NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
ĐINH THỊ THUY
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẠI NGHĨA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
ĐINH THỊ THÚY
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẠI NGHĨA
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH HỒNG HẠNH
HÀ NỘI - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được cơng bố tại bất kỳ
cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
iii
11
DANH MỤC
LỜI CẢM
CHỮƠN
VIẾT TẮT
Tác giả xln gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Học
viện ngân hàng, đặc biệt tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS Trịnh
Hồng Hạnh đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả cũng xin chân thành cảm
ơn Ban lãnh đạo, cán bộ, cơng nhân viên Cơng ty TNHH Đại Nghĩa, gia đình,
bạn bè,... đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 2 tháng 4 năm 2018
T ác giả luậ n vă n
CBNV
Cán bộ nhân viên
HĐQT
Hội đồng quản trị
TSCĐ
Sản xuất kinh
doanh
Sản xuất kinh
doanh
Tài sản cố định
VLĐ
Vốn lưu động
VCĐ
Vốn cố định
VKD
Vốn kinh doanh
SXKD
SXKD
ιv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP...........................................................................................6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP....................................6
1.1.1 .Khái niệm, đặc điểm vốn của doanh nghiệp...........................................6
1.1.2. Phân loại vốn của doanh nghiệp............................................................ 9
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp...........................12
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP........................ 14
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.......................14
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp..............................................................................................................16
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...........22
1.2.5. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của một số doanh nghiệp
khác và bài học kinh nghiệm rút ra.................................................................28
Tóm tắt chươn g 1.........................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẠI NGHĨA..........................................32
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẠI NGHĨA
. 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Đại Nghĩa.....32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Đại
Nghĩa .... 33
2.1.3. Đặc điểm về sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH Đại Nghĩa. 35
2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đại Nghĩa...........37
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẠI NGHĨA....................................................................................................38
2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Đại Nghĩa.........38
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công ty TNHH Đại Nghĩa
56
v
Tóm tắt chươn g 2......................................................................................... 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẠI NGHĨA.....................62
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN ĐẠI NGHĨA TRONG THỜI GIAN TỚI..............................................62
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới............................62
3.1.2. Định hướng cơng tác quản lý tài chính của Công ty...........................63
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẠI NGHĨA...................................................64
3.2.1 Tăng cường quản lý doanh thu, chi phí..................................................64
3.2.2. Tăng cường quản lý tài sản lưu động...................................................66
3.2.3. Tăng cường quản lý tài sản cố định và vốn cố định............................74
3.2.4. Một số giải pháp hỗ trợ.......................................................................77
KẾT LUẬN....................................................................................................82
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỊ
Bảng 2.1: Vịng quay Vịng quay toàn bộ vốn của Đại Nghĩa qua các năm .. 39
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015 - 2017...........40
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của Công ty
giai đoạn 2015-2017........................................................................................43
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2015 - 2017.......................................45
Bảng 2.5: Hiệu suất và tỷ suất lợi nhuận vốn cố định của Công ty................46
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty Đại Nghĩa giai đoạn
2015 - 2017..................................................................................................... 48
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Đại Nghĩa giai đoạn
2015 -2017...................................................................................................... 51
Bảng 2.8: Tình hình vốn lưu động của Công ty qua các năm.........................52
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý các loại tài sản lưu động.. 55
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.................................34
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình sản xuất của Cơng ty............................................36
Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Đại Nghĩa một số năm
gần đây............................................................................................................37
Biểu đồ 2.2: Biến động doanh thu của Đại Nghĩa giai đoạn 2015 - 2017......42
Biểu đồ 2.3: Giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty
giai đoạn 2015 - 2017......................................................................................44
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2015 - 2017.....................49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là yếu tố sản xuất then chốt của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của cơng tác quản lý tài chính ở mỗi
doanh nghiệp. Việc lựa chọn một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn sẽ góp phần làm giảm chi phí sản xuất, qua đó
làm tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quá trình đổi
mới và hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh
nghiệp, nhưng đồng thời cũng tạo ra rất nhiều thách thức, đặc biệt là sức ép
cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, các
doanh nghiệp phải thường xuyên đưa ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng.
Tuy nhiên trên thực tế, trong q trình hoạt động, không phải doanh
nghiệp nào cũng kinh doanh thành công và đạt được hiệu quả cũng như mục
tiêu mà họ đề ra. Hiện nay, các doanh nghiệp càng phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường, chính vì vậy, việc huy động vốn đầy đủ kịp thời
đồng thời quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh
càng trở nên cần thiết và cấp bách hơn, quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Đại Nghĩa là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực xây lắp cơ bản. Trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty luôn đạt được kế hoạch đề ra, máy móc thiết bị được quan tâm
đầu tư, chất lượng sản phẩm, cơng trình ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên,
Cơng ty vẫn cịn nhiều tồn tại phải đối mặt như việc quản lý công nợ phải thu,
hàng tồn kho, đẩy mạnh việc sản xuất, thi cơng cơng trình và sử dụng tối đa
cơng suất của các máy móc thiệt bị,...
Tuy nhiên, do Công ty TNHH Đại Nghĩa là doanh nghiệp có quy mơ
2
nhỏ, trình độ quản lý cịn hạn chế lại chịu áp lực cạnh tranh lớn trên thị trường
xây lắp cũng như những diễn biến bất lợi của thị trường bất động sản nên hiệu
quả sử dụng vốn của Công ty chịu ảnh hưởng lớn.
Xuất phát từ thực trạng công ty, tôi đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Đại Nghĩa” làm đề tài luận văn
nghiên cứu của mình với mong muốn đóng góp những ý kiến của mình nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
2. Tổng quan nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
trình tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp hiện nay. Thực tế đã có khá
nhiều các cơng trình nghiên cứu cũng như tài liệu trong và ngoài nước liên
quan đến vấn đề này. Điển hình có các cơng trình nghiên cứu sau:
- "Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
các DNNN ngành nhựa ở Việt Nam" fTrần Hồ Lan, 2004) - Luận án Tiến sĩ
tại Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận
cơ bản về vốn, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, xây
dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN ngành
nhựa từ năm 1996-2001, đồng thời phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của các DNNN ngành nhựa (phân tích chỉ tiêu sức sản xuất của vốn;
phân tích hệ số doanh lợi doanh thu thuần; phân tích chỉ tiêu hệ số doanh lợi
của vốn kinh doanh; phân tích chỉ tiêu vịng quay của vốn lưu động). Từ đó,
Luận án đưa ra các giải pháp như: linh hoạt đòn cân nợ; đổi mới cách xác
định nhu cầu vốn lưu động gắn chặt với việc tính lượng hàng tồn kho an toàn,
lượng hàng tối ưu cho mỗi lần đặt hàng để giảm vốn lưu động tồn kho trong
các DNNN.
- Nguyễn Quỳnh Sang (2008), "Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông" - Luận
3
án Tiến sĩ tại Trường Đại học Giao thông vận tải. Luận án đã nghiên cứu các
vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các DNXDGT từ năm 1999 2005 để giải pháp đưa ra cho giai đoạn 2014. Luận án sử dụng hệ thống số
liệu để phân tích các DNXDGT trong giai đoạn chuyển đổi sang cơ chế thị
trường, quan điểm về đổi mới cơ cấu vốn, phân tích, đánh giá, xác định rõ
những nguyên nhân cơ bản dẫn tới việc sử dụng vốn trong các DNXDGT hiện
nay kém hiệu quả từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn, hiệu
quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, giải pháp nâng cao hiệu quả vốn
trong khâu thanh toán và các giải pháp về đầu tư, huy động vốn và thiết lập
quy trình đầu tư; xây dựng hai chỉ tiêu có tính đặc thù (chi phí vốn trên tổng
vốn và chi phí vốn trên doanh thu) làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả huy
động vốn trong DNXDGT.
- Phan Hồng Mai (2012), "Quản lý tài sản tại các công ty cổ phần
ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam" - Trường Đại học kinh tế quốc dân.
Luận án đã lựa chọn các công ty cổ phần xây dựng niêm yết trong phần lớn
thời gian từ năm 2006 đến 2010 để nghiên cứu các nội dung quản lý tài sản tại
DN ngành xây dựng, gồm: quản lý dòng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn
kho, tài sản cố định. Luận án đưa ra các giải pháp trực tiếp: đánh giá tác động
của quản lý tài sản tới ROA, ROE; ứng dụng mơ hình Miller - Orr vào quản
lý ngân quỹ; sử dụng phần mềm kế tốn quản lý cơng nợ, hàng tồn kho; các
giải pháp về huy động vốn, giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn.
- Báo cáo tổng hợp của nhóm tác giả do PGS.TS Hoàng Trần Hậu Chủ nhiệm đề tài, về đề tài "Nghiên cứu đánh giá tình hình quản lý và sử
dụng vốn nhà nước trong các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam " - năm
2012. Đề tài đã chỉ ra những đặc điểm cơ bản của mô hình tập đồn kinh tế,
cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại mơ hình này. Đề tài đã nghiên cứu
một số nước có nền kinh tế phát triển, rút ra bài học kinh nghiệm cần hoàn
4
thiện cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Bài nghiên cứu, “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường” của Th.S Nguyễn Văn Tạo, Tạp
chí Thương mại, (số 10) trang 10 năm 2004.
Bài nghiên cứu đánh giá và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
- Luận văn thạc sỹ, Nguyễn Thanh Nhàn (2011), Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty thương mại và sản xuất vật
tư thiết bị giao thông vận tải TMT, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
Bài luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đồng thời đánh giá thực trạng
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty thương mại và sản xuất vật tư
thiết bị giao thông vận tải TMT từ năm 2008 - 2010. Trên cơ sở đó tác giả đã
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về vốn, quản lý và sử dụng
vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn từ năm 2015 đến
năm 2017 tại công ty TNHH Đại Nghĩa.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH Đại Nghĩa.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công ty
TNHH Đại Nghĩa.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Đại
5
Nghĩa qua 3 năm từ năm 2015 đến năm 2017, từ đó đề xuất những giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tiếp theo.
5. Phương phá p nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như:
Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp,...
6. Kết cấu của luậ n văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, biểu, phụ lục, tài liệu tham
khảo,.. Luận văn được kết cấu 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP;
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẠI NGHĨA;
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẠI NGHĨA;
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khai niệm, đặc điểm vốn của doanh nghiệp
Vốn là yếu tố cơ bản, có tầm quan trọng đặc biệt đối với tất cả các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, vốn có mặt ở tất cả các
khâu từ sản xuất, lưu thông đến phân phối. Vậy vốn là gì? Huy động vốn kinh
doanh bằng cách nào và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ln
là mối quan tâm của các doanh nghiệp.
Có nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi quan điểm nhìn nhận vốn
dưới một góc độ nhất định.
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển thì vốn là một trong những yếu tố đầu
vào sản xuất kinh doanh. Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo
để sử dụng sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, bán
sản phẩm,... theo quan điểm này vốn được nhìn nhận dưới góc độ hiện vật
là chủ yếu.
Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất để sản xuất ra các hàng
hóa khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
Có quan niệm cho rằng vốn gồm nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn
chất xám, tiền và các quan hệ đã tích lũy, được sử dụng vào q trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Dưới góc độ tài chính, vốn là hình thái của tồn bộ
tư liệu sản xuất hàng hóa, tiền đang được huy động và sử dụng cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những quan điểm khác nhau và cách hiểu chung nhất về vốn có thể
rút ra những đặc trưng cơ bản nhất về vốn: [7]
7
Một là, vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định', hay vốn là sự biểu
hiện bằng tiền cho giá trị của những tài sản hữu hình và vơ hình như nhà
xưởng, đất đai, máy móc, ngun vật liệu,... Với tư cách là vốn, các tài sản
này tham gia và q trình sản xuất kinh doanh nhưng nó khơng bị mất đi mà
vẫn thu hồi được giá trị. Hiểu rõ được đặc trưng này của vốn, các doanh
nghiệp phải tìm cách huy động được nhiều tài sản vào quá trình sản xuất kinh
doanh, biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
Hai là, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời'. Q trình vận
động của vốn được chia làm ba giai đoạn.
Giai đoạn 1: Vốn hoạt động trong phạm vi lưu thơng, lúc đầu vốn tiền tệ
tích lũy được đem ra thị trường mua hàng hóa gồm tư liệu sản xuất và sức lao
động với tư cách là yếu tố chuẩn bị cho giai đoạn sản xuất. Giai đoạn này vốn
chuyển từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn sản xuất.
Giai đoạn 2: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất. Ở đây, các yếu tố chuẩn bị cho giai đoạn sản xuất được kết
hợp với sức lao động để sản xuất ra hàng hóa. Trong giai đoạn này vốn sản
xuất đã và đang chuyển hóa thành hình thái vốn hàng hóa.
Giai đoạn 3: Vốn trở lại lĩnh vực lưu thơng dưới hình thái vốn hàng hóa,
khác với giai đoạn 1, người chủ doanh nghiệp xuất hiện trên thị trường khơng
thực hiện chức năng bán số hàng hóa đã được sản xuất ra. Kết thúc giai đoạn
này, vốn hàng hóa đã chuyển thành hình thái vốn tiền tệ ban đầu nhưng với số
lượng lớn hơn.
Quá trình vận động liên tục của vốn từ hình thái này sang hình thái khác
và trải qua 3 giai đoạn để rồi lại quay lại hình thái ban đầu được gọi là tuần
hồn vốn. Sự tuần hồn vốn khơng chỉ diễn ra một lần mà nó lặp đi lặp lại cho
ta thấy nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Đặc điểm này của vốn địi
hỏi doanh nghiệp phải tìm cách để đồng vốn vận động liên tục đồng thời tạo
8
mọi điều kiện cho đồng vốn sinh lời, huy động mọi nguồn lực cho phát triển
sản xuất.
Ba là, vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng.
Để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, vốn phải tập trung được một lượng
đủ
lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Muốn làm được điều này, các doanh nghiệp không chỉ khai
thác tiềm năng về vốn tự có mà cịn phải tìm cách thu hút từ nhiều nguồn khác.
Bốn là, vốn có giá trị về mặt thời gian.
Một đồng tiền hơm nay có giá trị hơn một đồng tiền ngày mai vì ngồi
yếu tố đầu tư sinh lời, giá trị của tiền còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố như
cơ hội đầu tư, lạm phát, chính trị,...
Năm là, vốn phải gắn với chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trường, đồng vốn luôn gắn với chủ sở hữu nhất
định. Chỉ khi xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được chi tiêu tiết kiệm,
có hiệu quả. Ở đây cần phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Người
sở hữu vốn chưa chắc đã có quyền quyết định sử dụng vốn cho mục đích gì
mà người quyết định sử dụng vốn ở đây là người có quyền sử dụng vốn. Tuy
nhiên người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và phải được tôn
trọng quyền sở hữu vốn của mình. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc
huy động, quản lý và sử dụng vốn, nó cho phép huy động được vốn nhàn rỗi
trong dân cư vào sản xuất kinh doanh đồng thời quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả.
Sáu là, trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là hàng hóa.
Vốn là một hàng hóa và cũng như mọi hàng hóa khác nó có giá trị và giá
trị sử dụng. Nó được mua bán trên thị trường dưới hình thức mua bán quyền
sử dụng vốn. Giá mua chính là lãi suất mà người vay vốn phải trả cho chủ sở
9
hữu để có quyền sử dụng lượng vốn đó. Giá cả này tăng, giảm phụ thuộc vào
nhiều yếu tố đặc biệt là quan hệ cung cầu vốn trên thị trường.
Bảy là, vốn không chỉ gồm biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu
hình mà cịn bao gồm biểu hiện bằng tiền của những tài sản vơ hình: như
bằng phát minh sáng chế, bí mật cơng nghệ, nhãn hiệu bản quyền, vị trí kinh
doanh,...
Từ những cách hiểu chung nhất về vốn và các đặc trưng của vốn có thể
xây dựng khái niệm về vốn như sau:
Vốn là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong
các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng
giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp. [18]
1.1.2. Phâ n loại vố n của doa nh nghiệp
Phân loại vốn là yêu cầu cơ bản của người quản lý, sử dụng vốn. Tùy
theo mục đích của quản lý mà có rất nhiều cách phân loại vốn khác nhau.
a. Phân loại vốn theo hình thái biểu hiện
- Vốn hữu hình: gồm tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền và những tài
sản biểu hiện bằng hiện vật như đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị ...
- Vốn vơ hình: gồm giá trị những tài sản cố định vơ hình như quyền sử
dụng đất, quyền phát hành, bằng quyền sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa...
b. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc về các chủ sở hữu của doanh
nghiệp bao gồm:
+ Nguồn vốn chủ sỡ hữu và các quỹ: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn
bộ nguồn vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp và các quỹ doanh nghiệp
bao gồm nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài chính
và các khoản chênh lệch giá, chênh lệch tỷ giá.
+ Nguồn vốn kinh phí và quỹ khác: chỉ tiêu này phản ánh tổng số kinh
10
phí được lập để chi tiêu cho các hoạt động ngồi kinh doanh như kinh phí sự
nghiệp được ngân sách nhà nước cấp hoặc kinh phí quản lý do các đơn vị cấp
dưới nộp lên, nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định.
- Nợ phải trả: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả tại thời điểm báo cáo, bao gồm:
+ Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp cịn phải trả có thời
hạn trong vịng một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh tại thời
điểm báo cáo. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn, thương phiếu
phải trả, lương và phụ cấp phải trả cho công nhân viên, thuế phải nộp nhà
nước, một phần của khoản nợ dài hạn đến hạn trả, tiền phải trả người cung
cấp, người nhận thầu, tiền ứng trước của khách hàng, các khoản phải trả khác.
+ Nợ dài hạn: là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một
chu kỳ sản xuất kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay, nợ và mục
đích vay, nợ.
+ Nợ khác: là khoản nợ khơng thuộc các khoản đã nêu ở trên như chi phí
phải trả, giá trị tài sản thừa chờ xử lý...
c. Phân loại vố n theo phương thức chu chuyển
-Vốn cố định:
Là số vốn ứng trước về những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của
nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi
tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hồn thành một lần
ln chuyển (hoặc hồn thành một vịng tuần hồn). Vốn cố định phản ánh
bằng tiền bộ phận lao động chủ yếu của doanh nghiệp. Tư liệu lao động lại là
cơ sở vật chất của nền sản xuất xã hội. Chính vì thế, vốn cố định có tác dụng
rất lớn đối với việc phát triển nền sản xuất xã hội.
Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp có sự khác nhau ở chỗ
khi bắt đầu hoạt động doanh nghiệp có vốn cố định giá trị bằng tài sản cố
11
định. về sau, giá trị của vốn cố định thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản
cố định do khấu hao tích lũy.
Trong q trình ln chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ
nguyên (đối với tài sản cố định hữu hình) nhưng hình thái giá trị nó lại thơng
qua hình thức khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quỹ khấu hao. Do đó
trong cơng tác quản lý vốn cố định phải đảm bảo hai yêu cầu:
+ Một là đảm bảo cho tài sản cố định của doanh nghiệp được toàn vẹn và
nâng cao hiệu quả sử dụng nó.
+ Hai là phải tính chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân bổ
và
sử dụng quỹ vay để bù đắp giá trị hao mòn, thực hiện tái sản xuất tài sản cố
định.
-Vốn lưu động:
Là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương tồn tại dưới
các hình thức nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm,
hàng hóa và tiền tệ. Hoặc đó là số vốn ứng trước về tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu thông ứng ra bằng số vốn lưu động nhằm đảm bảo quá trình tái
sản xuất được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá
trị toàn bộ ngay trong một lần và hồn thành một vịng tuần hoàn sau một chu
kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được của q trình
sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng một
lúc nó phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau.
Vốn lưu động cịn là cơng cụ phản ánh, đánh giá quá trình hoạt động của
vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự
trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay
chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay công, thời gian nằm
ở khâu sản xuất và lưu thơng có hợp lý hay khơng.
12
d. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Đây là nguồn vốn mang tính chất ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể
đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới 1 năm hay một
chu kỳ sản xuất kinh doanh) mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu
vốn có tính chất tạm thời, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vốn này bao gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác ... [15]
e. Phân loại vốn theo nội dung vật chất
Vốn thực (vốn phi tài chính): là tồn bộ tư liệu sản xuất phục vụ cho sản
xuất và dịch vụ gồm các máy móc thiết bị, vật kiến trúc nhà cửa,... Nó tham
gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh. [15]
Vốn tài chính: là biểu hiện dưới dạng tiền, chứng khốn và giấy tờ có
giá trị như tiền. Phần vốn này dùng vào việc mua tài sản, máy móc thiết bị, tài
nguyên khác. Nó gián tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thơng
qua cơng tác đầu tư. [15]
Ngồi ra, cịn có các cách phân loại khác, căn cứ vào đặc điểm ln
chuyển vồn thì vốn gồm có vốn ngắn hạn; vốn trung hạn và dài hạn. Căn cứ
vào phạm vi huy động vốn thì vốn được chia thành nguồn vốn bên trong và
nguồn vốn bên ngồi.
1.1.3. Vai trị của vố n đối với hoạt động của doa n h nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường tiền là phương tiện trao đổi, do vậy để tiến
hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần phải
có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
13
- về pháp luật: Để được cấp phép kinh doanh thì điều kiện đầu tiên là
doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định (lượng vốn tối thiểu mà pháp
luật quy định cho từng loại doanh nghiệp). Trong quá trình hoạt động nếu vốn
của doanh nghiệp không đạt mức theo pháp luật quy đinh, doanh nghiệp sẽ
buộc phải chấm dứt hoạt động như sáp nhập hay phá sản... Chính vì vậy, vốn
là một trong những điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách
pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
- Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vốn, lao động, công nghệ là yếu tố tiền đề đối với sự ra đời và tồn tại
của
bất kỳ loại hình sản xuất kinh doanh nào. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, ngay từ khi lập thủ tục thành lập chủ doanh nghiệp cũng phải có một số
vốn nhất định. Tiếp theo, doanh nghiệp phải có vốn đẻ mua sức lao động, mua
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và sự kết hợp giữa sức lao động và máy móc
thiết bị hình thành nên yếu tố cơng nghệ. Như vậy có thể thấy vốn là điều kiện
tiên quyết khơng thể thiếu đối với mọi loại hình sản xuất kinh doanh.
- Vốn góp phần đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều giai đoạn khác
nhau. Trong mỗi giai đoạn, nhu cầu về vốn cũng khác nhau. Chính vì vậy,
doanh nghiệp ln cần có những nguồn vốn lưu động bổ sung đảm bảo cho sự
ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế, sự vận động về vốn giữa các doanh nghiệp là độc lập,
khơng hồn tồn ăn khớp với nhau. Tại những thời điểm doanh nghiệp thiếu
vốn, nếu không được bổ sung vốn kịp thời, quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp dễ bị gián đoạn, gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, đơi khi cịn
gây mất cân đối về cung cầu hàng hóa trên thị trường. Do đó, kế hoạch dịng
14
chảy và dự phịng vốn đóng vai trị hết sức quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp.
- Vốn góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Với sự phát triển của kinh tế thị trường, quy mô sản xuất càng lớn, kỹ
thuật, công nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại thì nhu cầu vốn của doanh
nghiệp càng lớn.
Thông thường, nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vượt quá khả năng vốn tự có, nhất là khi doanh nghiệp thực
hiện dự án lớn về đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị cơng nghệ thì vốn lại càng
trở nên cần thiết. Sự thiếu vốn chính là một trong những ngun nhân kìm
hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Trên thực tế, số vốn mà doanh nghiệp
cần để hoạt động thường vượt khả năng tự tài trợ. Vì vậy, nguồn vốn dồi dào
sẽ giúp doanh nghiệp có cơ hội phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Điều này đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải có vốn và chiến lược thu hút
vốn đầu tư cũng như việc sử dụng vốn phải thực sự hiệu quả.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vố n của doa nh nghiệp
Vốn là điều kiện cần cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh
nghiệp nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh, bởi lẽ trong nền
kinh tế thị trường mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh chính là lợi nhuận tối đa hóa giá trị tài sản. Điều đó đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của doanh
nghiệp trong đó có hiệu quả sử dụng nguồn vốn là vấn đề rất quan trọng, việc
sử dụng nguồn vốn có hiệu quả là yêu cầu bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn là sự đảm bảo duy trì và nâng cao được giá trị của
doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau trong quá trình hoạt động, bất kể có
15
sự biến động của giá cả trên thị trường.
Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh những mặt lợi ích mà doanh nghiệp đạt
được trong quá trình sử dụng vốn. Tuy nhiên, khi xã hội ngày càng phát triển
thì hiệu quả sử dụng vốn khơng chỉ đơn thuần là lợi ích kinh tế mà được hiểu
rộng hơn, thể hiện trên hai mặt là: Hiệu quả kinh tế và hiệu qua xã hội.
Hiệu quả kinh tế: phản ánh chất lượng của hoạt động SXKD, nói lên
sức sản xuất, sức sinh lợi của doanh nghiệp. Nó phản ánh mỗi quan hệ giữa
chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được. Hiệu quả cao khi thu nhập được lớn hơn
chi phí và tỷ suất lợi nhuận lớn hơn chi phí huy động vốn trên thị trường.
Nếu tỷ lệ sinh lợi vốn đầu tư cao hơn lãi suất huy động vốn thì hoạt
động sử dụng vốn được coi là hiệu quả, số chêch lệch này càng lớn thì hiệu
quả càng cao.
Hiệu quả xã hội: phản ánh bằng sự đóng góp trong việc thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội. Cụ thể là, doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
các loại hàng hóa, dịch vụ trong xã hội, nâng cao văn minh, văn hóa trong tiêu
dùng của nhân dân, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tạo
nguồn thu nhập cho ngân sách Nhà nước.
Sự phân chia hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì
chúng có mối quan hệ chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau. Để thực hiện nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp cần chú ý những điều cơ bản sau:
Tránh làm thất thốt vốn trong q trình hoạt động như: mất mát TSCĐ,
vật tư, hàng hóa, TSCĐ hư hỏng trước thời hạn sử dụng, vốn bị khách hàng
chiếm dụng quá thời hạn trong khâu thanh tốn...
Trong q trình hoạt động, ngun tắc để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn là số vốn cuối kỳ thu được luôn phải lớn hơn hoặc bằng số vốn đã đầu tư
ở đầu kỳ. Có như vậy, doanh nghiệp mới đảm bảo vốn để tiến hành tái sản
xuất giản đơn hay tái sản xuất mở rộng. Trong điều kiện nền kinh tế có lạm
16
phát, giá cả hàng hóa biến động lớn thì doanh nghiệp phải có biện pháp điều
chỉnh tăng nguồn vốn để duy trì khả năng sản xuất hiện tại.
1.2.2. Sự cầ n thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụn g vố n kinh doa nh của
doanh n ghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên
nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi và mục đích cao nhất
của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao
lợi nhuận, chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan
và xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc tối
đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh sẽ là một trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm và là một hướng để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ vai trị và vị trí của vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu thiếu vốn kinh doanh. Hiệu
quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh
nghiệp. Do đó, trong q trình hoạt động và sản xuất kinh doanh việc bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã trở thành một trong số
các mục tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn kinh doanh cũng là một vẫn đề đặt ra