc đó”[16]. Trong thời kỳ phục
hưng, Rabelais (1494-1553), nhà văn, nhà tư tưởng người Pháp đã khẳng định rằng:
“Cần phải học ở mọi nơi, mọi chỗ, học gắn kết với cuộc sống và thực hành”. Cùng với
đó, nhà triết học người Pháp Montaigne (1533-1592) đã đưa ra phương châm của mình
về giáo dục trong các trường học ở phương Tây là “giáo dục nhằm dạy cho con người
một cuộc đời theo thiên nhiên”.
Ông tổ của nền giáo dục hiện đại là C.Mác (1818 - 1883) và F.Ăngghen (1820 1895) cũng đã xác định rất rõ "phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất để
đạt được mục đích của nền giáo dục Xã hội chủ nghĩa là tạo ra con người phát triển
toàn diện"[15].
John Dewey trong tác phẩm “Kinh nghiệm và Giáo dục” đã đưa ra quan điểm về
vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục và chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường “những
kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối
người học và những kiến thức được học với thực tiễn”[10].
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ ra phương pháp để đào tạo những người tài đức
“Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã

hội”.
Tuy xuất hiện từ rất lâu, nhưng tư tưởng giáo dục trải nghiệm vẫn chưa được coi
trọng và vận dụng một cách rộng rãi, khoa học vào trong giảng dạy.
Cho đến năm 1977, Hiệp hội giáo dục trải nghiệm (Association for Experiential
Education - AEE) thành lập tại Boone, Bắc Carolina, giáo dục trải nghiệm đã chính thức
được coi trọng bằng văn bản.
Năm 2002, hội nghị thượng đỉnh Liên hiệp quốc về Phát triển bền vững,
UNESCO đã thơng qua chương trình “Dạy học vì một tương lai bền vững, trong đó
“Giáo dục trải nghiệm” được giới thiệu, phổ biến và phát triển rộng rãi.
Theo Hiệp hội “Giáo dục trải nghiệm” quốc tế định nghĩa về dạy học trải nghiệm
“là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người

7


học tham gia các trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu
biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển các năng lực bản thân,
tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội”.[5]
Dạy học theo hướng tổ chức các HĐTN cho HS là vấn đề đã được các nhà giáo
dục, ngành giáo dục ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung quan tâm nghiên
cứu từ nghìn năm trước đây và cho đến hiện nay.
PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa, Đại học Giáo duc, Đại học quốc gia Hà Nội đề cập
đến sự khác biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm
thông qua tác phẩm “Hoạt động trải nghiệm - Góc nhìn từ lí thuyết và học từ trải
nghiệm”, “học từ trải nghiệm gần giống với học thơng qua làm nhưng khác ở chỗ là nó
gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”[17]. Người học phải trải nghiệm thì chúng ta
mới có thể tác động vào nhận thức của người học để phát triển và hình thành năng lực,
phẩm chất.
PGS.TS Đỗ Ngọc Thống đã giới thiệu kinh nghiệm tổ chức HĐTN trong giáo dục
phổ thông nước Anh và Hàn Quốc đã đưa vào chương trình đào tạo từ sớm và đạt được

những kết quả to lớn. Tác giả cho rằng “Lâu nay chương trình giáo dục phổ thơng Việt
Nam đã có hoạt động giáo dục nhưng chưa được chú ý đúng mức; chưa hiểu đúng vị trí,
vai trị và tính chất của các hoạt động giáo dục; chưa xây dựng được một chương trình
hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú và chi tiết với đầy đủ các thành tố của một
chương trình giáo dục; chưa có hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các hoạt động
giáo dục một cách phù hợp”.
PGS.TS. Lê Huy Hoàng quan niệm về HĐTN “là hoạt động mang tính xã hội,
thực tiễn đến với mơi trường giáo dục trong nhà trường” là nội dung cốt lõi của bài viết
“Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thơng
mới”[7].
Trong bài viết “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ
thông” ThS Bùi Ngọc Diệp cũng đưa ra quan niệm về HĐTN trong nhà trường phổ
thông “các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa

8


chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và
đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè, …”[6]
Trong chương trình Giáo dục phổ thơng 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
đưa ra quan điểm Hoạt động trải nghiệm là “hoạt động giáo dục do nhà giáo dục
định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế,
thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động
tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao
hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù
hợp với lứa tuổi; thơng qua đó, chuyển hố những kinh nghiệm đã trải qua thành tri
thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả
năng thích ứng với cuộc sống, mơi trường và nghề nghiệp tương lai”[4]. Trong khóa
luận này, tôi tiếp cận về Hoạt động trải nghiệm theo quan điểm được đề cập trong
chương trình Giáo dục phổ thơng 2018.

Hoạt động trải nghiệm có nhiều cách diễn đạt, cách hiểu khác nhau nhưng đều có
các đặc trưng sau:
+ Tính tham gia trực tiếp của HS vào từng hoạt động;
+ Tính tự chủ của HS trong kế hoạch và hành động của cá nhân;
+ Tính tập thể của HS;
+ Tính tiếp cận với mơi trường cuộc sống và ngồi nhà trường;
+ Tính sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị mới cho bản thân;
+ Tính trọn vẹn của hoạt động thực tiễn;
+ Tính cơng dân và có trách nhiệm khi đặt người học vào các tình huống
mới;
+ HS được khẳng định giá trị bản thân qua huy động kinh nghiệm và năng
lực của mình;
+ HS được tiếp cận với các giá trị cuộc sống trong các tình huống thực tiễn.

9


1.1.2 Các đặc điểm cơ bản của hoạt động trải nghiệm
Các Hoạt động trải nghiệm được thiết kế yêu cầu người học phải sáng tạo, tự chủ,
tự ra quyết định để hoàn thành nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Người học được tham
gia vào quá trình: đặt câu hỏi, tìm hiểu vấn đề, tìm tịi kiến thức, trải nghiệm thực tế, giải
quyết vấn đề, tự chịu trách nhiệm.
Kết quả của học trải nghiệm được đánh giá bằng quá trình thực nghiệm và những
điều học được; là cơ sở, nền tảng cho việc học tập và trải nghiệm của cá nhân đó trong
tương lai.
Nội dung của hoạt động trải nghiệm rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp
kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực và hoạt động giáo dục như: giáo
dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục thẩm mĩ, nghệ thuật ...
Nội dung giáo dục của hoạt động trải nghiệm thiết thực và gần gũi với cuộc sống, đáp
ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình và

cuộc sống.
Các chủ đề hoạt động trải nghiệm cần có sự đóng góp tham gia của tập thể HS với
sự hướng dẫn và tham gia của GV, cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, ... Thông qua
hoạt động, HS không chỉ giải quyết được vấn đề đặt ra mà còn rèn luyện các kỹ năng cho
bản thân.
Hoạt động trải nghiệm có những đặc điểm sau:
+ Nội dung hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp
Nội dung HĐTN rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng
của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục
trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo du ̣c giá tri ̣số ng, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất,
giáo dục lao động, giáo dục an tồn giao thơng, giáo dục môi trường, giáo dục các phẩm
chất người lao động, nhà nghiên cứu… Điều này giúp cho các nội dung giáo dục thiết
thực hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS,
giúp các em vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi hơn
[8].

10


Ví dụ 1.1: Hoạt động thu thập số liệu thống kê “Ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã
hội đến việc học của HS”.
Mục tiêu:
Nhằm củng cố kiến thức về tần số, tần suất, bảng phân bố tần số, tần suất, biểu
đồ. Vận dụng các kiến thức về thống kê để xử lý số liệu thực tế. Tạo hứng thú học tập,
xây dựng mối liên kết giữa Toán học và cuộc sống.
Nội dung:
Theo một số điều tra, khảo sát, người ta nhận thấy rằng việc sử dụng mạng xã hội
quá nhiều sẽ ảnh hưởng rất lớn đến học tập và các mối quan hệ khác (gia đình, bạn bè).
- Điều tra, khảo sát, phân tích các số liệu:
Số giờ dùng mạng xã hội (Facebook) của HS.

Điểm (học kỳ, trên lớp) của HS trong 1 năm học.
Số lỗi vi phạm của các lớp trong nhà trường, của từng HS.
- Sau đó, tổng hợp số liệu, làm báo cáo phân tích các số liệu thu thập được thời
gian sử dụng mạng xã hội ảnh hưởng như thế nào tới sức khỏe, việc học tập và các hoạt
động khác.
- Dựa vào các số liệu điều tra, dựa vào kết quả nghiên cứu mà GV cung cấp cho
HS, HS hãy đưa ra gợi ý thời gian sử dụng mạng xã hội để HS không bị ảnh hưởng tới
học tập và các hoạt động khác.
Hoạt động này giúp học sinh vừa vận dụng được kiến thức Toán học, vừa giúp
HS rèn luyện các kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý thông tin. Tạo ra sự đồn
kết, làm việc có hiệu quả trong các khâu chuẩn bị, tìm kiếm thơng tin và xử lý thơng tin.
Vận dụng tích hợp được các kiến thức về Toán học, Sinh học để đánh giá về tác động
của Mạng xã hội đến việc học tập của HS.
+ Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm rất đa dạng
HĐTN đươ ̣c tổ chức dưới nhiề u hin
̀ h thức khác nhau như trị chơi, hơ ̣i thi, diễn
đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấ u hóa (kich,
̣ thơ, hát, múa rố i, tiể u phẩ m,
kich...),
thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội, các cơng trình nghiên cứu
̣

11


khoa học kỹ thuật... Mỗi một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những
khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tở chức đa dạng, phong phú mà việc
giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhe ̣ nhàng, hấ p dẫn,
khơng gị bó và khơ cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện
vọng của HS. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt động trải nghiệm sáng

tạo, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của
mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tở chức hoạt động [8].
Ví dụ 1.2:
Tổ chức các trị chơi Tốn học cho HS trong các buổi ngoại khóa, sinh hoạt lớp.
Trị chơi Tangram: Giúp HS vận dụng trí tưởng tượng, năng lực sáng tạo của
mình.

Nguyên tắc: Xuất phát từ việc phân chia một hình vng lớn ban đầu thành 7
mảnh ghép có kích thước khác nhau với ba dạng hình học: 5 hình tam giác vng cân, 1
hình vng và 1 hình bình hành; xuất phát từ việc phân chia một hình vng lớn ban
đầu.
Nội dung: Với việc quan sát hình vẽ minh họa, bằng trí tưởng tượng và tự sáng
tạo của mình, HS có thể gấp và cắt để tạo ra được các bộ tangram.

12


Luật chơi: Sử dụng tất cả các mảnh ghép để tạo thành những hình ảnh sống động
khác biệt, sao cho các cạnh của mỗi mảnh ghép không chồng lên nhau.
Khi tổ chức trị chơi này, thơng thường sẽ tổ chức dưới hình thức chia theo từng
đội. Khi đó, trị chơi này sẽ giúp HS rèn luyện được khả năng tư duy sáng tạo, tinh thần
đồn kết, phát huy trí tưởng tượng của HS.
+ Học qua trải nghiệm là quá trình học tích cực và hiệu quả
HĐTN tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng
tạo của bản thân học sinh. Nó có khả năng huy động sự tham gia tích cực của học sinh
vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực
hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản
thân; tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được
đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự
đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè…

Từ đó hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần
thiết.[8]
Ví dụ 1.3: Tổ chức các cuộc thi trong nhà trường - “Cuộc thi tìm hiểu về lịch sử Tốn”.
Mục đích: Nhằm tạo cơ hội cho HS có cái nhìn sâu hơn về một lĩnh vực cụ thể
của Toán học, đồng thời kích thích khả năng tìm tịi, khám phá và niềm đam mê Toán
học của các em.
Nội dung:
Mỗi lớp sẽ thành lập đội tham gia cuộc thi:
+ Sản phẩm: 1 nội dung về lịch sử Toán học
+ Chủ đề: Tự chọn (Các lớp đăng ký chủ đề không trùng nhau).
+ Ý tưởng thiết kế, trình bày do các lớp tự chọn.
Phần trình bày sản phẩm:
- Các đội thi sẽ cử đại diện thuyết trình về sản phẩm của đội mình.
- Ban giám khảo: Các thầy cô giáo.

13


- Quy chế chấm điểm: Tổng mỗi bài thi là 10 điểm bao gồm: 5 điểm sáng tạo, 5
điểm chuyên mơn.
Hoạt động giúp người học có động lực tìm hiểu sâu hơn về Toán học, phát huy
khả năng sáng tạo, làm việc nhóm trong q trình chuẩn bị, thiết kế và trình bày sản
phẩm. Tạo được sự giao lưu, học hỏi giữa các lớp với nhau. Mơ hình cuộc thi này cịn có
thể phát triển ra quy mơ giữa các trường, tạo ra cơ hội cọ xát lớn cho HS.
+ Học qua trải nghiệm đòi hỏi khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường
Khác với hoạt động dạy học, HĐTN có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp,
liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Giáo viên chủ nhiệm
lớp, giáo viên bộ mơn, cán bộ Đồn, tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, cha
mẹ học sinh, chính quyền địa phương, hội khuyến học, hội phụ nữ, đồn thanh niên cộng

sản Hồ Chí Minh, hội cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương,
các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa
phương, những tổ chức kinh tế… Mỗi lực lượng giáo dục có tiềm năng, thế mạnh riêng.
Tùy nội dung, tính chất từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lươ ̣ng có thể là trực
tiếp hoặc gián tiếp; có thể là chủ trì, đầu mối hoặc phối hợp; có thể về những mặt khác
nhau (có thể hỗ trợ về kinh phí, phương tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp
về chun mơn, trí tuệ, chất xám hay sự ủng hộ về tinh thần). Do vậy, hoạt động trải
nghiệm tạo điều kiện cho học sinh được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng
giáo dục; được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lượng, hiệu quả của
hoạt động trải nghiệm.[8]
Ví dụ 1.4: Tổ chức cho HS tham gia trải nghiệm tại làng cổ Bát Tràng
Nội dung: Tổ chức cho HS tham gia trải nghiệm tại làng cổ Bát Tràng.
Hoạt động: HS được tham gia những hoạt động sau:
+ Tham quan xưởng gốm: Quan sát những con đường mang dấu ấn thời gian và
đặc trưng của làng gốm; quan sát quy trình làm gốm.

14


+ Được thực hành làm gốm: Cùng với sự sáng tạo, HS được tự tay tạo ra những
sản phẩm của riêng mình, từ đó hiểu hơn được quy trình làm gốm.
+ Vui chơi, mua sắm.
Mục đích:
+ HS được quan sát trực tiếp quy trình làm gốm, được trực tiếp quan sát hoa văn
trên đồ gốm, từ đó thấy được mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn.
+ Hiểu hơn về lịch sử nghề gốm và sự phát triển của nó.
Hoạt động này giúp HS có thêm sự nhìn nhận về mối liên kết giữa toán học với
thực tế xung quanh. Hoạt động này địi hỏi phải có sự liên kết, phối hợp thực hiện giữa
nhà trường và địa phương tạo nên một buổi trải nghiệm ý nghĩa.

+ Học qua trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập
khác khơng thực hiện được
Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế giới xung quanh bằng
nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách mình là mục tiêu quan trọng của
hoạt động học tập. Tuy nhiên có những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thơng qua trải
nghiệm thực tiễn. Ví dụ, phân biệt mùi vị, cảm thụ âm nhạc, tư thế cơ thể trong không
gian, niềm vui sướng hạnh phúc... những điều này chỉ thực sự có được khi học sinh được
trải nghiệm với chúng. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho học sinh nhiều vốn
sống kinh nghiệm phong phú mà nhà trường không thể cung cấp thông qua các cơng
thức hay định luật, định lý...[8]
Ví dụ 1.5: Trị chơi “Vượt chướng ngại vật” với nội dung “Ơn tập chương 2: Hàm số
bậc nhất và bậc 2” - Đại số 10 cơ bản.
- Luật chơi: Trò chơi gồm 8 từ hàng ngang và một ơ chữ bí mật liên quan đến chủ đề.
Chia lớp thành 2 đội chơi. Thời gian suy nghĩ và đưa ra câu trả lời là 30 giây, trả lời
đúng được cộng 10 điểm, trả lời sai khơng có điểm và các đội cịn lại có quyền trả lời.
Các đội chơi được quyền trả lời ô chữ bí mật tại bất kỳ thời điểm nào trong thời gian
diễn ra trò chơi, trả lời đúng được 50 điểm và trò chơi kết thúc, trả lời sai phải dừng cuộc
chơi. Khi tất cả các ô chữ được mở ra mà khơng có đội chơi nào đưa ra được đáp án

15


đúng cho ơ chữ bí mật thì trị chơi kết thúc. Khi trò chơi kết thúc, dựa vào tổng số điểm
các đội đạt được và xác định được đội thắng và thua.
- Thời gian: 20 phút.
- Quy mô: Trong lớp học (đầu giờ hoặc cuối giờ luyện tập hoặc ôn tập) hoặc là một trong
các phần thi của hoạt động ngoại khóa tốn học tồn trường.
- Phần thưởng: Các đội sẽ được nhận phần quà mà GV hoặc ban tổ chức chuẩn bị trước.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi:
Câu hỏi cho ơ chữ bí mật: Một cụm từ gồm 5 chữ cái

Đây là một khái niệm được công bố từ thế kỷ XVI dùng để thể hiện mối quan hệ
giữa hai đại lượng?
1



C

N

H



T

2

B



C

H

A

I


3

P

A

R

A

B

O

L

T

R



C

T

U

N


G

Ư



N

G

T

H



N

B

4
5

Đ

6

G

7


7
8

2

1

4

0

1

9

Ơ chữ bí mật:
H

À

M

Câu 1: Hàm số có dạng y  ax  b  a  0; a, b 



Câu 4: Trục đối xứng của đồ thị hàm số y  x là?
Câu 5: Đồ thị hàm số bậc nhất có dạng gì?


16



 được gọi là hàm số gì?

Câu 2: Hàm số có dạng y  ax 2  bx  c a  0; a, b, c 
Câu 3: Đồ thị hàm số bậc hai có dạng gì?

S

 được gọi là hàm số gì?


1

Câu 6: Tập xác định của hàm số y  9  x 

2x  4

có bao nhiêu giá trị nguyên?

Câu 7: Gọi A là khoảng đồng biến của hàm số y  x 2  2 x  3 , B là khoảng đồng biến
của hàm số y   x 2  12 x  3 . Tổng các giá trị nguyên của tập A  B là?





Câu 8: Có bao nhiêu giá trị m  2021;2021 để hàm số y  (m  1)x  2 đồng biến

trên

.
Hoạt động này giúp học sinh hệ thống hóa được kiến thức cơ bản về hàm số bậc

nhất và bậc hai, tạo khơng khí sơi nổi trong lớp học. Phát huy tinh thần đồn kết trong
đội chơi, qua đó phát triển năng lực giao tiếp và tạo sự liên kết trong lớp học.
Với cách thiết kế các hệ thống câu hỏi khác nhau, hoạt động này đòi hỏi học sinh
phải có kiến thức tổng hợp, phát triển khả năng tư duy phán đốn, linh hoạt của HS.
Tóm lại, học từ trải nghiệm là một phương thức học hiệu quả, nó giúp hình thành
năng lực cho trẻ. Học từ trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất cứ lĩnh vực tri thức nào,
khoa học hay đạo đức, kinh tế, xã hội… Học từ trải nghiệm cũng cần được tiến hành có
tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất định của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc
học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn.
1.1.3 Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm
Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo đã chỉ ra tầm quan trọng của tổ chức HĐTN cho HS là một phương pháp dạy
học tích cực trong quá trình dạy học. Xét về bản chất thì Hoạt động trải nghiệm là những
hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho HS những năng lực, phẩm chất,
tình cảm, giá trị sống và kĩ năng sống cần có của con người có khả năng thích ứng cao
với xã hội hiện đại.
Theo Chương trình giáo dục phổ thông được ban hành trong Thông tư số
32/2018/TTBGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [3], Hoạt
động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là một trong những hoạt động
giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận

17



×