NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HaC VION NG0N HμNG
--------^^ffl^^-----
Đào Thị Bình Nguyên
Giải pháp nâng cao vai trị kiểm
sốt thị trường tiền tệ của Ngân
hàng nhà nước Việt Nam
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, Ngân hàng
Mã số:
60.31.12
UI∣N VlN Tli C III KlNH Tố
1
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Lê Thị Tuấn Nghĩa
Hμ Nél - 2011
-2-
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả
Đào Thị Bình Nguyên
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LUẬN VỀ TTTT VÀ VAI TRỊ KIỂM SỐT TTTT CỦA
NHTW........................’................................................................................ ...... 4
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về TTTT.....................................................4
1.1.1. Khái niệm TTTT........................................................................................4
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của TTTT..................................................................... 5
1.1.3. Vai trò, chức năng của TTTT................................................................... 6
1.1.4. Cấu trúc TTTT.......................................................................................... 7
1.1.5. Các giao dịch cơ bản trên TTTT............................................................... 8
1.1.5.1. Giao dịch cho vay, gửi tiền giữa các NHTM............................................8
1.1.5.2. Nghiệp vụ thị trường mở..........................................................................9
1.1.5.3. Hoạt động cấp tín dụng của NHTW.........................................................11
1.2. Vai trị của NHTW trong việc kiểm sốt TTTT........................................12
1.2.1. Sự cần thiết phải kiểm soát TTTT............................................................12
1.2.2. Nội dung kiểm soát của NHTW đối với TTTT.........................................16
1.2.2.1. Xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt động TTTT................................... 16
1.2.2.2. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng để phát triển TTTT..............................17
1.2.2.3. Sử dụng các công cụ CSTT để tác động lên thị TTTT...............................17
1.2.2.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động của TTTT..................................................18
1.2.2.5. Thu thập, phân tích và dự báo thơng tin..................................................19
1.2.3. Cơ chế kiểm soát của NHTW đối với TTTTT.......................................... 20
1.2.3.1. Cơ chế tác động về lượng.........................................................................21
1.2.3.2. Cơ chế tác động về giá..............................................................................21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát TTTT của NHTW.......22
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về bản thân NHTW......................................................22
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về trìnhđộ pháttriển của TTTT....................................23
1.2.4.3. Các nhân tố khác......................................................................................24
1.3.
Kinh nghiệm kiểm soát TTTT của một số quốc gia..............................24
1.3.1. Kinh nghiệm của Quỹ dự trữ liên bang Mỹ.............................................. 24
1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản............................... 27
1.3.3. Bài học đối với Việt Nam............................................................................ 31
Chương 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT TTTT CỦA NHNN VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA................................................................................ 33
2.1. Thực trạng TTTT ở Việt Nam.....................................................................33
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển TTTT Việt Nam............33
2.1.1.1. Các thành viên tham gia TTTT.................................................................33
2.1.1.2. Các công cụ giao dịch trên thị trường......................................................34
2.1.2. Các giao dịch cơ bản của TTTT Việt Nam.............................................. 39
2.1.2.1. Hoạt động cho vay, gửi tiền giữa các TCTD trên TTLNH........................39
2.1.2.2. Nghiệp vụ thị trường mở...........................................................................48
2.2.
Vai trị kiểm sốt TTTT của NHNN Việt Nam trong thời gian qua....52
2.2.1. Xây dựng khuôn khổ pháp lý.....................................................................52
2.2.1.1. Thị trường liên ngân hàng........................................................................52
2.2.1.1. Nghiệp vụ TTM.........................................................................................54
2.2.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng..............................................................................56
2.2.2.1. Giao dịch giữa NHNN và TCTD...............................................................56
2.2.2.2. Giao dịch giữa các TCTD.........................................................................56
2.2.3. Sử dụng các công cụ CSTT trong việc kiểm sốt TTTT............................ 58
2.2.3.1. Cơng cụ tái cấp vốn..................................................................................58
2.2.3.2. Công cụ dự trữ bắt buộc...........................................................................60
2.2.4. Thu thập, phân tích, cơng bố thơng tin TTTT........................................... 62
2.2.4.1. Thu thập và phân tích thơng tin TTTT......................................................62
2.2.4.2. Cơng bố thơng tin TTTT...........................................................................63
2.3. Đánh giá vai trị kiểm sốt TTTT của NHNN Việt Nam............................64
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................. 64
2.3.2. Một số hạn chế...........................................................................................69
2.3.3. Nguyên nhân............................................................................................. 73
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRỊ KIỂM SỐT TTTT CỦA
NHNN VIỆT NAM................................................................................................79
3.1. Định hướng phát triển TTTT Việt Nam trong những năm tiếp theo......79
3.1.1. Nguyên tắc cơ bản phát triển TTTT.......................................................... 79
3.1.2. Mục tiêu phát triển TTTT.......................................................................... 80
3.2. Giải pháp nâng cao
vai trị
kiểm
sốt TỪ
TTTT
của TẮT
NHNN Việt Nam..........81
DANH
MỤC
CÁC
VIẾT
3.2.1. Những giải pháp cơ bản............................................................................ 81
3.2.1.1. Hồn thiện khn khổ pháp lý..................................................................81
3.2.1.2. Xây dựng, hồn thiện cơng tác điều hành CSTT.......................................82
3.2.1.3. Hồn thiện hệ thống thơng tin TTTT.........................................................88
3.2.1.4. Đổi mới, tăng cường cơng tác thanh tra...................................................89
3.2.1.5. Xây dựng mơ hình NHTW độc lập............................................................89
3.2.1.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.......................................................90
3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ................................................................................... 92
3.2.2.1. Hỗ trợ nâng cao trình độ các thành viên TTTT........................................92
3.2.2.2. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng.......................................................................93
3.3. Một số kiến nghị...........................................................................................94
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ........................................................................... 94
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính.................................................................................. 94
3.3.3. Đối với các thành viên thị trường..............................................................95
KẾT LUẬN............................................................................................................96
PHỤ LỤC..............................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................104
BTC
Bộ Tài chính
GTCG
Giây tờ có giá
LSLNHBQ
Lãi st liên ngân hàng bình quân
^NH
Ngân hàng
NHNN
NHLD
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng liên doanh
NHNo&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn
NHTM
NHTMCP
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN
Ngân hàng thương mại Nhà nước
NHTW
Ngân hàng trung ương
TCTD
Tổ chức tín dụng
TCTDCP
Tổ chức tín dụng cổ phần
TCTDNN
Tổ chức tín dụng Nhà nước
TTLNH
Thị trường liên ngân hàng
TTTT
Thị trường tiên tệ
NVTTM
CSTT
Nghiệp vụ thị trường mở
Chính sách tiên tệ
SGDCKHN
Sở Giao dịch chứng khốn Hà Nội
OMO
Thị trường mở
STT
1
________________Tên bảng, biểu________________ ______Trang______
Sơ đồ 1.1: Cơ chế kiểm soát của NHTW đối với
20
TTTT_______________________________________
2
Sơ đồ 1.2: Cơ chế tác động của CSTT qua lãi suất
22
3
Đồ thị 2.1: Tín phiếu Kho bạc 2004-2009
35
4
Đồ thị 2.2: Trái phiếu Chính phủ
36
5
Đồ thị 2.3: Trái phiếu chính quyền địa phương
38
6
Đồ thị 2.4: Trái phiếu doanh nghiệp
39
7
Đồ thị 2.5: Doanh số giao dịch trên thị trường LNH
2005-2010___________ _________________________
42
8
Đồ thị 2.6: Diễn biến lãi suất TTLNH năm 2007
43
9
Đồ thị 2.7: Lãi suất giao dịch bình quân LNH năm
2008__________________’_______________________
44
10
Đồ thị 2.8: Lãi suất TTTT năm 2009
44
11
Đồ thị 2.9: Lãi suất gioa dịch LNH năm 2009
45
12
Đồ thị 2.10: Lãi suất qua đêm LNH và lãi suất chào
mua OMO năm 2010___________________________
47
13
Bảng 2.1: Khối lượng giao dịch NVTTM 2007-2011
51
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
15
Sơ đồ 2.1: Phầm mềm giao dịch điện tử do NHNN
cung cấp_____________________________________
Sơ đồ 2.2: Giao dịch TTTT liên ngân hàng
16
Bảng 2.2: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc năm 2010
14
56
57
61
-1-
Phần I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường tài chính là thị trường mà ở đó các nguồn lực tài chính được dịch
chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của các chủ thể kinh
tế. Thị trường tiền tệ là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính, là nơi giao
dịch ngắn hạn các loại GTCG và là thị trường hết sức linh hoạt, nhạy cảm, là kênh
truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế. Ngân hàng trung
ương tham gia thị trường tiền tệ với tư cách vừa là thành viên của thị trường, vừa là
người điều tiết, kiểm soát hoạt động của thị trường nhằm thực hiện các mục tiêu của
chính sách tiền tệ.
Ở Việt Nam, sự ra đời của thị trường tiền tệ Việt Nam gắn liền với quá trình
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và sự ra đời của hệ thống ngân hàng hai cấp. Từ khi
ra đời đến nay, sau hơn hai mươi năm hình thành và phát triển, thị trường tiền tệ
Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định với sự phát triển tích cực của một
số thị trường bộ phận như thị trường mở, thị trường liên ngân hàng, thị trường mua,
bán có kỳ hạn các giấy tờ có giá.. .góp phần khơng nhỏ điều hoà vốn giữa các thành
viên thị trường, đặc biệt là các Tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, thị trường tiền tệ Việt
Nam hiện vẫn còn phát triển ở trình độ thấp và chưa hồn thiện, chưa thực sự đáp
ứng nhu cầu mở cửa và hội nhập. Với vai trò là một Ngân hàng trung ương, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam trong thời gian qua đã từng bước tạo dựng khuôn khổ
pháp lý cho hoạt động của thị trường đồng thời kiểm sốt thị trường tiền tệ thơng
qua các cơng cụ điều hành chính sách tiền tệ. Tuy nhiên vai trò của Ngân hàng Nhà
nước đối với thị trường tiền tệ trong thời gian qua vẫn còn hạn chế. Mặc dù đã dần
hướng tới xu hướng tự do hoá, giảm dần sự can thiệp bằng các công cụ trực tiếp
nhưng các công cụ gián tiếp của Ngân hàng Nhà nước nhiều lúc chưa đủ mạnh để
đạt được hiệu quả kiểm soát như mong muốn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc nghiên cứu có hệ thống về các giải pháp
nhằm nâng cao vai trị kiểm sốt thị trường tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt
-2-
Nam là cần thiết nhằm xây dựng thị trường tiền tệ Việt Nam phát triển an toàn,
đồng bộ trở thành kênh buôn bán vốn ngắn hạn cũng như kênh truyền dẫn hiệu quả
các tín hiệu điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đến thị trường và
nền kinh tế. Đề tài “Giải pháp nâng cao vai trò kiểm soát thị trường tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu
nêu trên, đồng thời đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam trong việc phát triển, kiểm soát thị trường tiền tệ Việt Nam trong thời
gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Các mục tiêu cụ thể mà đề tài hướng tới như sau:
- Nghiên cứu các nội dung cơ bản về thị trường tiền tệ: vai trò, các đặc trưng
cơ bản cũng như cấu trúc thị trường tiền tệ. Vai trò của Ngân hàng trung ương đối
với việc kiểm soát và phát triển thị trường tiền tệ; kinh nghiệm của Ngân hàng trung
ương ở một số quốc gia trên thế giới và bài học đối với Việt Nam.
- Phân tích thực trạng thị trường tiền tệ Việt Nam trong thời gian qua (tập
trung vào giai đoạn 2007-2010), tập trung vào một số thị trường bộ phận; đánh giá
những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trong việc kiểm soát thị trường tiền tệ Việt Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm nâng cao
vai trị và hiệu quả kiểm sốt đối với thị trường tiền tệ Việt Nam trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu chính của Đề tài, do thời gian, hiểu biết và thông tin
của học viên còn hạn chế, bản luận văn chỉ tập trung nghiên cứu theo những phạm
vi giới hạn như sau:
- Đề tài nghiên cứu thị trường tiền tệ trên giác độ các giao dịch bằng VND
mà không đi sâu nghiên cứu các giao dịch bằng ngoại tệ trên thị trường tiền tệ.
-3-
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số giao dịch cơ bản trên thị trường tiền
tệ, trong đó Ngân hàng Nhà nước phát huy vai trò điều tiết thị trường thơng qua
việc sử dụng các cơng cụ chính sách tiền tệ nhằm thực hiện các mục tiêu của mình:
giao dịch cho vay, gửi tiền giữa các Tổ chức tín dụng (thị trường liên ngân hàng);
nghiệp vụ thị trường mở.
4. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp triết học biện chứng và lịch sử thường được dùng trong
nghiên cứu khoa học, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như hệ
thống, diễn dịch, phân tích tổng hợp, so sánh và các công cụ như bảng, biểu, đồ thị
để chứng minh và làm sáng tỏ các luận cứ được nêu ra.
5. Ket cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở luận về vai trị kiểm sốt thị trường tiền tệ của Ngân
hàng trung ương.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát thị trường tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp nâng cao vai trị kiểm sốt thị trường tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
-4-
Chương 1
CƠ SỞ LUẬN VỀ VAI TRỊ KIỂM SỐT THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thị trường tiền tệ
1.1.1.
Khái niệm thị trường tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trường ln xuất hiện tình trạng có một số người có cơ
hội đầu tư sinh lời trên thị trường nhưng lại thiếu vốn, trong khi đó có một số người
để dành được một số vốn nhất định nhưng khơng tìm được cơ hội đầu tư sinh lời.
Thị trường tài chính là thị trường trong đó các nguồn lực tài chính được dịch
chuyển từ những người thừa vốn sang những người thiếu vốn. Thị trường tài chính
bao gồm thị trường vốn và TTTT. TTTT là một bộ phận của thị trường tài chính,
nơi thực hiện các giao dịch vốn ngắn hạn (có thời hạn dưới 1 năm). Nhu cầu phát
sinh các giao dịch trên TTTT chủ yếu là do sự không ăn khớp giữa nhu cầu chi tiêu
thực tế và số tiền dự kiến chi tiêu của các chủ thể tham gia thị trường. Thơng
thường, để giảm thiểu chi phí các chủ thể kinh tế phải dự trữ một khối lượng tiền tệ
nhất định để bảo đảm các chi trả trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, sự cân
bằng này rất dễ bị phá vỡ do nhiều nhân tố tác động trên thị trường. Vì vậy, để bảo
đảm an tồn các chủ thể kinh tế thường phải bổ sung thêm dự trữ của mình bằng
cách nắm giữ các cơng cụ của TTTT. Những cơng cụ này vừa có khả năng sinh lời
vừa có mức rủi ro thấp và có thể dễ dàng chuyển sang tiền mặt một cách nhanh
chóng khi cần thiết với chi phí giao dịch thấp. Mặt khác, do sự thiếu chính xác của
kế hoạch dự trữ dưới tác động của các yếu tố thị trường (dự trữ cao hơn hoặc thấp
hơn mức chi tiêu thực tế) mà các chủ thể kinh tế có thể đầu tư số tiền dự trữ vượt ra
thị trường trong một thời gian ngắn để tạo ra thu nhập hoặc có thể bù đắp thiếu hụt
bằng cách vay ngắn hạn tạm thời trên thị trường.
Ngồi ra, TTTT cịn tồn tại với tư cách là thị trường thứ cấp cho các công cụ
nợ, kể cả các công cụ nợ dài hạn. Các công cụ nợ dài hạn được phát hành lần đầu
trên thị trường vốn (thị trường dài hạn) nhằm huy động vốn cho người phát hành.
-5-
Tuy nhiên, trong thời gian tồn tại của nó, người chủ sở hữu có thể mua, bán chuyển
nhượng cho người khác để thu hồi vốn trước hạn. Các giao dịch mua, bán hẳn các
GTCG dài hạn mà thời còn lại dưới 12 tháng hoặc các giao dịch kỳ hạn mà kỳ hạn
giao dịch dưới 12 tháng được coi là các giao dịch trên TTTT. Sự hoạt động tích cực,
hiệu quả của thị trường thứ cấp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của thị trường
phát hành lần đầu các GTCG dài hạn. Nếu TTTT thứ cấp hoạt động tích cực và hiệu
quả thì nhà đầu tư sẽ yên tâm hơn khi tham gia thị trường sơ cấp vì họ tin tưởng
rằng khi có nhu cầu, họ có thể dễ dàng bán lại các GTCG đó để thu hồi vốn và
ngược lại.
1.1.2.
Đặc trưng cơ bản của thị trường tiền tệ
- TTTT là thị trường bán bn và có độ an tồn cao vì các chủ thể tham gia
thị trường đều là các tổ chức có uy tín (NHTW, NHTM, các tổ chức tài chính...) và
các giao dịch có thời hạn ngắn nên ít tiềm ẩn những rủi ro phát sinh. Phần lớn các
giao dịch trên thị trường cho vay và tiền gửi liên ngân hàng đều khơng có bảo đảm
bằng tài sản và ít có rủi ro xảy ra.
- Thời hạn giao dịch trên TTTT thường ngắn, từ qua đêm cho đến dưới 1
năm, trong đó thời hạn giao dịch dưới 3 tháng là chủ yếu. Các giao dịch tiền gửi qua
đêm chiếm tỷ trọng lớn, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn khả dụng tạm thời của các chủ
thể tham gia thị trường, cũng như tận dụng triệt để nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của
các thành viên.
- TTTT là một thị trường phi tập trung, sôi động và mang tính tồn cầu.
Doanh số hoạt động của thị trường rất lớn. Tính tồn cầu của TTTT rất cao, nó
khơng bó hẹp trong phạm vi một quốc gia hay khu vực mà mang tính quốc tế. Các
giao dịch TTTT được diễn ra 24/24 giờ trong một ngày; kinh doanh chênh lệch giá
(Abitrage) diễn ra liên tục giữa các thị trường bảo đảm một sự thống nhất tương đối
về giá cả giữa các thị trường. Mặc dù trên thế giới đã hình thành nên các trung tâm
tài chính lớn như New york, London, Tokyo...Tuy nhiên, các giao dịch của TTTT
có thể diễn ra mọi lúc, mọi nơi thông qua hệ thống điện thoại và mạng vi tính tồn
-6-
cầu. Sự không phụ thuộc vào không gian và thời gian của các giao dịch tạo nên tính
tồn cầu và sự “vơ hình” của TTTT.
- TTTT linh hoạt và nhạy cảm: Ngày nay các nghiệp vụ của TTTT phát triển
rất đa dạng và linh hoạt. Ngoài quan hệ cho vay- đi vay, nó cịn thực hiện nghiệp vụ
mua - bán các công cụ của thị trường như giao ngay (Spot), kỳ hạn (Forward),
quyền chọn (Option) nhằm vừa bảo đảm khả năng thanh khoản vừa đầu tư kiếm lời,
đồng thời, tạo ra các cơng cụ để phịng ngừa rủi ro (Hedging) phát sinh. TTTT rất
nhạy cảm trước biến động về kinh tế - chính trị của một quốc gia, khu vực. Sự biến
động của một thị trường (đặc biệt là các thị trường lớn) sẽ có ảnh hưởng ngay lập
tức và lan rộng sang các thị trường khác.
1.1.3.
Vai trò, chức năng của thị trường tiền tệ
- Thực hiện phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của xã hội: Những chủ thể có
nhu cầu vốn (Chính phủ, các doanh nghiệp, ngân hàng...) có thể phát hành các cơng
cụ nợ (ngắn hạn) của mình để vay vốn trên thị trường. Những người mua là những
người tiết kiệm hoặc có nhu cầu đầu tư. Các công cụ này là tài sản đối với người
mua đồng thời là tài sản nợ (nghĩa vụ) đối với người bán. Như vậy, TTTT đã thực
hiện chức năng dịch chuyển nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi sang những người thiếu
vốn, có nhu cầu vốn bổ sung cho quá trình kinh doanh và có cơ hội đầu tư, từ đó hỗ
trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống của tất cả các chủ thể trong
xã hội. Trong điều kiện thị trường vốn chưa phát triển thì vai trị của TTTT càng
quan trọng và nó thay thế một phần vai trò của thị trường vốn.
- Đảm bảo cân đối, điều hoà khả năng chi trả giữa các ngân hàng và là thị
trường mà NHTW có thể sử dụng để điều hành CSTT thông qua các công cụ của
mình để thực hiện “bơm” hoặc “hút” tiền nhằm thực hiện mục tiêu của CSTT. Thực
tiễn cho thấy thị trường tiền gửi và cho vay giữa các ngân hàng là thị trường hoạt
động tích cực nhất, góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn khả dụng và bảo đảm
khả năng chi trả cho các ngân hàng. NHTW là một thành viên đặc biệt của TTTT,
-7-
thông qua các công cụ điều hành CSTT như dự trữ bắt buộc, NVTTM, tái cấp vốn...
NHTW có thể kiểm soát và điều tiết được cơ số tiền tệ.
- Lãi suất hình thành trên TTTT được coi là lãi suất tham chiếu cho nền
kinh tế. Ví dụ, lãi suất giao dịch bình quân liên ngân hàng tại London (LIBOR)
được nhiều ngân hàng tham chiếu để xác định lãi suất giao dịch, lãi suất huy
động và lãi suất cho vay, trên cơ sở cộng thêm một biên độ (phản ánh mức độ
rủi ro đối với từng đối tượng giao dịch) nhất định. Như vậy, nếu NHT W kiểm
soát được lãi suất TTTT thì có thể định hướng và kiểm sốt được các mức lãi
suất khác của nền kinh tế.
TTTT là thị trường thanh khoản của các công cụ nợ dài hạn, vì vậy nó
góp phần thúc đẩy thị trường huy động và cho vay trung, dài hạn. Hoạt động
mua, bán các công cụ nợ dài hạn (giao dịch ngắn hạn) trên thị trường thứ cấp
sôi động sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho việc phát hành các cơng cụ nợ đó trên thị
trường sơ cấp. TTTT còn tạo điều kiện dễ dàng cho các nhà đầu tư cơ cấu lại
thời hạn của các công cụ nợ, như chuyển đổi các công cụ ngắn hạn thành các
công cụ dài hạn và ngược lại.
1.1.4.
Cấu trúc thị trường tiền tệ
Có nhiều tiêu chí để phân loại các thị trường bộ phận của thị trường tiền tệ.
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức, ta có thể phân loại TTTT thành thị trường sơ cấp
(Primary market) và thị trường thứ cấp (Secondary market) trong đó thị trường sơ
cấp là thị trường phát hành lần đầu các cơng cụ tài chính cịn thị trường thứ cấp là
thị trường mua đi, bán lại các cơng cụ tài chính đã được phát hành trên thị trường sơ
cấp. Căn cứ vào tính chất của các cơng cụ tài chính giao dịch trên thị trường, ta có
thể phân loại TTTT thành thị trường tín phiếu, trái phiếu kho bạc; thị trường các
chứng chỉ tiền gửi; thị trường thương phiếu; thị trường chấp phiếu ngân hàng... Mỗi
loại cơng cụ nói trên có đặc điểm, mức độ rủi ro, tính thanh khoản và được phát
hành với mục đích riêng. Căn cứ vào hình thức tổ chức thị trường có thể chia ra thị
trường có tổ chức và thị trường tự do. Căn cứ vào tính chất các giao dịch trên thị
-8-
trường có thể phân loại TTTT thành các thị trường: thị trường liên ngân hàng, thị
trường tiền tệ mở rộng, trong đó thị trường liên ngân hàng là thị trường giao dịch
giữa các ngân hàng với nhau (giữa ngân hàng trung ương với ngân hàng thương
mại, giữa các ngân hàng thương mại với nhau), còn thị trường tiền tệ mở rộng là nơi
giao dịch giữa ngân hàng và các thành viên còn lại của thị trường (các cá nhân,
doanh nghiệp). Đây là cách phân loại thị trường tiền tệ phổ biến nhất ở Việt Nam
hiện nay và cũng là hướng nghiên cứu thị trường tiền tệ mà luận văn này hướng tới.
1.1.5.
Các giao dịch cơ bản trên thị trường tiền tệ
1.1.5.1. Giao dịch cho vay, gửi tiền giữa các ngân hàng thương mại trên thị
trường liên ngân hàng (Interbank Market)
Các khoản đi vay, cho vay giữa các ngân hàng thương mại trên thị trường nội
tệ liên ngân hàng (gọi tắt là thị trường liên ngân hàng) thường được thực hiện thông
qua tài khoản tiền gửi của các ngân hàng tại ngân hàng trung ương. Nói cách khác,
thị trường liên ngân hàng là nơi thực hiện việc đi vay và cho vay lẫn nhau giữa các
ngân hàng nhằm bù đắp nhu cầu ngân quỹ của mình.
Có thể nói thị trường liên ngân hàng là thị trường có lịch sử phát triển lâu đời
nhất, là nòng cốt của thị trường tiền tệ. Đây là thị trường của riêng các ngân hàng
với nhau, các ngân hàng thừa vốn cho các ngân hàng thiếu vốn vay theo lãi suất và
thời hạn nhất định. Thông qua đó, các ngân hàng thiếu vốn có thể nhanh chóng có
được nguồn vốn cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu chi trả, thanh khoản, ngân quỹ
của mình cịn ngân hàng cho vay cũng có được lợi nhuận nhất định trên số tiền nhàn
rỗi với một cam kết có độ tin cậy cao về khả năng trả nợ đầy đủ và đúng hạn của
người vay. Quan hệ tín dụng này có thể được thực hiện theo nhiều phương thức
khác nhau dưới dạng hợp đồng hoặc một thỏa thuận, một cam kết hoặc đơn giản
hơn là qua điện thoại, qua fax, telex hoặc qua hệ thống máy tính được nối mạng với
nhau. Chủ thể chính trên thị trường liên ngân hàng là các ngân hàng - nơi phát sinh
cung cầu về tiền tệ trên thị trường; ngồi ra cịn có các công ty môi giới (Brokers)
giúp cho nhu cầu cho vay và đi vay của những người thừa vốn và thiếu vốn có thể
-9-
gặp nhau nhanh nhất với mức giá tốt nhất và Ngân hàng trung ương đóng vai trị là
cơ quan quản lý và điều tiết thị trường liên ngân hàng.
Xuất phát từ vai trị, chức năng quan trọng nói trên, thị trường liên ngân hàng
chủ yếu là thị trường bán buôn với thời hạn ngắn (dưới 1 năm và chủ yếu là các
giao dịch qua đêm); thị trường liên ngân hàng là thị trường thơng tin do đó có độ
nhạy cảm rất cao, độ tin cây rất cao. Với sự phát triển của khoa học, công nghệ,
ngày nay, từ phạm vi trong một quốc gia, thị trường liên ngân hàng đã phát triển
thành một thị trường toàn cầu rộng lớn.
1.1.5.2. Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operations)
Xét về hình thức, thị trường mở là thị trường giao dịch các chứng khoán nợ
ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, khác với các khái niệm có phạm vi và loại hình
cơng cụ giao dịch rõ ràng như thị trường chứng khoán hay thị trường ngoại hối, thị
trường mở ở các nước khác nhau về phạm vi, loại hình cơng cụ giao dịch và thời
hạn của các công cụ giao dịch trên thị trường.
Khái niệm thị trường mở gắn liền với khái niệm “nghiệp vụ thị trường mở”
(Open Market Operations). Theo nghĩa gốc, cụm từ nghiệp vụ thị trường mở chỉ các
hoạt động mua bán chứng khoán của NHTW trên thị trường mở. Thơng qua các
hành vi mua bán này, NHTW có thể tác động trực tiếp đến dự trữ của hệ thống ngân
hàng và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường từ đó có thể ảnh hưởng đến lượng
tiền cung ứng thông qua tác động cả về giá và lượng. Xuất phát từ mục tiêu mong
muốn của NHTW là cung ứng thêm lượng tiền ra ngồi lưu thơng hay hút bớt dự trữ
về thì nghiệp vụ tương ứng của NHTW có thể là mua hay bán các loại giấy tờ có giá
đối với các thành viên cịn lại của thị trường.
Có 02 loại nghiệp vụ thị trường mở đó là nghiệp vụ mua bán hẳn và nghiệp
vụ mua bán có kỳ hạn GTCG. Các giao dịch mua bán hẳn là giao dịch trong đó
ngân hàng trung ương mua bán các loại GTCG theo phương thức mua đứt, bán đứt
trên cơ sở giá thị trường, kèm theo việc chuyển giao hẳn quyền sở hữu GTCG. Do
ảnh hưởng dài hạn của các giao dịch này đối với dự trữ của các ngân hàng và tác
- 10 -
động kém linh hoạt của nó tới tính thanh khoản của toàn hệ thống mà nghiệp vụ này
thường ít được sử dụng. Ngược lại, nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn GTCG là các giao
dịch trong đó ngân hàng trung ương mua, bán GTCG trong một thời hạn nhất định,
đi kèm với một cam kết bán hoặc mua lại các GTCG vào một thời điểm xác định
trong tương lai. Sự chênh lệch giá bán giữa 2 thời điểm chính là lãi suất của giao
dịch mua, bán có kỳ hạn. Do những ưu điểm nổi bật của các giao dịch này như đây
là cơng cụ có hiệu quả nhất để bù đắp hoặc triệt tiêu những ảnh hưởng không dự
tính trước đến dự trữ của các ngân hàng, chi phí thấp, tác động ngắn hạn và linh
hoạt đên dự trữ của các ngân hàng... mà các giao dịch mua bán có kỳ hạn thường
được sử dụng chủ yếu trong nghiệp vụ thị trường mở.
Các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện thơng qua hình thức
đấu thầu với 02 loại là đấu thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất. Đấu thầu khối
lượng là hình thức đấu thầu mà ngân hàng trung ương công bố trước lãi suất, các
thành viên tham gia đấu thầu chỉ việc đăng ký khối lượng (số tiền) trên cơ sở chấp
nhận mức lãi suất này. Khối lượng trúng thầu của từng thành viên sẽ được tính tốn
trên cơ sở tỷ lệ phần trăm phân phối thầu do ngân hàng trung ương tính tốn và
cơng bố. Ngược lại, đấu thầu lãi suất là phương thức đấu thầu cạnh tranh, trong đó
các thành viên tự đăng ký khối lượng tương ứng với mỗi mức lãi suất do chính
mình lựa chọn. Từ đó, căn cứ vào lượng tiền mong muốn “bơm” hoặc “hút” đối với
thị trường và mức đặt thầu mà ngân hàng trung ương tính tốn lãi suất trúng thầu và
phân phối thầu cho các thành viên.
Các loại hàng hóa được phép giao dịch trên thị trường mở rất phong phú về
loại hình cũng như kỳ hạn. Tùy đặc điểm và độ “mở” của thị trường mở của từng
quốc gia mà mỗi ngân hàng trung ương sẽ chấp nhận mua hoặc bán các loại GTCG
khác nhau. Có thể kể đến các loại GTCG tiêu biểu như tín phiếu kho bạc (Treasury
Bills), chứng chỉ tiền gửi (Negotiable Certificate Deposits), thương phiếu
(Commercial Paper), trái phiếu chính phủ (Treasury Bond)....và nhiều loại GTCG
khác. Tuy nhiên các loại GTCG này đều đảm bảo được các tiêu chuẩn để một loại
- 11 -
GTCG có thể trở thành hàng hóa giao dịch trên thị trường mở như tiêu chuẩn về
tính lỏng, tiêu chuẩn về rủi ro tín dụng và tiêu chuẩn về thời hạn.
Tương tự với hàng hóa, các thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở
cũng rất đông đảo, phong phú với nhiều mục đích khác nhau, tùy theo đặc điểm
kinh tế xã hội của từng nước. Ngân hàng trung ương tham gia thị trường mở với tư
cách là người chỉ đạo thị trường thông qua việc mua bán các GTCG nhằm cung cấp
cho hệ thống ngân hàng khả năng thanh toán cần thiết phù hợp với nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế. Các đối tác của ngân hàng trung ương trên thị trường mở bao gồm:
các ngân hàng thương mại tham gia thị trường nhằm điều hòa mức dự trữ để duy trừ
và đảm bảo khả năng thanh toán hoặc cho vay nguồn vốn dư thừa để kiếm lời hoặc
thực hiện nghiệp vụ môi giới, kinh doanh chứng khốn để thu lợi nhuận; các tổ
chức tài chính phi ngân hàng như các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu
tư... coi thị trường mở là nơi tìm kiếm thu nhập thơng qua sử dụng vốn nhàn rỗi để
mua, bán các loại GTCG với các kỳ hạn khác nhau; các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh lớn thường nắm giữ một lượng lớn các thương phiếu, tín phiếu, trái phiếu...
và thường có nhu cầu bán các chứng khoán này để đổi ra tiền mặt phục vụ cho công
việc sản xuất kinh doanh; các công ty môi giới tham gia vào thị trường mở với tư
cách là những trung gian trong việc mua bán GTCG giữa ngân hàng trung ương với
các đối tác nhằm hưởng chênh lệch giá và phí mơi giới.
1.1.5.3. Hoạt động cấp tín dụng của NHTW đối với các ngân hàng
Trên thị trường liên ngân hàng, NHTW chỉ can thiệp khi cần thiết nhằm thực
hiện điều tiết vĩ mơ về tiền tệ, tín dụng theo u cầu của chính sách tiền tệ. Qua các
cơng cụ của chính sách tiền tệ, NHTW có thể điều hịa khối lượng tiền tệ trong lưu
thông, can thiệp vào quá trình tạo tiền của NHTM.
NHTW có thể cấp tín dụng cho các NHTM qua phương thức tái cấp vốn. Tái
cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHTW nhằm cung ứng vốn ngắn
hạn và phương tiện thanh tốn cho các ngân hàng. Như vậy có thể hiểu tái cấp vốn
- 12 -
là việc NHTW cho các NHTM vay vốn được bảo đảm bằng các GTCG ngắn hạn do
các ngân hàng nắm giữ.
Tuỳ theo đặc điểm của từng quốc gia mà mỗi NHTW có các hình thức tái
cấp vốn khác nhau. Ở Việt Nam, theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước 2010,
các hình thức tái cấp vốn của NHNN Việt Nam gồm:
- Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố GTCG
- Chiết khấu GTCG
- Các hình thức tái cấp vốn khác:
+ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Đây là một hình thức tái cấp vốn, trong đó
NHNN cung cấp các khoản vay cho các NHTM trên cơ sở bảo đảm bằng các hồ sơ
tín dụng mà NHTM đang sở hữu và quản lý.
+ Cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ
+ Cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Tuy nhiên, theo phạm vi nghiên cứu đã nêu ở phần trên, luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu 02 giao dịch cơ bản đó là giao dịch cho vay, gửi tiền giữa các
TCTD trên thị trường liên ngân hàng và nghiệp vụ thị trường mở.
1.2. Vai trị kiểm sốt thị trường tiền tệ của ngân hàng trung ương
1.2.1.
Sự cần thiết phải kiểm soát thị trường tiền tệ của NHTW
Một trong những vai trò cơ bản của ngân hàng trung ương là điều hành chính
sách tiền tệ quốc gia. Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách quản lý kinh
tế vĩ mơ mà trong đó ngân hàng trung ương thơng qua các cơng cụ của mình làm
thay đổi các điều kiện tiền tệ của nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu về giá cả,
sản lượng và công ăn việc làm, thỏa mãn các yêu cầu trước mắt và lâu dài của nền
kinh tế.
Các điều kiện tiền tệ của nền kinh tế là hệ thống chỉ tiêu định lượng, phản ánh
kết quả tác động của chính sách tiền tệ có khả năng ảnh hưởng tới các biến số thực
- 13 -
của nền kinh tế. Tùy vào đặc điểm cụ thể của nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống
thị trường tài chính, mức độ độc lập và khả năng kiểm soát của ngân hàng trung
ương mà các chỉ tiêu khác nhau sẽ được lựa chọn trong hệ thống mục tiêu điều hành
của chính sách tiền tệ. Một hệ thống mục tiêu chính sách tiền tệ bao gồm:
- Mục tiêu chính sách: Là mục tiêu lớn nhất và mục tiêu cuối cùng mà chính
sách tiền tệ cần đạt được. Nó thường là các chỉ số kinh tế, xã hội quan trọng, phản
ánh sự tăng trưởng, phát triển của một quốc gia như tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, tốc
độ tăng trưởng kinh tế... Hầu hết ngân hàng trung ương các nước phát triển đều coi
ổn định giá cả là mục tiêu đặc thù và dài hạn của chính sách tiền tệ, trong khi những
nước có nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam thường chọn một chính
sách tiền tệ đa mục tiêu để phù hợp với trình độ phát triển của thị trường tài chính
của quốc gia mình.
- Mục tiêu trung gian: là các mục tiêu được lựa chọn nhằm giúp ngân hàng
trung ương kiểm soát được một cách kịp thời những ảnh hưởng của chính sách tiền
tệ và có những điều chỉnh thích hợp. Tính chất này địi hỏi các chỉ tiêu được lựa
chọn phải thỏa mãn các điều kiện: có quan hệ chặt chẽ và nhạy cảm với các mục
tiêu chính sách, có thể đo lường sự biến động một cách nhanh chóng, ngân hàng
trung ương có thể kiểm sốt được và chắc chắn đạt được giá trị mong muốn. Với
các điều kiện đó, các mục tiêu trung gian thường được lựa chọn là khối lượng tiền
cung ứng, lãi suất, tỷ giá hoặc dư nợ tín dụng...
- Mục tiêu hoạt động: là các chỉ tiêu chịu tác động trực tiếp của các công cụ
chính sách tiền tệ, nó đo lường và phản ánh mức độ cũng như chiều hướng tác động
của chính sách tiền tệ hàng ngày. Các chỉ tiêu thường được lựa chọn là lãi suất liên
ngân hàng hoặc dự trữ của hệ thống ngân hàng.
Để thực thi chính sách tiền tệ, đạt được các mục tiêu của chính sách tiền tệ,
ngân hàng trung ương phải sử dụng kết hợp một hệ thống cơng cụ chính sách tiền tệ
bao gồm các cơng cụ trực tiếp cũng như các công cụ gián tiếp mà ta có thể kể tới
như: lãi suất, hạn mức tín dụng, dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường
- 14 -
mở, nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ... Để ngân hàng trung ương có thể thực thi các
quyết định trong điều hành chính sách tiền tệ thì khơng thể thiếu được một mơi
trường để các quyết định nói trên được thi hành và phát huy tác dụng, từ đó
truyền dẫn tác động cần thiết tới các biến số vĩ mơ của nền kinh tế, giúp chính
sách tiền tệ đạt mục tiêu cuối cùng. Và môi trường đặc biệt nêu trên chính là thị
trường tiền tệ.
Thị trường tiền tệ là mơi trường để ngân hàng trung ương thực thi chính sách
tiền tệ. Tất cả các cơng cụ chính sách tiền tệ đều hoạt động và phát huy tác dụng
trên thị trường tiền tệ. Khơng có thị trường tiền tệ với các thị trường bộ phận của nó
thì các cơng cụ chính sách tiền tệ, các quyết định chính sách tiền tệ của ngân hàng
trung ương sẽ khơng có mơi trường, cầu nối để phát huy tác dụng đến nền kinh tế.
Thị trường liên ngân hàng là đặc biệt quan trọng để thực thi các cơng cụ
của chính sách tiền tệ vì nó phản ánh thực trạng nguồn vốn khả dụng của các
ngân hàng, chuyển tải các tín hiệu của ngân hàng trung ương tới nền kinh tế một
cách dễ dàng hơn.
+ Về thông tin: thị trường liên ngân hàng là nơi phát đi các tín hiệu cho việc
hoạch định chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương một cách kịp thời và chính
xác. Các thơng tin về lãi suất thị trường liên ngân hàng, nhất là lãi suất qua đêm và
lãi suất giao dịch bình quân các kỳ hạn ngắn sẽ phản ánh nhiều thông tin về sự thừa
thiếu vốn khả dụng của các ngân hàng, từ đó là cơ sở để ngân hàng trung ương nắm
bắt một cách nhanh nhạy nhu cầu vốn của nền kinh tế để có thể sử dụng các cơng cụ
chính sách tiền tệ một cách thích hợp.
+ Về lãi suất: thị trường liên ngân hàng chính là nơi mà ngân hàng trung ương
sử dụng để tác động vào nền kinh tế thông qua các biến động về lãi suất liên ngân
hàng. Thị trường này sẽ chuyển các tác động đến các thị trường tài chính khác như
thị trường chứng khốn, thị trường ngoại hối...; từ đó tác động đến các thị trường
hàng hóa, tài sản và tác động đến nền kinh tế.
- 15 -
Lãi suất hình thành trên thị trường liên ngân hàng là cơ sở để ngân hàng trung
ương ấn định các loại lãi suất cho vay, tiền gửi giữa ngân hàng trung ương với các
ngân hàng như lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết
khấu, lãi suất tiền gửi tại ngân hàng trung ương... Lãi suất liên ngân hàng cịn là tín
hiệu để ngân hàng trung ương dự báo biến động của thị trường tiền tệ để đưa ra các
quyết định can thiệp thị trường một cách phù hợp.
Nếu thị trường liên ngân hàng là mơi trường thực thi chính sách tiền tệ của
ngân hàng trung ương thì nghiệp vụ thị trường mở lại là một cơng cụ chính sách
tiền tệ được ngân hàng trung ương các nước sử dụng ngày càng phổ biến do bản
thân cơng cụ này có rất nhiều ưu thế so với các công cụ khác. Trước tiên nghiệp vụ
thị trường mở là công cụ tác động nhanh, chính xác và có thể được sử dụng ở bất cứ
mức độ nào. Nghiệp vụ thị trường mở đơn thuần là hành vi mua bán, giao dịch giữa
các thành viên nên nó có thể được hồn thành một cách nhanh chóng mà khơng bị
cản trở bởi những chậm trễ về mặt hành chính. Khi ngân hàng trung ương muốn
cung ứng thanh khoản cho hệ thống ngân hàng hoặc bơm thêm tiền ra lưu thông,
ngân hàng trung ương chỉ việc mua các GTCG với số lượng mong muốn và nược
lại. Việc tăng giảm lãi suất nghiệp vụ thị trường mở cũng có tác dụng nhanh chóng
làm thay đổi lãi suất liên ngân hàng từ đó tác động làm thay đổi lãi suất thị trường
theo hướng mong muốn của ngân hàng trung ương. Nếu tình hình thanh khoản của
hệ thống ngân hàng gặp khó khăn đẩy lãi suất giao dịch liên ngân hàng lên quá cao,
ngân hàng trung ương có thể cung ứng thanh khoản cho hệ thống bằng cách hạ lãi
suất và nới lỏng các điều kiện nghiệp vụ thị trường mở. Khi đó, thay vì vay vốn với
lãi suất cao trên thị trường liên ngân hàng, các ngân hàng thương mại sẽ vay ngân
hàng trung ương với lãi suất thấp hơn, điều đó khiến áp lực lên lãi suất liên ngân
hàng sẽ giảm bớt.
Một ưu điểm nổi bật nữa của nghiệp vụ thị trường mở đó là tính linh hoạt. Khi
có một sai lầm xảy ra trong khi tiến hành nghiệp vụ thị trường mở, ngân hàng trung
ương có thể ngay lập tức sửa sai bằng việc đảo ngược việc sử dụng cơng cụ đó. Nếu
ngân hàng trung ương thấy rằng cung ứng tiền tệ tăng quá nhanh do mua GTCG
- 16 -
trên thị trường mở quá nhiều thì họ có thể ngay lập tức bán chứng khốn trên thị
trường mở vào thời gian sau đó. Các giao dịch kỳ hạn có thể cho phép điều chỉnh
các biến động khơng lường trước được ảnh hưởng tới dự trữ của các ngân hàng
hoặc các biến động quá mức dự tính với chi phí thấp và hiệu quả cao.
Nghiệp vụ thị trường mở cịn là cơng cụ hết sức chủ động của chính sách tiền
tệ. Việc mua hay bán GTCG trên thị trường mở với số lượng bao nhiêu là ý muốn
chủ quan của ngân hàng trung ương mà không phụ thuộc vào các đối tác. Nghiệp vụ
thị trường mở còn cho phép ngân hàng trung ương tạo ra những biến động có khả
năng hướng dẫn thị trường trên cơ sở dự báo vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng.
Như vậy có thể nói, thị trường tiền tệ chứa đựng các thông số quan trọng của
nền kinh tế, chứa đựng các điều kiện ảnh hưởng tới sự thành cơng của chính sách
tiền tệ. Do đó, ngân hàng trung ương mỗi quốc gia cần kiểm soát được sự phát triển
của thị trường này để từ đó có thể kiểm sốt được các thị trường khác và đạt được
các mục tiêu kinh tế vĩ mô mong muốn. Ngày nay, thị trường tiền tệ đang ngày càng
phát triển về quy mô, doanh số, phạm vi giao dịch đang được mở rộng vượt ra khỏi
biên giới quốc gia với tần suất giao dịch 24/24 do đó tầm ảnh hưởng của nó đến thị
trường tài chính, kinh tế ngày càng lớn. Thực tế đó càng khiến cho vai trị kiểm sốt
thị trường tiền tệ của ngân hàng trung ương được đặt ra cấp thiết.
1.2.2.
Nội dung kiểm soát của NHTW đối với thị trường tiền tệ
1.2.2.1. Xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của thị trường tiền tệ
Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của một ngân hàng trung ương là công tác
xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để diều chỉnh hoạt động ngân
hàng, tiền tệ nói chung, trong đó có hạt động của các thành viên trên thị trường tiền
tệ nói riêng. Hành lang pháp lý cho hoạt động của TTTT bao gồm những quy định,
thể lệ, quy tắc chung nhất đối với hoạt động của TTTT; những quy định pháp lý liên
quan đến các thành viên tham gia thị trường, cơng cụ tài chính giao dịch trên thị
trường; giải quyết tranh chấp khi phát sinh và những quy định liên quan đến những