Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Nâng cao khả năng tham gia tổ chức du lịch cộng đồng của hộ gia đình tại tỉnh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.19 MB, 4 trang )

KINH TẾ - TÀI CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG

NÂNG CAO KHẢ NĂNG THAM GIA TỔ CHỨC
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH TRÀ VINH
NGUYỄN HỒNG HÀ, CHUNG THỊ HOA LƯ

Nghiên cứu này phân tích khả năng tham gia du lịch cộng đồng của hộ gia đình tại tỉnh Trà Vinh
bằng phương pháp hồi quy nhị phân và phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp từ 300 hộ gia đình
tại 03 Cù Lao tại tỉnh Trà Vinh: Cù Lao Tân Quy (huyện Cầu Kè); Cù Lao Long Trị (TP. Trà Vinh) và Cù
Lao Hòa Minh, Long Hòa (huyện Châu Thành). Nghiên cứu đã tìm ra 06 nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng tham gia tổ chức du lịch cộng đồng tỉnh Trà Vinh gồm: Quy mơ hộ gia đình, thu nhập,
quan hệ xã hội, ngành nghề truyền thống, trình độ học vấn, tuổi chủ hộ…. Từ đó, nhóm tác giả đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tham gia tổ chức mơ hình du lịch cộng đồng của hộ
dân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Từ khóa: Du lịch cộng đồng, Cù Lao, tỉnh Trà Vinh, hồi quy nhị phân

IMPROVING THE PARTICIPATION IN COMMUNITY
BASED TOURISM OF THE HOUSEHOLDS IN TRA VINH
Nguyen Hong Ha, Chung Thi Hoa Lu
This study analyzes the participation in
community based tourism of the households
in Tra Vinh province using binary regression
and primary data collection methods from 300
households in 03 islets in Tra Vinh province: Cu
Lao Tan Quy (Cau Ke district); Cu Lao Long Tri
(Tra Vinh City) and Cu Lao Hoa Minh, Long
Hoa (Chau Thanh district). The research has
discovered six factors affecting the possibility
to participate in community hospitality in Tra
Vinh province, including: household scale,
income, social relations, traditional business,


education and age …. Thereby, the authors
propose solutions to improve the possibility to
participate in community based tourism of the
households in Tra Vinh province.
Keywords: Community based tourism, islet, Tra Vinh, binary
regression

Ngày nhận bài: 7/1/2020
Ngày hoàn thiện biên tập: 30/1/2020
Ngày duyệt đăng: 5/2/2020

D
130

u lịch cộng đồng (DLCĐ) được hình
thành và phát triển từ giữa thập kỷ 90 của
thế kỷ XX, bắt đầu từ vùng người Thái

ở Bản Lác, huyện Mai Châu, Hòa Bình. Sau hơn
20 năm phát triển, đến nay, DLCĐ đã trở thành
một trong những loại hình du lịch được yêu thích
nhất của du khách. Đây là hình thức du lịch do
người dân tham gia thực hiện và quản lý. Thực tế
cho thấy, loại hình du lịch này ở tỉnh Trà Vinh đã
mang lại hiệu quả thiết thực, giúp phát triển kinh
tế bền vững nhất cho cộng đồng và địa phương.
Mặt khác, loại hình du lịch này cũng giúp bảo vệ
tài nguyên môi trường sinh thái, bảo tồn và phát
huy những nét văn hóa độc đáo của địa phương,
góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống

của nhiều hộ gia đình.
Với nhiều chủ trương của Tỉnh và điều kiện
sinh thái, nếp sống văn hóa của người dân, hoạt
động DLCĐ có nhiều tiềm năng để phát triển tại
Trà Vinh, đặc biệt là việc xây dựng mơ hình liên
kết các sản phẩm du lịch kết hợp với nhà, vườn
trang trại, môi trường cảnh quan sông nước (tại
các Cù Lao Tân Quy (huyện Cầu Kè), Cù Lao Long
Trị (TP. Trà Vinh), Cù Lao Hịa Minh, Long Hịa
(huyện Châu Thành).
Tuy có nhiều tiềm năng về triển DLCĐ nhưng
thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Trà Vinh còn
chưa tương xứng. Nguyên nhân là do: Dịch vụ du
lịch đơn điệu chưa đủ sức giữ chân du khách lâu
dài; Việc tổ chức các hoạt động du lịch còn hạn chế
rời rạc; Nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động du
lịch còn thiếu và yếu, chủ yếu là sự tự phát của du
khách; Cơ cấu doanh thu từ DLCĐ chủ yếu là phục
vụ ăn uống, giải trí; Hệ thống hạ tầng chưa được
đầu tư theo kịp nhu cầu phát triển.


TÀI CHÍNH - Tháng 02/2020
BẢNG 1: TỔNG HỢP CÁC BIẾN TRONG MƠ HÌNH

Mã biến

Tên biến

Diễn giải biến


Cơ sở chọn biến

Kỳ vọng dấu

Nhận giá trị tương ứng với số
thành viên trong hộ dân (người)

Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự
(2012), Ha Hong Nguyen (2018)

+

X1

Quy mô

X2

Thu nhập

Thu nhập của hộ dân (triệu VND đồng)

Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2012), Lê
Thị Lài (2018), Ha Hong Nguyen (2018)

+

X3


Quan hệ
xã hội

Hộ dân có mối quan hệ tốt với chính
quyền địa phương hoặc cơng ty du lịch.
Giá trị 1 nếu có và giá trị 0 nếu ngược lại

Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự
(2012), Thammajinda (2013),
Ha Hong Nguyen (2018)

+

X4

Ngành nghề
truyền thống

Ngành nghề truyền thống. Hộ
có nghề truyền thống có giá
trị 1 và 0 nếu ngược lại

Lê Thị Lài (2018), Nguyễn Quốc Nghi và
cộng sự (2012), Ha Hong Nguyen (2018)

+

X5

Trình độ

học vấn

Trình độ học vấn của chủ hộ. Số
năm đi học của chủ hộ (năm)

Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2012),
Lê Thị Lài (2018), Đặng Minh Nhựt
(2018), Ha Hong Nguyen (2018)

+

X6

Dân tộc

Dân tộc (Kinh, Khmer, Hoa, khác)

Nguyễn Đức Tuy (2014), Trần Thị Thuỷ (2014)

+

X7

Tuổi

Tuổi của chủ hộ. ( năm)

Lê Thị Lài (2018), Ha Hong Nguyen (2018)

-


Y

Quyết định
tham gia

Biến phụ thuộc: Quyết định tham gia

Khảo sát chuyên gia

(0/1)



Lược khảo tài liệu
Trên thế giới, nghiên cứu phát triển du lịch gắn
với yếu tố bền vững khi có sự tham gia của cộng
đồng và bảo vệ môi trường của White, M.J (1985)
cho thấy, các yếu tố: sự hỗ trợ, đóng góp của chính
quyền địa phương, đặc điểm của từng hộ, vốn và
một số yếu tố riêng của từng hộ sẽ mang đến mức
độ sẵn lòng của người dân địa phương trong phát
triển mơ hình DLCĐ.
Nghiên cứu của Thammajinda (2013) tìm ra được
các nhân tớ kinh tế, văn hóa, xã hợi và chính quyền
có ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào hoạt
động dịch vụ du lịch của cộng đồng và lợi ích kinh
tế xuất hiện là một điều không thể thiếu, đặc biệt là
ở các nước đang phát triển, nó là một động lực để
người dân nghèo tham gia vào các hoạt động dịch

vụ du lịch để nhận được thêm thu nhập.
Ở trong nước, Ha Hong Nguyen (2018), bằng mơ
hình hồi quy logistic đã nghiên cứu khảo sát 200 hộ
gia đình tại: Cù lao Tân Quy, Cù lao Long Trị và
Cù Lao Hịa Minh, Long Hịa, thiết lập mơ hình hồi
quy tuyến tính xác định 6 yếu tố: quy mơ hộ, trình
độ học vấn, quan hệ xã hội, tuổi, ngành nghề truyền
thống, thu nhập hộ gia đình ảnh hưởng quyết định
tổ chức tham gia DLCĐ của hộ dân ở tỉnh Trà Vinh
và đưa ra 05 hàm ý chính sách là những nghiên cứu
khoa học hữu hiệu trong việc xây dựng, phát triển
DLCĐ cho hộ dân tỉnh Trà Vinh.
Trần Minh Thanh (2015) dựa trên thực trạng,
dự báo phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, dự
báo phát triển du lịch tỉnh Trà Vinh, sử dụng ma
trận SWOT xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,

Nguồn: Tổng hợp từ các biến nghiên cứu 

thách thức để đề ra giải pháp phát triển du lịch
tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025.
Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu nhằm xác định
vị trí, vai trị của du lịch Trà Vinh trong tổng thể
phát triển du lịch và chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh.
Trong khi đó, Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thị
Bảo Châu và Trần Ngọc Lành (2012) nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ
chức DLCĐ của người dân ở tỉnh An Giang. Số liệu
của nghiên cứu được thu thập từ 135 hộ gia đình

(80 hộ đã tham gia và 55 hộ chưa tham gia tổ chức
DLCĐ) tại 2 xã Mỹ Hòa Hưng (huyện Chợ Mới) và
xã Châu Giang (Thị xã Tân Châu) tỉnh An Giang.
Ứng dụng mơ hình hồi quy Binary logistic, nghiên
cứu cho thấy, 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
tham gia tổ chức DLCĐ của người dân là trình độ
học vấn của chủ hộ, quy mơ gia đình, thu nhập gia
đình, vốn xã hội và nghề truyền thống. Trong đó,
nhân tố quy mơ gia đình tác động mạnh nhất đến
quyết định tham gia phát triển du lịch của người
dân.

Phương pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả chọn mẫu quan sát tổng thể là 300
hộ gia đình tại 3 cù lao trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
(đã tham gia và chưa tham gia DLCĐ). Để đảm bảo
tính suy rộng từ thơng tin mẫu của tổng thể, nhóm
tác giả thực hiện chọn quy mơ số quan sát mẫu theo
mơ hình hồi quy tuyến tính n ≥ 50 + 8p (p là số biến
độc lập). Nghiên cứu theo dạng mơ hình hồi quy nhị
phân kế thừa từ các nghiên cứu như: Nguyễn Quốc
131


KINH TẾ - TÀI CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG

Biến độ tuổi có giá trị 0.964 (năm),
mang dấu (+), có quan hệ cùng chiều
df
với biến quyết định tham gia, với cột

mức ý nghĩa của sig có giá trị 0.105,
.964
.722
1.782
1
.105*
2.622
Độ tuổi
do đó biến độ tuổi có ý nghĩa thống
-.513
.769
.444
1
.000***
.599
Trình độ học vấn
kê với quyết định tham gia với mức
-1.738
.882
3.882
1
.070**
.176
Quy mô hộ
ý nghĩa 10%, độ tin cậy 90%. Nghĩa là
.098
.436
.051
1
.000***

1.103
Nghề nghiệp
hộ gia đình càng trẻ càng có khả năng
.396
.536
.545
1
.000***
1.486
Thu nhập
nắm bắt kỹ năng tổ chức DLCĐ.
1.760
0.2778
.000
1
.140NS
1.4437
Dân tộc
Biến thu nhập mang dấu (+) có mối
1.583
1.367
1.340
1
.000***
4.867
Quan hệ xã hội
quan hệ thuận với quyết định tham
.000
1
.000***

1.398
Tham gia mô hình 3.131 0.1735
gia của hộ gia đình, có ý nghĩa thống
kê từ 1%. Nếu thu nhập tăng lên 1 đơn
Cách thức tổ chức
3.071
1.610
3.638
1
.000***
21.556
vị thì quyết định tham gia mơ hình
du lịch cộng đồng
sẽ tăng lên 0.396 đơn vị. Điều đó có
Thời gian
2.829
1.938
2.132
1
.000***
0.134
nghĩa là thu nhập có tác động 39,6%
tham gia
đến quyết định tổ chức tham gia mô
-74.665 3.260
.000
1
.000
.000
Constant

Nguồn: Số liệu khảo sát của nhóm tác giả, năm 2018 hình DLCĐ của hộ dân. Thực tiễn cho
thấy, khi gia đình có thu nhập cao sẽ
Nghi, Nguyễn Thị Bảo Châu và Trần Ngọc Lành
có điều kiện tham gia quản lý tốt mơ
(2012), Ha Hong Nguyen (2018) với 7 biến độc lập:
hình, từ đó sẽ có đủ tài chính đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cũng như đa dạng thêm các loại hình du
Mơ hình nghiên cứu
lịch, thu hút được nhiều khách tham gia.
Mơ hình nghiên cứu hồi quy nhị phân có dạng:
Biến nghề nghiệp mang dấu (+) phù hợp với kỳ
Ln = β0 + β1 X1 + β2 X2+ β3 X3 +... + βi Xi (1)
vọng của tác giả. Biến có ý nghĩa thống kê từ 1%, độ
Trong đó:
tin cậy 99%. Nếu ngành nghề phát triển thêm 1 đơn
P (Y=1) = P0 : Khả năng tham gia; P (Y=0) = 1 - P0: vị thì quyết định tham gia mơ hình sẽ tăng lên 0.098
Khơng khả năng tham gia
đơn vị. Những hộ gia đình có ngành nghề truyền
Xi: các biến độc lập
thống sẽ có điều kiện thuận lợi hơn khi tham gia tổ
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy nhị chức du lịch, các công ty du lịch và chính quyền địa
phân; Tổng hợp các phương pháp đo lường, mô phương ưu tiên hỗ trợ trên cơ sở ngành nghề của hộ
tả và trình bày số liệu bằng cách rút ra những kết đang thực hiện như: trồng cây lâu năm, đánh bắt cá,
luận dựa trên số liệu và thông tin thu thập, phân kinh doanh quán ăn, cửa hàng lưu niệm… Hơn nữa,
tích thực trạng tham gia tổ chức DLCĐ trên địa bàn phần lớn các du khách đến đây đều mong muốn
để nghiên cứu trình độ học vấn của chủ hộ, nguồn được tham gia vào các hoạt động nghề truyền thống
nhân lực trong gia đình, mức thu nhập, ngành nghề nên các hộ gia đình có nghề truyền thống có ưu thế
truyền thống của gia đình, nhu cầu chuyển đổi sinh trong việc hợp tác với cơng ty du lịch.
kế, tác động của chính quyền địa phương.
Biến trình độ học vấn mang dấu (-), có quan hệ

nghịch chiều với biến quyết định tham gia mơ hình
Kết quả nghiên cứu
DLCĐ, có giá trị sig có mức ý nghĩa từ 1%, do đó
Sử dụng mơ hình hồi quy nhị phân, kiểm định biến có ý nghĩa về mặt thống kê. Nếu trình độ học
các biến độc lập trong mơ hình, nghiên cứu đã tìm vấn tăng lên 1 đơn vị thì quyết định tổ chức mơ hình
ra 09 biến độc lập có tác động đến quyết định tổ giảm 0.513 đơn vị. Điều này cho thấy, hầu hết người
chức DLCĐ tại tỉnh Trà Vinh.
tố chức DLCĐ đều có trình độ trung bình, lực lượng
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 biến tác động có trình độ cao chưa tham gia tốt vào mơ hình. Để
đến quyết định tham gia DLCĐ của hộ dân tại 3 cù phát triển mơ hình, phải th thêm việc lượng và có
lao thuộc tỉnh Trà Vinh bao gồm: Độ tuổi, thu nhập, những giải pháp thu hút lực lượng có trình độ cao,
nghề nghiệp, trình độ học vấn, quy mơ hộ, quan hệ có chuyên ngành (du lịch, Marketing, quản trị du
xã hội. Trong đó, 01 biến khơng có ý nghĩa về mặt lịch...) tham gia vào mơ hình, thúc đẩy tư duy mới,
thống kê là dân tộc. Ngoài ra, khi đưa vào mơ hình, giúp mơ hình ngày càng khởi sắc, chuyển biến.
2 biến bổ sung là cách thức tổ chức, thời gian tham
Biến quy mơ hộ có giá trị hệ số β chưa chuẩn hóa
gia đều có ý nghĩa về mặt thống kê.
là -1.738 và giá trị sig với mức ý nghĩa về mặt thống
BẢNG 2: KIỂM ĐỊNH HỆ SỐ HỒI QUY

Hệ số
hồi quy

132

Sai số
chuẩn

Hệ số
chuẩn hố


Mức ý
nghĩa

Độ phóng đại
phương sai


TÀI CHÍNH - Tháng 02/2020
kê 10%. Biến này có mối quan hệ nghịch chiều với
biến quyết định tham gia và nghịch chiều với kỳ
vọng ban đầu, tức là hộ càng nhiều nhân khẩu thì
độ phân tán lao động càng nhiều, do mơ hình DLCĐ
chưa thật sự mang lại lợi ích lâu dài, hấp dẫn nên
những hộ có đơng nhân khẩu chỉ duy trì lại số ít tổ
chức du lịch, số cịn lại tham gia tìm nguồn kinh tế
khác (lao động tại công ty, làm ruộng, thương lái…).
Biến quan hệ xã hội có mối quan hệ cùng chiều
với biến quyết định tham gia, có giá trị hệ số β chưa
chuẩn hóa là 1.583 và giá trị sig với mức ý nghĩa về
mặt thống kê 1%. Điều này có nghĩa là quyết định
tham gia mơ hình tăng thêm 1 đơn vị thì quan hệ xã
hội sẽ tăng thêm 1.583 đơn vị, có nghĩa và khi người
dân tham gia mơ hình DLCĐ sẽ tạo được nhiều mối
quan hệ với chính quyền địa phương cũng như các
công ty du lịch, hộ dân khác đến tham gia, học tập
tác động ở mức 15,8%.
Cách thức tổ chức và thời gian tham gia có 02
biến có mối quan hệ cùng chiều với biến quyết định
tham gia, có giá trị hệ số β chưa chuẩn hóa lần lượt

là 3,0 và 2,8 với mức ý nghĩa về mặt thống kê 1%.
Điều này có nghĩa là quyết định tham gia mơ hình
tăng thêm 1 đơn vị thì cách thức tổ chức tăng thêm 3
đơn vị và thời gian tham gia sẽ tăng thêm 2,8 đơn vị,
có nghĩa là khi người dân tham gia mơ hình DLCĐ
sẽ tạo được nhiều phương thức tổ chức khác nhau,
và thời gian tham gia sẽ rất linh hoạt.

Một số giải pháp đề xuất
Với các kết quả nghiên cứu nêu trên, nhóm tác giả
đề xuất các giải pháp khuyến khích người dân tham
gia tổ chức DLCĐ tại tỉnh Trà Vinh gồm:
Một là, tăng cường công tác quản lý của chính
quyền địa phương. Nhà nước chung tay cùng người
dân làm mơ hình hiệu quả hơn, chun nghiệp hơn
và bền vững hơn, thật sự mang lại hiệu quả, thu
nhập cho người dân. Khi người dân nhận thấy việc
tham gia mơ hình cải thiện thu nhập, người dân
sẽ mong muốn được tham gia, đầu tư, mở rộng và
học hỏi để cải tiến thêm các loại hình du lịch mới
lạ, hấp dẫn.
Hai là, đầu tư cơ sở vật chất, đồng thời cần có sự
phối hợp xúc tiến du lịch, thu hút khách du lịch đến
tham quan. Cần có các biện pháp nhằm hướng dẫn,
khuyến khích, đầu tư, nâng cấp và hiện đại hóa các
cơ sở vật chất kỹ thuật như cơ sở lưu trú, các phương
tiện vận chuyển, bán hàng… mở thêm nhiều dịch vụ
và nâng cao chất lượng phục vụ du khách.
Ba là, tổ chức các lớp tập huấn về DLCĐ để nâng
cao trình độ học vấn cho từng hộ dân tại các địa

phương, cho người dân tham quan thực tế các mơ

hình có hiệu quả, từ đó xây dựng nền tảng kiến thức
về du lịch, thu hút đông đảo hộ dân cùng tham gia,
đặc biệt là lao động có trình độ cao, có khả năng nắm
bắt và vận dụng những kết quả từ mơ hình của tỉnh
bạn. Quan tâm hơn đến đào tạo, bồi dưỡng nhân
lực, nhất là hướng dẫn viên, thuyết minh viên tại
điểm tham quan du lịch, cả về kiến thức, kỹ năng,
tinh thần, thái độ phục vụ.
Bốn là, xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng của
địa phương với nhiều tiềm năng sẵn có như: ngành
nghề truyền thống, điều kiện tự nhiên, khí hậu…
Cần lấy con người, cộng đồng cư dân ở địa phương
làm trung tâm của các hoạt động, nhất là hoạt động
bảo tồn và phát triển văn hóa, di sản văn hóa, di tích
lịch sử và các giá trị lên quan.
Năm là, khuyến khích người dân tham gia với
mơ hình, mở rộng quy mơ hộ. Khi hộ có nhiều nhân
khẩu tập trung phát triển mơ hình sẽ có nguồn nhân
lực ổn định và lâu bền, không phải thuê thêm nhân
công, biến động nhân lực và tốn chi phí đào tạo
thêm nhân cơng. Kèm theo đó là tăng cường giám
sát, xử phạt, chế tài theo đúng quy định của pháp
luật về việc đăng ký kinh doanh, điều kiện về an
ninh trật tự, an toàn về phịng cháy và chữa cháy,
bảo vệ mơi trường, an toàn thực phẩm.
Tài liệu tham khảo:
1.Nghị quyết số 70/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của HĐND Trà Vinh
năm 2018 quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển tong lĩnh vực du

lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018-2020, công báo số 25 ngày
26/7/2018;
2.Đặng Minh Nhựt (2018), Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại Cù lao
Dung, tỉnh Trà Vinh, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Trà Vinh;
3.Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thị Bảo Châu và Trần Ngọc Lành (2012), Các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức DLCĐ của người dân
tỉnh Anh Giang, Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ;
4.Trần Minh Thanh (2015), Giải pháp phát triển du lịch Trà Vinh đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2025, Luận văn cao học, Đại học Trà Vinh;
5.Ha Hong Nguyen (2018), “The study on factors affecting the participation
in the organization of the community tourism by famer households in Tra
Vinh province, VietNam”, Journal of Economics Librabry (Vol 5), p.259-264;
6.Thammajinda (2013), Community participation and social capital in
tourism planning and management in a Thai context. Thesis submitted
in partial fulfillment of the requirements for the Degree of Doctor of
Philosophy, Lincoln University;
7.White, M.J (1985), “Determinants of community satisfaction in
Middeltown”, American Journal of Community Psychology.
Thông tin tác giả:

PGS., TS. Nguyễn Hồng Hà, Trường Đại học Trà Vinh
Chung Thị Hoa Lư, Học viên Cao học, Trường Đại học Trà Vinh
Email: ;
133



×