⅛j . . . , , , , ∣⅛
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
CAO THỊ HUYỀN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
⅛
⅛j . . . , , , , ∣⅛
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
CAO THỊ• HUYỀN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO MINH TÚ
HÀ NỘI - 2017
⅛
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận đuợc rất nhiều sự quan
tâm giúp đỡ từ các Nhà khoa học cùng gia đình và bạn bè. Tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc tới TS.Đào Minh Tú là nguời đã trực tiếp huớng dẫn tơi hồn
thành luận văn này. Tiến sỹ đã ln quan tâm, huớng dẫn tận tình, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn. Tơi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị và
các bạn đồng nghiệp công tác tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đã huớng dẫn tơi
tìm hiểu thực tiễn hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhờ đó mà tơi đã hồn
thành luận văn tốt nghiệp của mình nhu mong muốn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Xin chúc Tiến sỹ, các anh, chị và các
bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.Các số
liệu trong luận văn là số liệu trung thực và xuất phát từ thực tế nghiên cứu tại Hội
sở chính Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
Học viên thực hiên
Cao Thị Huyền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ..............................................................................3
1.1.
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ............................................3
1.1.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc tổ chức hoạt động
vàđặc trung của ngân
hàng hợp tác xã......................................................................................................... 3
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng hợp tác xã........................................ 11
1.2.
HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ....................13
1.2.1. Quan điểm chung về hiệu quả tín dụng........................................................ 14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng hợp tác xã..............14
1.3.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ.......................................................................25
1.3.1. Những nhân tố chủ quan.............................................................................. 26
1.3.2. Những nhân tố khách quan.......................................................................... 28
1.4.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ TRÊN THẾ GIỚI................................................... 29
1.4.1. Mơ hình ngân hàng hợp tác xã trên thế giới................................................29
1.4.2. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả tín dụng của một số NHHTX trên thế giới 31
1.4.3. Bài học cho Việt Nam.................................................................................. 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 - 2016...............37
2.1.
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM.....................37
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển............................................................... 37
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức............................................................................................ 39
2.1.3.
Mục tiêu, phuơng huớng hoạt động............................................................. 40
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
2.2.
40
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM.....................................................................................47
2.2.1.
Các sản phẩm và quy trình tín dụng của Ngân hàng Hợp tác.......................47
2.2.2.
Phân tích hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác.....................................50
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM.....................................................................................62
2.3.1 Những thành cơng chính................................................................................ 62
2.3.2.
Những hạn chế và ngun nhân................................................................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI........................72
3.1.
MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC
XÃ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI...........................................................72
3.2.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM............................................................73
3.3.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP
TÁC XÃ VIỆT NAM..............................................................................................74
3.3.1.
Ngăn ngừa và xử lý nợ xấu..........................................................................74
3.3.2.
Tăng cuờng kiểm tra giám sát sau cho vay nhằm giảm thiếu khả năng phát
sinh nợ quá hạn, nợ xấu...........................................................................................75
3.3.3.
Nâng cao chất luợng công tác thẩm định khách hàng..................................76
3.3.4.
Phát triển đa dạng sản phẩm, dịch vụ tín dụng: Đối tuợng, phuơng thức....79
3.3.5.
Tăng cuờng kiểm tra kiểm sốt nội bộ.........................................................82
3.3.6.
Xây dựng chính sách phục vụ và chăm sóc khách hàng phù hợp với mục tiêu
phát triển.................................................................................................................82
3.3.7.
Nâng cao chất luợng nguồn nhân lực phục vụ cơng tác tín dụng.................83
3.3.8.
Quản lý rủi ro nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các khoản vay có vấnđề. . .86
3.3.9.
Tiếp tục đẩy mạnhDANH
việc huy
động
nhằm
đắp ứng nhu cầu về vốncho hoạt
MỤC
TỪvốn
VIẾT
TẮT
động tín dụng.......................................................................................................87
3.4......................................................................................................KIẾN NGHỊ
87
3.4.1.............................................Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành
87
3.4.2...............................................................Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nuớc
89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................90
KẾT LUẬN............................................................................................................ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................94
Viết tắt
Diễn giải
QTDND
Quỹ tín dụng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
QTDTW
QTDKV
Quỹ tín dụng nhân dân Trung uơng
Quỹ tín dụng khu vực
QTDCS
Quỹ tín dụng cơ sở
NHHTXVN
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
NHTW
Ngân hàng Trung uơng
NHHTX
TCTD
Ngân hàng hợp tác xã
Tổ chức tín dụng
IC
Sản phẩm liên kết IC
JICA
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
ATHT
An toàn hệ thống
ADB
Ngân hàng phát triên Châu A
ACCU
Hiệp hội các tổ chức tín dụng Châu A
ICO
Cơ quan tín dụng nhà nuớc Tây Ban Nha
AFD
Cơ quan phát triển Pháp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHHTXVN............................................................39
Bảng 2.1. Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng Hợp tác giai đoạn 2014 - 2016....41
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn của NHHTX đến 31/12/2016............................45
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động của NHHTXVN...........................46
giai đoạn 2014 - 2016............................................................................................46
Bảng 2.4. Kết quả tín dụng của NHHTX giai đoạn 2014 - 2016...........................50
Bảng 2.5. Tỷ lệ nợ xấu của NHHTX năm 2014 - 2016..........................................51
Bảng 2.6. Số trích lập dự phịng rủi ro cụ thể của NHHTX 2014 - 2016...............52
Bảng 2.7. Du nợ có bảo đảm bằng tài sản của NHHTX 2014 - 2016 ...................53
Bảng 2.8. Du nợ phân theo loại hình khách hàng và thời hạn của NHHTX..........55
năm 2014 - 2016....................................................................................................55
Bảng 2.9. Quy mơ tín dụng của NHHTX giai đoạn 2014 - 2016...........................58
Bảng 2.10. Cơ cấu thu nhập của NHHTX năm 2014 - 2016 ..................................59
Bảng 2.11. Chênh lệch lãi suất bình quân của NHHTX 2014 - 2016......................60
Bảng 2.12. Mức sinh lời vốn tín dụng của NHHTX năm 2014 - 2016....................61
Biểu đồ 2.1:Cơ cấu vốn chủ sở hữu của NHHTX giai đoạn 2014 - 2016............42
Biểu đồ 2.2:Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHHTX giai đoạn 2014 - 2016....43
Biều đồ 2.3.Cơ cấu nguồn vốn vay của NHHTX giai đoạn 2014 - 2016.............44
Biểu đồ: 2.4.Du nợ có bảo đảm bằng tài sản của NHHTX 2014- 2016................55
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu du nợ theo loại hình khách hàng của NHHTX năm 2014 2016...56
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu du nợ theo thời hạn của NHHTX năm 2014 - 2016................57
Biểu đồ 2.7. Thu nhập từ hoạt động tín dụng của NHHTX năm 2014 - 2016.........60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một phần năm thế kỷ, so với bề dày lịch sử của ngành ngân hàng và nhiều
Tổ chức tín dụng (TCTD) khơng phải là một chặng đường dài. Song việc thực
hiện vai trò “ Ngân hàng của các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND)” của
NHHTX Việt Nam thời gian qua là thành quả đáng ghi nhận. Mơ hình NHHTX
phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn.Hệ thống QTDND ở Việt Nam đã tạo thêm một kênh dẫn vốn
quan trọng đến các hộ nơng dân, đa dạng hố thị trường tài chính, tín dụng ở khu
vực nơng thơn, góp phần thúc đẩy kinh tế, mở mang ngành nghề dịch vụ, xố đói
giảm nghèo, từng bước đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, hụi họ ở nông thôn, tạo
công ăn việc làm cho người lao động.
Mục tiêu hoạt động chính của Ngân hàng hợp tác xã là hỗ trợ thành viên về
các dịch vụ tín dụng, ngân hàng. Lợi nhuận khơng bao giờ là mục tiêu quan trọng
nhất của một NHHTX nhưng chúng lại là phương tiện để NHHTX đạt được mục
tiêu cuối cùng là hỗ trợ thành viên. Vì vậy, để phát huy được tối đa vai trị của
mình, NHHTXVN cần khơng ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
trong đó hiệu quả tín dụng là yếu tố then chốt.
Do nhiều nguyên nhân dẫn đến hoạt động của NHHTXVN hiện nay còn nhiều
hạn chế, chưa thực sự đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra. Trong thời gian qua đã
có những đề tài nghiên cứu, đã có những giải pháp đưa ra để nâng cao hiệu quả tín
dụng nhưng những giải pháp đó đến thời điểm hiện tại đã bộc lộ những hạn chế,
khơng cịn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế hiện nay.
Nâng cao hiệu quả tín dụng của NHHTXVN hiện đang là vấn đề cấp bách,
có tính quyết định khơng những đối với sự tồn tại và phát triển của NHHTXVN
mà nó cịn quyết định đến sự phát triển an toàn - hiệu quả - bền vững của hệ
thống QTDND.
Chính vì những lý do trên đây, đồng thời bản thân tác giả là Cán bộ tín
dụng trực tiếp làm việc tại chi nhánh NHHTXVN, tơi đã chọn đề tài: “Giải pháp
2
nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam” cho Luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
-
Hệ thống hố các vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả tín dụng của
ngân hàng hợp tác xã.
-
Phân tích thực trạng tín dụng của NHHTXVN giai đoạn 2014-2016, từ
đó rút ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong nâng cao hiệu quả
tín dụng của NHHTXVN.
-
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của
NHHTXVN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
-
Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả tín dụng của NHHTXVN
-
Phạm vi nghiên cứu: NHHTXVN gồm Hội sở chính và 27 Chi nhánh thời
gian xem xét giai đoạn 2014-2016
4. Phương pháp nghiên cứu
-
Luận văn dựa trên phương pháp luận của duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp phân
tích,
so sánh và tổng hợp, phương pháp mơ hình hóa và phương pháp điều tra khảo
sát.
Ngoài ra luận văn sẽ sử dụng các tài liệu, số liệu từ thực tế đã công bố, các
bảng biểu, sơ đồ, mơ hình dựa trên các lý luận nghiệp vụ về hoạt động tín dụng
ngân hàng nói chung, đặc thù của ngân hàng Hợp tác xã nói riêng gắn với thực tiễn
của Việt Nam để phân tích, đánh giá làm sâu sắc thêm các luận điểm của đề tài.
5. Ket cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết
tắt, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng của ngân hàng hợp tác
xã
Chương 2 : Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
1.1.
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
1.1.1.
Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc tổ chức hoạt động và đặc trưng của
ngân
hàng hợp tác xã
1.1.1.1.
Khái niệm ngân hàng hợp tác xã
Ngay từ tên gọi “Ngân hàng hợp tác xã” đã cho thấy một đặc thù của Tổ
chức này, đó là Ngân hàng vừa hoạt động dưới sự điều chỉnh của luật các tổ chức
tín dụng, vừa được điều chỉnh bởi luật hợp tác xã.
“Tổ
chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân” (Khoản 1, Điều 4,
Luật các tổ chức tín dụng).
“Tổ chức tín dụng là hợp tác xã là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức
theo mơ hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhằm mục đích chủ
yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm ngân
hàng Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân” (Điều 73, Luật các tổ chức tín dụng).
Ngân hàng Hợp tác xã là một Tổ chức tín dụng hợp tác nhằm tương trợ và
tăng cường hiệu quả cho hoạt động của hệ thống các Quỹ tín dụng nhân dân; làm
đầu mối và giữ vai trị điều hịa vốn cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.
Ngày nay, mơ hình ngân hàng hợp tác xã đã xuất hiện ở trên 150 nước trên
thế giới với nhiều tên gọi khác nhau ở Cộng hoà liên bang Đức được gọi chung là
các ngân hàng hợp tác xã, trong đó vùng đơ thị gọi là các ngân hàng nhân dân, cịn
ở vùng nơng thơn gọi là các ngân hàng Raifeisen, ở Philipin là các Hợp tác xã tín
dụng, ở Canada là Quỹ tín dụng Desjardins, ở Việt Nam gọi là các Ngân hàng hợp
tác xã gồm có Ngân hàng Hợp tác xã và các Quý tín dụng nhân dân... Tuy khác
nhau về tên gọi nhưng điểm xuất phát hình thành, nguyên tắc, cơ cấu tổ chức và
4
hoạt động của chúng đều cơ bản giống nhau. Các ngân hàng hợp tác xã đều mang
những đặc thù vốn có của riêng nó, gắn với những thế mạnh và những điểm bất lợi
của nó. Để phát huy thế mạnh và cân bằng những điểm bất lợi nhằm duy trì và phát
triển an toàn bền vững, các ngân hàng hợp tác xã phải liên kết lại với nhau cùng
xây dựng cho mình những tổ chức hỗ trợ riêng. Tại nuớc có lịch sử phát triển lâu
đời, các tổ chức tín dụng có mặt khắp mọi nơi từ nơng thơn đến đô thị để cung cấp
các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ khác cho thành viên và khách hàng các ngân
hàng hợp tác xã đã tạo ra một hệ thống liên kết hoàn chỉnh gồm nhiều các tổ chức
liên kết hỗ trợ khác nhu: Các ngân hàng hợp tác xã đầu mối thực hiện chức năng
chính là điều hồ vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho hệ thống; Các
doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ tài chính nhu dịch vụ về bảo hiểm, thuê mua tài
chính, thế chấp bất động sản, tiết kiệm xây dựng, liên minh đầu tu... ; Các tổ chức
hiệp hội, liên minh thực hiện chức năng đại diện quyền lợi cho các ngân hàng hợp
tác xã; Tổ chức an toàn để hỗ trợ cho các ngân hàng hợp tác xã khi gặp khó khăn về
tài chính có nguy cơ dẫn đến phá sản; Tổ chức kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán, tu vấn cho các ngân hàng hợp tác xã; Tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo, bồi
duỡng nâng cao trình độ cho các cán bộ của ngân hàng hợp tác xã.
Trong quá trình phát triển, cùng với sự quan tâm của Nhà nuớc, các ngân
hàng hợp tác xã đã phát huy đuợc tiềm năng phát triển to lớn của nó, đóng góp đáng
kể vào q trình phát triển kinh tế, xã hội.
1.1.1.2.
Mục tiêu hoạt động của ngân hàng hợp tác xã
Theo Điều 6, Thông tu số 31/2012/TT-NHNN, Ngân hàng hợp tác xã là
loại hình tổ chức tín dụng đuợc tổ chức theo mơ hình hợp tác xã với mục tiêu chủ
yếu là liên kết, bảo đảm an tồn của hệ thống thơng qua việc hỗ trợ tài chính và
giám sát hoạt động trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Hoạt động chủ yếu là
điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với thành viên là các quỹ tín
dụng nhân dân.
Ngân hàng hợp tác xã là loại hình tổ chức tín dụng đuợc tổ chức theo mơ
hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng do đó mục tiêu hoạt động chính
5
của ngân hàng hợp tác xã là hỗ trợ thành viên về các dịch vụ tín dụng, ngân hàng.
Các thành viên của ngân hàng hợp tác xã cùng nhau thành lập hoặc tham gia góp
vốn vào NHHTX nhằm nhận được sự hỗ trợ các sản phẩm ngân hàng như huy động
vốn, cho vay và các dịch vụ thanh toán một cách thuận tiện hơn. NHHTX hoạt động
định hướng theo thành viên. Để đạt được mục tiêu chính là hỗ trợ thành viên, các
NHHTX phải tạo ra được các sản phẩm ngân hàng và đưa các sản phẩm này đến với
thành viên. Đây là mục tiêu quan trọng nhất của NHHTX và là điểm khác biệt căn
bản của NHHTX dưới tư cách pháp nhân HTX so với các tổ chức kinh tế dưới các
tư cách pháp nhân khác. Trong khi thành viên hay chủ sở hữu, cổ đông của các tổ
chức kinh tế khác thành lập doanh nghiệp trong một lĩnh vực nhất định trước tiên là
để tìm cách thu về lợi nhuận tối đa cho họ thì dưới hình thức là hợp tác xã, các
NHHTX được các thành viên xây dựng để trước tiên cung cấp dịch vụ tín dụng,
ngân hàng cho họ chứ khơng phải trước tiên là tìm cách thu được nhiều cổ tức, mặc
dù họ cũng là chủ sở hữu. NHHTX không theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
như đối với các cơng ty mà theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi ích thành viên. Điều
này thể hiện ở việc thỏa mãn đồng thời nhưng trước hết là các nhu cầu của thành
viên với tư cách là khách hàng- người sử dụng các dịch vụ của NHHTX và sau đó
mới đến nhu cầu của thành viên với tư cách là chủ sở hữu- người góp vốn xây dựng
NHHTX. Một NHHTX sẽ hồn thành được mục tiêu hỗ trợ thành viên nếu nó tạo ra
được các dịch vụ tín dụng, ngân hàng, đưa được các dịch vụ này đến cho các thành
viên và đảm bảo được hoạt động cho bản thân để ln có thể hỗ trợ cho thành viên
một cách lâu dài. Để thực hiện được điều này, các NHHTX cần định hướng thực
hiện 3 mục tiêu cụ thể sau: Hoạt động phải luôn đảm bảo khả năng chi trả, hoạt
động phải an toàn và hoạt động phải sinh lời. NHHTX hoạt động không vì mục tiêu
lợi nhuận tối đa, lợi nhuận khơng bao giờ là mục tiêu quan trọng nhất của một
NHHTX nhưng chúng lại là phương tiện để NHHTX đạt được mục tiêu cuối cùng
là hỗ trợ thành viên. Thật vậy, lợi nhuận dùng để bù đắp chi phí nhằm duy trì hoạt
động cho NHHTX, duy trì việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ thành viên. Lợi nhuận dùng
để chia cổ tức, đảm bảo lợi ích cho các thành viên góp vốn. Lợi nhuận dùng để phục
6
vụ cho việc tích lũy, tăng trưởng và phát triển NHHTX như trích lập các quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ, quỹ phát triển nghiệp vụ.. .Lợi nhuận còn dùng để phòng ngừa
rủi ro để đảm bảo cho NHHTX hoạt động an tồn về lâu dài như trích lập các quỹ
dự phịng tài chính, dự phịng rủi ro.. .Như vậy để đảm bảo mục tiêu hỗ trợ thành
viên, NHHTX hoạt động phải sinh lời.
1.1.1.3.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của ngân hàng hợp tác xã
Tại Điều 7, Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định rõ nguyên tắc tổ chức, hoạt
động của hợp tác xã. Theo đó, Ngân hàng hợp tác xã được thành lập và hoạt động
dưới hình thức hợp tác xã dựa trên các nguyên tắc cơ bản là tự nguyện, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động.
Nguyên tắc tự nguyện
Là nguyên tắc cơ bản của NHHTX. Việc các cá nhân, tổ chức gia nhập và rút
ra
NHHTX là hoàn toàn xuất phát từ sự tự nguyện khi họ thấy việc gia nhập hoặc rút ra
khỏi tổ chức là có lợi cho họ. Các tổ chức, cá nhân này, sau khi được tuyên truyền,
giải
thích rõ những lợi ích, quyền lợi và nghĩa vụ của họ khi gia nhập NHHTX sẽ tự
quyết
định về việc có gia nhập hay có xin rút khỏi NHHTX hay khơng.
Ngun tắc tự chủ
Nghĩa là các thành viên được tự mình tồn quyền quản lý, quyết định các vấn
đề
của NHHTX trong khuôn khổ và theo các quy định của pháp luật mà không chịu bất
kỳ
sự chi phối, can thiệp hay chỉ đạo nào từ bên ngoài kể cả các cơ quan Nhà nước. Các
thành viên tham gia NHHTX thực hiện tự quản lý thông qua việc tham gia vào các
cơ
quan quyền lực cao nhất của NHHTX, đó là đại hội thành viên hay đại hội đại biểu
thành viên. Tại đây, họ là người lựa chọn, đề cử, ứng cử, bầu cũng như bổ nhiệm,
miễn
7
quyền biểu quyết, bất kể họ góp bao nhiêu vốn. Việc uỷ quyền biểu quyết cũng chỉ
có
giới hạn. Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản của một NHHTX so với các tổ chức
kinh
tế có tu cách pháp nhân khác. Khơng phải cứ góp nhiều vốn là có quyền quyết định
đối
với việc tổ chức và hoạt động của NHHTX. NHHTX với nguyên tắc tự quản lý dân
chủ, bình đẳng đã đề cao sự tham gia và phát huy vai trò cá nhân của tất cả mọi
thành
viên vào tập thể để tạo ra sức mạnh chung lớn hơn giúp họ giải quyết những vấn đề
còn
vuớng mắc của tổ chức. Những nguời tham gia vào Ban điều hành, Ban kiểm soát....
Đều phải là thành viên của NHHTX. Nguyên tắc tự quản lý, tham gia điều hành và
kiểm soát, giám sát này sẽ góp phần đảm bảo cho NHHTX ln bám sát mục tiêu hỗ
trợ thành viên để mục tiêu này bất kể lúc nào cũng là trung tâm theo đuổi của chính
sách kinh doanh của NHHTX.
Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm
Các thành viên với tu cách là các chủ sở hữu phải đóng góp đủ số vốn cần
thiết cho NHHTX hoạt động, tự chịu trách nhiệm về sự tồn tại, duy trì hoạt động và
kết quả hoạt động của NHHTX, phải sẵn sàng thực hiện một số nghĩa vụ nhất định
đối với NHHTX bằng số vốn góp vào NHHTX và các nghĩa vụ đóng góp bổ sung
khác nếu đuợc quy định trong điều lệ của từng NHHTX. Nếu các thành viên tự
quyết định, quản lý giám sát về hoạt động của NHHTX thì họ cũng phải tự chịu
trách nhiệm kinh tế đối với NHHTX. Nhu vậy, một NHHTX nếu hoạt động không
tốt, thua lỗ thì thành viên khơng chỉ thiệt thịi trong việc huởng các dịch vụ mà còn
phải chịu thiệt hại về tài chính, kinh tế nhu đối với chủ sở hữu của bất kỳ loại hình
kinh tế nào khác.
Các nguyên tắc trên luôn đuợc các NHHTX vận dụng kết hợp đồng thời
đảm bảo cho NHHTX hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững và đạt
đuợc mục tiêu cuối cùng là hỗ trợ thành viên một cách tốt nhất. Do thành viên
8
động lực bên trong thúc đẩy NHHTX hoạt động không bị phụ thuộc vào sự hỗ
trợ từ bên ngồi đó cũng là tinh thần phát huy nội lực, tự cứu mình truớc khi
trơng chờ vào nguời khác. Ngun tắc tự quản lý, tham gia điều hành và kiểm tra
giám sát này sẽ góp phần đảm bảo cho NHHTX ln bám sát mục tiêu hỗ trợ
thành viên để mục tiêu này bất kể lúc nào cũng là trung tâm theo đuổi của mọi
chính sách kinh doanh của NHHTX. Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm tạo ra sức
ép đối với các thành viên phải tham gia tích cực vào cơng tác quản lý và giám
sát hoạt động của NHHTX.
1.1.1.4.
Đặc trưng của ngân hàng hợp tác xã
Ngân hàng Hợp tác xã vừa là một ngân hàng hoạt động theo luật các tổ chức
tín dụng, đồng thời nó cũng là một Ngân hàng Hợp tác xã đuợc điều chỉnh bởi Luật
Hợp tác xã. Vì vây, Ngân hàng có những đặc trung cơ bản sau:
Thứ nhất là tính dân chủ
Các NHHTX đều đuợc tổ chức theo mơ hình HTX, một mơ hình dân chủ.
Mỗi thành viên chỉ có một quyền biểu quyết, bất kể họ góp bao nhiêu vốn vào
NHHTX. Tính dân chủ của loại hình NHHTX có những uu điểm và nhuợc điểm
nhất định. ưu điểm là mọi thành viên đều bình đẳng nhau trong việc tham gia biểu
quyết các vấn đề của NHHTX, không phân biệt giàu, nghèo, địa vị xã hội..., nhu
thế hoạt động của các NHHTX sẽ rất gần gũi với mọi thành viên, đảm bảo đáp
ứng đuợc sát nhất nhu cầu của các thành viên, dân cu trên địa bàn. Mọi thành viên
đều đuợc tham gia vào quá trình gia quyết định hay quản lý NHHTX, tuỳ theo tu
cách và tính chất của Đại hội hay hội nghị tham gia, nhu thế sẽ đảm bảo quyền lợi
cho các thành viên. Tuy nhiên, tính dân chủ cũng có những nhuợc điểm, đặc biệt
khi quyền dân chủ không đuợc thành viên phát huy. Khi đó, thành viên cho rằng
mình chỉ có một quyền biểu quyết nên khi tham gia không mong đem lại sự thay
đổi, hay khi thành viên tham gia đóng góp ít vốn vào NHHTX họ sẽ khơng quan
tâm nhiều tới vai trò chủ sở hữu của họ và những quyền lợi ví dụ nhu về cổ tức
của chủ sở hữu, hay họ suy nghĩ theo kiểu “cha chung không ai khóc” nếu khơng
để ý theo dõi và giám sát chặt chẽ hoạt động của NHHTX tạo nguy cơ dễ bị một
9
số người trong Ban điều hành, Ban kiểm soát NHHTX lợi dụng quyền hành tư lợi
cá nhân. Khi đó sự an toàn của NHHTX rất dễ bị đe doạ. Đây là một điểm yếu đặc
thù nội tại của loại hình NHHTX cần được lưu ý và có biện pháp khắc phục khi
xây dựng loại hình NHHTX.
Thứ hai là tính đồng nhất
Trong NHHTX, thành viên vừa là chủ sở hữu, vừa là khách hàng- người sử
dụng dịch vụ của NHHTXX. Đây là điểm khác biệt so với các loại hình doanh
nghiệp khác. Điều này có ý nghĩa rất tích cực là các thành viên sẽ rất gắn bó với
hoạt động của NHHTX như là tổ chức của bản thân họ, họ tham gia gánh vác công
việc và quản lý, giám sát NHHTX đồng thời họ cũng sử dụng nhiều hơn các dịch vụ
của NHHTX và như thế bản thân họ và NHHTX có điều kiện để phát triển tốt hơn.
Đây là một thế mạnh của loại hình NHHTX so với các loại hình TCTD hay doanh
nghiệp khác.
Thứ ba là tính khu vực
Các NHHTX là các tổ chức tự trợ giúp, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm nên
chúng thường hoạt động gắn chặt với địa bàn hoạt động làng xã nhỏ bé của nó.
Tính địa bàn khu vực này một mặt trách được sự cạnh tranh giữa các NHHTX trong
nội bộ hệ thống với nhau, mặt khác giúp các NHHTX đảm bảo kiểm soát được các
hoạt động trong địa bàn khu vực mình. Đồng thời giúp các NHHTX gần gũi thành
viên, thông hiểu thị trường, là yếu tố thuận lợi cho hoạt động của NHHTX. Các
thành viên của NHHTX hầu như đều quen biết nhau, rất gần gũi và sẵn sàng hợp tác
tương trợ cho nhau. Nhờ đó làm giảm sự bất cân xứng về thông tin, tạo điều kiện
làm giảm thiểu tối đa chi phí giao dịch và rủi ro. Như thế các sản phẩm dịch vụ
cung ứng từ phía NHHTX sẽ có lợi thế về giá thành. Tuy nhiên do sự giới hạn về
địa bàn hoạt động như vậy mà quy mô hoạt động của các NHHTX thường nhỏ bé,
tiềm lực tài chính yếu. Sự nhỏ bé này sẽ là một bất lợi trong cạnh tranh của NHHTX
với các TCTD khác có quy mơ và tiềm lực tài chính lớn hơn nhiều lần. Điểm yếu
này cần được khắc phục để tăng sức cạnh tranh của NHHTX trên thị trường.
Thứ tư là tính liên kết
10
Bản thân loại hình NHHTX xuất hiện trên cơ sở hợp tác của các thành viên
để cùng có lợi, chính vì thế mà bao giờ trong bản thân mỗi NHHTX cũng chứa
đựng những tư chất sẵn có của tinh thần đoàn kết, hỗ trợ, giúp đỡ, tương thân, tương
ái và hợp tác. Những tư chất này sẽ là điều kiện để tập hợp các sức mạnh nhỏ bé
thành một tập thể sức mạnh lớn hơn, phục vụ cho quyền lợi của chính các thành
viên hay các NHHTX. NHHTX này sẽ sẵn sàng cộng tác với các NHHTX khác để
tạo ra sức mạnh, giải quyết các vấn đề khó khăn chung lớn hơn, giúp các tổ chức
này phát triển và phục vụ cho các thành viên của họ tốt hơn. Đó chính là tính liên
kết trong hệ thống NHHTX. Tính liên kết được thực hiện bằng các hoạt động chung
của các thành viên nhằm tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, đặc biệt là việc xây dựng các
tổ chức liên kết chung nhằm hỗ trợ nâng cao hiệu quả hay sự an toàn trong hoạt
động cho các thành viên. Đây là một thế mạnh đặc thù sẵn có của mơ hình này và
cần được khai thác, phát huy để giải quyết các vấn đề khó khăn của thành viên và
của các NHHTX.
Thứ năm là tính dây chuyền
Các NHHTX do đều cùng một tên gọi chung, đều mang cùng một biểu tượng
nên tạo tính hệ thống cao, tuy nhiên chính điều này tạo ra tính dây truyền cho các
NHHTX. Đó là khi có một NHHTX yếu kém, gặp khó khăn về chi trả ở một địa
phương sẽ dẫn tới suy đoán của người dân địa phương khác về khó khăn chi trả tại
NHHTX của họ (hiệu ứng dây truyền) và họ sẽ nhanh chóng rút tiền từ NHHTX
này trước thời hạn, kể cả chấp nhận lãi suất phạt. Điều này sẽ không những làm cho
một tổ chức tín dụng mặc dù đang hoạt động tốt cũng dễ bị lâm vào tình trạng mất
khả năng chi trả mà cả hệ thống cũng bị kéo theo gây ra sự bất ổn về trật tự, an ninh
chính trị xã hội ở các địa phương cũng như có thể dẫn tới sự đổ vỡ của cả hệ thống
NHHTX. Do đó, tính dây truyền là vấn đề đặc thù, nhưng cũng là một yếu điểm nội
tại đặc thù của NHHTX cần phải được đặc biệt lưu ý và có biện pháp phịng ngừa
khi xây dựng và phát triển các NHHTX.
Thứ sáu là tính phi tập trung
Các NHHTX do được hình thành từ những nhu cầu, nguyện vọng của những
11
người dân ở các địa phương mà ở đó nhu cầu, nguyện vọng này chưa được đáp ứng.
Do đó, NHHTX được thành lập ở khắp mọi nơi có nhu cầu. Hệ thống NHHTX theo
đó mang tính phi tập trung, gồm nhiều tổ chức độc lập với nhau, được hình thành từ
nhu cầu thị trường, từ dưới lên chứ không phải do trên áp đặt hay từ trên xuống.
Tính phi tập trung của nó có ưu điểm là mơ hình NHHTX sẽ đáp ứng rất sát với nhu
cầu, nguyện vọng của người dân, những thành viên xây dựng nên nó. Trên các
nguyên tắc tự trợ giúp, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm, người dân tự giải quyết
các vấn đề khó khăn của họ một cách hồn tồn chủ động, sáng tạo, năng động và
nhanh chóng, khơng thụ động trơng chờ vào sự hỗ trợ từ ngoài hay ở trên xuống.
Do bám sát địa bàn và tự quản lý nên NHHTX rất năng động, có khả năng quyết
định nhanh, thích nghi rất nhanh với những điều kiện thay đổi xung quanh trên địa
bàn nên có lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, tính phi tập trung cũng đem lại những bất
lợi nhất định. Hệ thống NHHTX sẽ bao gồm các tổ chức không đồng nhất, không
hoạt động thống nhất như nhau.
1.1.2.
Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng hợp tác xã
Hoạt động của Ngân hàng Hợp tác xã được quy định tại Chương 7, Thông tư
số 31/2012/TT-NHNN của Thống đốc NHNN quy định về Ngân hàng Hợp tác xã,
trong đó, Điều 41 - quy định về hoạt động đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành
viên đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 09/2016/TT-NHNN.
Các NHHTX phần lớn được coi là các tổ chức tín dụng đa năng, cung cấp tất
cả mọi dịch vụ ngân hàng cho khách hàng và thành viên. Ngồi ra các NHHTX cịn
cung cấp cả các dịch vụ khác về tư vấn, môi giới tài chính, bảo hiểm... Tuy nhiên,
tuỳ theo quy mơ và khả năng hoạt động và luật ở mỗi nước mà các NHHTX này có
thể chỉ mới thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng đơn giản nhất. Hoạt động của
NHHTX bao gồm:
1.1.2.1.
Hoạt động nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu: NHHTX huy động vốn chủ sở hữu dưới hình thức bán cổ
phần đích danh cho các cá nhân và tổ chức. Khi có tham gia cổ phần vào NHHTX
và cơng nhận điều lệ của NHHTX, các cá nhân và tổ chức này trở thành thành viên
12
của NHHTX. Mỗi thành viên dù góp bao nhiêu vốn cũng chỉ có một quyền biểu
quyết tại ĐHTV. Đó chính là ngun tắc đảm bảo tính dân chủ, bình đẳng trong
quản lý, điều hành NHHTX. Mức tham gia cổ phần tối thiểu để đủ điều kiện trở
thành thành viên của các NHHTX là rất thấp nên bất cứ ai kể cả nguời nghèo cũng
đều có thể dễ dàng trở thành thành viên của NHHTX. Các NHHTX cần nhiều vốn
điều lệ để hoạt động, song chính sách tăng vốn điều lệ của nó là khuyến khích kết
nạp thêm nhiều thành viên mới chứ khơng khuyến khích một số ít thành viên góp
nhiều vốn để tránh sự phụ thuộc của NHHTX vào một nhóm số ít thành viên góp
vốn này.
Huy động tiền gửi:NHHTX huy động tiền gửi từ trong thành viên và dân cu
trên địa bàn hoạt động với các hình thức khác nhau, nhu tiền gửi khơng kỳ hạn, có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm với các hình thức trả lãi suất khác nhau. Các món tiền huy
động đuợc của các NHHTX thuờng là các món nhỏ với kỳ hạn ngắn do các đối
tuợng phục vụ khơng có nhiều tài sản, khả năng tiết kiệm và tiền nhàn rỗi ít, do vậy
chi phí huy động tiền gửi tính theo đồng vốn huy động của các NHHTX thuờng cao
hơn so với chi phí này tại các tổ chức tín dụng lớn khác khi các tổ chức này chỉ
phục vụ các khách hàng lớn. Tuy nhiên, nếu NHHTX hoạt động đã có uy tín thì
mức lãi suất huy động của nó nhiều khi thấp hơn mức lãi suất huy động này tại các
tổ chức tín dụng lớn do sự gần gũi và thuận tiện mà NHHTX đã đem lại cho thành
viên và khách hàng.
Đi vay vốn: Các NHHTX thuờng là các tổ chức tín dụng nhỏ nên uy tín và
khả năng đi vay trên thị truờng tiền tệ thấp. Các NHHTX này thuờng liên kết lại
xây dựng cho mình các NHHTX đầu mối. Các NHHTX đầu mối này sẽ hỗ trợ cho
các NHHTX trong hoạt động, đặc biệt là cho các NHHTX vay vốn khi có nhu cầu.
Hình thức huy động vốn thơng qua phát hành trái phiếu thuờng không đuợc
NHHTX áp dụng mà các NHHTX đầu mối sẽ tùy theo nhu cầu về vốn của hệ thống
các NHHTX mà thực hiện công việc này giúp cho các NHHTX. Ngồi ra NHHTX
có thể đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ NHTW...
Trích lập các quỹ: Hàng năm NHHTX phải trích lập các quỹ từ nguồn lợi
13
nhuận thu đuợc theo luật định nhu Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ đầu tu phát
triển, quỹ khen thuởng, quỹ phúc lợi... Một số quỹ này cùng với vốn điều lệ hợp
thành vốn tự có của NHHTX.
1.1.2.2.
Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động cho vay
Đây là hoạt động cơ bản đem lại nguồn thu chính cho NHHTX. Các NHHTX
thuờng chỉ cho vay thành viên, tuy nhiên trong quá trình phát triển và cạnh tranh,
các NHHTX cũng mở rộng cho vay ngoài thành viên nhung hoạt động phục vụ cho
thành viên vẫn đóng vai trị trung tâm. Thủ tục xét duyệt cho vay đối với các thành
viên đuợc giải quyết tuơng đối đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện và kịp thời do
NHHTX thuờng hiểu và nắm rất rõ các thành viên của họ. Sự bất cân xứng về thông
tin ở đây là rất ít và đây là một lợi thế của NHHTX. NHHTX cho vay ngắn, trung,
dài hạn tuỳ theo điều kiện về nguồn vốn và nhu cầu khách hàng. Đối với các dự án
vay vốn lớn, NHHTX sẽ thực hiện cho vay đồng tài trợ cùng với NHHTX đầu mối
nhằm tiếp thu rút kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng thẩm định và phân tán rủi ro.
Hoạt động đầu tư
Bên cạnh việc cho vay, các NHHTX cịn có thể thực hiện gửi các khoản tiền
của mình tại NHHTX đầu mối và tại các tổ chức tín dụng khác để đảm bảo khả
năng chi trả. NHHTX cũng có thể đầu tu mua các chứng từ có giá, các trái phiếu
của Chính Phủ hay của doanh nghiệp để sinh lời và điều tiết rủi ro.
1.1.2.3.
Các hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng khác
Ngoài các nghiệp vụ nguồn vốn, NHHTX còn cung cấp cho khách hàng các
dịch vụ ngân hàng khác nhu dịch vụ ngân quỹ, thanh toán, dịch vụ uỷ thác, nhận uỷ
thác và đại lý, bảo lãnh, chiết khấu..
Các dịch vụ phi ngân hàng mà NHHTX cung cấp cho khách hàng gồm dịch
vụ tu vấn, mơi giới về cho th tài chính, bảo hiểm các loại, quản lý tài sản, kinh
doanh luu ký.
1.2.
HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
Từ khái niệm “Ngân hàng hợp tác xã là loại hình tổ chức tín dụng đuợc tổ
chức theo mơ hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng”, các NHHTX sẽ
hoạt động duới sự điều chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và luật hợp tác xã.
14
1.2.1.
Quan điểm chung về hiệu quả tín dụng
Bất cứ hoạt độngnào cũng địi hỏi tiêu tốn những chi phí và mang lại những kết
quả nhất định. Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Hiệu quả” là kết quả thực của việc làm
mang lại.
Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, Hiệu quả đuợc định nghĩa là: khả năng thỏa
mãn yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan khác với tập hợp đặc tính vốn có
của sản phẩm, hệ thống, q trình.
Duới giác độ là ngân hàng - chủ thể của hoạt động tín dụng: Hiệu quả tín
dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng,
nó phản ánh hiệu quả của các hoạt động tín dụng ngân hàng. Đó là khả năng cung
ứng tín dụng phù hợp với các yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế xã hội và
nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng thuơng mại. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển
bền vững của ngân hàng.
Nhu vậy, hiệu quả tín dụng đứng trên phuơng diện ngân hàng đuợc xác định
qua nhiều yếu tố, trong đó yếu tố định luợng chủ yếu phản ánh hiệu quả tín dụng
chính là chỉ tiêu số du dự phòng rủi ro trên tổng du nợ chỉ số này phản ánh mức độ
rủi ro, tổn thất có thể xảy ra của hoạt động tín dụng trong ngân hàng. Tỷ lệ dự
phòng rủi ro càng cao, khả năng mất vốn càng lớn, lợi ích thu đuợc từ hoạt động tín
dụng càng suy giảm, hiệu quả tín dụng càng kém (và nguợc lại).
1.2.2.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng hợp tác xã
Hiệu quả tín dụng đuợc phản ánh thông qua nhiều yếu tố, và nhiều chủ thể
liên quan. Tuy nhiên, trong luận văn này, tác giả nghiên cứu chủ yếu hiệu quả tín
dụng đuợc nhìn nhận duới góc độ là NHHTX. Khơng dễ dàng và thuờng xuyên
nắm bắt đuợc thực trạng tín dụng của NHHTX, vì hiệu quả tín dụng thể hiện qua
nhiều chỉ tiêu cả định tính và định luợng.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an tồn
-Chỉ tiêu nợ quá hạn
15
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khoản nợ vay khi
thời hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng đã đến, khoản nợ vay này có thể là
một phần hoặc tồn bộ gốc và, hoặc lãi vay. Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng chỉ
tiêu nợ quá hạn đi liền với tỷ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn được xác định bởi
công thức:
_____
._
Dư nợ quá hạn _______________
Tỷ lệ nợ quá hạn = —-----:—1-----------x 100%
Tong dư nợ cho vay
Đối với NHHTX, việc khách hàng trả nợ khơng đúng hạn có liên quan đến
thanh khoản và rủi ro thanh khoản: chi phí bị gia tăng do phải đi tìm nguồn mới
để chi trả tiền gửi và giải ngân theo tiến độ đúng với các hợp đồng tín dụng đã
ký kết. NHHTX có tỷ lệ dư nợ q hạn càng cao thì mức độ rủi ro của NHHTX
đó càng lớn.
- Nợ được phân loại và nợ xấu
Để xác định mức độ rủi ro tín dụng tại một thời điểm, các NHHTX thực hiện
phân loại nợ thành các nhóm nợ có mức độ rủi ro khác nhau. Thông thường, dư nợ
cho vay của NHHTX được chia thành 5 nhóm. Tại Việt Nam, theo phân loại quy
định tại điều 6, QĐ 493/2005; QĐ 18/2007; TT 14/2014 của NHNN, các nhóm trên
có những đặc trưng sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn và NHHTX đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
cả gốc và lãi đúng hạn;
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và NHHTX đánh giá là có khả năng thu
hồi cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;
Tất cả các khoản nợ của khách hang vay mà trong đó có bất kỳ một khoản nợ
nào quá hạn từ 10 đến 90 ngày hoặc được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, đồng
thời được coi là có độ rủi ro cao nhất.