Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

728 Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh thị xã Từ Sơn,Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.3 KB, 112 trang )


EJ...................................... _

_ ∣a

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

DƯƠNG THU HẰNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIEN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNHTHỊ XÃ TỪ SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


EJ...................................... _

_ ∣a

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

DƯƠNG THU HẰNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIEN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG


TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNHTHỊ XÃ TỪ SƠN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. TS. TẠ QUANG TUẤN

HÀ NỘI - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu độc lập của
riêng tơi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánhThị xã Từ Sơn.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày.....tháng........năm 2018
Tác giả luận văn


11

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH.................................................................................vi

MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂNDỊCH VỤ PHI TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI.............................................................5
1.1. DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................5
1.1.1. Khái niệm dịch vụ phi tín dụng của NHTM.......................................................5
1.1.2. Vai trị phát triển dịch vụ phi tín dụng................................................................7
1.1.3. Điều kiện phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các NHTM....................................8
1.1.4. Đặc điểm dịch vụ phi tín dụng............................................................................9
1.1.5. Các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng...................................................................11
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
17
1.2.1. Quan niệm về phát triển dịch vụ phi tín dụng...................................................17
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh phát triển dịch vụ phi tín dụng.......................................19
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển dịch vụ phi tín dụng....................................23
1.2.4. Các biện pháp thường gặp để phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các NHTM...28
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ
NGÂN HÀNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC, BÀI HỌC CHO AGRIBANK THỊ XÃ
TỪ SƠN...................................................................................................................... 30
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phi tín dụng của một số Ngân hàng nước
ngoài........................................................................................................................... 30
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại một số ngân hàng thương mại
trong nước...................................................................................................................36
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh Từ Sơn.....................................39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................41


iii

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNGTẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNTHỊ XÃ TỪ

SƠN............................................................................................................................. 42
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ TỪ SƠN....................................................................42
2.1.1. Lược sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức, quản lý của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh thị xã Từ Sơn..........................42

2.1.2. Khái quát các mặt hoạt động kinh doanh..........................................................46
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ TỪ SƠN......................47
2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội Thị xã Từ Sơn.........................................................47
2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Chi nhánh Thị xã Từ Sơn...................................................................48
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ TỪ SƠN..........69
2.3.1. Những kết quả đạtđược....................................................................................69
2.3.2. Những hạn chế.................................................................................................72
2.3.3. Nguyên nhân....................................................................................................76
KẾT LUẬN CHƯƠNG2.........................................................................................79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ TỪ SƠN ... 80
3.1. XU THẾ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG.........................................80
3.2. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN80
3.2.1. Mục tiêu kinh doanh.........................................................................................80
3.2.2. Định hướng kinh doanh....................................................................................81
3.2.3. Chiến lược phát triển dịch vụ phi tín dụng.......................................................83
3.3.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG


NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ TỪ SƠN......................84


ιv

3.3.1. Nâng cao chất lượng quản lý điều hành và chất lượng nguồn nhân lực............84
3.3.2. Tăng cường hoạt động tiếp thị..........................................................................88
3.3.3. Nâng cao chất lượng kênh phân phối...............................................................91
3.3.4. Tiếp tục hồn thiện cơng nghệ, tăng tính an tồn, bảo mật cho các giao dịch phi
tín dụng........................................................................................................................ 92
3.3.5. Tăng cường và nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nhằm hạn chế
rủi ro tác nghiệp...........................................................................................................93
3.4. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................94
3.4.1. Kiến nghị với Chính Phủ..................................................................................94
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.................................................................94
3.4.3. Kiến nghị với Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.......................95
3.4.4. Đối với Ủy ban nhân dân TX Từ Sơn...............................................................96
KẾT LUẬN................................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................99


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Ket quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu........................................................46
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động thanh toán trong nước................................................50
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động thanh toán Quốc tế vàchi trả kiều hối........................53
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động dịch vụ thẻ của Agribank...........................................57
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động dịch vụ E - Banking...................................................59

Bảng 2.6: Bảng thông kê số lượng sản phẩm dịch vụ phi tín dụng..............................61
Bảng 2.7: Thống kê số lượng khách hàng sử dụng các sản phẩm phi tín dụng............62
Bảng 2.8: Cơ cấu doanh thu sản phẩm,dịch vụ tại Agribank.......................................63
Bảng 2.9: Thị phần của Agribank so với các ngân hàng khác trên địa bàn................65
Bảng 2.10. Thống kê cán bộ theo trình độđào tạo........................................................68
Bảng 2.11. Thống kê cán bộ theo chức vụ...................................................................68


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Doanh số chi trả kiều hối.....................................................................56
Biểu đồ 2.2: Tình hình thu phí dịch vụ thẻ...............................................................59
Biểu đồ 2.3: Sô lượng khách hàng sử dụngdịchvụE- Banking.................................60
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu doanh thu tại Agribank TừSơn.................................................64
HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức củachi nhánh NHNo&PTNT TX.Từ Sơn..............................44


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước đẩy mạnh toàn diện công cuộc Đổi
mới và thu được nhiều thành tựu quan trọng: Tình hình chính trị ổn định, kinh tế xã hội phát triển, quốc phòng - an ninh được giữ vững, quan hệ quốc tế được mở
rộng. Trong những thành tựu chung của nền kinh tế đất nước, thị trường tài chính tiền tệ nói chung, ngành ngân hàng nói riêng cũng có những bước chuyển mình
quan trọng, phát triển lành mạnh, linh hoạt, ổn định, thực sự là mạch máu của nền
kinh tế quốc dân, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.
Trong hoạt động của ngành ngân hàng, nhất là các ngân hàng thương mại thì

các
hoạt động phi tín dụng nổi lên như một kênh hoạt động hiệu quả, rủi ro thấp và đặc
biệt
là rất phù hợp với tình hình phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.
Nhiều ngân hàng đã quan tâm nghiên cứu, đầu tư và phát triển nhiều sản phẩm trong
lĩnh
vực phi tín dụng nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, nâng cao khả năng
tiếp
cận nguồn vốn khách hàng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho cả phía
khách
hàng và ngân hàng như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ
thẻ,
dịch vụ ngân hàng điện tử và một số nhóm sản phẩm dịch vụ khác (dịch vụ ngân
quỹ,
dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tư vấn tài chính...)
Các
ngân hàng thương mại ngày càng quan tâm mở rộng số lượng và nâng cao chất
lượng
các dịch vụ phi tín dụng nhằm thỏa mãn ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng, trên

sở đảm bảo các mục tiêu của ngân hàng.
Trong đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh thị xã Từ Sơn (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) nổi lên như một điển hình về
việc triển khai các gói giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ phi tín dụng, góp phần
quan trọng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thị xã Từ Sơn nói riêng và tỉnh
Bắc Ninh nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc phát triển các dịch vụ phi tín
dụng của Chi nhánh vẫn cịn một số hạn chế, vướng mắc nảy sinh trong quá trình
thực hiện như: Một số sản phẩm dịch vụ phi tín dụng được sử dụng chưa đa dạng,
tốc độ phát triển còn chưa được như mong muốn, dẫn đến doanh thu từ dịch vụ phi



2

tín dụng giảm so với năm trước.
Thực trạng đó địi hỏi cần phải kịp thời đánh giá, tổng kết để tiếp tục phát huy
những mặt đã làm được, khắc phục những tồn tại và đề ra những giải pháp để giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong phát triển hoạt động dịch vụ phi tín dụng
của Chi nhánh. Chính vì vậy, tôi đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài:“Giải pháp phát
triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - chi nhánhThị xã Từ Sơn” để làm đề tài tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nhằm đạt được mục tiêu sau:
Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng của chi nhánh
NHNo&PTNT Thị xã Từ Sơn.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu các thư viện, website cho thấy, phát
triển dịch vụ tại NHTM đã được một số nhà kinh tế quan tâm và nghiên cứu. Tuy
nhiên, những cơng trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này thường chỉ tập
trung nghiên cứu một mảng của dịch vụ phi tín dụng hoặc nghiên cứu sự phát triển
dịch vụ phi tín dụng ở quy mô lớn, phạm vi khái quát hệ thống. Do đó những cơng
trình nghiên cứu sâu sắc về phát triển dịch vụ phi tín dụng cịn rất hạn chế. Cụ thể:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hồ Ngọc, iiGiai pháp tăng nguồn thu
từ dịch vụ phi tín dụng ở các ngân hàng thương mại Việt NamV bảo vệ năm 2011 tại
trường ĐH Kinh tế TP Hồ chí Minh. Luận văn đã đưa ra được nhận xét về những
tồn tại và khó khăn của các NHTM Việt Nam, nêu ra thực trạng của hoạt động cung
cấp dịch vụ phi tín dụng của các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó luận văn cịn cho
thấy vai trị và tầm quan trọng của việc gia tăng tỷ trọng phí dịch vụ trong tổng thu
nhập của các NHTM trong xu thế hội nhập, đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp
với tình hình thực tế nhằm giúp cho hệ thống các NHTM Việt Nam có thể phát triển
bền vững dựa trên các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hữu ích, hiện đại, an tồn, hiệu

quả. Tuy nhiên, đề tài cịn một số hạn chế: chưa đưa ra biện pháp cụ thể việc gia
tăng tỷ trọng phí dịch vụ phi tín dụng so với tiềm lực thực tế.


3

Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hương Lan “ Phát triển dịch vụ phi tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam- chi nhánh
Chương Dương” được bảo vệ đề tài năm 2011. Trên cơ sở phát triển DV NHCN phi
tín
dụng tại TCB, luận văn đã khẳng định thêm vai trò của DV NHCN phi tín dụng
trong
sự nghiệp phát triển một NH. Thực trạng của việc phát triển DV NHCN phi tín dụng
bao gồm những thành tựu đạt được và những bất cập mà NH chưa làm được. Luận
văn
đề xuất các giải pháp nhằm giúp NH đẩy mạnh hơn nữa các DV NHCN phi tín dụng,
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận của NH.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Hương Giang, “Phát triển dịch vụ thẻ tại
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu”” bảo vệ đề tài năm 2012. Luận văn đã trình
bày một cách tổng quan về thẻ của các NHTM, đánh giá thực trạng phát triển thẻ
của NHTMCP Á Châu từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ
đối với NHTMCP Á Châu cho phù hợp và khả thi.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Thị Trúc Quỳnh bảo vệ đề tài năm 2012:
“Phát triển dịch vụ phi tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP
Công Thương Việt Nam”. Luận văn đã làm rõ tính cấp thiết của việc phát triển dịch
vụ tài chính phi tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTMVN trong hội
nhập quốc tế. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Công Thương Việt Nam, đánh giá những kết quả
đạt được và rút ra nguyên nhân của những tồn tại trong phát triển dịch vụ tài chính
phi tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời, trong luận văn, tác

giả cũng đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để phát triển dịch vụ tài chính phi
tín dụng đồi với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Công Thương Việt Nam.
Bài viết của THS. Phan Thị Linh và THS. Nguyễn Thị Phương Lan, “Để
phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các NHTM” năm 2013 đăng trên tạp chí kinh tế
và dự báo, số 17, trang 21-23. Bài viết ngắn gọn, hàm tích, tác giả đưa ra những
phân tích sâu sắc về thiếu sót cần khắc phục của các NHTM Việt Nam để có thể
phát triển dịch vụ phi tín dụng tương xứng với tiềm năng và vai trị của nó.
Qua các cơng trình nghiên cứu liên quan đến các đề tài nghiên cứu có thể thấy,
tuy


4

đã thực hiện nghiên cứu về lý luận và thực tiễn cung cấp sản phẩm dịch vụ phi tín
dụng
cũng như đưa ra các giải pháp phát triển tại các NHTM Việt Nam, nhưng chưa có
cơng
trình nghiên cứu nào đưa ra giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng
nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thị xã Từ Sơn. Do đó, việc
đánh
giá nghiên cứu cụ thể tình hình thực tế giai đoạn 2015-2017 và đề xuất giải pháp
phát
triển dịch vụ phi tín dụng tại chi nhánh giai đoạn tiếp theo là rất cần thiết, nhất là
trong
bối cảnh hoạt động ngân hàng trong giai đoạn hiện nay có nhiều biến động lớn và
cạnh
tranh ngày càng quyết liệt. Trong q trình nghiên cứu, tơi đãchú trọng nghiên cứu,
kế
thừa và chọn lọc các ý tưởng liên quan đến đề tài nhằm phục vụ cho việc phân tích

làm
rõ những vấn đề cơ bản và giúp cho quá trình tìm tịi các giải pháp nhằm phát triển
dịch
vụ phi tín dụng tại chi nhánh trong thời gian tới.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ phi tín dụng của NHTM
Phạm vi nghiên cứu: Dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển Nông thôn Thị xã Từ Sơn từ năm 2015 đến hết năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm
phương pháp nghiên cứu cơ bản kết hợp với các phương pháp phân tích, so sánh, dự
báo, ... để xử lý các dữ liệu.
6. Ket cấu đề tài.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, bảng, biểu và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của Luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Thị xã Từ Sơn.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nông thôn Thị xã Từ Sơn.


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂNDỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm dịch vụ phi tín dụng của NHTM

Theo khoản 3 điều 4 trong Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa XII,
kỳ
họp thứ 7 thơng qua ngày 16 tháng 6 năm 2010, định nghĩa: iiNgan hàng thương mại

loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận"
Theo Philip Kotler người được coi là cha đẻ của Marketing hiện đại định nghĩa
dịch vụ như sau: Dịch vụ là mọi biện pháp hay lợi ích mà một bên có thể cung cấp
cho
bên kia chủ yếu là vơ hình mà khơng dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực
hiện dịch vụ có thể liên quan hoặc không liên quan đến sản phẩm vật chất.
Dịch vụ thuần tuý có các đặc trưng phân biệt so với hàng hố thuần t. Đó là
các đặc trưng: tính vơ hình, tính khơng tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ,
tính khơng đồng đều về chất lượng, tính khơng dự trữ được, tính khơng chuyển đổi
sở hữu.
Ngân hàng là một tổ chức tài chính chuyên cung cấp dịch vụ tài chính.Trong
đó, thuật ngữ “dịch vụ tài chính” được dùng để chỉ hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán.Theo Tổ chức thương mại thế giới WTO, dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính được một nhà
cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp.Như vậy, dịch vụ ngân hàng được đặt trong nội
hàm của dịch vụ tài chính. Ngồi ra cũng có quan điểm cho rằng:Dịch vụ ngân hàng
gồm các loại hình: nhận tiền gửi, cung cấp các tài khoản giao dịch, quản lý tiền mặt,
trao đổi ngoại tệ (dịch vụ kiều hối), dịch vụ về tín dụng (chiếu khấu thương phiếu,
cho vay tài trợ dự án, cho vay tiêu dùng), dịch vụ uỷ thác, cho thuê tài chính, tư vấn
tài chính, dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp.Tuy nhiên, dịch vụ ngân hàng cần được
xem xét theo hai khía cạnh khác nhau:


6


Sản phẩm dịch vụ của NHTM là những nghiệp vụ mà NHTM thực hiện trong
việc huy động các nguồn vốn tiền tệ và đầu tư số vốn huy động được, cấp tín dụng,
phục vụ thanh tốn cho KH và làm các dịch vụ khác theo sự ủy thác của KH.
Như vậy, dịch vụ ngân hàng là toàn bộ các hoạt động mà một ngân hàng có
thể tạo ra như: huy động vốn, tín dụng, thanh tốn, ngoại hối, nhằm thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng (doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, cá nhân trong dân cư), góp
phần trực tiếp hay gián tiếp đem lại lợi nhuận và tăng thu nhập cho ngân
hàng.Trong khuôn khổ bài luận văn, dịch vụ ngân hàng được xem xét theo nghĩa
bao hàm tất cả những sản phẩm dịch vụ mà một NHTM hiện đang cung cấp nhằm
thỏa mãn nhu cầu tài chính của khách hàng. Các dịch vụ ngân hàng được đề cập ở
đây sẽ bao gồm các hoạt động gắn liền với việc thu lãi, phí, hưởng hoa hồng do
NHTM thực hiện thơng qua việc phục vụ các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá
nhân nhằm tăng nguồn thu cho NH.Theo đó, có thể hiểu rằng toàn bộ các hoạt động
nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp lý của KH đều có thể là dịch vụ.Như vậy khả năng
cung cấp và phát triển các dịch vụ NH cho thị trường là rất lớn.
Khái niệm dịch vụ tín dụng
Theo Các Mác: “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo quan điểm này, phạm trù tín dụng có ba
nội dung chủ yếu đó là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời
hạn và tính hồn trả.Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay
và người đi vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng đựơc biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hố [10,tr.78].Việc các NHTM tập trung vốn dưới
hình thức huy động và phân phối vốn dưới hình thức cho vay gọi là tín dụng ngân
hàng. Thực hiện chức năng làm trung gian trong nền kinh tế, các NHTM đã góp
phần khơng nhỏ để giải quyết thoả đáng những băn khoăn của người có vốn và đáp
ứng tốt mọi nhu cầu của người cần vốn.
Khái niệm dịch vụ phi tín dụng
Hiện nay chưa có định nghĩa trực tiếp dịch vụ phi tín dụng của NHTM là gì,



7

tuy nhiên ta có thể định nghĩa dịch vụ phi tín dụng thơng qua dịch vụ tín dụng như
sau: Dịch vụ phi tín dụng là dịch vụ được NHTM cung cấp tới KH đáp ứng nhu cầu
về tài chính, tiền tệ của KH nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp đem lại cho NH một
khoản thu nhập nhất định thông qua việc thu phí, hoa hồng dịch vụ, khơng bao gồm
dịch vụ tín dụng.
Hay nói cách khác:dịch vụ phi tín dụng là loại dịch vụ mà khi được NHTM
cung cấp cho KH thì khơng làm phát sinh việc cấp và thu hồi vốn (tiền mặt hoặc tài
sản) đối với KH. Các dịch vụ phi tín dụng của NHTM mang lại nguồn thu nhập từ
các khoản phí, hoa hồng, chênh lệch giá hoặc chỉ nâng cao uy tín của NH.Các dịch
vụ phi tín dụng khác của NHTM đều hướng đến mục tiêu là ngày càng nâng cao
tính tiện ích của dịch vụ và sử dụng hiệu quả thu nhập của các KH thơng qua dịch
vụ phi tín dụng.
1.1.2. Vai trị phát triển dịch vụ phi tín dụng
1.1.2.1. Đối với các Ngân hàng thương mại
Sự phát triển dịch vụ phi tín dụng có vai trò rất quan trọng, quyết định sự tồn
tại của một NH trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là:
- Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, giúp nâng cao năng lực cạnh
tranh, mang lại lợi nhuận ổn định đồng thời, phân tán rủi ro cho ngân hàng.
- CácNH đầu tư tìm hiểu nhu cầu KH, nghiên cứu thị trường để có thể cung
cấp các SPDV mới phù hợp tạo sự khác biệt, từ đó gây dựng hình ảnh riêng trong
lịng KH. Sự thành công hay thất bại của NHTM gắn liền với các SPDV do NH
cung cấp. Do đó, phát triển dịch vụ phi tín dụng để đáp ứng tối ưu nhu cầu của nền
kinh tế, góp phần củng cố sự lớn mạnh và nâng cao uy tín, vị thế của NHTM trong
nền kinh tế.
- Góp phần thay đổi cơ cấu lợi nhuận của NH trong hoạt động của một NHTM
hiện đại, lợi nhuận không chỉ tập trung chủ yếu từ sản phẩm tín dụng mà cịn từ các
dịch vụ khác đưa tỷ trọng lợi nhuận từ các dịch vụ phi tín dụng ngày càng tăng.

- Thúc đẩy quan hệ hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực NH. Để
phát triển dịch vụ NH theo hướng hiện đại, các NH buộc phải có sự liên kết hợp tác


8

với nhau. Cùng với xu thế hội nhập toàn cầu cho phép các NH trên tồn thế giới có
cơ hội hợp tác, liên kết cùng phát triển, một NH có thể hoạt động cung cấp dịch vụ
trên toàn thế giới thông qua sự liên kết với các NH và các tổ chức kinh tê quốc tế.
1.1.2.2. Đối với khách hàng
- Giúp KH tiết kiệm thời gian và chi phí: do khắc phục được khó khăn về
khơng gian và thời gian, cũng như năng lực tài chính. Đồng thời, giúp cho q trình
lưu thơng tiền tệ nhanh hơn, tăng vịng quay của vốn, tạo điều kiện thúc đẩy sản
xuất lưu thông hàng hố.
- Cung cấp thơng tin kịp thời hiệu quả: KH không chỉ được đáp ứng nhu cầu
đơn nhất của mình mà cịn được tư vấn hay nhanh chóng tiếp cận thơng tin tin cậy
để có thể kịp thời đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn đem lại hiệu quả cao.
- Giúp KH nâng cao trình độ hiểu biết sử dụng dịch vụ: các dịch vụ phi tín
dụng do NH cung cấp thường hàm chứa các yếu tố tri thức cao, vì vậy, kích thích
người tiêu dùng tìm hiểu và tiếp cận với những yếu tố công nghệ hiện đại, giúp
nâng cao trình độ nhận thức và hiểu biết của KH.
Do vậy, việc phát triển dịch vụ phi tín dụng đối với ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Thị xã Từ Sơn là rất cần thiết hiện nay.
1.1.3. Điều kiện phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các NHTM
1.1.3.1. Điều kiện đối với KH
- Thói quen sử dụng tiền mặt đối với người dân Việt Nam là một trở ngại lớn
trong việc phát triển mạng lưới thẻ nói riêng và dịch vụ phi tín dụng nói chung của
các
NHTM. nhu cầu đối với các dịch vụ ngân hàng hiện đại của nhiều bộ phận dân cư
không thật sự cấp bách. Nhiều người còn cảm thấy rắc rối khi phải dùng thẻ bởi cho

tới
thời điểm hiện nay, khả năng thanh tốn bằng thẻ chưa cao, các tiện ích của thẻ chưa
được khai thác hết, nhiều người vẫn quan niệm rằng thẻ ATM là để rút tiền mặt.
- KH cịn e ngại tính bảo mật an tồn khi một vài sự cố mất tiền đã xảy ra
được các phương tiện thông tin đại chúng đăng tải, nên những người hiểu biết về
các dịch vụ đang sử dụng cảm thất nghi ngờ, không tin tưởng, dẫn đến tâm lý không
muốn giảm sử dụng các dịch vụ ngân hàng.


9

1.1.3.2. Điều kiện đối với Ngân hàng
-Ve nguồn nhân lực: các chi nhánh của NHTM phải đủ số lượng và chất lượng
nhân viên để phát triển dịch vụ phi tín dụng. Đội ngũ nhân lực có trình độ kỹ thuật
cao, do dịch vụ phi tín dụng hiện đại có sử dụng các cơng nghệ hiện đại, nên địi hỏi
người cung cấp dịch vụi phải có trình độ hiểu biết và làm chủ công nghệ.
- Phát triển công nghệ ngân hàng: các ngân hàng cần xây dựng motọ chiến
lược phát triển công nghệ dài hạn, đi đôi với phát triển nguồn lực hiện có. Việc thay
đổi cơng nghệ khá tốn kém, vì thế nếu khơng có chiến lược phát triển cơng nghệ
đúng đắn có thể tạo ra sự lãng phí lớn. Chiến lược công nghệ cần đi sâu vào các mặt
như: trình độ cơng nghệ, kỹ thuật, khả năng cải tiến, nghiên cứu và phát triển sản
phẩm dịch vụ, ứng dụng, khai thác công nghệ thông tin, kỹ thuật số, điện tử và viễn
thông trong hoạt động kinh doanh (giao dịch, thanh tốn, quản trị điều hành...) của
ngân hàng.Phát triển cơng nghệ ngân hàng phải đảm bảo tính an tồn trong vận
hàng cơng nghệ là ưu tiên hàng đầu, vì tất cả các thông tin dữ liệu được lưu trữ trên
mạng, một sự cố về cơng nghệ thơng tin có thể mất dữ liệu, hoặc làm cho hoạt động
của ngân hàng ngưng trệ ảnh hưởng đến khách hàng, đồng thời, gây tổn hại đến uy
tín của ngân hàng.
1.1.4. Đặc điểm dịch vụ phi tín dụng
Về cơ bản, dịch vụ phi tín dụng của NHTM mang đầy đủ các đặc trưng của

sản phẩm dịch vụ ngân hàng như là: tính vơ hình, tính khơng thể tách biệt, tính
khơng ổn dịnh, tính khơng lưu giữđược. Bên cạnhđó, các dịch vụ phi tín dụng của
NHTM có nhiều đặc điểm riêng biệt, cụ thể:
Thứ nhất, các dịch vụ phi tín dụng của NH có khả năng mang lại lợi nhuận cao
cho Ngân hàng thương mại bởi chi phí giao dịch mà NH bỏ ra thường rất thấp, mà
chủ yếu tận dụng vào cơ sở hạ tầng cơng nghệ đã được đầu tư trước đó. Đây được
coi là một lĩnh vực kinh doanh hiệu quả, thu hút các Ngân hàng thương mại hiện đại
trên thế giới.
Thứ hai, ngoài phải đầu tư nguồn vốn ban đầu để trang bị cơ sở hạ tầng
công nghệ ngân hàng và đầu tư nguồn nhân lực, khi thực hiện giao dịch về dịch


10

vụ phi tín dụng, các NHTM khơng phải sử dụng đến nguồn vốn hoặc có phải sử
dụng thì cũng sử dụng khơng nhiều nguồn vốn của mình để thực hiện nghĩa vụ ngay
khi giao kết hợp đồng. Và đây là một trong những lợi thế mà NH nên khai thác để
phát triển các loại hình dịch vụ phi tín dụng.
Thứ ba, dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại được xếp vào những
lĩnh vực kinh doanh tương đối an tồn, rủi ro thấp. Vì thế mở rộng dịch vụ phi tín
dụng sẽ giúp cho Ngân hàng thương mại hạn chế được những rủi ro như rủi ro lãi
suất, đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Thứ tư, các dịch vụ phi tín dụng của NH có tính hỗ trợ cao và liên kết chặt chẽ
với nhau. Các DV luôn đòi hỏi đi kèm với nhau, sự tồn tại và phát triển của DV này
gắn liền với các dịch vụ khác. Do đó, dịch vụ phi tín dụng của NH đòi hỏi sự phát
triển đồng bộ.
Thứ năm, dịch vụ phi tín dụng vơ cùng đa dạng, phong phú và khơng ngừng
phát triển. Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại hình dịch vụ phi tín dụng.Với
mỗi loại hình DV, các NH đều đa dạng các loại hình cung cấp.
Thứ sáu, phụ thuộc nhiều vào môi trường kinh doanh và cơng nghệ.Có nhiều

loại dịch vụ phi tín dụng ra đời và phát triển với sự hỗ trợ của công nghệ thơng
tin.Khách hàng khơng cần đến NH mà có thể ngồi tại nhà để thực hiện các giao dịch
thông quacác kênh giao dịch hiện đại như: E- Banking, Home Banking...
Ngân hàng thương mại là một trong số các loại hình doanh nghiệp được giám
sát chặt chẽ nhất, chịu sự quản lý trực tiếp của ngân hàng nhà nước và các quy định
pháp luật khác. Hoạt động kinh doanh của NHTM thường xuyên đổi mới với những
thay đổi của nền kinh tế và những điều chỉnh của luật pháp. Mặt khác, mối quan hệ
giữa ngân hàng thương mại và khách hàng là mối quan hệ dựa trên cơ sở tín nhiệm
lẫn nhau và tạo thuận lợi cho nhau, do vậy môi trường kinh doanh (điều kiện kinh tế
và luật pháp) mỗi nước đều ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện cung cấp các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại.
Dưới sự tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật, cơng nghệ ngân
hàng có những bước tiến nhảy vọt và có khuynh hướng quốc tế hóa, trở thành


11

nguồn lực nội tại của mỗi ngân hàng thương mại về tư duy kinh doanh, tạo ra các
sản phẩm thích ứng với thị trường. Do vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại
không thể tách rời với công nghệ ngân hàng.
1.1.5. Các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng
Hiện nay các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách
hàng ngày càng đa dạng và phong phú đáp ứng yêu cầu ngày một tăng của nhiều
nhóm đối tượng khách hàng.
1.1.3.1. Dịch vụ thanh tốn
Neu như tiền có chức năng phương tiện thanh tốn thì người kinh doanh tiền những Ngân hàng thương mại có chức năng làm dịch vụ thanh toán. Với tư cách là
trung gian thanh toán, NHTM là cầu nối giữa các chủ thể về vốn trong nền kinh tế,
thực hiện dịch vụ này đem lại cho Ngân hàng thương mại những khoản phí dịch vụ;
mặt khác nó mang tới cho khách hàng những tiện ích to lớn, chu chuyển lưu thơng
hàng hóa - tiền tệ nhanh chóng, tiết kiệm chi phí, thời gian. Ở tầm vĩ mơ, dịch vụ

thanh
tốn cịn đóng vai trị quan trọng trong việc triển khai chính sách tiền tệ quốc gia.
• Thanh tốn và chuyển tiền trong nước
“Nghiệp vụ chuyển tiền là một hình thức thanh tốn đơn giản, trong đó người
chuyển tiền ủy nhiệm cho ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ
hưởng. Ngân hàng căn cứ vào giấy ủy nhiệm chuyển tiền hoặc giấy nộp tiền kiêm
ủy nhiệm chuyển tiền do người chuyển tiền lập gửi tới. Sau khi kiểm tra các yếu tố
trên giấy ủy nhiệm như tên, địa chỉ,... ngân hàng sẽ làm thủ tục và thực thư các yêu
cầu của KH một cách nhanh chóng, chính xác”. [10, tr.229].
Thanh tốn trong nước là một sản phẩm dịch vụ mà NHTM thực hiện theo
lệnh của khách hàng, chuyển tiền cho một người thụ hưởng nhất định, hay NHTM
trích một khoản tiền từ tài khoản theo lệnh của khách hàng, để ghi có cho tài khoản
của người khác và NHTM thu được một khoản phí nhất định.
Để thực hiện yêu cầu thanh toán của khách hàng, NHTM sử dụng các phương
thức thanh toán giữa các ngân hàng như thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng;
thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước; thanh toán thu hộ, chi hộ


12

giữa các ngân hàng; thanh toán điện tử liên ngân hàng; thanh toán qua tài khoản tiền
gửi tại các NHTM khác....với các cơng cụ thanh tốn chủ yếu: séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thanh toán qua thẻ (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng).
Thanh tốn séc: Séc là phương tiện thanh tốn do người ký phát lập dưới hình
thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho NHTM (người thực hiện thanh tốn) trả
khơng điều kiện một số tiền nhất đinh cho người thụ hưởng có tên trên séc hay cho
chính người cầm tờ séc. Séc được dùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, nộp thuế,
trả nợ....hoặc để rút tiền mặt tại các NHTM với nhiều loại: séc ký danh, séc vô danh,
séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc du lịch....
Thanh toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi: Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi là

lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu NHTM phục vụ mình trích một số tiền nhất
định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên lệnh chi hoặc uỷ
nhiệm chi. Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi được áp dụng trong thanh tốn tiền hàng
hóa, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh
toán tại một chi nhánh NHTM hoặc giữa các chi nhánh NHTM cùng một hoặc khác
hệ thống trong phạm vi cả nước.
Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu: Uỷ nhiệm thu là giấy đòi tiền do
người thụ hưởng lập gửi cho ngân hàng để ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền
hàng hóa, dịch vụ đã cung ứng. Uỷ nhiệm thu được sử dụng để thanh tốn hàng hóa,
dịch vụ giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một NHTM hoặc các chi nhánh
NHTM cùng hệ thống hoặc khác hệ thống trên cơ sở có thoả thuận bằng hợp đồng
về điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
• Thanh toán và chuyển tiền quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ phát sinh
từ các quan hệ kinh tế, tài chính giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các doanh
nghiệp, giữa các cá nhân của các nước khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ
trên các tài khoản tại các NHTM.
Các cơng cụ thanh tốn:


13

Hồi phiếu: là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người ký phát để đòi tiền
người khác bằng việc yêu cầu người này, khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một
ngày nhất định; hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả một số
tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu, hoặc theo lệnh của
người này trả cho người khác; hoặc trả cho người cầm phiếu.
Séc: là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do chủ tài khoản phát hành u
cầu NHTM phục vụ mình trích tài khoản để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc

hoặc trả cho người cầm séc.
Các phương thức thanh toán:
- Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ: Tín dụng chứng từ là phương
thức thanh tốn, trong đó một NHTM theo u cầu của khách hàng, cam kết sẽ trả
một số tiền nhất định con người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này
ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng.
- Các bên tham gia vào phương thức tín dụng chứng từ: Người xin mở thư tín
dụng (người nhập khẩu hàng hóa); Ngân hàng mở thư tín dụng (ngân hàng phục vụ
người nhập khẩu); Người thụ hưởng (người xuất khấu); Ngân hàng thơng báo thư
tín dụng (ngân hàng đại lý cho ngân hàng mở L/C và phục vụ người thụ hưởng).
- Phương thức thanh toán nhờ thu: Nhờ thu là phương thức thanh tốn trong
đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ
tiến hành uỷ thác cho NHTM phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên
cơ sở hối phiếu và chứng từ do người xuất khẩu lập ra.
- Các bên tham gia phương thức thanh toán nhờ thu: người uỷ nhiệm thu
(người xuất khẩu); Ngân hàng thu hộ (ngân hàng phục vụ người xuất khẩu); Ngân
hàng xuất trình (ngân hàng xuất trình chứng từ cho người trả tiền - ngân hàng đại lý
cho ngân hàng thu hộ); Ngân hàng trả tiền (người nhập khẩu).
- Phương thức thanh toán chuyển tiền: Thanh toán chuyển tiền là phương thức
thanh tốn trong đó người chuyển tiền u cầu NHTM phục vụ mình thơng qua
ngân hàng đại lý hay chi nhánh ở nước chuyển trả một số tiền nhất định cho người


14

thụ hưởng.
- Các bên tham gia phương thức thanh toán chuyển tiền: Người chuyển tiền
(người có nhu cầu chuyển tiền cho người thụ hưởng nước ngoài); Ngân hàng
chuyển tiền (ngân hàng nhận thực hiện chỉ thị chuyển tiền của người chuyển tiền);

Người thụ hưởng (người nhận chuyển tiền); Ngân hàng đại lý (Ngân hàng phục vụ
cho người thụ hưởng và có quan hệ đại lý với ngân hàng chuyển tiền).
• Dịch vụ Chi trả:Chi trả kiều hối Western Union, Chi trả kiều hối từ thị
trường Đài Loan, Chi trả kiều hối thông từ thị trường Hàn Quốc, Nhận tiền kiều hối
qua Tài khoản hoặc Chứng minh nhân dân...[1]
- Dịch vụ Chi trả Western Union trong hệ thống Agribank là dịch vụ chi trả
kiều hối cho người cư trú và người không cư trú là cá nhân tại Việt nam theo Hợp
đồng Đại lý giữa Agribank và Công ty Western Union.
Tiện ích dịch vụ:KH nhận được tiền an toàn, chính xác và nhanh chóng (chỉ
trong vài phút),Với hơn 2000 điểm chi trả tại các chi nhánh, phịng giao dịch trên
tồn quốc, KH có thể nhận tiền ở bất kỳ địa điểm nào của Agribank gần nơi cư trú
nhất.KH có thể mở hoặc không cần mở tài khoản.KH không cần khai báo nguồn
gốc tiền chuyển về.Người nhận tiền có thể nhận bằng VND hoặc USD.KH có thể
chuyển sang gửi tiết kiệm với thủ tục đơn giản, thuận tiện.KH được miễn phí nhận
tiền và được tích điểm thưởng, tặng quà.
- Dịch vụ Chi trả kiều hối từ thị trường Đài Loan là dịch vụ Agribank chi trả
kiều hối từ thị trường Đài Loan cho người cư trú và không cư trú là cá nhân tại Việt
Nam theo thỏa thuận nguyên tắc giữa Agribank và hai ngân hàng: Bank of New
York Mellon Taipei và CTBCBank.
Tiện ích dịch vụ:Phí dịch vụ cạnh tranh.KH nhận được tiền an tồn, chính xác,
nhanh chóng.KH có thể nhận tiền tại Chi nhánh, Phòng giao dịch của Agribank nơi
gần nhất. Agribank có hơn 2000 chi nhánh, phịng giao dịch trên tồn quốc. KH
cũng có thể nhận bằng tiền mặt VND hoặc USD hoặc chuyển vào tài khoản tiền gửi
mở tại Agribank.KH có thể chuyển sang gửi tiết kiệm với thủ tục đơn giản, thuận
tiện.


15

- Dịch vụ chuyển tiền kiều hối Kookmin bank trong hệ thống Agribank là dịch

vụ chi trả kiều hối từ thị trường Hàn Quốc cho người cư trú và không cư trú là cá
nhân tại Việt Nam theo thoả thuận dịch vụ kiều hối qua tài khoản giữa Agribank và
Kookmin bank.
Tiện ích dịch vụ cũng tương tự như trên.
- Dịch vụ Nhận tiền kiều hối qua Tài khoản hoặc Chứng minh nhân dân
(CMND) là dịch vụ Agribank chi trả tiền kiều hối cho KH qua TK tiền gửi cá nhân
mở tại Agribank hoặc qua CMND (hoặc Hộ chiếu(HC)) còn hiệu lực.
Tiện ích dịch vụ:KH có thể nhận bằng VND hoặc ngoại tệ.Chuyển tiền nhanh,
an tồn, chính xác, phí chuyển tiền cạnh tranh.KH được hưởng lãi suất từ số tiền
trên tài khoản, ngồi ra có thể sử dụng thêm những dịch vụ tiện ích khác như SMS
banking, ATM.. .KH có thể chuyển sang gửi tiết kiệm thủ tục đơn giản, thuận tiện.
1.1.3.2. Dịch vụ thẻ
““Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do NHTMphát hành và bán cho
khách hàng sử dụng để trả tiền hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, các
khoản thanh tốn khác hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Để được sử
dụng thẻ ngân hàng, khách hàng phải thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng thẻ và đáp
ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của NHTMphát hành thẻ. Các NHTM ngày
nay đang phát hành và thực hiện thanh toán các loại thẻ:
Thẻ ghi nợ: áp dụng với KH có quan hệ tín dụng, thanh tốn thường xun, có
tín nhiệm với ngân hàng. Mỗi thẻ có ghi hạn mức tối đa và KH chỉ có thể thanh
tốn trong phạm vi hạn mức thẻ.
Thẻ ký quỹ thanh toán: áp dụng rộng rãi cho mọi KH có lưu ký tiền vào tài khoản
riêng tại NH và được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán bằng số tiền đã ký quỹ.

Thẻ tín dụng (Credit card): áp dụng cho KH được NH đồng ý cho vay tiền. KH
chỉ thanh toán trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp thuận
bằng văn bản.” [10, tr.227].
1.1.3.3. Dịch vụ ngân hàng điện tử
Với sự phát triển của công nghệ mạng ngày nay các khách hàng của ngân hàng



16

có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng ngay tại nhà mình thơng qua mạng Internet hay
mạng điện thoại. Sử dụng hệ thống này một khách hàng có tài khoản có thể gửi
thơng tin vào máy tính của ngân hàng thông qua mạng Internet, qua ứng dụng hoặc
qua hệ thống SMS.Theo cách này các giao dịch ngân hàng có thể thực hiện 24/24
giờ, suốt 7 ngày trong tuần. Dịch vụ này thường gồm:
- Cập nhật số dư
- Xem sao kê giao dịch tài khoản
- Thực hiện chuyển tiền
- Thanh toán một số hố đơn có độ chuẩn hố cao như tiền điện, tiền nước,
phí
bảo hiểm, mua thẻ điện thoại, thẻ game...
Để sử dụng dịch vụ này, mỗi chủ tài khoản đều phải đăng nhập tên và mật
khẩu trước khi thực hiện giao dịch.
Có thể nói cùng với sự phát triển của công nghệ, của các quan hệ kinh tế,
thương mại, danh mục các dịch vụ phi tín dụng mà các ngân hàng thương mại cung
cấp đang tăng lên từng ngày.Mọi liệt kê danh mục các dịch vụ phi tín dụng đều
không thể đầy đủ. Trên đây chỉ là một số dịch vụ phi tín dụng rất phổ biến mà
Agribank nói riêng và các ngân hàng trên thế giới nói chung đã và đang khai thác có
hiệu quả. Vậy vấn đề đặt ra là các ngân hàng thương mại Việt Nam phải phát triển
các dịch vụ phi tín dụng như thế nào để thu hútđông khách hàng giao dịch, gia tăng
lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro và nâng cao vị thế của ngân hàng.
1.1.3.4. Nhóm sản phẩm dịch vụ khác
Bên cạnh những sản phẩm dịch vụ nêu trên được coi là những hoạt động cơ
bản nhất của NHTM, rất nhiều các sản phẩm dịch vụ khác được các NHTM phát
triển trên cơ sở tận dụng những lợi thế về uy tín, cơ sở vật chất, công nghệ ngân
hàng, khả năng khai thác và kiểm sốt thơng tin, năng lực cán bộ...của chính NHTM
đó. Một số sản phẩm dịch vụ có thể kể đến:

Dịch vụ ngân quỹ
Ngân hàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong khi đó
ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành


×