NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN HÀ PHƯƠNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC CƠNG TY CHỨNG KHỐN TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2013
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN HÀ PHƯƠNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC CƠNG TY CHỨNG KHỐN TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TÔ KIM NGỌC
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Hà Phương
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU..’.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CƠNG TY CHỨNG KHỐN....................................................................... 4
1.1.
CHỨC NĂNG VÀ NGUN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG
TY
CHỨNG KHỐN........................................................................................... 3
1.1.1............................................................................................................Bả
n chất và chức năng của cơng ty chứng khốn.....................................3
1.1.2............................................................................................................Ng
un tắc hoạt động của cơng ty chứng khốn.......................................6
1.1.3...............................................Các nghiệp vụ của cơng ty chứng khốn
8
1.2.
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN 13
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh.........................................................13
1.2.2..............................Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh chứng khốn
16
1.2.3.
Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của cơng ty chứng
khốn... 18
1.2.4............................................................................................................Cá
c nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của CTCK....................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2008 - NAY....... ......................................................... ................... 28
2.1.
TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 - NAY................ .......................................
28
2.1.1.....................................................................................Diễn biến chung
28
2.1.2.....................................................Tổng quan hoạt động của các CTCK
34
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC CƠNG TY
CHỨNG KHỐN GIAI ĐOẠN 2008 ĐẾN NAY.........................................42
2.2.1......................................................................Trình độ công nghệ
....................................................................................................42
2.2.2...........................................................................Nguồn nhân lực
....................................................................................................45
2.2.3......................................................Chất lượng sản phẩm dịch vụ
CTCK
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
3.1.1..........................................................................................................Địn
h hướng phát triển TTCK Việt Nam từ nay đến năm 2020.................77
3.1.2..........................................................................................................Địn
h hướng phát triển TTCK Việt Nam năm 2013...................................80
3.2.GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÁC CƠNG
TY CHỨNG KHỐN...............................’...................................................81
3.2.1..........................................................................................................Nh
óm các giải pháp chung.......................................................................70
3.2.2.....................................................Nhóm các giải pháp riêng...........L.
96
3.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN VÀ HỖ TRỢ................................................115
3.3.1..........................................................................................................Đối
Chính
phủ, các Bộ, ngành có liên quan.........................................115
Cơng ty với
chứng
khốn
TTCK
Thị trường chứng khoán
UBCKNN Uy ban chứng khoán Nhà Nước
TTLKCK
Trung tâm lưu ký chứng khoán
TTGDCK Trung tâm Giao dịch chứng khoán
NHTM
Ngân hàng thương mại
SGDCK
Sở giao dịch chứng khốn
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
“CK
Chứng khốn
BSC
Cơng ty TNHH Chứng khốn NHĐT&PT Việt Nam
AGR
Cơng ty TNHH Chứng khốn NHNNo & PTNN Việt Nam
SSI
Cơng ty Cơ phân Chứng khốn Sài Gịn
HPC
Cơng ty Cơ phân Chứng khốn Hải Phịng
ACBS
Cơng ty TNHH Chứng khốn Ngân hàng A Châu
BVS
Cơng ty Cơ phân Chứng khốn Bảo Việt
^SBS
Cơng ty Cơ phân Chứng khốn Ngân hàng Sài Gịn - Thương Tín
VND
Cơng ty Cơ phân Chứng khốn VNDirect
FPTS
Cơng ty Cơ phân Chứng khốn FPT
MBS
Cơng ty Cơ phân Chứng khốn MB
SME
Cơng ty Cơ phân Chứng khốn SME
VCBS
Cơng ty TNHH Chứng khốn Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
HSC
Cơng ty Cơ phân Chứng khốn T.p Hơ Chí Minh
MSBS
Cơng ty Cơ phân chứng khốn Maritime Bank
STT
NỘI DUNG ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
TRANG
Đồ thị 2.1
Giá trị vơn hố thị trường
29
Đơ thị 2.3
Lợi nhuận sau thuế một sô CTCK năm 2008
35
Đồ thị 2.4
Lợi nhuận sau thuế các CTCK năm 2009
36
Đồ thị 2.6
Tông doanhDANH
thu và lợi
nhuận
củaĐỒ
cácTHỊ,
CTCK
niêmĐỒ VÀ38
MỤC
CÁC
BIỂU
SƠ ĐỒ
yết
Biêu đồ 2.8
Lợi nhuận các CTCK lớn năm 2012
40
Biêu đồ 2.9
Các cơng ty có doanh thu lớn năm 2012
41
Đồ thị 2.14
Tông giá trị rủi ro và tỷ lệ an tồn vơn khả dụng
57
Đồ thị 2.17
Thị phần các cơng ty chứng khoán năm 2012
61
Biến động lợi nhuận sau thuế, doanh thu môi giới
Đồ thị 2.18
và doanh thu tự doanh của các cơng ty chứng
62
khốn niêm yết trong 4 năm
Biêu đồ
2.19
Thị phần hoạt động tự doanh các CTCK
63
Đồ thị 2.20
Thị phần tư vân các CTCK
65
2.21
Thị phần BLPH các CTCK
67
Biêu đồ 3.1
Khung chuân S-7 (Mc Kin sey)
90
Sơ đồ 3.2
Hệ thông mở tài khoản Online
102
Sơ đồ 3.3
Sơ đồ hệ thông Service Center
Sơ đồ 3.4
Hệ thơng thanh tốn online
106
Sơ đồ 3.5
Phân câp Cộng tác viên
107
Biêu đồ
104
STT
Bảng 2.2
Bảng 2.5
NỘI DUNG BẢNG BIỂU
TRANG
Sô lượng chủ thê tham gia thị trường qua các năm
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Thị phần dịch vụ chứng khoán năm 2008-2009
32
37
Lợi nhuận trước thuê 2010-2011 của các CTCK
Bảng 2.7
đang niêm yêt
39
Bảng 2.10
Vôn điêu lệ 10 CTCK thâp nhât thị trường
52
Bảng 2.11
Mức vôn pháp định đê thành lập CTCK
53
Vôn điêu lệ một sô Ngân hàng thương mại tại Việt
Bảng 2.12
Nam
54
Khả năng thanh khoản của các CTCK trên thị
Bảng 2.13
trường
55
Thị phần môi giới các công ty chứng khốn năm
Bảng 2.15
2012
58
Thị phần mơi giới các cơng ty chứng khốn năm
Bảng 2.16
2012
60
Bảng 2.22
Vơn chử sở hữu một sơ CTCK lớn (31/12/2012)
69
Bảng 2.23
Vôn chử sở hữu một sô NHTM lớn (31/12/2012)
69
Vơn chử sở hữu một sơ CTCK nước ngồi
Bảng 2.24
(31/12/2012)
70
Quy mô vôn Điêu lệ các CTCK Việt Nam
Bảng 2.25
(31/12/2012)
71
Các loại hàng hóa TTCK Việt Nam và TTCK Thái
Bảng 2.26
Lan
74
ROA, ROE bình qn ngành chứng khốn và ngân
Bảng 2.27
hàng
75
1
MỞ ĐẦU
1.1Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khốn vốn được mệnh danh là thể chế bậc cao của nền
kinh tế với sự tham gia của rất nhiều tổ chức chun mơn, và ngày càng đóng
vai trị to lớn vào sự tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Cùng với sự phát triển
như vũ bão của thị trường chứng khoán thế giới, thị trường chứng khoán Việt
Nam cũng đã được hình thành. Cho đến nay, thị trường chứng khốn Việt
Nam đã trải qua hơn chục năm đầu tiên trong lịch sử phát triển của mình.
Mười hai năm qua là hơn tám năm làm quen với hoạt động của thị trường,
hơn tám năm vượt qua bao khó khăn thử thách để từng bước để từng bước
đứng vững, đi lên và bước đầu gặt hái được những thành tựu đáng kể. Thị
trường chứng khốn Việt Nam tu cịn non trẻ nhưng đã trải qua nhiều biến
động, sau giai đoạn thị trường tăng nóng vào năm 2007, 2009 ngay sau đó sụt
giảm vào năm 2008, và những năm gần đây bởi những nguyên nhân nội tại và
tác động của tình hình kinh tế thế giới. Cùng với sự sôi động của thị trường,
hàng loạt các CTCK đã ra đời mang lại cho thị trường những bước phát triển
mới, những dịch vụ, tiện ích mới, nhưng đồng thời cũng tạo sự cạnh tranh gay
gắt giữa các cơng ty chứng khốn với nhau, khiến thị phần của các công ty
này bị thu hẹp hơn. Thị trường sơi động các cơng ty chứng khốn cạnh tranh,
nhưng sự cạnh tranh gay gắt hơn, quyết liệt hơn lại diễn ra khi thị trường suy
giảm. Doanh thu từ mọi hoạt động kinh doanh đều giảm, kéo theo lợi nhuận
giảm, các cơng ty chứng khốn muồn tồn tại và phát triển khơng cịn các nào
khác là phải cạnh tranh, tăng thị phần hoạt động, tăng doanh thu. Sự cạnh
tranh khơng câu chuyện của các cơng ty chứng khốn trong nước mà khi đó
sự cạnh tranh cịn xảy ra giữa các cơng ty chứng khốn nước ngồi, các cơng
ty chứng khoán liên doanh. Quy luật cạnh tranh sinh tồn sẽ quyết định công ty
nào tồn tại và cũng sẽ điều chỉnh để số lượng cơng ty chứng khốn ở mức hợp
2
lý với dịch vụ hồn hảo hơn.
Trong q trình nghiên cứu tôi nhận thấy năng lực cạnh tranh của công
ty chứng khốn tại Việt Nam cịn chưa cao: chất lượng sản phẩm, dịch vụ
chưa có tính cạnh tranh, quy mơ hoạt động cịn nhỏ, thị phần cịn thấp, quy
trình nghiệp vụ chưa mang tính chuyên nghiệp, nhiều hoạt động triển khai cịn
chưa cân xứng với tiềm lực của cơng ty. Chính vì vậy tơi đã chọn đề tài “ Giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các Công ty chứng khoán tại Việt
Nam” làm khoá luận tốt nghiệp.
1.2Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận được hồn thiện với ba mục tiêu sau
Thứ nhất, hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về Cơng ty chứng khốn, đi
sâu vào tìm hiểu năng lực cạnh tranh của Cơng ty chứng khốn
Thứ hai, tổng quan về thị trưịng chứng khốn Việt Nam và hoạt động
của các cơng ty chứng khốn. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của
cơng ty chứng khốn tại Việt Nam, đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK
thông qua điểm mạnh, điểm yếu.
Thứ ba, đế xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
CTCK và các kiến nghị đối với cơ quan quản lý liên quan trong lĩnh vực
chứng khoán.
1.3Đổi tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của các CTCK
Phạm vi nghiên cứu là kết quả hoạt động kinh doanh của các CTCK từ
năm 2008 đến nay
1.4Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận được xây dựng dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phương pháp thống kê tốn, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu.
1.5Kết cấu bài luận văn
3
Chương 1: Những nội dung cơ bản về năng lực cạnh tranh Cơng ty
chứng khốn
Chương 2: Thực trạng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các Cơng ty
chứng khốn Việt Nam giai đoạn 2008- nay
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK
4
CHƯƠNG 1: NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NĂNG Lực CẠNH TRANH
CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.1Chức năng và ngun tắc hoạt động của cơng ty chứng khốn
1.1.1
Bản chất và chức năng của cơng ty chứng khốn
a. Bản chất của cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn là một định chế tài chính trung gian, có vị trí, vai
trị
rất quan trọng trong thị trường chứng khốn. Lịch sử hình thành và phát triển
thị trường chứng khoán đã chứng minh: “Một thị trường chứng khốn khơng
thể thiếu loại chủ thể này, nó cần cho cả người phát hành, người đầu tư chứng
khốn. Nó là một trong những nhân tố quyết định đến phát triển, sự sơi động
của thị trường chứng khốn”
Trước hết cơng ty chứng khoán là một tên gọi chỉ một loại doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán. Tuy nhiên, không phải bất
kỳ chủ thể nào thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khốn đều là cơng ty
chứng khốn. Chủ thể thực hiện hoạt động kinh doanh, dịch vụ trên thị trường
chứng khốn có nhiều loại chủ thể kinh doanh khác nhau như: cơng ty chứng
khốn, cơng ty quản lý quỹ đầu tư chứng khốn, cơng ty đầu tư chứng khốn
và
một số chủ thể khác có cung cấp các dịch vụ có liên quan. Trong đó cơng ty
chứng khốn là một loại chủ thể kinh doanh chủ yếu và quan trọng nhất.
Cơng ty chứng khốn là cơng ty cổ phần hoặc công ty TNHH được thành lập,
hoạt động theo Luật chứng khoán và các các quy định của pháp luật có liên
quan để thực hiện một, một số hoặc tồn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng
khốn
dưới đây theo giấy phép do UBCKNN cấp: Mơi giới chứng khốn, tự doanh
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khốn.
Từ định nghĩa nêu trên, có thể khái quát các đặc điểm pháp lý cơ bản của công
5
hoạt động trên cơ sở Luật chứng khoán và các quy định pháp luật có liên quan.
Hai là, cơng ty chứng khốn được tổ chức dưới hình thức pháp lý là công
ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. ở Việt Nam đặc trưng này của
công ty chứng khoán được Luật chứng khoán chỉ rõ trong Điều 66, khoản 1.
Ba là, cơng ty chứng khốn có hoạt động kinh doanh chính, thường
xuyên
và mang tính nghề nghiệp là kinh doanh dịch vụ chứng khoán trên thị trường
chứng khoán.
Các tổ chức tín dụng, cơng ty bảo hiểm hoặc các tổng cơng ty muốn tham
gia kinh doanh chứng khốn phải thàng lập CTCK độc lập. Giấy phép hoạt
động của CTCK do UBCKNN cấp cho phép thực hiện một hoặc một số loại
hình kinh doanh chứng khốn. Các loại hình nghiệp vụ kinh doanh của các
CTCK là: Mơi giới chứng khốn, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư.
b. Chức năng của cơng ty chứng khốn
Hoạt động của thị trường chứng khốn trước hết cần những người mơi
giới trung gian , đó là các cơng ty chứng khốn - một định chế tài chính trên
thị
trường chứng khốn , có nghiệp vụ chun mơn , đội ngũ nhân viên lành nghề
và bộ máy tổ chức phù hợp để thực hiện vai trị trung gian mơi giới mua - bán
chứng khoán , tư vấn đầu tư và một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư lẫn tổ
chức phát hành.
Cơng ty chứng khốn là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển nền
kinh tế nói chung và thị trường chứng khốn nói riêng. Nhờ các cơng ty chứng
khốn mà chứng khốn được lưu thơng từ nhà phát hành tới người đầu tư và
có
tính thanh khoản cao , qua đó huy động nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi để phân bổ
vào nơi sử dụng có hiệu quả. Một số chức năng cơ bản của công ty chứng
6
những người sử dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh).
- Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá
hoặc
khớp lệnh).
- Tạo tính thanh khoản cho chứng khốn (hốn chuyển từ chứng khoán ra
tiền mặt và ngược lại từ tiền mặt ra chứng khốn một cách dễ dàng).
- Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thơng qua hoạt động tự doanh
hoặc vai trò tạo lập thị trường).
1.1.2.
Nguyên tắc hoạt động của cơng ty chứng khốn
Do hoạt động kinh doanh của CTCK ảnh hưởng nhiều tới lợi ích cơng
chúng, biến động của thị trường tài chính và rất dễ bị lợi dụng nhằm kiếm lợi
riêng nên pháp luật các nước đều quy định rất chặt chẽ đối với hoạt động này.
Có rất nhiều quy định, nguyên tắc đối với hoạt động của CTCK nhưng nhìn
chung các CTCK hoạt động theo 2 nguyên tắc cơ bản đó là nhóm nguyên tắc
mang tính đạo đức và nhóm ngun tắc mang tính tài chính:
a. Ngun tắc hoạt động
• CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực và cơng bằng vì lợi ích khách
hàng. Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm.
• Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh cơng ty.
• Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin
về
tài khoản khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản
trừ
khi
có
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
• CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ
cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể
phải
gánh chịu, đồng thời khơng được khẳng định về lợi nhuận các khoản
7
• Nghiêm cấm thực hiện giao dịch nội gián, các CTCK không được phép
sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khốn cho chính mình,
gây
thiệt
hại đến lợi ích của khách hàng.
• Các CTCK khơng được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách
hàng và cơng chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng
khoán
hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
Ở nhiều nước, các CTCK phải đóng tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng
khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng khi CTCK mất khả năng thanh tốn.
Ngồi ra, luật pháp các nước cũng có quy định chặt chẽ nhằm chống thao
túng thị trường như hạn chế sự hợp tác giữa các CTCK, cấm mua bán khớp
lệnh
giả tạo với mục đích tạo ra trạng thái "tích cực bên ngoài "; cấm đưa ra lời đồn
đại, gian lận, xúi giục hoặc dùng các hành vi lừa đảo khác trong giao dịch
chứng khốn.
b. Ngun tắc tài chính
Bên cạnh các nguyên tắc về đạo đức nghề nghiệp, trong suốt quá trình
hoạt
động, CTCK phải tuân thủ các nguyên tắc về tài chính. Mục đích của việc đặt
ra
các nguyên tắc này là nhằm đảm bảo cho CTCK có được sự ổn định về năng
lực
tài chính và hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong q trình hoạt động:
• Các nguyên tắc tài chính thường đặt ra cho CTCK những yêu cầu về
vốn:
Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo
cáo
8
chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
1.1.3.
Các nghiệp vụ của công ty chứng khốn
A. Các nghiệp vụ cơ bản
a. Nghiệp vụ mơi giới
Mơi giới chứng khốn là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để được hưởng hoa hồng. Theo đó, CTCK đại
diện cho khách hàng tiền hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại
SGDCK
hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết
quả giao dịch của mình.
Mơi giới là một hoạt động dịch vụ quan trọng của các CTCK, nó đem lại
phần lớn thu nhập ( bình qn từ 30-50% tổng thu nhập) và tạo ra một cơ sở
khách hàng quan trọng cho các CTCK khi thực hiện phân phối các loại chứng
khoán mới phát hành trong đợt bảo lãnh phát hành. Các CTCK khi thực hiện
hoạt động môi giới phải tuân thủ nguyên tắc minh bạch, công khai và tận tụy
với khách hàng, vì quyền lợi của khách hàng. Đồng thời không đưa ra ý kiến
tư
vấn mang tính chất khẳng định về tiềm năng lợi nhuận hoặc phao tin đồn nhằm
thu hút khách hàng vào mục đích riêng.
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các sản
phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với
nhà
đầu tư mua chứng khốn.
Chức năng của hoạt động mơi giới:
1. Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư, cung cấp cho khách
hàng các báo cáo nghiên cứu và các khiến nghị đầu tư
Nối liền người bán với người mua, đem đến cho khách hàng tất cả các
9
bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng đưa ra những lời động viên kịp thời.
3. Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (sợ hãi và tham lam) để giúp
khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
4. Đề xuất thời điểm bán hàng
Xuất phát từ các chức năng trên, nghề mơi giới địi hỏi phải có phẩm
chất,
tư cách đạo đức, kỹ năng trong công việc và với thái độ công tâm, cung cấp
cho
khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi giới không được xúi giục khách
hàng mua bán chứng khoán để kiếm hoa hồng, mà nên đưa ra những lời
khuyên
hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho khách hàng.
b. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Theo luật chứng khoán Việt Nam (2006), Tự doanh là việc CTCK mua
bán chứng khốn cho chính mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực
hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số
thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá, hoạt động tự doanh của CTCK được
thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này CTCK đóng vai trò
là
nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số chứng khoán nhất định của một số loại
chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với khách hàng để hưởng
chênh lệch giá.
Các CTCK thực hiện nghiệp vụ tự doanh với mục đích sau:
■ Đảm bảo khả năng thanh tốn: do chứng khốn là cơng cụ tài chính cụ
khả năng thanh toán cao và tạo lợi nhuận lớn.
■ Kinh doanh đầu tư: việc đầu tư vào chứng khoán đem lại cho CTCK
những khoản lợi nhuận như cổ tức, trái tức...
■ Kinh doanh hùn vốn: tự doanh giúp CTCK có cơ hội trở thành cổ đông
10
Có 2 hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh đó là giao dịch trực
tiếp
và giao dịch gián tiếp:
Giao dịch gián tiếp: CTCK đặt các lệnh mua và bán chứng khốn trên
SGD, lệnh của họ có thể thực hiện với bất kỳ khách hàng nào không được xác
định trước.
Giao dịch trực tiếp: là giao dịch tay đôi giữa hai CTCK hoặc giữa CTCK
với một khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng của giao dịch trực
tiếp
là các chứng khoán đăng ký giao dịch trên thị trường OTC.
c. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khốn
BLPH là việc CTCK có chức năng bảo lãnh giúp cho tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức phân phối và
giúp bình ổn giá chứng khốn trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Tổ chức
bảo lãnh phát hành là người chịu trách nhiệm mua hoặc chào bán chứng khoán
của một tổ chức phát hành nhằm thực hiện phân phối chứng khoán để hưởng
hoa hồng.
Tuỳ theo quy định từng nước, việc BLPH được thực hiện theo các hình
thức sau đây:
■ Bảo lãnh với cam kết chắc chắn:
Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh cam kết mua lại
tồn bộ số chứng khốn phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khốn
hay khơng. Trong hình thức bảo lãnh tổ hợp theo “cam kết chắc chắn”, một
nhóm các tổ chức bảo lãnh hình thành một tổ hợp để mua chứng khốn của tổ
chức phát hành với giá chiết khấu so với giá chào bán ra cơng chúng và sau đó
bán lại chứng khốn đó ra cơng chúng. Chênh lệch giữa giá mua chứng khoán
của các tổ chức phát hành và giá chào bán ra công chúng được gọi là hoa hồng
chiết khấu của các tổ chức BLPH.
11
Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thoả thuận làm đại
lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh khơng cam kết bán tồn bộ số
chứng
khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khốn ra thị trường, nhưng
nếu khơng phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành.
■ Bảo lãnh tất cả hoặc không
Trong phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán
một số lượng chứng khốn nhất định, nếu khơng phân phối hết sẽ huỷ toàn bộ
đợt phát hành.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành đang ngày càng có vị trí quan trọng trong
các nghiệp vụ của CTCK cùng với sự đi lên về uy tín và tiềm lực của cơng ty.
d. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khốn là việc CTCK thơng qua hoạt động phân tích
để đưa ra lời khun, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số cơng
việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho
khách
hàng. Thơng qua nghiệp vụ này cơng ty có thể nâng cao uy tín của mình, hấp
dẫn khách hàng đến với mình đồng thời mang lại thu nhập cho cơng ty từ
nguồn
phí tư vấn.
e. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng
khốn
thơng qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi
nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng
nghiệp vụ tư vấn mang tính tổng hợp có kèm theo đầu tư, khách hàng uỷ thác
tiền cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay
những
12
CTCK thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những
nguyên
tắc đã được khách hàng chấp nhận.
B. Các nghiệp vụ phụ trợ
a. Lưu ký chứng khoán:
Theo luật chứng khốn thì lưu ký chứng khốn là việc nhận ký gửi, bảo
quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện
quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao
dịch chứng khốn, bởi vì giao dịch trên thị trường tập trung là hình thức giao
dịch ghi sổ, khách hàng mở tài khoản lưu ký tại CTCK (nếu chứng khoán phát
hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi chứng khốn (nếu hình thức là ký gửi
vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK
sẽ
nhận được khoản phí lưu ký chứng khốn, phí gửi, phí rút và phí chuyển
nhượng chứng khốn.
b. Quản lý thu nhập cho khách hàng (quản lý cổ tức):
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi
tình hình lãi lỗ, cổ tức của chứng khốn và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và
chi
trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
c. Nghiệp vụ tín dụng:
CTCK khơng chỉ làm trung gian nhận lệnh của khách hàng mà cũng làm
dịch vụ tín dụng như cho vay chứng khoán (bán khống), cho vay tiền mua
chứng khoán (ký quỹ), ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố
chứng
khoán, repo chứng khoán.Tuy nhiên ở TTCK Việt Nam, cho vay chứng
khoán để bán khống vẫn bị nghiêm cấm vì thị trường chưa thật sự phát triển
thì
13
quỹ đầu tư.
1.2.
Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
1.2.1.
Khái niệm về năng lực cạnh tranh
a. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế hàng hố, là điều
kiện
sống cịn của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, các thành
phần kinh tế.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh:
Theo Các Mác : “ Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
nhà
tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá để thu hút lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo P.Samuelson: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa những doanh nghiệp
cạnh tranh để giành khách hàng, thị trường”.
Theo Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh Công nghiệp của tổ chức Hợp tác
&
Phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: “Cạnh tranh là khả năng của các doanh
nghiệp, ngành, quốc gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập
cao
hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Từ các định nghĩa trên, có thể tiếp cận về cạnh tranh ở những góc độ:
- Thứ nhất, cạnh tranh là sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng.
- Thứ hai, mục đích cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận.
- Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể.
- Thứ tư, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng cơng cụ khác
nhau: chất lượng, giá bán sản phẩm dịch vụ, bằng nghệ thuật tiêu thụ
sản phẩm.
14
nâng cao vị thế của mình trên thị trường, đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ
thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần”.
Cạnh tranh được xem như là một hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan
hệ giữa các cá thể có chung một mơi trường sống đối với điều kiện nào đó mà
các chủ thể cùng quan tâm. Trong hoạt động kinh tế, đó là sự ganh đua giữa
các
chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế
tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hoá để thu được nhiều lợi
ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa người những người sản xuất
với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hoá với giá cao, người
tiêu dùng lại muốn mua được hàng hố với giá thấp.
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc cạnh
tranh phi giá cả (Khuyến mãi, quảng cáo) Hay cạnh tranh của một doanh
nghiệp,
một ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị trường
tự
do và cơng bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng
được địi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao được thu
nhập thực tế.
b. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh
của
những hàng hoá cùng loại trên cùng một thị trường tiêu thụ.
Có quan điểm cho rằng: năng lực cạnh tranh là khả năng của một doanh
nghiệp đáp ứng và chống lại các đối thủ trong cung cấp sản phẩm một cách lâu
dài và có lợi nhuận. Một doanh nghiệp có khả năng thành cơng khi có được
những lợi thế nào đó hơn các nhà cung cấp khác như: sản phẩm hoặc dịch vụ
mang tính chất khác biệt, một điểm nào đó cho thấy vị thế cạnh tranh rõ rệt.
15
tâm chú ý đến khả năng quản trị và điều hành của doanh nghiệp, từ đó đưa ra
những sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường.
Tuy nhiên, cần phải khẳng định rằng, năng lực cạnh tranh không chỉ là
khả
năng quản trị điều hành, mà đó là một chỉ tiêu tổng hợp sức mạnh của doanh
nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp cung
cấp các sản phẩm dịch vụ tốt hơn các doanh nghệp khác trên thị trường, đó là
khả năng lơi cuốn, hấp dẫn khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ do mình
cung cấp, thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng để đạt lợi nhuận nhất
định, là khả năng chống lại thành công sức ép của lực lượng cạnh tranh. Các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau không chỉ đơn thuần là đối đầu nhau, chiến
thắng đối thủ của mình mà bao hàm cả vấn đề hợp tác giữa các doanh nghiệp
với nhau, cạnh tranh trong xu thế hợp tác, bởi lẽ để tồn tại phát triển, các
doanh
nghiệp không chỉ dựa vào sức mình mà đơi khi phải hợp tác với nhau để giải
quyết vấn đề chung của ngành, cùng hợp tác trong kinh doanh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là sự thể hiện thực lực và
lợi
thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất
các
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác,
sử
dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm,
dịch
vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày
càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường .
Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh