Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

680 Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Nghệ An,Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.35 KB, 118 trang )


⅛μ.................... ,

, , IW

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----------^^*>^^--------------------

HOÀNG ANH TUAN
GIẢI PHẤP PHẤT TRIỂN CHO VAY TIÊU DUNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VA PHẤT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC sĩ HNH TÉ

HÀ NỘI - 2013




........ . _
.......∣a
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

HOÀNG ANH TUAN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG THƠN TỈNH NGHỆ AN
Chun ngành: Tài chính - ngân hàng


Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TE
•<

NGŨỜI H-ỚNG DẪN KHQA HỌC: TS. KIỂU HỮU THIỆN

HÀ NỘI - 2013
Ì1

íf


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

HOÀNG ANH TUẤN


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................4
1.1.

HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng.............................................. 4
1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng........................................................................... 8
1.1.3. Quy trình cho vay tiêu dùng........................................................................19
1.1.4. Vai trị của cho vay tiêu dùng......................................................................22
1.2.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................24
1.2.1. Khái niệm về phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.......24
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại...................................................................................................24
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại...................................................................................................29
1.3.
KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM ...............................................................................................34
1.3.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại một số nước..............................................34
1.3.2.
Bài học kinh nghiệm rút ra cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam....40


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH TỈNH NGHỆ AN.....................................................................................42
2.1.

KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ TÌNH

HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NƠNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH
NGHỆ AN...................................................................................................42

2.1.1.

Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An.......................................42

2.1.2.

Khái quát về chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn
tỉnh Nghệ An............................................................................................... 43

2.1.3.

Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Nghệ An.....................................................................46

2.2.

THỰC

TRẠNG

HOẠT

ĐỘNG

CHO


VAY

TIÊU

DÙNG

TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TỈNH NGHỆ AN...............................................................56
2.2.1. Khái quát hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam..................................56
2.2.2.

Những quy định và quy trình về cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An...........................58

2.2.3.

Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An.............................................65

2.3.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH TỈNH NGHỆ AN........................................................................75
2.3.1 Kết quả đạt được.............................................................................................75
2.3.2.

Tồn tại và nguyên nhân..............................................................................76



CHƯƠNG 3: DANH
GIẢI PHÁP
TRIỂN
MỤC PHÁT
CÁC KÝ
HIỆUCHO
VIẾTVAY
TẮTTIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH TỈNH NGHỆ AN....................................................................................87
3.1.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH TỈNH NGHỆ AN........................................................................87
3.1.1. Định hướng kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Nghệ An.......................................................................................87
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Nghệ An.............................................88
3.2.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH NGHỆ AN......................................90
3.2.1. Thay đổi chính sách tín dụng hướng đến chú trọng phát triển cho vay tiêu
dùng và thay đổi quan điểm của cán bộ tín dụng đối với cho vay tiêu dùng
90
3.2.2. Đa dạng hố hình thức, sản phẩm và đối tượng cho vay tiêu dùng..............90
3.2.3. Hoàn thiện thủ tục, quy trình và điều kiện cho vay tiêu dùng......................95
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing trong hoạt động cho vay tiêu dùng............96

3.2.5. Tăng cường áp dụng những công nghệ ngân hàng mới, tăng cường trang
bị thêm các phương tiện thanh toán hiện đại...............................................99
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................................................100
3.3.
KIẾN NGHỊ.............................................................................................103
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước....................................................103
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.104
KẾT LUẬN........................................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 108

ACB
Agribank
ATM
BIDV
CVTD
EDC

Ngân hàng TMCP Á Châu
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
Máy rút tiền tự động
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
Cho vay tiêu dùng
Thiết bị đọc thẻ, chấp nhận thẻ


Eximbank

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu


IPCAS

Hệ thống thanh toán và kế tốn khách hàng
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông

NHNo&PTNT
NHTM

thôn

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

POS

Thiết bị chấp nhận thẻ

SHB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội

Techcombank


Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỊ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Tình hình huy động của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2010-2012............................................................................47

Bảng 2.2:

Cơ cấu huy động vốn của NHNo&PTNT Nghệ An giai đoạn 2010
- 2012..................................................................................................48

Bảng 2.3:

Tình hình dư nợ cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2010 - 2012.......................................................................50


Bảng 2.4:

Cơ cấu dư nợ cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2010 - 2012.......................................................................52

Bảng 2.5:

Chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2010-2012........................................................................... 54

Bảng 2.6:

Ket quả kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An giai đoạn
2010-2012...........................................................................................55

Bảng 2.7:

Tổng số lượng khách hàng trong CVTD tại

chi nhánh

NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An từ năm 2010-2012..............................65
Bảng 2.8:

Tổng kết doanh số CVTD theo kỳ hạn

của chi nhánh

NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An từ năm 2010 đến 2012..........................67
Bảng 2.9:


Doanh số CVTD theo sản phẩm từ năm 2010 đến 2012......................69

Bảng 2.10:

Tổng kết dư nợ CVTD tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An
từ năm 2010 đến 2012.........................................................................70

Bảng 2.11:

Dư nợ CVTD theo sản phẩm từ năm 2010 đến 2012.........................72

Bảng 2.12:

Thu nhập từ CVTD từ năm 2010 đến 2012..........................................73

Bảng 2.13:

Nợ quá hạn CVTD từ năm 2010 đến 2012...........................................74


BIỂU ĐƠ:
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2010 - 2012....................................................................47
Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2010 - 2012.........................................................................51
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thu nhập của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2010 - 2012................................................................................56
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu doanh số CVTD theo kỳ hạn..................................................68
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu Dư nợ CVTD theo kỳ hạn:.....................................................71

SƠ ĐÔ:
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 2.2:

Phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp............................................11
Phương thức cho vay tiêu dùng trực tiếp............................................13
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An:.............45
Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Nghệ An ............................................................................................ 62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau hơn 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới và đặc biệt là từ sau khi gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO (năm 2007), nền kinh tế nước ta đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn: tăng trưởng kinh tế luôn đạt tốc độ cao so với trong
khu vực và trên thế giới, nền kinh tế mở cửa với cơ cấu ngành nghề chuyển dịch
theo hướng hiện đại, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt, ... Cùng với tăng
trưởng kinh tế thì thu nhập của người dân cũng được nâng lên, theo đó nhu cầu
tiêu dùng cũng tăng theo. Nhu cầu tiêu dùng của người dân khơng cịn dừng lại ở
những nhu cầu thiết yếu là “ăn, mặc, ở” mà hướng đến những nhu cầu xa xỉ và
đắt đỏ hơn. Tuy nhiên, những nhu cầu đó lại bị giới hạn bởi quỹ thu nhập của
người dân, vì vậy, họ cần có những nguồn tài chính khác để có thể thỏa mãn
những nhu cầu đó. Nắm bắt được thực tế này, các Ngân hàng thương mại đã
cung cấp sản phẩm cho vay tiêu dùng nhằm cung cấp nguồn tài chính để đáp ứng
những nhu cầu trên của người dân.

Ở Việt Nam, sản phẩm cho vay tiêu dùng khơng cịn xa lạ với người dân, vì
các Ngân hàng thương mại đã cung cấp sản phẩm này từ những năm 1993-1994, và
bắt đầu phát triển rộng rãi vào những năm 2000, nhưng do những đặc thù riêng của
sản phẩm này và chiến lược kinh doanh của các Ngân hàng thương mại hướng đến
ưu tiên lĩnh vực cho vay doanh nghiệp nên tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư
nợ của các ngân hàng vẫn ở mức thấp. Tuy nhiên, trước ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế suy thối, tình hình sản xuất đình trệ và sự cạnh
tranh gay gắt trong lĩnh vực cho vay doanh nghiệp khiến cho thu nhập từ cho vay
của các Ngân hàng thương mại trong lĩnh vực này giảm sút, các ngân hàng đã
chuyển hướng sang chú trọng phát triển cho vay tiêu dùng hơn với nhiều hình thức
đa dạng và phong phú. Sản phẩm cho vay tiêu dùng vừa giúp các ngân hàng tăng
thu nhập từ hoạt động tín dụng vừa giúp làm đa dạng hóa các sản phẩm tiện ích mà
ngân hàng cung cấp, từ đó giúp phân tán rủi ro và tăng khả năng cạnh tranh của các
ngân hàng trên thị trường.


2

Những năm gần đây, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên tiêu dùng của
người dân sụt giảm làm ảnh hưởng đến khả năng mở rộng và phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn được đánh giá là
một nước đang phát triển với dân số đông, lực lượng lao động trẻ và thu nhập người dân
ngày càng được cải thiện, giao dịch của người dân với cộng đồng quốc tế ngày càng mở
rộng thì tín dụng tiêu dùng vẫn sẽ là thị trường tiềm năng cho các ngân hàng thương mại
Việt Nam khai thác.
Mặt khác, tín dụng tiêu dùng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đòi hỏi các ngân hàng
cần có những chiến lược phát triển và những quy định, biện pháp nhằm phòng ngừa
rủi ro và phát triển hiệu quả sản phẩm này. Tức là đảm bảo mở rộng đi đôi với nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng nhằm mang lại thu nhập cho các ngân hàng
thương mại.

NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An
nói riêng đã và đang triển khai sản phẩm tín dụng tiêu dùng. Qua hơn 25 năm hoạt
động tại địa bàn Nghệ An, NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An đã đạt được nhiều thành cơng
trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, tín dụng tiêu dùng vẫn là hoạt động chưa thực sự
được chú trọng phát triển và chưa mang lại nhiều hiệu quả cho chi nhánh. Qua thời
gian công tác tại chi nhánh NHNo&PTPT tỉnh Nghệ an tôi nhận thấy cần xem xét và
đưa ra các biện pháp nhằm phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. Vì vậy,
tơi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
Một là, nghiên cứu những lý luận chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại: khái niệm, đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
No&PTNT chi nhánh tỉnh Nghệ An, nhằm chỉ ra tồn tại và nguyên nhân.
Ba là, từ thực trạng đó đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những


3

tồn tại và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh
Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh

NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An.
• Phạm vi nghiên cứu:
- về không gian nghiên cứu: tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An bao
gồm: văn phòng tỉnh và 21 chi nhánh ngân hàng cơ sở trực thuộc.

- Về thời gian: nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi
nhánh tỉnh Nghệ An trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử; ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp phân
tích, so sánh, tổng hợp và thống kê để nghiên cứu.
5. Ket cấu đề tài
- Tên đề tài: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An.
- Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Nghệ An.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.1.1.1.
Khái niệm cho vay tiêu dùng
Để tìm hiểu khái niệm về cho vay tiêu dùng trước hết ta tìm hiểu về khái niệm:

tín dụng và tín dụng của ngân hàng thương mại là gì?
Trước hết, tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và
người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử
dụng tiền hoặc hàng hóa cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định.
Người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay khi đến hạn
trả nợ gốc có kèm hoặc khơng kèm theo một khoản lãi.
Có nhiều căn cứ để phân loại tín dụng, thơng thường chia theo các căn cứ sau:
Thứ nhất, căn cứ vào hình thức cấp tín dụng phân chia tín dụng thành các hình
thức sau: (i) cho vay: cấp tín dụng bằng tiền (Trực tiếp); (ii) chiết khấu: cấp tín
dụng bằng tiền (Gián tiếp); (iii) cho thuê: cấp tín dụng bằng tài sản; (iiii) bảo lãnh:
cấp tín dụng bằng uy tín.
Thứ hai, căn cứ vào mục đích của khoản tín dụng chia thành: (i) tín dụng sản
xuất, kinh doanh, đầu tư; (ii) tín dụng tiêu dùng.
Thứ ba, căn cứ vào bảo đảm tín dụng chi thành: (i) tín dụng khơng có bảo
đảm; (ii) tín dụng có bảo đảm, bao gồm: tín dụng thế chấp, tín dụng cầm cố và tín
dụng bảo lãnh của của bên thứ ba.
Thứ tư, căn cứ vào thời hạn chi thành: (i) tín dụng ngắn hạn: thời hạn cho vay
dưới một năm; (ii) tín dụng trung và dài hạn: thời hạn trên một năm, bao gồm: tín
dụng trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm và tín dụng dài hạn có thời hạn trên 5 năm.


5

Thứ năm, căn cứ vào phương thức hoàn trả chi thành: (i) tín dụng phi trả góp;
(ii) tín dụng trả góp; (iii) tín dụng tuần hồn.
Thứ sáu, căn cứ vào nguồn gốc khoản tín dụng chi thành: (i) tín dụng trực tiếp;
(ii) tín dụng gián tiếp, bao gồm: chiết khấu và bao thanh toán (Factoring).
Đối với ngân hàng thương mại, cấp tín dụng là hoạt động cơ bản nhất, nó thể
hiện quan hệ vay mượn dưới hình thức tiền tệ giữa một bên là ngân hàng - tổ chức
chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong

nền kinh tế. Trong đó, ngân hàng đóng vai trị là người cho vay, cịn các tổ chức, cá
nhân là người đi vay.
Có thể hiểu khái niệm tín dụng của NHTM như sau: iiHinh thức cấp tín dụng
của ngân hàng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụngmột khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hồn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và
các nghiệp vụ cấp tín dụng khác ” [2, tr.94].
Tùy theo mục đích nghiên cứu, quản lý người ta phân loại hoạt động cho vay
của NHTM thành nhiều loại khác nhau, theo những tiêu thức khác nhau. Đặc biệt,
ngày nay từ yêu cầu phát triển liên tục của hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt
động cho vay của ngân hàng nói riêng nhiều hình thức cho vay mới ra đời để đáp
ứng nhu cầu vay vốn ngày càng đa dạng của nền kinh tế. Có thể khái quát một số
tiêu thức phân loại hoạt động cho vay của NHTM như sau:
- Căn cứ theo đối tượng khách hàng.
- Căn cứ theo thời hạn cho vay.
- Căn cứ hình thức bảo đảm.
- Căn cứ phương thức hoàn trả.
- Căn cứ mục đích sử dụng vốn.
Tuy nhiên, trong phạm vi của đề tài chỉ đề cập đến hình thức cho vay tiêu
dùng của NHTM.
Cho vay tiêu dùng (CVTD) là một trong những hình thức cho vay của NHTM
hiện nay. Có thể hiểu khái niệm CVTD như sau: "CVTD là một hình thức tín dụng,


6

qua đó ngân hàng cho khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình vay một lượng tiền
nhất định để mua hàng hóa hay dịch vụ sử dụng vào mục đích tiêu dùng. Vay tiêu
dùng là một nguồn tài chính quan trọng giúp cá nhân và hộ gia đình trang trải nhu
cầu về nhà ở, mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng gia đình hay những chi tiêu cho

nhu cầu giáo dục, y tế, du lịch,... mà không phục vụ trực tiếp cho mục đích sản xuất
kinh doanh ” [2,tr.316].

1.1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
• Lãi suất cho vay kém linh hoạt:

CVTD vẫn được các ngân hàng coi là khoản mục mang lại lợi nhuận khá cao
với lãi suất “cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa là nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn
của ngân hàng, không như hầu hết các khoản vay kinh doanh hiện nay với lãi suất
thay đổi theo điều kiện thị trường, như vậy với cho vay tiêu dùng ngân hàng phải
chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay
này thường được định giá rất cao (vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất) đến
mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng
lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới khơng mang lại lợi nhuận.
• CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ:

CVTD tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, khi mà công chúng cảm
thấy lạc quan về sự phát triển của nền kinh tế, về thu nhập tương lai của họ, khi đó
họ tăng cường tiêu dùng và vay ngân hàng để tiêu dùng. Ngược lại, khi nền kinh tế
rơi vào tình trạng suy thối, khi đó nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy khơng tin
tưởng, nhất là khi họ thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế tiêu dùng
cũng như vay mượn từ ngân hàng.
• Số lượng món vay nhiều nhưng giá trị mỗi món vay nhỏ:
Nếu so sánh với các món vay của doanh nghiệp thì các món vay tiêu dùng của
cá nhân và hộ gia đình thường có giá trị nhỏ hơn rất nhiều, do các khoản vay này
chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như: mua nhà, sửa nhà, mua sắm phương tiện
đi lại, đồ gia dụng,... Các khoản vay tiêu dùng phát sinh thường xun, với số lượng
giao dịch lớn, do đó chi phí quản lý các khoản vay tiêu dùng thường lớn.



7

• Đối tượng cho vay đa dạng:

Đối tượng khách hàng của loại hình cho vay này thường là những người có thu
nhập ổn định, tuy nhiên có rất nhiều đối tượng khác nhau:
- Đối tượng có thu nhập thấp: những người này thường ít có nhu cầu vay
vốn, và nếu vay chỉ nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu hay để thanh tốn các
khoản chi phí như: học phí, viện phí chữa bệnh,.
- Đối tượng có thu nhập trung bình: nhu cầu vay vốn của nhóm đối
tượng này thường chi ếm tỷ trọng lớn trong CVTD c ủa ngân hàng, họ thường
mong mu ốn tiêu dùng nhằm cải thiện đời sống trước khi họ tích lũy đủ tài
chính. Với nhóm đối tượng này thường vay với mục đích mua nhà, sửa nhà,
các phương tiện thơng thường,.
- Đối tượng có thu nhập cao: nhu cầu vay tiền của nhóm đối tượng này khơng
cao như nhóm có thu nhập trung bình nhưng họ coi việc vay tiêu dùng như một
khoản sinh hoạt để chi tiêu trước khi có khoản tích lũy hay lợi nhuận từ đầu tư
mang lại, họ thường sử dụng vốn vay vào các nhu cầu xa xỉ hơn như: mua ơ tơ, du
lịch nước ngồi, .
• Độ rủi ro cao:
Thơng thường CVTD thường cho vay tín chấp là chủ yếu, người vay thường là
cán bộ công nhân viên, họ sử dụng thu nhập thường xuyên từ lương và các nguồn
thu nhập ổn định khác để làm nguồn trả nợ và lãi. Tuy nhiên, nguồn thu nhập này
lại có thể thay đổi nhanh chóng phụ thuộc vào tình trạng công việc, sức khỏe của
bản thân khách hàng vay vốn. Có nghĩa là, ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro của các
khoản vay khi khách hàng lâm vào tình trạng thất nghiệp, thu nhập từ lương và các
nguồn khác giảm sút, hay khách hàng gặp tại nạn,. khiến họ suy giảm hoặc mất
khả năng thanh toán các khoản nợ ngân hàng. Ngồi ra, các thơng tin về thu nhập
của khách hàng nhiều khi bị giấu kín do liên quan đến thông tin cá nhân và doanh
nghiệp nơi khách hàng làm việc, hay thông tin về các khoản thu nhập ngồi lương

của họ thường rất khó thu thập để xác minh và thẩm định. Vì vậy, các khoản vay
tiêu dùng thường được quản lý chặt chẽ, thường xuyên hơn.


8

• Khó kiểm sốt được mục đích sử dụng vốn:

Đối với mỗi khoản vay nói chung việc kiểm sốt mục đích sử dụng vốn vay là
rất cần thiết, điều đó đảm bảo cho nguồn tiền vay được khách sử dụng đúng mục
đích như trong phương án cho vay hay khơng, từ đó đảm bảo cho nguồn trả nợ sau
này. Tuy nhiên, không giống như cho vay đối với doanh nghiệp, các món CVTD
thường khơng có chứng từ, hóa đơn kèm theo. Vì vậy, việc kiểm sốt mục đích sử
dụng vốn vay là khá khó khăn.

1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.2.1.

Phân loại cho vay tiêu dùng theo mục đích

Căn cứ vào mục đích vay, cho vay tiêu dùng được chia làm 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: cho vay tiêu dùng cư trú là khoản vay nhằm tài trợ
cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hộ
gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: cho vay tiêu dùng phi cư trú là khoản cho vay
tài trợ cho việc trang trải các chi phi mua sắm, xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học
hành, giải trí và du lịch...

1.1.2.2.


Căn cứ phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hồn trả thì gồm có cho vay tiêu dùng trả góp và phi

trả góp. Trong đó thì cho vay tiêu dùng trả góp chiếm tỷ lệ rất lớn. Vì người ta thấy
rằng định kỳ trả như vậy thì sẽ thuận lợi hơn là trả gốc và lãi một lần.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: nó là các khoản vay ngắn hoặc trung hạn được
thanh toán làm hai hoặc nhiều lần liên tiếp (có thể theo tháng hoặc quý). Khoản vay
này thường được tài trợ cho nhu cầu mua sắm đối với những tài sản có giá trị lớn và
thời gian sử dụng dài. Ví dụ như là ơtơ, đồ dùng thiết bị gia đình hoặc để trả các
khoản nợ cho gia đình. Cùng với nó thì trách nhiệm và thiện trí trả nợ của khách
hàng cũng cao hơn.
Thơng thường ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần
giá trị tài sản cần mua sắm (khoảng 20-30% giá trị hàng hoá). Đây là số tiền phải trả
trước, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước cũng cần phải đủ lớn để
một mặt làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ tài sản, mặt khác nó cịn


9

làm nhiệm vụ hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Và tài sản đảm bảo khoản vay này
chính là tài sản cần mua sắm. Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh
toán nợ của khách hàng, ngân hàng phải chú ý một số vấn đề sau:
+ Số tiền thanh tốn mỗi kì phải phù hợp với khả năng thu nhập xét trong mối
quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
+ Giá trị của tài sản đảm bảo nợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được
thu hồi.
+ Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng, thường là theo
tháng do nguồn trả nợ của người vay tiêu dùng chủ yếu là từ thu nhập nhận được
hàng tháng.
Đây chính là hình thức cho vay khuyến khích tiêu dùng, phù hợp với chủ

trương kích cầu của Chính phủ giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ
sản phẩm.
- Cho vay trả một lần: là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình
để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo
hạn. Quy mô của những khoản vay này là tương đối nhỏ, bao gồm cả phí tài khoản
với u cầu thanh tốn trong một khoảng thời gian tương đối ngắn. Phần lớn các
khoản vay loại này được dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền nằm viện, mua
các vật dụng gia đình hoặc sửa chữa ơtơ, nhà ở.
- Cho vay tiêu dùng tuần hồn: là các khoản vay trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai. Theo phương thức này, trong thời gian tín dụng được thoả thuận trước, căn
cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng
cho phép thực hiện cho vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn. Trong tất cả các
lãi suất cho vay tiêu dùng, mức cao nhất là đối với tín dụng tuần hồn. Bởi vì những
khoản vay tín dụng khơng được đảm bảo, và chi phí để điều hành tín dụng tuần
hồn tương đối cao: như dự trữ quỹ, xử lý thẻ tín dụng bao gồm kiểm tra tín dụng
lừa đảo và những mất mát trong thu ngân. Lãi phải trả trong mỗi kỳ có thể dựa trên
một trong ba cách sau:


10

+ Lãi trước được tính trên số dư nợ đã được điều chỉnh, theo phương pháp này
số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi thời kỳ khi khách
hàng đã được thanh toán nợ cho ngân hàng.
+ Lãi được tính trên số dư nợ trước khi điều chỉnh: theo cách này số dư nợ
dùng để tính lãi là số dự nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh tốn.
+ Lãi được tính trên cơ sở nợ bình qn.

1.1.2.3. Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay

• Cho vay cầm cố.

- Nó chính là một hình thức ngân hàng cho khách hàng vay để nhằm mục đích
tiêu dùng nhưng ngân hàng giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các
nghĩa vụ của khách hàng.
- Danh mục các loại tài sản và điều kiện các tài sản được cầm đồ cũng được
ngân hàng quy định cụ thể dựa trên cơ sở quy định của pháp luật và chính sách tín
dụng của ngân hàng
• Cho vay thế chấp lương.

Cho vay thế chấp lương thường được áp dụng cho khách hàng có việc làm ổn định,
thu nhập ổn định ngồi việc chi cho các khoản thường xun hàng tháng thì cịn tích luỹ
được để cịn trả nợ vay. Và số tiền được vay sẽ dựa trên nhu cầu muốn vay của khách
hàng, thu nhập thường xuyên của khách hàng đó và giới hạn cho vay tối đa của ngân
hàng. Do đó khi xét duyệt cho vay, ngân hàng cần thu thập đủ thông tin về các thu nhập
khác nhau cũng như các khoản chi tiêu khác thường xuyên của khách hàng.
• Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay.

Hình thức này thường được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng
để mua các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Tuỳ thuộc vào khả năng tài
chính và trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm và mức tối đa cho vay khoảng
50-60% giá trị tài sản mua sắm mà từ đó ngân hàng sẽ có mức cho vay thích hợp.

1.1.2.4.

Căn cứ vào nguồn gốc các khoản vay tiêu dùng
Căn cứ vào nguồn gốc của các khoản cho vay thì ta có thể chia ra làm 2 loại:

phương thức cho vay tiêu dùng trực tiếp và phương thức cho vay tiêu dùng gián
tiếp. Bởi vì có 2 cách: đó là ngân hàng có thể thực hiện trực tiếp các khoản cho vay



11

tiêu dùng này với khách hàng đến xin vay tại ngân hàng hoặc ngân hàng có thể mua
lại các phiếu tiêu dùng từ những người bán lẻ hàng hoá cho khách hàng tiêu dùng
hay từ những người cung cấp dịch vụ tiêu dùng. Ví dụ: các chứng từ của những
người buôn bán xe ôtô, những người bán lẻ thiết bị dân dụng như máy điều hoà, tủ
lạnh, máy giặt, tivi...
❖ Phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:

- Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do
những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho nhà tiêu dùng. Nó được
thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp.
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hố.
(3) Cơng ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho các cơng ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh tốn tiền trả góp cho ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm như:
+ Cho phép ngân hàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
+ Cho phép ngân hàng tiết giảm được chi phí trong cho vay.
+ Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động
ngân hàng khác.


12


+ Trong trường hợp có quan hệ với các cơng ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu dùng
gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
- Ngoài ra nó cịn có một số nhược điểm sau:
+ Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được mua
bán chịu.
+ Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hoá.
+ Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhược điểm này cho nên những ngân hàng tham gia vào hoạt động
này đều phải có những biện pháp, cơ chế kiểm tra kiểm sốt rất chặt chẽ. Trong khi
đó một số ngân hàng thì lại khơng để ý đến nhiều hoạt động cho vay tiêu dùng gián
tiếp này.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương
thức như phương thức được truy địi hồn tồn, phương thức truy địi hạn chế,
phương thức khơng truy địi, phương thức mua lại.
+ Phương thức truy địi hồn tồn: phương thức này nói rằng khi bán cho ngân
hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ sẽ cam kết thanh
tốn tồn bộ các khoản nợ cho ngân hàng nếu khi đến hạn người mà tiêu dùng
khơng thanh tốn được cho ngân hàng. Mặt khác nếu một số phiếu nợ trở thành quá
hạn thanh toán các công ty bán lẻ buộc phải chi trả, thu xếp thời gian thực hiện chi
trả. Do đó phương thức này mang lại ít rủi ro cho ngân hàng và như thế các công ty
bán lẻ buộc phải quan tâm đến chất lượng các khoản bán chịu.
+ Phương thức truy đòi hạn chế: theo phương thức này trách nhiệm của công
ty bán lẻ đối với các khoản nợ mà người tiêu dùng khơng thanh tốn chỉ giới hạn
trong một chừng mực nhất định, nó phụ thuộc vào các khoản thoả thuận giữa ngân
hàng và công ty bán lẻ. Các điều kiện thông thường được sử dụng là:
* Công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một phần nợ trong trường
hợp nếu người mua không đủ tiền để trả trước một số tiền nhất định khi mua hoặc
không đủ tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng.

* Cơng ty bán lẻ cam kết trả toàn bộ số đã bán chịu cho tới khi ngân hàng thu
hồi được nợ.


13

* Tồn bộ trách nhiệm thanh tốn nợ của cơng ty bán lẻ giới hạn trong phạm vi
số tiền dự phịng gửi tới ngân hàng.
+ Phương thức khơng truy địi: là phương thức không yêu cầu sự bồi thường
của công ty bán lẻ do vậy các công ty này sẽ khơng có trách nhiệm về các phiếu nợ
bán cho ngân hàng. Đây là phương thức luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn đối với ngân
hàng nên chi phí tài trợ thường được ngân hàng tính cao hơn so với phương thức
truy địi. Cũng chính vì có nhiều rủi ro hơn nên ngân hàng thường phải lựa chọn
loại chứng từ nào được mua và các công ty bán lẻ sẽ không nhận được một phần chi
phí được trích lập của khoản dự trữ. Chỉ có các cơng ty bán lẻ mà rất được ngân
hàng tin cậy thì mới được áp dụng phương thức này.
+ Phương thức mua lại: là phương thức thoả thuận khơng truy địi hoặc truy
địi giới hạn, cho phép công ty bán lẻ mua lại số dư thực tế chưa thanh tốn. Khi
khoản cho vay q hạn thì hàng hoá sẽ được ngân hàng tái sở hữu và phân phát cho
công ty bán lẻ trong một thời gian đã được sắp xếp. Phương thức này phù hợp với
các cơng ty bán lẻ mạnh về tài chính và có trách nhiệm. Vì cơng ty bán lẻ có ít rủi
ro với phương thức mua lại hơn là phương thức truy địi hồn tồn, nên họ được
hưởng một phần nhỏ hơn trong lợi tức tài chính.
❖ Phương thức cho vay tiêu dùng trực tiếp

- Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho
khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay. Cho vay tiêu dùng trực tiếp
thường được thể hiện theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Phương thức cho vay tiêu dùng trực tiếp.



14

(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua tài sản cho các công ty bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh tốn số tiền mua tài sản cịn thiếu cho cơng ty bán lẻ
hàng hố.
(4) Cơng ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán số tiền vay cho ngân hàng.
- So với cho vay tiêu dùng gián tiếp thì cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số
ưu điểm như:
+ Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng. Đây là
những người được đào tạo chun mơn và có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
tín dụng nên các quyết định trực tiếp của ngân hàng sẽ có chất lượng cao hơn với
trường hợp quyết định bởi các cơng ty bán lẻ.
+ Ngồi ra thì bản thân nhân viên tín dụng của ngân hàng ln có ý thức và trách
nhiệm tạo ra các khoản vay có chất lượng tốt (khả năng cho vay được nhiều nhưng phải
kèm theo khả năng thu hồi cả gốc và lãi tốt) trong khi các nhân viên của các công ty
bán lẻ thường chú trọng đến việc bán được nhiều hàng.
+ Tại điểm bán hàng, thì các quyết định thường được đưa ra vội vàng và có thể
từ chối bỏ sót đối với một số khách hàng tốt, đương nhiên cũng sẽ có nhiều khoản
cấp tín dụng khơng chính đáng. Điều này có thể sẽ hạn chế hơn nếu người cấp tín
dụng là ngân hàng.
Có thể phân loại CVTD trực tiếp thành các phương thức như sau:
- Phương thức tín dụng trả theo định kỳ: Theo phương thức này thì tồn bộ số tiền
vay được sẽ ghi nợ vào tài sản cho vay và ghi có vào tài sản tiền gửi cá nhân, hoặc
được giao cho khách hàng một cách trực tiếp. Trong hợp đồng tín dụng của phương
thức này giữa ngân hàng và khách hàng thường tồn tại điều khoản “ mục đích sử
dụng” tức là thoả thuận về đối tượng cấp tín dụng.

Thơng thường thì kỳ hạn hồn trả thường là một tháng, người vay tiêu dùng
tiến hành trả dần dần theo tháng để giảm bớt số tiền nợ cho đến khi hết. Ngồi ra kỳ
hạn hồn trả cịn tuỳ thuộc vào nhu cầu của người vay. Tiền lãi được tính trên cơ sở


×