⅛μ.............................................................. ,
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
, , IW
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
MAI THỊ HƯƠNG GIANG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
⅛μ................................................................ ,
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
, , IW
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
MAI THỊ HƯƠNG GIANG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH THỊ DIÊN HỒNG
HÀ NỘI - 2015
Ì1
'
[f
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Cơng
thương Việt Nam — Chi nhánh Ba Đình” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi.
Các thơng tin về số liệu đuợc đề cập đến trong đề tài nghiên cứu hoàn toàn là trung
thực dựa trên những luận cứ thực tế tiếp cận.
Những kết quả thu đuợc qua đề tài nghiên cứu là của bản thân tác giả, những
kết quả này chua từng đuợc công bố ở bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn
Mai Thị Hương Giang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............3
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA................................... 4
1.1.1. Khái niệm về Doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................................4
1.1.2. Đặc trưng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa....................................................... 5
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt Nam và thực
trạng Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay.................................................................. 6
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA........................................................................................................10
1.2.1. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................10
1.2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.16
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.......................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH.................................25
2.1.
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH........................................................ 25
2.1.1.
Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình.......................................................................... 25
2.1.2.
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình......................................................................................................... 27
2.1.3.
Một số hoạt động chính của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
nam - Chi nhánh Ba Đình............................................................................................... 30
2.1.4.
Kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
nam - Chi nhánh Ba Đình............................................................................................... 35
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CƠNG THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH............................................................................. 37
2.2.1.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình.................................40
2.2.2.
Tình hình dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình.................................42
2.2.3.
Tình hình nợ quá hạn của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại
cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình....................................................51
2.2.4.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình.........................56
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH.............................................................................58
2.3.1. Ket quả đạt được trong hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình ...58
2.3.2. Hạn chế và tồn tại trong hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình ...59
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại trong hoạt động tín dụng đối với
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
Nam - Chi nhánh Ba Đình.......................................................................................60
TĨM TẮT CHƯƠNG 2.......................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH.....................66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH.................................................66
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG
DANHCAO
MỤCHIỆU
CÁC TỪ
QUẢ
VIẾT
TÍNTẮT
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH........................................................68
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp........................................................ 69
3.2.2.
Chú trọng cơng tác tiếp thị, tìm hiểu và phát triển khách hàng....................75
3.2.3.
Hồn thiện hệ thống thông tin khách hàng................................................... 77
3.2.4.
Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng........................................................... 78
3.2.5.
Cải tiến quy trình và điều kiện vay vốn....................................................... 80
3.2.6.
Tăng cường cơng tác kiểm tra kiểm sốt...................................................... 82
3.2.7. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
STT
CƠNG
VIỆT NAM - CHI
Ký THƯƠNG
hiệu
NộiNHÁNH
dung BA ĐÌNH............................................83
3
3.3.1.
BCTC
3.3.2.
DNNVV
3.3.3.
DPRR
3.3.4.
Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ........................................................ 83
Báo cáo tài chính
Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước............................................................. 85
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần cơng thương Việt Nam........87
Dự phịng
rủi hội
ro Doanh nghiệp nhỏ và vừa....................................... 88
Kiến nghị
với Hiệp
4
3.3.5.
HĐQT
Kiến nghị
với các
Doanh
Hội đồng
quản
trị nghiệp nhỏ và vừa............................................... 89
1
2
6
TÓM TẮT
CHƯƠNG
91
KHDNL
Khách hàng3........................................................................................
doanh nghiệp lớn
KẾT LUẬN................................................................................................................... 92
KHDNNVV
Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
7
NHCT
Ngân hàng công thương
8
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
9
NHTM
Ngân hàng thương mại
10
TCKT
Tổ chức kinh tế
5
11
TCTD
Tổ chức tín dụng
12
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
13
XLRR
Xử lý rủi ro
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận chưa thực hiện trích dự phịng rủi ro.................................35
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận đã thực hiện trích dự phịng rủi ro.....................................36
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng dư nợ tín dụng của Chi nhánh theo phân khúc................40
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng dư nợ theo phân khúc khách hàng......................................41
Biểu đồ 2.5: Dư nợ phân theo kỳ hạn của Chi nhánh............................................ 43
Biểu đồ 2.6: Dư nợ phân theo kỳ hạn đối với DNNVV.........................................43
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng dư nợ phân theo kỳ hạn của Chi nhánh...............................44
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng phân theo kỳ hạn của DNNVV.............................................44
Biểu đồ 2.9: Dư nợ phân theo loại tiền của Chi nhánh............................................ 46
Biểu đồ 2.10: Dư nợ theo loại tiền của DNNVV..................................................... 46
Biểu đồ 2.11: Tỷ trọng dư nợ theo loại tiền của Chi nhánh.....................................47
Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ dư nợ theo loại tiền của DNNVV.............................................47
Biểu đồ 2.13: Dư nợ phân theo loại tài sản của Chi nhánh....................................48
Biểu đồ 2.14: Dư nợ phân theo tài sản của DNNVV.............................................49
Biểu đồ 2.15: Tỷ trọng dư nợ phân theo loại tài sản của Chi nhánh......................49
Biểu đồ 2.16: Tỷ lệ dư nợ phân theo loại tài sản của DNNVV..............................50
Biểu đồ 2.17: Nợ quá hạn của toàn Chi nhánh....................................................... 53
Biểu đồ 2.18: Nợ quá hạn của DNNVV.................................................................53
Biểu đồ 2.19: Tỷ trọng nợ quá hạn của toàn chi nhánh............................................54
Biểu đồ 2.20: Tỷ trọng nợ quá hạn DNNVV...........................................................54
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Bộ máy tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình...............................................................................27
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Theo số liệu thống kê cho thấy cả nước có khoảng hơn 600.000 doanh
nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng 97,5% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động thực
tế. Hàng năm các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 40% GDP; 30% thu
nộp ngân sách nhà nước, 33% giá trị sản lượng cơng nghiệp, 30% giá trị hàng hóa
xuất khẩu và thu hút 51% lao động trên cả nước.
Tuy nhiên, trong thời điểm hiện tại, các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp phải
rất nhiều khó khăn đặc biệt việc tiếp cận vốn vay là một trong những khó khăn lớn
nhất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nắm bắt được vai trò, tiềm năng và nhu cầu
vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình đã tăng cường phát triển hoạt động tín dụng đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên
bên cạnh những kết quả đã đạt được, thực tế hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Ba Đình vẫn cịn một số tồn tại nhất định như tỷ lệ tăng trưởng chưa cao,
chưa phát triển và khai thác được nhu cầu tiềm năng hiện có của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, chất lượng tín dụng chưa được đảm bảo. Do đó hoạt động tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa đang là vấn đề cấp bách trong hoạt động kinh doanh
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình.
Với mong muốn đóng góp một phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình, đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình” được lựa chọn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu tín dụng đối
với Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần cơng
thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình.
2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương
mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích tài liệu, quan sát khách quan và nghiên cứu thực tiễn.
Ket cấu của đề tài:
Đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam - Chi
nhánh Ba Đình.
43
N
mô
Quy
Doanh
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
nghiệp
nhỏ QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. siêu
TỔNG
CHƯƠNG 1
1.1.1. Khái
về Doanh
nghiệp
và vừa
LÝniệm
LUẬN
CHUNG
VỀ nhỏ
HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
Ở nước NGHIỆP
ta DNNVV
chiếm
trọng
tương
đốiHÀNG
cao chiếm
khoảngMẠI
97% tổng số
DOANH
NHỎ
VÀ tỷ
VỪA
TẠI
NGÂN
THƯƠNG
doanh nghiệp của cả nước. Mặc dù chiếm tỷ trọng ưu thế nhưng hầu hết các
DNNVV đều có quy mơ nhỏ cả về vốn và lao động.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai
Theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ,
trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Trong cộng đồng doanh
định nghĩa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
và chủ yếu trong nền kinh tế. Theo đó, doanh nghiệp này đóng vai trị rất quan
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
trọng, nhất là tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo... Cụ thể, về
tiêu chí ưu tiên), cụ thể doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân loại như sau:
lao động, hàng năm khu vực doanh nghiệp này đã tạo thêm trên nửa triệu lao động
mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP. Chính phủ đã
có nhiều chính sách ưu đãi đối với DNNVV để có thể phát huy hiệu quả hoạt
động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế này. Tuy nhiên,
doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng vấp phải khơng ít những khó khăn, nhất là trong
vấn đề tiếp cận các nguồn vốn. Nhận thấy được tiềm năng lớn của đối tượng khách
hàng này, các ngân hàng đã không ngường đẩy mạnh việc phát triển và mở rộng
hoạt động tín dụng đối với các DNNVV. Nhưng do bộ phận doanh nghiệp này còn
tiềm ẩn nhiều rủi ro nên khơng ít Ngân hàng vẫn cịn e ngại khi tiến hành cấp tín
dụng cho các doanh nghiệp này. Chính vì vậy hoạt động tín dụng của các NHTM
nói chung vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng của các Ngân
hàng đồng thời chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp. Để
khắc phục được tình trạng đó, các Ngân hàng ln phải đưa ra các giải pháp để
nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV.
Nằm trong hệ thống các Ngân hàng trên địa bàn thủ đô, Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt nam - Chi nhánh Ba Đình cũng có những biện pháp
để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV với mong muốn hoạt động tín dụng
đối với DNNVV của chi nhánh sẽ phát triển tốt hơn, tương xứng với vị thế của
mình trong quá trình phát triển kinh tế đất nước.
∖
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Khu vực
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số
lao động
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
Số liệu từ Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam cho thấy đến tháng
6/2014, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có số vốn khoảng 121 tỷ USD, chiếm 30%
tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong số đó số doanh nghiệp vừa
chỉ chiếm 2,2%, doanh nghiệp nhỏ chiến 29,6% và còn lại 65,7% là siêu nhỏ.
5
Theo phương hướng xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/09/2012, số doanh
nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới đạt 350.000 doanh nghiệp, để thời điểm vào cuối
năm 2015, cả nước sẽ có tổng cộng khoảng 600.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa đang
hoạt động, đóng góp 25% tổng kim ngạch xuất khẩu, khu vực doanh nghiệp nhỏ và
vừa phấn đấu đóng góp khoảng 40% GDP, Đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhỏ
và vừa chiếm 35% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, 30% tổng thu ngân sách nhà nước
và tạo thêm khoảng 3,5-4 triệu việc làm mới trong giai đoạn 2011-2015.
1.1.2. Đặc trưng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện đóng vai trị tích
cực là 1 trong 4 động lực quyết định đến sự phát triển chung của nền kinh tế, có tốc
độ phát triển nhanh, nhân tố chủ đạo về việc làm và thu nhập cho người lao động,
góp phần quan trọng trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội của đất nước.
Một số đặc điểm của DNNVV như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp,
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Theo số liệu được Ủy ban châu Âu (EC)
công bố 8/2014, hơn 20 triệu doanh nghiệp nhỏ và vừa ở châu Âu chiếm 99% tổng
số doanh nghiệp. Theo báo cáo mới nhất vào tháng 1/2014 của Tradeup về tình hình
tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Mỹ, nhóm doanh nghiệp này chiếm
tới 99% tổng số doanh nghiệp, sử dụng trên 50% tổng số lao động xã hội, tạo công
ăn việc làm cho 65% lượng lao động ở khu vực tư nhân. Tại Việt Nam, theo Viện
Phát triển doanh nghiệp thuộc Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
(VCCI), Việt Nam có gần 600.000 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa
chiếm 97%, đóng góp hơn 40% GDP cả nước và sử dụng 51% tổng số lao động xã
hội, với ước tính tại thời điểm cao nhất vào năm 2012 là khoảng 700.000 doanh
nghiệp và đóng góp gần 50% GDP của cả nước, tạo ra số lượng việc làm sử dụng
đến 61% lực lượng lao động của cả nước.
Thứ hai, doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mơ vốn nhỏ, gặp khó khăn trong
việc tiếp cận với nguồn vốn chính thức, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Điều
6
này là một cản trở không nhỏ trong việc triển khai, áp dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ mới vào hoạt động thương mại nói chung và xúc tiến thương mại trực
tuyến nói riêng. Khoảng 85% trong số DNNVV Việt Nam có số vốn dưới 250.000
đơ la Mỹ và sử dụng 50 nhân công. Đây cũng là khối doanh nghiệp được Nhà nước
quan tâm, hỗ trợ phát triển bằng nhiều chính sách ưu đãi và được đối xử bình đẳng
với các thành phần khác trong nền kinh tế tuy nhiên vẫn chưa thực sự mang lại hiệu
quả cho các DNNVV này.
Thứ ba, doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các cơng
ty, tập đồn lớn và từ chính các doanh nghiệp với nhau. Trong quá trình hội nhập,
các tập đồn lớn thường có xu hướng vươn mình ra thế giới, thành lập các chi
nhánh, cơng ty con ở các quốc gia có nhiều lợi thế. Vì vậy, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở các quốc gia đang phát triển phải tìm ra những phương thức, cơng cụ mới
trong hoạt động kinh doanh để có thể tồn tại và phát triển bền vững.
Thứ tư, với nguồn vốn nhỏ hẹp, các doanh nghiệp này thường tập trung vào
các ngành hàng gần gũi với người tiêu dùng hơn là đầu tư vào các ngành công
nghiệp nặng, sản xuất khai thác, các ngành và lĩnh vực cần nhiều vốn. Ở Việt Nam,
trong cơ cấu ngành nghề có khoảng 43% doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, 24% trong lĩnh vực thương mại và phân phối, số còn lại hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ và liên quan đến nông nghiệp.
Thứ năm, các DNNVV với quy mơ nhỏ, thường khơng có được một hệ thống
kế tốn, bộ phận nghiệp vụ chuyên trách do đó BCTC thường khơng có kiểm tốn,
số liệu tài chính khơng minh bạch, chưa biết cách lập các hồ sơ, phương án để vay
vốn dẫn đến việc DNNVV khó tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng Ngân hàng.
Với những đặc điểm nổi bật của các DNNVV ở Việt Nam như trên, cộng với
mơi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc hỗ trợ sự phát triển DNNVV là
nhiệm vụ hết sức cần thiết đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của nền kinh tế.
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt Nam và
thực trạng Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay
DNNVV đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một
7
đất nước, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, DNNVV chiếm ưu thế tuyệt đối về số lượng trong nền kinh tế.
Tính đến cuối năm 2014 cả nước có khoảng trên 60.000 DNNVV được thành lập
đăng ký mới (trên tổng số khoảng 600.000 DNNVV) với số vốn đăng ký lên đến
352.000 tỷ đồng và ước tạo ra việc làm cho khoảng trên 883 nghìn người. Theo đó
DNNVV chiếm tới khoảng 97% tổng số doanh nghiệp của cả nước, và phân bố ở
mọi ngành nghề như thương mại, sửa chữa động cơ, xe máy, chế biến, xây dựng,
kinh doanh tài sản, tư vấn, khách sạn....Hàng năm, bộ phận doanh nghiệp này đã
tạo ra khoảng 45% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, khoảng 40% GDP của cả
nước. Các DNNVV chiếm ưu thế gần như tuyệt đối trong các ngành nghề thủ công
mỹ nghệ truyền thống, hàng nông sản, thủy sản chưa qua chế biến.
Thứ hai, DNNVV góp phần giải quyết việc làm cho hàng triệu người lao
động ở Việt Nam. Đối với các quốc gia trên thế giới, vấn đề việc làm luôn là một
trong những vấn đề được quan tâm nhất. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển,
tốc độ tăng dân số cao, đời sống nhân đân còn gặp nhiều khó khăn thì nhu cầu việc
làm ln là một vấn đề bức thiết. Các DNNVV ở Việt Nam đã sử dụng tới 51% lao
động trong xã hội, con số này đã thực sự nói lên vai trị quan trọng của các DNNVV
trong việc thu hút lao động, tạo cơng ăn việc làm, góp phần giải quyết tốt sức ép
thất nghiệp đang ngày càng gia tăng.
Thứ ba, DNNVV góp phần tạo thu nhập ổn định cho dân cư, tạo lập sự phát
triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trước đây, nước ta là một nước nông
nghiệp với 90% lao động trong lĩnh vực này. Do sự tăng lên về quy mô, số lượng
của các ngành công nghiệp và dịch vụ nên những đòi hỏi nhu cầu về lao động trong
các ngành này cũng tăng lên. Các ngành này đã thu hút được một lượng lớn các lao
động từ nông thôn, tạo công ăn việc làm và góp phần cải thiện đời sống đồng thời
cũng đóng góp đáng kể vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ tư, DNNVV có vai trị quan trọng trong việc khai thác nguồn tài chính
của dân cư trong vùng và sử dụng tối tưu nguồn lực tại chỗ của các địa phương. Với
DNNVV thì chỉ cần một số vốn nhỏ để phục vụ kinh doanh do đó đã tạo điều kiện
8
cho dân cư tham gia đầu tư góp vốn vào DNNVV. Như vậy thông qua các DNNVV,
những nguồn vốn nhỏ, tạm thời nhàn rỗi đã có khả năng được sinh lời.
Thứ năm, DNNVV góp phần tạo nên tính đa dạng của các ngành nghề. Với
một nền kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam điều đó sẽ khuyến khích xuất khẩu
các hàng thủ cơng mỹ nghệ, thủy sản....từ đó góp phần tăng GDP cho cả nước.
Ngồi ra, DNNVV cũng là đầu mối cung cấp các đầu vào hoặc tham gia vào một
khâu nào đó trong q trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp lớn, chính
điều này đã làm gia tăng khả năng hoạt động và tạo điều kiện cho sự phát triển của
các doanh nghiệp trên thị trường, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các loại hình doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được nêu trên, các DNNVV hiện nay có một
số hạn chế cố hữu như sau:
Một là, hạn chế về việc tiếp cận nguồn vốn vay: Chính phủ đã triển khai các
chính sách, chương trình hỗ trợ vốn cho các DNNVV như bảo lãnh tín dụng và hỗ
trợ tín dụng. Tuy nhiên, trên thực tế mới có một số lượng nhỏ các doanh nghiệp
được thụ hưởng chính sách hỗ trợ này. Phần lớn các doanh nghiệp còn lại gặp các
trở ngại như sau: 55% trở ngại do thủ tục và điều kiện vay vốn (hồ sơ vay vốn phức
tạp, không đủ thủ tục và điều kiện vay vốn); 50% trở ngại do yêu cầu về tài sản thế
chấp (thiếu tài sản hoặc không đủ giá trị tài sản đảm bảo.); 80% trở ngại do tỷ lệ
lãi suất chưa phù hợp (lãi suất cao gây thêm áp lực về chi phí trả lãi cho doanh
nghiệp..). Khó khăn lớn nhất đối với DNNVV là thiếu vốn cho sản xuất, kinh
doanh. Hiện nay, chỉ có 30% các DNNVV tiếp cận được vốn từ ngân hàng, 70%
còn lại phải sử dụng vốn tự có hoặc vay từ nguồn khác (trong số này có nhiều doanh
nghiệp vẫn phải chịu vay ở mức lãi suất cao 15% - 18%).
Hai là, hạn chế về khoa học cơng nghệ: DNNVV được kỳ vọng là có thể
đóng góp vào sự phát triển của các ngành cơng nghiệp hỗ trợ hoặc đóng vai trị là
nhà cung ứng dịch vụ, sản phẩm đầu vào cho các doanh nghiệp nước ngoài hoặc các
dự án lớn của Nhà nước. Quá trình này sẽ thúc đẩy cho các DNNVV trở thành trụ
9
cột để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ. Tuy nhiên hiện nay, đa số DNNVV Việt
Nam chưa tham gia vào được chuỗi giá trị sản xuất tồn cầu, trình độ khoa học công
nghệ và năng lực đổi mới trong DNNVV của Việt Nam còn thấp. Số lượng các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học cơng nghệ cịn rất ít. Số lượng nhà
khoa học, chuyên gia làm việc trong các doanh nghiệp này chỉ chiếm 0,025% trong
tổng số lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp. Khoảng 80% đến 90% máy
móc và cơng nghệ sử dụng trong các doanh nghiệp của Việt Nam là nhập khẩu và
76% từ thập niên 1980 - 1990, 75% máy móc và trang thiết bị đã hết khấu hao.
Ba là, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, hàng tồn kho lớn: Trong giai đoạn
khủng hoảng kinh tế, hầu hết giá nguyên liệu đầu vào của các ngành đều tăng, trong
khi giá bán sản phẩm khơng tăng. Đối với ngành có tỷ lệ nội địa hóa thấp, phụ
thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu, phụ kiện nhập khẩu (ví dụ, sản xuất dây và
cáp điện, điện tử, cơ khí...) bị ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh. Trong khi sức
tiêu thụ của thị trường giảm sút, nhiều doanh nghiệp phải chủ động thu hẹp sản
xuất, hoạt động cầm chừng. Hàng tồn kho trong một số ngành hàng tăng cao như
bất động sản, vật liệu xây dựng, nông sản., nhiều doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản phải đối mặt với các khoản vay lớn của ngân hàng, đến hạn trả nhưng
khơng có nguồn thu, khơng cịn tài sản và khả năng huy động vốn để duy trì kinh
doanh. Chi phí sản xuất tăng cao ở một số ngành dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh sụt giảm làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bốn là, bất cập về trình độ quản lý và chất lượng nguồn lao động trong các
DNNVV: Theo số liệu thống kê đến cuối năm 2014, có tới 55,63% số chủ doanh
nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ doanh
nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Cụ thể, tiến sỹ chỉ chiếm
0,66%; thạc sỹ 2,33%; tốt nghiệp đại học 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm
3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ
thấp hơn. về lực lượng lao động, có tới 75% lực lượng lao động trong các DNNVV
chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật; việc thực hiện chưa đầy đủ các chính sách
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động đã làm giảm đi chất lượng công
10
việc trong khu vực DNNVV, do vậy các DNNVV càng rơi vào vị thế bất lợi. Điều
đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp, ngay cả những nguời có trình độ học vấn
từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít nguời đuợc đào tạo về kiến thức kinh tế và
quản trị doanh nghiệp, các lớp về pháp luật trong kinh doanh, điều này có ảnh
huởng rất lớn đến việc lập chiến luợc phát triển, định huớng kinh doanh và quản lý,
phòng tránh các rủi ro pháp lý của các doanh nghiệp Việt Nam.
Năm là, hạn chế về năng lực tiếp cận với các chính sách pháp luật và thông lệ
quốc tế trong kinh doanh: Các DNNVV còn chua tiếp cận và phát huy đuợc lợi ích
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Để từng buớc phù hợp với
các cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà nuớc đã ban hành hàng
loạt các chính sách pháp luật, các văn bản, thông tu huớng dẫn, tuy nhiên, năng lực
tiếp cận với các văn bản và hệ thống chính sách pháp luật của DNNVV còn nhiều
hạn chế. Việc tiếp cận hạn chế này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, cả chủ quan và
khách quan, phần khách quan do nội tại nền kinh tế nhu cải cách hành chính diễn ra
cịn chậm, chính sách kinh tế vĩ mơ thiếu ổn định, gây mất lòng tin cho doanh
nghiệp..., tuy nhiên, phần lớn là do chủ quan các DNNVV chua thực sự tìm hiểu các
chính sách pháp luật và thơng lệ quốc tế để nâng cao năng lực của chính doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Đây là vấn đề rất đáng luu tâm, đòi hỏi cả Nhà
nuớc và doanh nghiệp phải có những giải pháp nhằm thay đổi và tăng cuờng năng
lực tiếp cận với các thơng tin, chính sách pháp luật và thông lệ quốc tế trong kinh
doanh cho doanh nghiệp.
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
1.2.1. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.1. Vấn đề vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Nhu cầu vốn đối với DNNVV
Vốn là một bài toán mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt, nếu
khơng có vốn để bổ sung vốn luu động, nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới cơng
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực thì khơng thể nâng cao chất luợng sản phẩm, giảm chi
11
phí và nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường. Thiếu vốn sản xuất và mở rộng sản
xuất sẽ gây ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các phương thức huy động vốn đã được DNNVV đa dạng hóa nhằm khai thác tối
đa mọi nguồn vốn trong nền kinh tế như vốn từ các cổ đông, vốn vay cá nhân, vốn
chiếm dụng từ khách hàng, vốn huy động khác... Do đó nhu cầu vốn để mở rộng
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
đang là vấn đề cấp thiết cho các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV tại Việt Nam.
b) Các nguồn cung cấp vốn cho DNNVV
DNNVV ở nước ta chiếm khoảng 97% trong tổng số khoảng 600.000 doanh
nghiệp, đóng góp 40% GDP, tạo ra công ăn việc làm cho khoảng 51% lao động của
cả nước. Có vai trị như vậy nhưng các DNNVV gặp rất nhiều khó khăn trong việc
vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Các nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho
DNNVV bao gồm:
+ Nguồn vốn trên thị trường tự do:
Nguồn vốn này do doanh nghiệp huy động từ các doanh nghiệp có vốn nhàn
rỗi khác hay từ gia đình và bạn bè. Phương thức huy động này khơng địi hỏi phải
có thế chấp, thủ tục khơng phức tạp nhưng lãi suất thường cao, số dư huy động
khơng nhiều vì cịn phụ thuộc vào tiềm lực và khả năng tài chính của chủ sở hữu, vì
vậy nguồn vốn huy động từ thị trường tự do rất phù hợp với những doanh nghiệp
cần vốn gấp, số tiền nhỏ.
+ Nguồn vốn từ hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức quốc tế:
Nguồn vốn này được hình thành từ quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV, quỹ
hỗ trợ phát triển DNNVV và sự hỗ trợ rất đáng kể của các tổ chức quốc tế. Tuy
nhiên, không phải mọi doanh nghiệp đều được nhận sự hỗ trợ đó mà chỉ có những
doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, hoạt động trong lĩnh vực ưu tiên, ưu đãi đầu tư
mới có cơ hội nhận được sự hỗ trợ từ các quỹ này. Mặc dù Chính phủ đã có sự quan
tâm đầu tư vốn, tạo mơi trường bình đẳng cho DNNVV nhưng vấn đề về vốn của
các DNNVV hiện nay vẫn rất khó khăn.
+ Nguồn vốn tín dụng từ các Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác:
12
Các DNNVV chủ yếu huy động vốn từ Ngân hàng, hiện nay uớc tính có đến
80% luợng vốn cung ứng cho DNNVV là từ kênh ngân hàng tuy nhiên chỉ có 30%
các DNNVV tiếp cận đuợc vốn từ ngân hàng, 70% cịn lại phải sử dụng vốn tự có
hoặc vay từ nguồn khác (trong số này có nhiều doanh nghiệp vẫn phải chịu vay ở
mức lãi suất cao 15%-18%). Nguồn vốn này khó tiếp cận chủ yếu xuất phát từ
nguyên nhân do các DNNVV không đáp ứng đủ thủ tục cấp tín dụng của Ngân hàng.
1.2.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi
vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD)
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho
Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán. Đối với ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng
là một hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất, nó đem lại lợi nhuận chính cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
- Điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp có năng lực pháp luật dân sự;
+ Doanh nghiệp có dự án đầu tu, phuơng án kinh doanh khả thi và có hiệu quả;
+ Doanh nghiệp có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
+ Doanh nghiệp có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cho phép;
+ Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy
định của pháp luật và của ngân hàng.
b) Phân loại tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Hoạt động tín dụng của ngân hàng có nhiều hình thức đa dạng, có thể phân
loại tín dụng ngân hàng theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng ngân hàng phân ra làm ba loại:
+ Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn duới 1 năm, có lãi suất thấp,
tính thanh khoản cao, dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn luu động và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn. Tín dụng ngắn hạn thuờng chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động tín
13
dụng của NHTM.
+ Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng
trung hạn có lãi suất cao hơn tín dụng ngắn hạn nhung tính thanh khoản lại thấp hơn
và thuờng dùng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tu dự án....nhằm phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, có lãi suất cao
nhất, đồng thời tính thanh khoản thấp nhấp, chủ yếu dùng để xây các cơng trình dân
dụng, các cơng trình cơng nghiệp (nhà máy, xí nghiệp). hoặc mua sắm các dây
chuyển sản xuất, các thiết bị, phuơng tiện vận tải quy mô lớn, đây là loại tín dụng
có rủi ro cao nhất.
- Căn cứ vào hình thức đảm bảo, tín dụng chia làm hai loại:
+ Tín dụng có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng mà nghĩa vụ của khách hàng
đuợc cam kết bảo đảm bằng tài sản, có thể là cầm cố, thế chấp tài sản, các quyền tài
sản hoặc tài sản hình thành từ vốn vay của doanh nghiệp hoặc bảo lãnh bang tài sản
của bên thứ ba và các loại tài sản bảo đảm khác theo quy định của pháp luật.
+ Tín dụng khơng có tài sản bảo đảm (bao gồm cả truờng hợp có bảo đảm
một phần bằng tài sản) là loại tín dụng mà nghĩa vụ của khách hàng không đuợc
cam kết đảm bảo hoặc chỉ đuợc đảm bảo một phần bằng tài sản, có thể là cầm cố,
thế chấp tài sản, các quyền tài sản hoặc tài sản hình thành từ vốn vay của doanh
nghiệp hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và các loại tài sản bảo đảm khác
theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng căn cứ vào uy tín của khách hàng, uy tín của bên bảo lãnh hoặc
do các quy định của NHNN và khẩu vị rủi ro của từng Ngân hàng để lựa chọn hình
thức cấp tín dụng cho khách hàng.
- Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, tín dụng chia thành một số nghiệp vụ sau:
+ Cho vay: là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối
tuợng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hồn trả tài chính cho bên cho vay
trong một thời hạn thỏa thuận và thuờng kèm theo lãi suất. Đây là nghiệp vụ phát
14
sinh chủ yếu của các DNNVV cũng như hoạt động tín dụng chủ yếu của NHTM.
+ Bảo lãnh ngân hàng: là sự cam kết của Ngân hàng với bên có quyền (bên
nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được
bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh.
+ Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C) là một cam kết thanh tốn có điều
kiện bằng văn bản của Ngân hàng đối với người thụ hưởng L/C (thông thường là
người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải
xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C,
phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn
chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế
dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).
+ Bao thanh tốn là hình thức cấp tín dụng cho bên bán thơng qua việc mua
lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và
bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
+ Chiết khấu bộ chứng từ là một hình thức cấp tín dụng thơng qua việc ứng
trước một khoản tiền cho nhà xuất khẩu trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất khẩu
hoàn hảo được người xuất khẩu xuất trình hoặc bộ chứng từ có sai sót nhưng được
ngân hàng phát hành thư tín dụng (L/C) chấp nhận sai sót.
c) Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
+ Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa được liên tục: Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn cần phải cải tiến kỹ thuật, thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới cơng
nghệ máy móc thiết bị, nhập nguyên vật liệu, chi phí sản xuất khác.. .để có thể tồn
tại, đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp với nhau. Trên thực tế không một doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ
100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị,
cải tiến phương thức kinh doanh, từ đó góp phần thúc đẩy và tạo điều kiện cho quá