Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

737 Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Hoàn Kiếm,Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 99 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- ^φ^---

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỎ PHẦN QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- ^φ^---

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CƠ PHẦN QN ĐỘI
CHI NHÁNH HỒN KIẾM



Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN KHÁCH

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh
toán tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi nhánh Hoàn
Kiếm” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu trong luận văn được
sử dụng trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ tình hình thực tế tại
đơn vị. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được
công bố tại bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Phương Thúy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................4
1.1..................................NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN
....................................................................................................................... 4

1.2..............................................................Khái niệm và phân loại thẻ thanh tốn
4
1.3..............................................................Quy trình phát hành và thanh toán thẻ
8
1.1.1..........................................................Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
17
1.5..............PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI............................................................................................20
1.2.1.

Khái niệm về phát triển dịch vụ thẻ thanh tốn tại Ngân hàng Thương

mại ..20
1.2.2.............................Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ thanh toán
21
1.2.3................................................................................................................... Cá
c nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại
24
1.6.

KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN

CHƯƠNG
DỊCH2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH
HOÀN KIẾM........................................................................................................32
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP
QN ĐỘI CHI NHÁNH HỒN KIẾM..............................................................32
2.1.1........................................................................................................Qu

á trình hình thành và phát triển của Chi nhánh.................................. 32
2.1.2........................................................................................................Tì
nh hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh...................................35
2.2.1.

Thẻ thanh toán tại Ngân hàng Quân đội

42


ATM:
ĐVCNT:

Automated teller machine, máy rút tiền tự
động
Đơn vị chấp nhận thẻ
2.2.2. Tình
hình phát
triểnCÁC
dịch vụCHỮ
thẻ tại VIET
Ngân hàng
Thương mại cổ phần
DANH
MỤC
TẮT
Quân

đội


Chi nhánh Hoàn Kiếm.......................................................................53
2.3................................................................................................................Đ
ÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ THẺ TẠI MB CHI NHÁNH HOÀN KIẾM. .58
2.3.1......................................................................Những kết quả đạt được
..........................................................................................................58
2.3.2..................................................................Những hạn chế cịn tồn tại
..........................................................................................................61
2.3.3..........................................................................Ngun nhân hạn chế
..........................................................................................................62
TĨM TẮT CHƯƠNG 2.......................................................................................... 68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH
HOÀN KIẾM........................................................................................................69
3.1.............ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG
..................................................................................................................... 69
3.1.1............................................Tiềm năng phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam
69
3.1.2............................................Định hướng phát triển của Ngân hàng Quân đội
72
3.2.GIẢI PHÁP PHÁT TRIÊN DỊCH vụ THẺ TẠI MB CHI NHÁNH HOÀN
KIẾM . 74
3.2.1.........................................................................Giải pháp về nguồn nhân lực
74
3.2.2...........................Thực hiện công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường
76
3.2.3..................................................................Tăng cường hoạt động Marketing
78
3.2.4......................................................Chú trọng cơng tác chăm sóc khách hàng
80



CMTND:

Chứng minh thư nhân dân

NHNN:

Ngân hàng nhà nước

TCTQT:

Tổ chức thẻ quốc tế

TTKDTM:

Thanh tốn khơng dùng tiền mặt

POS:

Point of sale, máy chấp nhận thanh toán thẻ

MB:

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

TMCP:

Thương mại cổ phần

PGD:


Phòng giao dịch



DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐÒ
1. BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động MB Hoàn Kiếm giai đoạn 2010 2014...

39

Bảng 2.2: Cơ cấu du nợ theo kỳ hạn MB Hoàn Kiếm giai đoạn 2010 - 2014 39
Bảng 2.3: Doanh SO thanh tốn thẻ tại các DVCNT của MB Hồn Kiem giai
đoạn 2011-2014...............................................................................................57
Bảng 2.4: Thu từ dịch vụ thẻ của MB Hồn Kiếm giai đoạn 2011-2014........57
2. SƠ ĐỊ
Sơ đồ 1.1: Quy trình sử dụng và thanh tốn thẻ.............................................14
Sơ đồ 2.1: Các phịng giao dịch trực thuộc MB Hồn Kiếm......................... 33
Sơ đồ 2.2: Mơ hình tổ chức MB Hồn Kiếm.................................................34
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ phát hành thẻ ghi nợ tại MB...............................................48
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ thanh toán thẻ tại MB.........................................................51
3. BIỂU ĐỊ
Biểu đồ 2.1: Tăng truởng huy động vốn MB Hồn Kiếm giai đoạn 2010-2014
35
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu du nợ theo kỳ hạn MB Hoàn Kiếm giai đoạn 2010-2014
.........................................................................................................................39
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận sau thuế MB Hoàn Kiếm giai đoạn 2010 - 2014.......41

Biểu đồ 2.4: Doanh số phát hành thẻ MB Hoàn Kiếm giai đoạn 2010 - 201455
Biểu đồ 2.5: Doanh số phát hành thẻ của trụ sở chính và các PGD trực thuộc
MB Hoàn Kiếm năm 2014.............................................................................. 55
Biểu đồ 2.6: Doanh số phát hành các loại thẻ tại MB Hoàn Kiếm năm 2014 56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những hoạt động của ngân hàng có tác động mạnh mẽ đối
với nền kinh tế và là cầu nối cho ngân hàng tiếp cận với khách hàng đó là hoạt
động thanh tốn qua ngân hàng. Trong đó thanh tốn khơng dùng tiền mặt là
phương thức thanh tốn hàng hóa và dịch vụ không phát sinh sự chuyển giao
tiền mặt giữa các chủ thể thanh tốn. Những phương thức thanh tốn khơng
dùng tiền mặt phổ biến trên thế giới hiện nay bao gồm: lệnh chuyển tiền, ghi
nợ trực tiếp, thư tín dụng, thẻ thanh toán, séc, tiền điện tử, thanh toán qua điện
thoại... Với ưu thế về thời gian thanh tốn, tính an toàn, hiệu quả và phạm vi
sử dụng rộng, thẻ thanh toán đang là một trong những phương tiện thanh tốn
khơng dùng tiền mặt được sử dụng phổ biến nhất trong giai đoạn hiện nay.
Kể từ khi ra đời đến nay, thẻ thanh tốn đã khẳng định được vai trị của
mình trong việc đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng khắt khe của khách
hang, tạo niềm tin, uy tín với khách hàng, đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ
thống ngân hàng, thúc đẩy phát triển thương mại, kinh tế của đất nước, phù
hợp với xu thế toàn cầu trong cơng cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Nó được
xem là một sản phẩm dịch vụ Ngân hàng độc đáo; tạo ra một cuộc cách mạng
trong nghiệp vụ thanh toán của hệ thống ngân hàng bằng những ứng dụng
thành tựu cơng nghệ tiên tiến nhất. Vì vậy, phát triển thẻ thanh toán là tất yếu
khách quan của xu thế liên kết tồn cầu; thực hiện đa dạng hóa sản phẩm dịch
vụ và hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng đối với các ngân hàng Việt Nam,

trong đó có Ngân hàng TMCP Quân Đội. Tuy nhiên, tình hình kinh doanh thẻ
thanh toán của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàn Kiếm chưa thực
sự phát triển và đạt được hiệu qủa như mong muốn. Đặc biệt trong tình hình
kinh tế gặp nhiều khó khăn, sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng về


2

dịch vụ thẻ thanh tốn địi hỏi ngân hàng phải chú trọng hơn trong công tác
kinh doanh, mở rộng mạng lưới khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ.
Trong bối cảnh như vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải
pháp để phát triển dịch vụ thẻ thanh tốn tại Ngân hàng TMCP Qn Đội Chi
nhánh Hồn Kiếm; tạo dựng một thương hiệu thẻ nổi tiếng với bản sắc riêng
trên thị trường thẻ, thu hút được sự quan tâm của nhiều người, đạt hiệu quả
kinh doanh tốt hiện nay là hết sức cần thiết. Vì vậy tơi đã chọn đề tài “ Giải
pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân Đội Chi nhánh Hồn Kiếm”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán của ngân hàng.
Phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh thẻ thanh tốn, những kết
qủa
đạt được và những mặt cịn hạn chế trong dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại
Ngân
hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàn Kiếm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân
hàng
Phạm vi nghiên cứu của luận văn

Phạm vi thời gian : Luận văn sẽ phân tích chủ yếu từ kết qủa số liệu
phát triển dịch vụ thẻ thanh toán trong các năm từ 2010 đến 2014
Phạm vi khơng gian : Phân tích dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàn Kiếm


3

5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu gồm 03 chuơng :
Chương 1: Lý luận chung về thẻ thanh toán và phát triển dịch vụ thẻ thanh
toán tại Ngân hàng thuơng mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng
Thuơng mại cổ phần Quân Đội Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Thuơng
mại cổ phần Quân Đội Chi nhánh Hoàn Kiếm.


4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ PHÁT
TRIEN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN

1.1.1.

Khái niệm và phân loại thẻ thanh tốn


* Khái niệm thẻ thanh tốn
Từ các góc độ nghiên cứu khác nhau người ta đưa ra nhiều khái niệm
khác nhau về thẻ thanh toán.
- Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch
vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các
máy rút tiền tự động.
- Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt
mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng
hóa,
dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh tốn bằng thẻ.
- Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh tốn
thơng qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa
ngân hàng, tổ chức tài chính với các điểm thanh tốn. Nó cho phép thực
hiện
thanh tốn nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham
gia.
- Thẻ thanh tốn là cơng cụ thanh tốn do ngân hàng phát hành thẻ cấp
cho khách hàng sử dụng thanh toán hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền mặt
trong
phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp.
Theo quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ
trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-


5

* Phân loại thẻ thanh tốn
Thẻ thanh tốn có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Các
tiêu chí để phân loại thẻ chủ yếu là : Theo công nghệ sản xuất, theo tính chất

thanh tốn và theo phạm vi sử dụng thẻ.
Căn cứ theo công nghệ sản xuất: Thẻ thanh toán chia thành 3 loại: thẻ
khắc chữ nổi, thẻ băng từ và thẻ thông minh.

Thẻ khắc chữ nổi (embossing card): Là loại thẻ được làm dựa trên kỹ
thuật khắc chữ nổi các thông tin cần thiết, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo
công nghệ này. Hiện nay người ta khơng cịn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ
thuật q thơ sơ, dễ bị giả mạo.
Thẻ băng từ (magnetic stripe card): Được sản xuất dựa trên kỹ thuật
thư tín với hai băng chứa thơng tin ở mặt sau của thẻ. Loại này được sử dụng
phổ biến trong vòng 20 năm nay, nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm:
- Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ khơng tự mã hóa
được, người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
- Thẻ từ chỉ mang thơng tin cố định, khu vực chứa tin hẹp, không áp
dụng được các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn.


6

Thẻ thông minh (smart card): Là thế hệ mới nhất của thẻ thanh tốn.
Thẻ thơng minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ có gắn một “chip”
điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hồn hảo. Thẻ thơng minh có
nhiều nhóm với dung lượng nhớ của một “chip” điện tử khác nhau, do đó ghi
được nhiều thơng tin hơn và an tồn hơn. Tuy nhiên do giá thành của công nghệ
thẻ chip tương tối cao, nên hiện nay công nghệ này vẫn chưa thay thế hồn tồn
cho thẻ từ.
Căn cứ theo tính chất thanh tốn: Có thể chia thẻ thanh tốn thành 3
loại chính là thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và thẻ trả trước.
Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất,
theo đó chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định khơng trả lãi

(nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền sử dụng đúng thời hạn) để mua hàng hoá, dịch vụ
tại những cơ sở, cửa hàng kinh doanh, khách sạn chấp nhận loại thẻ này.
Thẻ tín dụng được xem như thẻ thanh tốn vì chúng thường được phát
hành bởi các ngân hàng, nơi quy định một hạn mức tín dụng nhất định cho
từng chủ thẻ hay nói cách khác chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong hạn mức đã
cho. Nếu chủ thẻ trả hết tiền nợ vào cuối tháng cho ngân hàng thì họ không
phải trả lãi cho số tiền đã sử dụng trong tháng. Cịn nếu chủ thẻ khơng thanh
tốn hết được nợ thì sẽ phải trả lãi trên số tiền cịn nợ theo một mức lãi suất
định trước. Lãi suất này được xác định tùy theo từng ngân hàng phát hành thẻ.
Thẻ ghi nợ (debit card): Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi. Khi mua hàng hóa, dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được
khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua thiết bị điện tử đặt
tại cửa hàng, khách sạn... đồng thời chuyển ngân ngay vào tài khoản của cửa
hàng, khách sạn đó. Thẻ ghi nợ cịn được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động.


7

Thẻ ATM chính là hình thức ban đầu của thẻ ghi nợ, cho phép khách
hàng tiếp cận với số dư trong tài khoản của mình thơng qua các máy rút tiền
tự động (máy ATM). Tại máy ATM khách hàng có thể thực hiện các giao
dịch như rút tiền, chuyển khoản, kiểm tra số dư, in sao kê tài khoản, mua một
số dịch vụ gia tăng hoặc thanh tốn hóa đơn... Ưu điểm của máy ATM là
cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ làm việc,
ngồi trụ sở ngân hàng.
Thơng thường, thẻ ghi nợ khơng có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc
vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ chi tiêu trong phạm
vi số tiền mình có trong tài khoản. Thẻ ghi nợ thường được cấp cho khách
hàng có số dư tài khoản tiền gửi. Tuy nhiên, tùy theo thỏa thuận giữa chủ thẻ

và ngân hàng phát hành, nếu số dư trên tài khoản của chủ thẻ khơng đủ thanh
tốn, ngân hàng sẽ cấp cho chủ thẻ một mức thấu chi. Lúc này, thẻ ghi nợ đã
giúp cho cá nhân, doanh nghiệp được cấp một khoản tín dụng ngắn hạn mà
không cần làm nhiều thủ tục.
Thẻ trả trước (Prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao
dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà
chủ thẻ đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. Ngoài ra, thẻ trả trước cịn có
đặc điểm khác với thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng là chủ thẻ khơng cần có tài
khoản tại ngân hàng. Mã số thẻ chính là số tài khoản thẻ mà chủ thẻ có thể
nạp tiền vào để sử dụng.
Căn cứ theo phạm vi sử dụng: Thẻ thanh tốn có thể chia thành thẻ
nội địa và thẻ quốc tế.
Thẻ nội địa (domestic card): Thẻ được sử dụng trong phạm quốc gia,
giao dịch bằng đồng bản tệ của nước đó. Cơng dụng của nó như những loại
thẻ trên nhưng hoạt động đơn giản hơn bởi một tổ chức hay do một ngân hàng
điều hành từ việc tổ chức phát hành đến xử lý trung gian, thanh toán. Ngân


8

hàng phát hành thẻ cho khách hàng của mình và thương lượng với những đơn
vị cung ứng dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ bán hàng cho khách h àng dùng
loại thẻ này. Họ sẽ gửi giấy đòi tiền đến ngân hàng, có chữ ký xác nhận của
chủ thẻ. Ngân hàng sẽ ghi vào tài khoản của đơn vị sau khi trừ chiết khấu.
Thẻ trong nước có thể dùng để rút tiền mặt. Nói chung, nó có cơng dụng như
mọi loại thẻ.
Loại thẻ này thường có nhược điểm là ngân hàng phải thu hút một số
lượng khá lớn những đơn vị chấp nhận thẻ và người sử dụng thẻ. Nếu số
lượng này ít thì việc kinh doanh trở nên khơng hiệu quả, mặt khác việc sử
dụng thẻ bị giới hạn trong phạm vi một quốc gia.

Thẻ quốc tế (international card): Thẻ quốc tế là thẻ thanh tốn có khả
năng sử dụng ở ngoài lãnh thổ nước phát hành thẻ tại bất kỳ các ĐVCNT có biểu
tượng chấp nhận thanh tốn thẻ đó. Thẻ này thường do các tổ chức phát hành thẻ
quốc tế hoặc do các ngân hàng, tổ chức phát hành thẻ đại lý phát hành. Để trở
thành đại lý phát hành thẻ thì ngân hàng, tổ chức phát hành thẻ phải đăng ký và
được chấp nhận là thành viên của tổ chức phát hành thẻ quốc tế
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng thường áp dụng song song hai hệ
thống thẻ tín dụng trong nước bằng đồng bản tệ và sử dụng ở nước ngồi bằng
đồng đơ-la Mỹ dưới những thương hiệu nổi tiếng như: Visa, JCB, Master...
Do vậy, dù trong nước hay nước ngoài các loại thẻ ngày càng mang đến tiện
ích cho khách hàng và là nguồn lợi nhuận quan trọng của ngân hàng .
1.1.2.

Quy trình phát hành và thanh toán thẻ

1.1.2.1. Chủ thể tham gia phát hành và thanh toán thẻ
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh tốn thẻ ngân hàng có sự tham
gia chặt chẽ của 5 thành phần cơ bản là: Tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát
hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ.


9

Từng chủ thể đóng vai trị quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa vai
trò làm phuơng tiện thanh toán hiện đại của thẻ ngân hàng.
Tổ chức thẻ quốc tế: Là đơn vị đầu não, quản lý mọi hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ. Đây là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn, có
mạng luới hoạt động rộng khắp và đạt đuợc sự nổi tiếng với thuơng hiệu và
các loại sản phẩm đa dạng. Ví dụ tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard,
cơng ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB, công ty Diners Club, công ty

Mondex... Tổ chức thẻ quốc tế đua ra những quy định cơ bản về việc phát
hành, sử dụng và thanh tốn thẻ, đóng vai trị trung gian giữa tổ chức và các
công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các luợng tiền thanh toán
giữa các công ty thành viên.
Ngân hàng phát hành: Thẻ ngân hàng ra đời trực tiếp từ mối quan hệ
gắn bó giữa nguời mua hàng, các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ và các tổ
chức tài chính - tín dụng. Khi ngân hàng và các tổ chức tài chính- tín dụng trở
thành thành viên chính thức hoặc đại lý cho các tổ chức và cơng ty thẻ thì
tồn bộ hệ thống phát hành và thanh toán thẻ trở nên đồng bộ. Ngân hàng phát
hành là ngân hàng đuợc sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ trao
quyền phát hành thẻ mang thuơng hiệu của những tổ chức và công ty này.
Ngân hàng phát hành là ngân hàng có tên in trên thẻ do ngân hàng đó phát
hành thể hiện thẻ đó là sản phẩm của mình. Ví dụ Ngân hàng Quân đội đuợc
phép phát hành thẻ Visa, MasterCard, phát hành thẻ tín dụng quốc tế có tên
MB Visa, MB MasterCard.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ
cho chủ thẻ tuân thủ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng đại lý
với bên thứ ba, là một ngân hàng hay tổ chức tài chính - tín dụng nào khác


10

trong việc thanh tốn hoặc phát hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này,
ngân hàng tận dụng ưu thế bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập
thị trường và ưu việt về vị trí địa lý; tuy nhiên, cũng phải chịu rủi ro về tài
chính bởi bên thứ ba lúc này hoạt động với danh nghĩa là ngân hàng đại lý.
Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với ngân hàng phát hành được gọi là
ngân hàng đại lý phát hành. Nếu tên của ngân hàng đại lý xuất hiện trên tấm
thẻ của khách hàng thì nhất thiết ngân hàng đại lý phải là thành viên chính
thức của tổ chức thẻ hoặc các cơng ty thẻ.

Chủ thẻ: Là những cá nhân hoặc người được ủy quyền được ngân hàng
phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những điều khoản,
điều kiện do ngân hàng phát hành quy định.
Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ. Như
vậy phát sinh hai khái niệm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tuy nhiên, chủ thẻ
chính và chủ thẻ phụ cùng chi tiêu trên một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có
trách nhiệm thanh tốn các khoản phát sinh trong kỳ, nhưng chủ thẻ chính là
người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng cho ngân hàng.
Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh tốn hàng hóa, dịch vụ tại các
nơi cung ứng hàng hóa có chấp nhận thẻ, ứng tiền mặt tại các điểm ứng tiền
mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại
máy rút tiền tự động ATM. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian
nhất định tùy theo quy định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận
được sao kê (statement). Sao kê là bản thơng báo chi tiết tồn bộ các giao dịch
chi tiêu sử dụng thẻ, số dư nợ cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số
tiền thanh toán tối thiểu bắt buộc, các khoản lãi và phí phát sinh và các thông
báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào thông tin trên sao kê, chủ thẻ


11

sẽ thực hiện thanh tốn khoản tín dụng thẻ đã sử dụng cho ngân hàng phát
hành thẻ.
Ngân hàng thanh toán: Là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một
phương tiện thanh tốn thơng qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các
điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn. Trong hợp đồng chấp nhận thẻ
ký kết với các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, ngân hàng thanh toán thẻ
cam kết:
- Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng.
- Cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm theo

những hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên về cách
thức

vận

hành cùng với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt
động.
- Quản lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này.
Thơng thường, ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng hàng
hóa, dịch vụ có ký kết hợp động chấp nhận thẻ với họi một mức phí chiết
khấu (discount rate) cho việc xử lý các giao dịch có sử dụng thẻ tại đây. Mức
phí này cao hay thấp phụ thuộc vài từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến
lược đối với các đơn vị khác nhau.
Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là
ngân hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng
của họ là chủ thẻ cịn với tư cách là ngân hàng thanh tốn, khách hàng là các
đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
Đơn vị chấp nhận thẻ: Các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ ký kết
hợp đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị
chấp nhận thẻ. Các ngành kinh doanh của các đơn vị chấp nhận thẻ trải rộng
từ những cửa hiệu bán lẻ, những nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay... Tại
nhiều nước trên thế giới, khi thẻ ngân hàng đã trở thành một phương tiện


12

xuất hiện thường tại các cửa hàng. Ở Việt Nam, các đơn vị chấp nhận thẻ tập
trung chủ yếu tại những ngành hàng, dịch vụ có thu hút nhiều khách nước
ngồi như những cửa hàng bán đồ thủ cơng mỹ nghệ, lưu niệm tại các trung
tâm thương mại, những nhà hàng, khách sạn lớn, các đại lý bán vé máy bay...

Để trở thành đơn vị chấp nhận thẻ đối với một loại thẻ ngân hàng nào
đó, nhất thiết là đơn vị này phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh
doanh. Cũng như việc ngân hàng phát hành thẩm định khách hàng trước khi
phát hành thẻ cho họ, các ngân hàng thanh toán cũng sẽ chỉ quyết định ký kết
hợp đồng chấp nhận thẻ với những đơn vị kinh doanh hiệu quả, có khả năng
thu hút nhiều giao dịch sử dụng thẻ.
Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh tốn một tỷ lệ phí chiết khấu theo
lượng tiền trong mỗi giao dịch, các đơn vị chấp nhận thẻ vẫn có được lợi thế
cạnh tranh bởi việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ ngân hàng sẽ giúp các đơn
vị này thu hút được một lớp khách hàng lớn, nâng cao số lượng các giao dịch
thực hiện, góp phần tăng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.2.2. Quy trình phát hành và thanh tốn thẻ
* Quy trình phát hành thẻ
- Khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị mua thẻ và hoàn thành
một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy đề nghị xin cấp thẻ, trình một số
giấy tờ khác như: giấy thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập ...
- Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường
ngân hàng xem xét lại xem hồ sơ lập đúng chưa, tình hình tài chính (nếu
khách hàng là cơng ty) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách
hàng
(nếu là cá nhân) hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng mối
quan
hệ tín dụng trước đây (nếu có).
- Nếu hồ sơ cấp thẻ hồn tồn phù hợp, ngân hàng có thể tiến hành


13

khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng
phải tiến hành phân loại khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng.

Thơng thường có hai loại hạn mức tín dụng:
+ Hạn mức theo thẻ vàng: thường cấp cho các nhân vật quan trọng, có
thu nhập cao và ổn định. Hạn mức tín dụng theo thẻ vàng thường cao hơn
nhiều so với thẻ thường.
+ Hạn mức thẻ thường: Hạn mức tín dụng theo thẻ thường thấp hơn
nhiều so với thẻ vàng, chủ yếu cung cấp cho người bình dân. Nhưng khách
hàng cũng phải thuộc đối tượng đủ tiêu chuẩn để nhận thẻ tín dụng.
- Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng
đủ điều kiện, ngân hàng tiến hành phát thẻ cho khách hàng. Trước khi giao
thẻ, ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng.
Sau đó bằng kỹ thuật riêng, từng ngân hàng tiến hành ghi những thông tin
cần
thiết về chủ thẻ lên thẻ, đồng thời ấn định và mã hóa mã số cá nhân (số
PIN)
cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ vào tập tin quản lý.
- Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao ln số PIN và u
cầu chủ thẻ giữ bí mật. Nếu mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ hoàn toàn
chịu
trách nhiệm.
- Sau khi giao thẻ cho khách hàng coi như nhiệm vụ phát hành thẻ kết


14

* Quy trình thanh tốn thẻ

Sơ đồ 1.1: Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ
- Các đơn vị, cá nhân đến ngân hàng phát hành xin được sử dụng thẻ
(ký quỹ hoặc vay)
- Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho đơn vị chấp

nhận thẻ.
- Rút tiền ở máy ATM hoặc ở ngân hàng thanh tốn.
- Trong vịng 10 ngày, đơn vị chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng
thanh tốn để địi tiền.
- Trong vịng 1 ngày, ngân hàng thanh tốn trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ.
- Ngân hàng thanh toán chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho
ngân hàng phát hành qua tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT).
- Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng thanh tốn đã
thanh tốn cũng thơng qua tổ chức thẻ quốc tế.
Tại ngân hàng thanh toán: Khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân
hàng phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thơng tin trên hóa đơn. Sau
đó, ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài
khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong


15

ngày nhận hóa đơn và chứng từ của cơ sở chấp nhận thẻ. Sau đó ngân hàng
thanh tốn tổng hợp dữ liệu, gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp nối
mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán khơng được nối mạng trực tiếp thì
gửi hóa đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán.
Tại trung tâm: Tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các
ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh tốn được thực hiện thơng qua
ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ.
Tại ngân hàng phát hành: Khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ
tiến hành thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao
kê báo cho chủ thẻ các khoản thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh tốn
(đối với thẻ tín dụng).
1.1.3.


Lợi ích của việc phát triển dịch vụ thẻ thanh toán

Đối với ngân hàng phát hành:
- Dịch vụ thẻ thanh toán mang lại nhiều nguồn thu nhập cho ngân hàng:
Huy động vốn giá rẻ từ nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư; thu các khoản
phí:
Phí thường niên; phí rút tiền; phí giao dịch; phí phạt vượt hạn mức tín
dụng;
phí tra sốt; phí cấp lại thẻ, đổi thẻ ...
- Với thẻ thanh toán, ngân hàng có thể cung ứng sản phẩm dịch vụ của
mình tại nhiều nơi (ngoài phạm vi trụ sở và các phòng giao dịch của ngân
hàng) tại mọi thời gian trong ngày tới mọi đối tượng xã hội có nhu cầu.
- Những lợi ích vơ hình dịch vụ thẻ mang lại cho ngân hàng như nâng
cao vị thế, uy tín ngân hàng, quảng bá hình ảnh thương hiệu, nâng cao mức
độ
nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ thẻ cũng như tên tuổi
ngân hàng.
- Cùng với việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ, năng lực công


16

online với các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế, là tiền đề cho việc mở rộng
và nâng cao chất lượng các nghiệp vụ, sản phẩm và dịch vụ ngân hàng khác.
Đối với ngân hàng thanh toán: Ngân hàng thu hút được nhiều khách
hàng đến với ngân hàng mình, sử dụng các sản phẩm do ngân hàng cung cấp
thông qua các hoạt động mở tài khoản giao dịch cho các cơ sở chấp nhận thẻ;
tăng thu nhập từ việc thu phí chiết khấu đại lý từ hoạt động thanh tốn đại lý,
qua đó cũng làm tăng uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế.
Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: Với tư cách là một chủ thể quan trọng

tham gia vào cơ chế phát hành và thanh toán thẻ, các cơ sở chấp nhận thẻ thu
được nhiều lợi ích từ sản phẩm dịch vụ này:
- Thứ nhất, việc chấp nhận thẻ mang lại lợi ích cho các cơ sở chấp nhận
thẻ như một biện pháp để mở rộng thị trường và doanh số. Thẻ tín dụng là
một cách thức mở rộng khả năng tài chính của chủ thẻ, giúp chủ thẻ chi tiêu
vượt quá khả năng tài chính ngắn hạn của mình, làm tăng sức mua, kích
cầu.
- Thứ hai, cơ sở chấp nhận thẻ được hưởng lợi ích từ chính sách khách
hàng của ngân hàng. Ngoài việc cung cấp đầy đủ các máy móc, thiết bị cần
thiết cho việc thanh tốn, các ngân hàng cịn gắn các ưu đãi về tín dụng, về
dịch vụ thanh tốn với “ Hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ ” như một
chính
sách khép kín.
- Thứ ba, khi thanh tốn bằng thẻ, các cơ sở chấp nhận thẻ có thể tránh
được hiện tượng khách hàng sử dụng tiền giả; đồng thời giảm chi phí giao
dịch, đẩy nhanh vịng quay đồng vốn vì tiền thu của cơ sở sẽ được hạch
toán
tức thời từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ.
Đối với chủ thẻ:
- Tiện lợi: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh tốn tiền hàng hoá, dịch


×