NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- ^φ^---
TRẦN THỊ THU TRANG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG PHÚ HÀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2014
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- ^φ^---
TRẦN THỊ THU TRANG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG PHÚ HÀ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ HỒNG HẠNH
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan :
1 Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô Trần Thị Hồng Hạnh.
2 Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ
ràng tên tác giả, tên cơng trình, thời gian, địa điểm công
bố.
3 Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay
gian trá, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Học viên
Trần Thị Thu Trang
MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP.......................................................................................................4
1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH
VỐN KINH DOANH CỦADOANHNGHIỆP.............................................4
1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh............................................................. 4
1.1.2 Phân loại vốn...................................................................................... 6
1.1.3 Vai trị vốn.........................................................................................10
1.1.4 Nguồn hình thành vốn kinhdoanh.....................................................12
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH...................................14
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả...................................................................... 14
1.2.2 Những tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.............16
1.2.3 Những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn..........................24
1.2.4 Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng vốn...................................30
1.3 NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH.............31
1.3.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..........31
1.3.2 Nội dung cơ bản về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh....33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÚ HÀ..............................................................35
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG PHÚ HÀ...............................................................................35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triên của công ty
35
2.1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng Phú
Hà... 36
2.1.3 Đặc điểm ngành nghề hoạt động của Công ty..................................39
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây ... 44
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÚ HÀ.............................45
2.2.1 Thực trạng nguồn vốn và sử dụng vốn tại Công ty CP Tư vấn đầu tư
xây dựng Phú Hà.........................................................................................45
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Tư vấn đầu tư xây
dựng Phú Hà................................................................................................52
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG PHÚ HÀ......................................................................................... 65
2.3.1 Những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại
Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng Phú Hà..............................................65
2.3.2 Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn ở Công ty Cổ
phần Tư vấn đầu tư xây dựng Phú Hà.........................................................66
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong việc sử dụng vốn................68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÚ HÀ.......70
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY...................................................................................................70
3.1.1 Định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới...70
3.1.2 Mục tiêu............................................................................................70
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÚ HÀ..........................72
3.2.1 Nhóm giải pháp chung......................................................................72
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định...........................77
3.2.3 Giải pháp nâng
cao hiệu
quả sử
dụngVIET
vốn lưu
động.........................79
DANH
MỤC
CHỮ
TẮT
3.4 KIẾN NGHỊ.........................................................................................84
3.4.1 Kiến nghị với Tổng công ty..............................................................84
3.4.2 Kiến nghị với Nhà nước...................................................................84
3.4.3 Kiến nghị với ngân hàng và các tổ chức tín dụng............................86
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Viết đủ
Viết tắt
Cổ phần
“CP
Cán bộ công nhân viên
CBCNV
Doanh thu
DT
Đối tượng lao động
ĐTLĐ
Lợi nhuận
LN
Lợi nhuận trước thuế
LNTT
Lợi nhuận sau thuế
LNST
Máy móc thiết bị
MMTB
Tài sản
TS
Tài sản cố định
TSCĐ
Tài sản lưu động
TSLĐ
Tư liệu lao động
TLLĐ
Tư liệu sản xuất
TLSX
Và
&
Vốn cố định
VCĐ
Vốn lưu động
VLĐ
BẢNG
TÊN
TRANG
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
36
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ bộ máy sản xuất của Công ty
37
Bảng 2.1
MỤC
SƠ tyĐỊ
BẢNG
Kết quả hoạt độngDANH
kinh doanh
của Cơng
năm&
20112013
Bảng 2.2
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2011 - 2013
Bảng 2.3
Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng sử dụng VLĐ của Cơng
ty
BIÊU
44
47
49
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Cơng ty năm
2011 - 2013
53
Bảng 2.5
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn
55
Bảng 2.6
Cơ cấu vốn của Cơng ty năm 2011 - 2013
57
Bảng 2.7
Bảng phân tích theo cơ cấu tài sản
61
Bảng 2.8
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
63
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
64
Bảng 2.4
Bảng 2.9
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là yếu tố hàng đầu không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp
khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết
quả thu về từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng lớn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp
kinh tế - kỹ thuật - tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả các nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trị quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nhà
kinh doanh. Để đứng vững được trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp
phải tìm các biện pháp sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả nhất, sinh
được nhiều lợi nhuận nhất. Thực tế cho thấy, để thực hiện được điều đó
khơng phải là đơn giản. Rất nhiều doanh nghiệp do sử dụng vốn khơng có
hiệu quả nên khơng đứng vững được trong cơ chế thị trường, làm ăn thua
lỗ, thâm hụt vốn dẫn đến giải thể, phá sản. Bên cạnh đó cũng có nhiều
doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế khác nhau đã đạt được thành cơng,
khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước và thế giới nhờ tận
dụng được cơ hội sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả.
Với mong muốn góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Giảipháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư xây dựng Phú Hà”.
2
Phạm vi của luận văn này chỉ chủ yếu đề cập tới khía cạnh sử dụng
vốn trong q trình sản xuất kinh doanh, chứ không chú trọng tới hiệu quả
của công tác đầu tư phát triển của Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hố những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh, nguồn hình
thành vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp;
- Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Tư vấn
đầu tư xây dựng Phú Hà.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng Phú Hà.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động sử dụng vốn của Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động sử dụng vốn của Công ty CP Tư
vấn đầu tư xây dựng Phú Hà từ năm 2011 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Trong luận văn này, sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, thống kê, so sánh để tiếp cận vấn đề.
- Với phương pháp phân tích các tài liệu liên quan đến hoạt động sử
dụng vốn của Cơng ty như báo cáo tài chính và báo cáo tình hình hoạt động
từ năm 2011 đến năm 2013, bản kế hoạch phát triển, chiến lược kinh
doanh... của Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng Phú Hà, trên cơ sở đó
thực hiện phân loại, xác định các tiêu chí cần nghiên cứu, phân tích các tiêu
chí, đồng thời nhận định và bình luận các thơng tin thu được qua việc phân
tích tài liệu; từ đó rút ra kết luận và đề xuất giải pháp.
3
5. Kết cấu
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty CP Tư vấn đầu tư xây dựng Phú Hà.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty
CP Tư vấn đầu tư xây dựng Phú Hà.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HÌNH
THÀNH VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có
hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là
làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả
cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở đây - Vốn là gì? Các doanh nghiệp cần bao
nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình?
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản
xuất, kinh doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh
nào cũng cần phải có vốn kinh doanh. Vốn được dùng để mua sắm các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất như: sức lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động.
Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có
thể là tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
thành phẩm... khi kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở
về hình thái tiền tệ. Như vậy, với số vốn ban đầu, nó khơng chỉ được bảo
tồn mà còn được tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi.
Như vậy có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
5
Nhưng tiền khơng phải là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các
điều kiện sau:
Thứ nhất, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hố nhất định hay
nói cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hố có thực.
Thứ hai, tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định.
Có được điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh
doanh dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu
gom lại thành một món lớn thì cũng khơng làm gì được. Vì vậy, một doanh
nghiệp muốn khởi sự thì phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. Muốn
kinh doanh tốt thì doanh nghiệp phải tìm cách gom tiền thành món để có
thể đầu tư vào phương án sản xuất của mình.
Thứ ba, khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vận động
nhằm mục đích sinh lời.
Từ những vấn đề trên ta thấy vốn có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn là hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau:
- Vốn là hàng hố vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó.
+ Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào q
trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hố...
- Vốn là hàng hố đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử
dụng và quyền sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ
khơng có quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Trong q trình sử dụng
vốn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy, giá trị của
nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều
6
này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử
dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi
trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
Thứ hai, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ khơng thể
có đồng vốn vơ chủ.
Thứ ba, vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.
Thứ tư, vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có
một lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các
loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân
viên... Đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh
doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường
xun, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối
đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ
việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi
phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân
loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích q trình phát sinh
những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh
doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta
có các cách phân loại vốn khác nhau.
7
Phân loại vốn theo nguồn hình thành thì vốn của doanh nghiệp bao
gồm hai loại là vốn lưu động và vốn cố định.
≠ Vổn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Vốn
lưu động tham gia hồn tồn vào q trình kinh doanh và giá trị của vốn có
thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vịng chu chuyển của hàng hố. Nó là
bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền
lương... Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp
sau khi đã bán hàng hố. Trong q trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao
động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí
nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên,
nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì
khác nhau.
Ví dụ: + Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động bao
gồm: Vốn lưu động định mức và vốn lưu động khơng định mức. Trong đó:
-Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ
vật tư hàng hóa và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
-Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh
trong q trình kinh doanh nhưng khơng có căn cứ để tính tốn định mức
được như tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng...
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lưu động bao gồm:
vật tư; nguyên, nhiên vật liệu; công cụ; dụng cụ... là đầu vào cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
8
≠ Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ),
TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia vào quá trình kinh doanh nhưng về
mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
-Hình thái hiện vật: Đó là tồn bộ tài sản cố định dùng trong kinh
doanh của các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị,
cơng cụ...
-Hình thái tiền tệ: Đó là tồn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu
hao khi chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã
hoàn thành vịng ln chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Việc đầu tư thành lập một doanh nghiệp bao gồm việc xây dựng nhà
xưởng, nhà làm việc và quản lý, lắp đặt các hệ thống máy móc thiết bị chế
tạo sản phẩm, mua sắm các phương tiện vận tải... Khi các cơng việc được
hồn thành và bàn giao thì doanh nghiệp mới có thể bắt đầu tiến hành sản
xuất được. Như vậy vốn đầu tư ban đầu đó đã chuyển thành vốn cố định
của doanh nghiệp.
Vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư
ứng trước về tài sản cố định; đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hồn thành một vịng tuần hồn khi tài
sản cố định hết thời hạn sử dụng. Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai
trị quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư đúng hướng tài sản
cố định sẽ mang lại hiệu quả và năng suất rất cao trong kinh doanh, giúp
cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và đứng vững trong thị trường.
Như vậy, với việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh
nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn
cho mình một cơ cấu vốn phù hợp.
9
Phân loại vốn theo quá trình chu chuyển vốn:
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn trong
khâu thanh toán, vốn trong khâu dự trữ, vốn trong khâu sản xuất, vốn trong
khâu tồn kho và vốn trong khâu tiêu thụ.
≠ Vốn trong khâu thanh toán: được biểu hiện là các khoản mà doanh
nghiệp phải thanh toán cho người bán phát sinh trong quá trình doanh
nghiệp đi mua hàng hoá, dịch vụ.
≠ Vốn trong khâu dự trữ: biểu hiện dưới dạng nguyên vật liệu, vật tư
phục vụ cho quá trình sản xuất và nhằm đảm bảo cho việc sản xuất diễn ra
một cách liên tục. Bản chất của vốn trong khâu dự trữ cũng có hai mặt: một
mặt nó đảm bảo cho q trình sản xuất được tiến hành thuận lợi và liên tục.
Mặt khác, vốn trong khâu dự trữ làm giảm bớt tính linh hoạt và tính tích
cực của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như
vậy, cần xác định mức vốn trong khâu dự trữ tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
≠ Vốn trong khâu sản xuất: được biểu hiện bằng những sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm và những chi phí chờ phân bổ.
≠ Vốn trong khâu tồn kho: biển hiện dưới dạng tài sản được giữ để
bán trong kỳ sản xuất kinh doanh, đó là những tài sản sẵn sàng mang ra bán
hoặc sẽ được mang ra bán. Thông thường, tỷ trọng vốn trong khâu tồn kho
lớn ln là mối quan ngại ít nhiều với doanh nghiệp, do tính chất tồn lâu, ứ
đọng vốn, chi phí phát sinh thêm của nó hay nói cách khác, nếu để vốn
trong khâu tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng khơng tốt tới q trình
kinh doanh của doanh nghiệp.
10
≠ Vốn trong khâu tiêu thụ: được biểu hiện dưới dạng khoản thu về
khi phát sinh hoạt động bán hàng hoá hay là việc chuyển quyền sở hữu
hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách hàng.
Phân loại theo thời gian sử dụng vốn thì vốn của doanh nghiệp `
bao gồm:
♦ Vốn thường xuyên: thể hiện dưới dạng tài sản cố định, được tài trợ
bởi nguồn vốn dài hạn hoặc tương đối dài hạn như vốn chủ sở hữu và vốn
vay, nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó nợ dài hạn là các khoản nợ có
thời gian trên một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh doanh, không phân
biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
♦ Vốn tạm thời: thể hiện dưới dạng tài sản lưu động, được tài trợ bởi
nguồn vốn ngắn hạn tạm thời như: vay ngân hàng, nợ phải trả....
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + (Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu)
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian
về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình
một cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ
cho tài sản cố định.
1.1.3 Vai trò vốn
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra
đời và phát triển của các doanh nghiêp.
11
về mặt pháp lý: mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện
đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó
tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật
quy định cho từng loại hình doanh nghiệp) khi đó cơ sở pháp lý của doanh
nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp không
thể thực hiện được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn
của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp
sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát nhập...Như
vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm
bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
về mặt kinh tế: trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một
trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh
nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị,
dây truyền cơng nghệ để phục vụ cho q trình sản xuất mà mà còn đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương
trường. Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải
tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hố công nghệ. Tất cả những yếu tố
này muốn đạt được thì địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động
của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản suất mở rộng thì sau một chu
kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh
doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị
trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
12
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp
mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và ln tìm cách nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.4 Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Trong mỗi doanh nghiệp, vốn kinh doanh có thể được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Bởi vậy, mỗi doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai
thác, huy động trên những nguồn cung cấp ở một giới hạn nhất định. Từ đó
cho thấy, việc huy động các nguồn vốn đã là điều khó, nhưng việc sử dụng
có hiệu quả đồng vốn ấy lại càng khó khăn. Việc nghiên cứu, tìm hiểu và
để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mỗi doanh
nghiệp là rất cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Huy
động được nguồn vốn để kinh doanh khơng thì chưa đủ mà phải có hình
thức quản lý và sử dụng nguồn vốn ấy vào việc sản xuất kinh doanh một
cách có hiệu quả, làm cho vốn ngày càng sinh lợi và đạt được lợi ích kinh
tế cao.
Đối với doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mơ
hoạt động và có vai trị rất quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường, giá trị
tài sản do doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình thành từ
những nguồn vốn nào là một điều hết sức quan trọng. Nguồn vốn của
doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng
loại tài sản của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ sử
dụng vốn của bản thân doanh nghiệp mà cịn sử dụng các nguồn vốn khác,
trong đó nguồn vốn vay đóng một vai trị khá quan trọng. Do đó, nguồn
vốn trong doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn sau:
13
- Nguồn vốn chủ sở hữu: thể hiện quyền sở hữu của người chủ về các
tài sản của doanh nghiệp, là giá trị vốn của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu
được tạo nên từ các nguồn vốn sau:
+ Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước: nguồn vốn này được Nhà nước
cung cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh hay hoạt
động cơng ích. Đây là nguồn vốn được hình thành từ các khoản thu của
ngân sách Nhà nước phân bổ cho mục đích đầu tư thơng qua các chi phí
đầu tư cho phát triển kinh tế, văn hóa xã hội.
+ Nguồn vốn chủ doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp mới hình
thành và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu là doanh
nghiệp Nhà nước vốn tự có chính là vốn điều lệ, nếu là doanh nghiệp tư
nhân vốn tự có do chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư, đối với công ty cổ
phần và các loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn, vốn tự có do các cổ
đơng hay thành viên trong cơng ty góp.
+ Nguồn vốn liên doanh: vốn liên doanh được hình thành từ sự đóng
góp vốn giữa các tổ chức kinh tế trong nước với nhau, hoặc giữa các tổ
chức kinh tế ở trong nước với các tổ chức kinh tế ở nước ngồi. Mức độ
đóng góp tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa các bên tham gia liên doanh.
+ Các nguồn vốn tín dụng: là nguồn vốn doanh nghiệp phải đi vay
dài hạn từ các ngân hàng, công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính trung
gian khác để phục vụ cho quá trình kinh doanh.
- Nợ phải trả: là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các
giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh tốn từ các nguồn
lực của mình. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi
doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các
nghĩa vụ pháp lý.
14
Việc thanh tốn các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng
nhiều cách như: trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay
thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành
vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua
hàng hoá chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết
bảo hành hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả công nhân viên,
thuế phải nộp, phải trả khác.
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả
Trước hết, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Khơng
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ
nền sản xuất nào nói chung và mối quan tâm của doanh nghiệp nói riêng,
đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các doanh
nghiệp Nhà nước hiện nay. Nâng cao hiệu quả kinh doanh vừa là câu hỏi,
vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp hiện nay. Sản xuất kinh doanh
của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có thể hiển thị bằng hàm số thể hiện
mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với vốn và lao động.
Q = f (K, L) trong đó: K: là vốn
L: là lao động
Vì vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có quan hệ
hàm với các yếu tố tài nguyên, vốn, công nghệ... Xét trong tầm vi mơ, với
một doanh nghiệp trong ngắn hạn thì các nguồn lực đầu vào này bị giới
hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện pháp nhằm khai thác
15
và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của mình, trên cơ sở
đó so sánh và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì? Để hiểu được ta phải hiểu được hiệu
quả là gì?
• Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện
mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.
Hiệu quả kinh doanh = Doanh thu - Chi phí
- về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm
vụ kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi
phí bỏ ra. Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí
đầu vào. Hiệu quả càng lớn chênh lệch này càng cao.
- về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực,
trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống cơng nghiệp, sự gắn
bó của việc giải quyết những u cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu
cầu và mục tiêu chính trị - xã hội.
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng ở đây
tác giả chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh
nghiệp. Như vậy, ta có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí
thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả
các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên
doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ
16
bản của q trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong
quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như:
đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong
quá trình sử dụng vốn của mình.
1.2.2 Tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Các doanh nghiệp Việt nam với số vốn được tài trợ từ nguồn vốn tự
có hay vốn vay, vốn điều lệ, đều không phải là số vốn cho khô ng, không
phải trả lãi mà đều phải hoặc là trả cổ tức, hoặc là nộp thuế vốn và hạch
tốn bảo tồn vốn. Vậy số vốn này lớn lên bao nhiêu là đủ, là hợp lý, là
hiệu quả cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp? Mặt khác,
trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm và dịch
vụ có sức tiêu thụ lớn, thị trường ngày càng ổn định và mở rộng, nhu cầu
của khách hàng ngày càng lớn thì đương nhiên là cần nhiều tiền vốn để
phát triển kinh doanh. Do đó, nếu cơng tác quản trị và điều hành khơng tốt
thì hoặc là phát hành thêm cổ phiếu để kêu gọi vốn hoặc là khơng biết xoay
xở ra sao, có khi bị “kẹt” vốn nặng... và có khi đưa doanh nghiệp đến chỗ
phá sản vì tưởng rằng doanh nghiệp quá thành đạt. Để phục vụ cho việc
phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng
một số các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như sau đây:
• Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán tổng quát:
Khả năng thanh toán
Tổng tài sản
tổng quát
Nợ phải trả