Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

602 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Gỗ Công nghiệp Thuận Phát,Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 121 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ HUYỀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ XẤU
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIEN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


El..................
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

-

. .

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ HUYỀN


NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ XẤU
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIEN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐÌNH TRUNG

HÀ NỘI - 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả quản lý nợ
xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ
Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tơi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và xử lý một cách
trung thực. Những kết quả nêu trong luận văn là thành quả lao động của các
nhân tôi dưới sự chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn - Tiến sỹ Nguyễn Đình
Trung. Tơi xin cam đoan luận văn này khơng sao chép bất kỳ một cơng trình
nghiên cứu nào đã có từ trước.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ HUYỀN



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.4
1.1.................................................................................................................... HOẠ
T ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................4
1.1.1 Khái niệm..............................................................................................4
1.1.2 Phân loại................................................................................................4
1.1.3 Rủi ro tín dụng........................................................................................6
1.2 NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...............................................................................................7
1.2.1 Khái niệm nợ xấu....................................................................................7
1.2.2 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu............................................................. 10
1.3 QUẢN LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................13
1.3.1 Khái niệm..............................................................................................13
1.3.2 Nội dung quản lý nợ xấu...................................................................... 13
1.3.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nợ xấu........................................... 33
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu..........................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG

TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH....................................................................39
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH....................................................................... 39
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần phát
triển thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................... 39
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ
Chí Minh.........................................................................................................40



2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
phát triển thành phố Hồ Chí Minh..................................................................42
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐÃ ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH..............................................................................................................52
2.2.1 Các văn bản chủ yếu quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần
phát triển thành phố Hồ Chí Minh.................................................................52
2.2.2 Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Thành phố
Hồ Chí Minh..................................................................................................53
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 69
2.3.1 Kết quả đạt được...................................................................................69
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong vấn đề quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh..............71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ XẤU
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................81
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU QUẢN LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..........................................................81

3.2Chiến lược phát triển..................................................................................81
3.3Định hướng mục tiêu quản lý nợ xấu.........................................................83
3.4GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA NGÂN
HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 85
3.2.1 Hồn thiện chiến lược và mơ hình quản lý rủi ro tín dụng...................85
3.2.2 Hồn thiện mơ hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ doanh nghiệp ....

85
3.2.3 Cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng.......................87


3.2.4 Hồn thiện mơ
hình kiểm
tra,CÁC
kiểmsốt
bộ....................................
89
DANH
MỤC
TỪ nội
VIẾT
TẮT
3.2.5 Hồn thiện hệ thống phân loại nợ.........................................................91
3.2.6 Khai thác, xử lý các khoản nợ có tài sản bảođảm.................................92
3.2.7 Tăng cường kiểm tra, giám sát vốn vay và xử lý nợ xấu....................93
3.2.8 Đổi mới công nghệ quản lý.................................................................. 95
3.2.9 Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh..........................................................96
3.5 KIẾN NGHỊ...........................................................................................98
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ................................................................98
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.............................................102
KẾT LUẬN.................................................................................................. 108
AMC

Công ty quản lý tài sản (Asset Management Company)

CBTD


Cán bộ tín dụng

^C!C

Trung tâm thơng tin tín dụng (Credit Information
Center)

CV KTKSNB

Chun viên kiêm tra kiêm soát nội bộ

CV QHKH

Chuyên viên quan hệ khách hàng

CV QL & HTTD

Chuyên viên quản lý và hô trợ tín dụng

CV QLRRTD

Chuyên viên quản lý rủi ro tín dụng

CV TĐ

Chuyên viên thẩm định

CV TĐG

Chuyên viên thẩm định giá


CV TTĐ

Chuyên viên tái thẩm định

CV XLN

Chuyên viên xử lýnợ

DATC

Công ty mua bán nợ và tài sản tôn đọng của doanh
nghiệp thuộc Bộ Tài chính

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DPRR

Dự phịng rủi ro

EAD

Sơ dư nợ vay của khách hàng tại thời điêm khách hàng
không trả được nợ


ECB


Ngân hàng Trung Ương Châu Au (The European
Central Bank)

"ẼL

Tôn thât dự kiên

GDV

Giao dịch viên

HDB

Ngân hàng thương mại cô phân Phát triên TP Hơ Chí
Minh


HĐQT

Hội đơng quản trị

IAS
IRB

Hệ thơng kê tốn qc tê

KTKSNB

Kiêm tra và kiêm soát nội bộ


LĐ ĐVKD

Lãnh đạo đơn vị kinh doanh

LGD

Tỷ trọng tôn thât trên tông dư nợ khi khách hàng vỡ nợ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cô phân

NHTW

Ngân hàng trung ương

NQH

Nợ quá hạn

“PC


Pháp chê

“PD
QLRR

Xác suât vỡ nợ của khách hàng/ngành hàng đó là bao
nhiêu
Quản lý rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tơ chức tín dụng

TP/PP QL & HTTD

Trưởng phịng/Phó phịng quản lý và hơ trợ tín dụng

TP/PP XLN

Trưởng phịng/Phó phịng xử lý nợ

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TSCĐ


Tài sản cô định

VAMC
VAS

Công ty quản lý tài sản của các tơ chức tín dụng Việt
Nam
Hệ thơng kê tốn Việt Nam

WB

Ngân hàng thê giới (World Bank)

WTO
XHTD

Tô chức thương mại thê giới (World Trade
Organization)
Xêp hạng tín dụng

XLN

Xử lý nợ

Hệ thơng xêp hạng tín dụng nội bộ



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm sốt tín dụng liên tục............................................27
Sơ đồ 1.2: Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng............................................... 28
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của HDB...............................................................41
Sơ đồ 2.2: Chấm điểm khách hàng CN & HKD.............................................58
Sơ đồ 2.3: Chấm điểm xếp hạng khách hàng Doanh nghiệp..........................59
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ bộ máy quản lý của HDB....................................................61
Sơ đồ 2.5: Quản lý rủi ro tại chi nhánh...........................................................63
Bảng 1.1: Phân loại nợ xấu của Ngân hàng Thế giới (WB)...........................16
Bảng 1.2 : Quy trình tín dụng.........................................................................23
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động giai đoạn 2010-2012.............................40
Bảng 2.2: Huy động tiền gửi khách hàng theo đối tượng............................... 43
Bảng 2.3: Huy động tiền gửi khách hàng theo kỳ hạn....................................44
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn..............................................47
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế.....................................48
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo đối tượng khách hàng vay........50
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ theo chất lượng tín dụng..........................................51
Bảng 2.8: Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ tại HDB........................................54
Bảng 2.9: Phân loại nợ xấu theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN..............57
Bảng 2.10: Thang xếp hạng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cá nhân/
hộ kinh doanh tại HDB................................................................................... 59
Bảng 2.11: Thang xếp hạng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ doanh
nghiệp tại HDB...............................................................................................60
Bảng 2.12: Quy trình tín dụng hiện tại của HDB...........................................64
Bảng 2.13: Quy trình xử lý nợ của HDB........................................................65
Bảng 2.14: Phương án xử lý nợ quá hạn........................................................68
Bảng 2.15: Trích lập và xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro............................... 69
Biểu đồ 2.1: Tổng dư nợ, tăng trưởng tín dụng và nợ xấu 2009 - 2012.........46
Biểu đồ 2.2: Nợ xấu của HDB giai đoạn 2010- 2012.....................................58



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như huyết
mạch của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động một cách thông
suốt, lành mạnh là tiền đề để các nguồn lực tài chính được luân chuyển, phân
bổ và sử dụng có hiệu quả, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền
vững. Tuy nhiên, bên cạnh vai trị to lớn đó, người ta khơng thể khơng nói tới
những tổn thất nặng nề mà hệ thống ngân hàng có thể gây ra nếu như các hoạt
động của chúng trở nên trục trặc. Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng có thể tạo ra phản ứng dây chuyền, kéo theo đó là sự sụp đổ
của cả hệ thống. Một trong những nguyên nhân gây ra khủng hoảng đó phải
nhắc tới những rủi ro trong hoạt động ngân hàng mà tâm điểm của nó là
những rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng. Do vậy, các ngân hàng
thương mại cần chủ động ứng phó với các rủi ro và xây dựng cho mình những
chiến lược quản trị rủi ro.
Mặt khác, trong những năm gần đây, do quá trình mở cửa, hội nhập với
thế giới nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, đặc biệt
là trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng. Các ngân hàng ngày càng lớn mạnh cả
về số lượng và chất lượng. Hoạt động huy động vốn cũng như cho vay, đầu tư,
thanh toán ...ngày càng phát triển. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng hiện
tại và trong tương lai gần, tín dụng vẫn đem lại nguồn thu chính cho các ngân
hàng. Do vậy, kiểm sốt chất lượng tín dụng là yêu cầu cần thiết trong quản trị
ngân hàng, để đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn và hiệu quả.
Nếu như các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB),
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) hay Uỷ ban Basel đã quan tâm rất nhiều đến việc
quản lý nợ xấu khi xây dựng chiến lược kiểm sốt chất lượng tín dụng thì ở
Việt Nam, nợ xấu chỉ thực sự được quan tâm đúng mức trong vài năm gần



2

đây. Nợ xấu ở mức cao sẽ trở thành gánh nặng của các NHTM, làm chậm quá
trình đổi mới và phát triển kinh tế ở Việt Nam. Neu không được quản lý
nghiêm túc nó sẽ tiếp tục gây ra nhiều thiệt hại lớn cho hệ thống NHTM Việt
Nam, giảm lợi thế cạnh tranh trong điều kiện Việt Nam hội nhập quốc tế.
Đối với Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh, kiểm sốt và
quản lý nợ xấu đang dành được sự quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, quản lý nợ
xấu vẫn đang được tiến hành từng bước chưa có tính hệ thống. Tỷ lệ nợ xấu
của HDB vẫn ở mức cao sơ với một số NHTM CP khác và chuẩn mực quốc tế.
Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh” được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu thực trạng quản lý nợ xấu tại HDB với mục tiêu đưa ra cái nhìn hệ
thống nhằm đánh giá và quản lý được nợ xấu ở mức tốt nhất có thể trong quản
trị NHTM.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nợ xấu trong hoạt
động tín dụng của NHTM nhằm làm rõ nội dung và các nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý nợ xấu.
- Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của HDB.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại HDB, luận
văn chỉ ra những điểm chưa được, cần sửa đổi và hướng sửa đổi cụ thể để
nâng cao hiệu quả quản lý nợ xấu của HDB
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý nợ xấu của NHTM trên cơ
sở các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam và thông lệ, chuẩn mực
quốc tế. Từ đó phân tích, đánh giá quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng
của HDB.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý nợ xấu trong hoạt động tín



3

dụng của HDB thời gian từ 2009-2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, các phương pháp nghiên cứu cụ thể
được sử dụng trong đề tài gồm: phương pháp thống kê, so sánh; phương pháp
phân tích - tổng hợp, phương pháp đối chiếu; phương pháp kế thừa. Các
phương pháp được kết hợp chặt chẽ trong quá trình nghiên cứu để đưa những
kết luận khách quan và thuyết phục.
5. Ket cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu theo 03 chương như sau:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng TMCP phát triển TP Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ xấu trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng TMCP phát triển TP Hồ Chí Minh.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm

Hoạt động tín dụng là việc NHTM cấp cho khách hàng một khoản tiền,
khách hàng có trách nhiệm phải trả lãi và hoàn trả gốc theo đúng thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng.
Hoạt động tín dụng của NHTM phải được tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nguyên tắc
này nhằm giúp cho ngân hàng có thể quản lý, giám sát được luồng luân
chuyển đồng vốn của mình và đảm bảo rằng vốn của ngân hàng được an tồn,
ngân hàng có khả năng thu lợi nhuận trong đầu tư các dự án. Hơn nữa, nguyên
tắc này còn giúp khách hàng sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn. Trong kinh tế thị
trường, tín dụng là giao dịch chuyển quyền sử dụng tiền vốn đầu tư trong một
kỳ hạn nhất định. Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, nó phải
được thu hồi đầy đủ và có sinh lời. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho sự ổn
định, an toàn trong phát triển kinh tế xã hội và hoạt động ngân hàng.
1.1.2 Phân loại
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn là việc cho vay các khoản tín dụng có thời hạn dưới
12 tháng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn hạn của khách hàng. Bao gồm
các loại:
+ Cho vay bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, thương mại dịch vụ du l ị ch...


5

+ Cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá.
+ Cho vay sản xuất kinh doanh, tiêu dùng đối với hộ tư nhân, cá thể.
- Cho vay trung hạn là việc cho vay khoản tín dụng có thời hạn từ 12
tháng đến 60 tháng. Loại hình cho vay này thường tài trợ cho các dự án đầu tư
theo chiều sâu, mở rộng sản xuất đối với các doanh nghiệp đang hoạt động sản

xuất kinh doanh, các dự án đầu tư mới có quy mơ nhỏ và vừa, có thời gian thu
hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn là việc cho vay những khoản tín dụng có thời hạn trên
60 tháng. Loại cho vay này chủ yếu được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng
cơ bản như đầu tư xây dựng xí nghiệp, nhà máy mới, các cơng trình xây
dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn, thời gian
thu hồi vốn dài.
b. Căn cứ vào đối tượng cho vay:
- Cho vay vốn lưu động là loại cho vay được cấp để bổ sung nguồn vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
kinh doanh như mua nguyên vật liệu, hàng hóa dự trữ, cho vay chi phí sản
xuất, cho vay để thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn. Cho vay vốn lưu động
thường được sử dụng để bù đắp mức vốn lưu động tạm thời thiếu hụt.
- Cho vay vốn cố định là loại cho vay được cấp để hình thành vốn cố
định. Loại cho vay này thường được dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và
cơng trình mới. Thời hạn cho vay đối với loại cho vay này là trung và dài hạn.
c. Căn cứ vào loại tài sản bảo đảm:
- Cho vay có bảo đảm là loại hình cho vay mà Ngân hàng địi hỏi người
vay phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
- Cho vay khơng có bảo đảm là loại hình cho vay mà Ngân hàng khi cho
vay chủ yếu dựa vào uy tín của khách hàng.


6

d. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
- Cho vay sản xuất và lưu thơng hàng hóa là loại cho vay cấp cho nhà
sản
xuất kinh doanh để tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa.

- Cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay cung cấp cho các cá nhân để
đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng được cấp phát dưới hình thức cho
vay bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hóa.
1.1.3 Rủi ro tín dụng
Rủi ro là khả năng tổn thất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Tổn thất
trực tiếp là những tổn thất về lợi nhuận hoặc về vốn. Tổn thất gián tiếp là
những áp lực hạn chế khả năng thực hiện các mục tiêu kinh doanh của một
ngân hàng. Những hạn chế gây ra rủi ro thông qua việc hạn chế khả năng của
ngân hàng trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh hoặc khai thác các cơ
hội kinh doanh để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.
Có nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng là những tổn thất do khách hàng vay không trả được nợ
hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.
- Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu hồi
được đầy đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi
khơng đúng kỳ hạn.
- Rủi ro tín dụng là nguy cơ mà khách hàng vay không thể chi trả tiền
lãi,
hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.
- Rủi ro tín dụng là rủi ro mất vốn do bên đối tác không có khả năng
thực
hiện nghĩa vụ trả nợ. Cũng có thể bao gồm cả sự mất đi giá trị thị trường do sự
suy yếu vị thế tài chính của đối tác.
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực
hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Đây


7


là khái niệm được nêu tại Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/4/2005
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được chấp nhận và áp dụng một cách phổ
biến trong hoạt động tín dụng hiện nay [4]. Thơng tư 02/2013/TT-NHNN
ngày 21/01/2013 thay thế Quyết định 493 đã nêu cụ thể hơn tổn thất trong
định nghĩa rủi ro tín dụng, theo đó, Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
là tổn thất có khả năng xẩy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện
một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết [9].
Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống cịn của doanh nghiệp,
tuy nhiên muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận rủi ro. Vì vậy, để tồn tại và
phát triển, để đứng vững trong cạnh tranh các doanh nghiệp khơng cịn con
đường nào khác là phải đương đầu với rủi ro có thể xẩy ra bằng cách tiên liệu
phán đốn các rủi ro có thể xảy ra để tìm biện pháp phịng ngừa, hạn chế
nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.
1.2 NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm nợ xấu
Có rất nhiều quan điểm về nợ xấu. Quan điểm về nợ xấu khác nhau ở các
quốc gia và trong một nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ thể khác nhau thì
quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt. Nếu đứng dưới góc nhìn của các
NHTM thì nợ xấu có thể hiểu là những khoản cho vay khơng có khả năng sinh
lời hay những khoản cho vay khơng cịn hoạt động. Những khoản cho vay trở
nên không sinh lời khi người vay dừng việc thanh toán và khoản cho vay này
bắt đầu bị vỡ nợ.
(1) Theo quan điểm của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) [33]
- Nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi như:
Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ khơng có căn cứ



8

đòi bồi thường từ người mắc nợ.
+ Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, khơng cịn tài sản để thanh tốn
nợ.
+ Những khoản nợ mà ngân hàng khơng thể liên lạc được với người mắc
nợ hoặc khơng thể tìm được người mắc nợ.
+ Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh
lý tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
- Nợ xấu là những khoản cho vay có thể khơng được thu hồi đầy đủ cho
ngân hàng
Đây là những khoản nợ khơng có tài sản thế chấp hoặc tài sản đưa ra để
thế chấp không đủ để trả nợ. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng khơng
thể thu hồi đầy đủ món nợ vì người mắc nợ rất khó kiếm được lợi nhuận từ
cơng việc kinh doanh hoặc người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để
thanh tốn hoặc hồn cảnh chỉ rõ rằng phần lớn tiền nợ sẽ không thể thu hồi
được. Những khoản nợ loại này gồm có:
+ Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ,
nhưng phần cịn lại khơng thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài
sản được chuyển để thanh tốn nhưng giá trị cịn lại khơng đủ trang trải tồn
bộ nợ.
+ Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia
hạn nợ nhưng không đền bù được nợ trong thời gian thỏa thuận.
+ Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản
thế chấp ở ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người
mắc nợ không thể trả nợ ngân hàng đầy đủ.
+ Những khoản nợ mà tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần
bồi hồn ít hơn dư nợ.
Theo quan điểm của ECB, thì nợ xấu được định nghĩa qua hai yếu tố: (i)
khoản vay khơng có khả năng được thu hồi; và (ii) mặc dù được thu hồi

nhưng giá trị thu hồi là không đầy đủ. Như vậy, quan điểm về nợ xấu của


9

ECB được tiếp cận dựa trên kết quả thu hồi nợ của ngân hàng.
(2) Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Định nghĩa về nợ xấu đã được IMF đưa ra như sau:
“ Một khoản cho vay được coi là khơng sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh
tốn lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh
toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các
khoản thanh tốn dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả
nợ sẽ được thực hiện đầy đủ ”[30, p8].
Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF được định nghĩa dựa trên hai
yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày; hoặc (ii) khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Với
quan điểm này, nợ xấu được tiếp cận dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và khả
năng trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ ở đây có thể là khách hàng hồn
tồn khơng trả được nợ, hoặc việc trả nợ của khách hàng là không đầy đủ.
Như vậy, so với quan điểm của ECB, thì quan điểm về nợ xấu IMF cũng
dựa trên kết quả thu hồi nợ của ngân hàng, nhưng có bổ sung thêm yếu tố về
thời gian quá hạn trả nợ. Đây được coi là định nghĩa hiện đang được áp dụng
phổ biến trên thế giới.
(3) Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV)
Theo Quyết định số 493/2005 của Thống đốc NHNN ngày 22/4/2005 về
việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý RRTD trong hoạt
động ngân hàng của các tổ chức tín dụng (TCTD) thì nợ xấu được định nghĩa
như sau:
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)[4].
Các nhóm nợ được phân loại theo Điều 6 và Điều 7 trong Quyết định này

[4] . Trong đó:
- Phân loại nợ theo Điều 6 chủ yếu dựa trên thời gian quá hạn của các


10

khoản nợ (Nhóm 3: thời gian quá hạn từ 90- 180 ngày, Nhóm 4: thời gian quá
hạn từ 181- 360 ngày, Nhóm 5: thời gian quá hạn trên 360 ngày).
- Phân loại theo Điều 7 lại chủ yếu dựa trên khả năng trả nợ của khách
hàng (Nhóm 3: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất
một phần nợ gốc và lãi, Nhóm 4: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả
năng tổn thất cao, Nhóm 5: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khơng cịn
có khả năng thu hồi, chấp nhận mất vốn).
Như vậy, nợ xấu theo quan điểm của NHNN Việt Nam cũng được xác
định dựa trên hai yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày; hoặc (ii) khả năng trả
nợ đáng lo ngại. Tuy nhiên, việc các NHTM Việt Nam tiếp cận theo yếu tố
nào là phụ thuộc và khả năng và điều kiện tiến hành phân loại nợ theo Điều 6
hay Điều 7 của Quyết định 493/2005.
Thông tư 02/2013/TT-NHNN thay thế Quyết định 493 có phương pháp
phân loại nợ tiên tiến và sát với thông lệ quốc tế hơn, có hiệu lực thi hành từ
tháng 6/2014 (hỗn thi hành 1 năm), theo đó, việc phân loại được thực hiện
theo Điều 10 và Điều 11 [9].
1.2.2 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Hoạt động ngân hàng là hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian,
do vậy, hoạt động của NHTM phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: môi trường
pháp lý, môi trường kinh tế cũng như môi trường thiên nhiên, tình hình sản
xuất kinh doanh của khách hàng, đạo đức của khách hàng và các yếu tố thuộc
về chính bản thân ngân hàng.
1.2.2.1 Nhóm ngun nhân khách quan
- Môi trường thiên nhiên: Thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn, mất mùa...Đây là

những nguyên nhân khách quan do sự biến đổi của môi trường thiên nhiên
gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay, dẫn
đến nợ xấu phát sinh. Đây là nguyên nhân gây ra rủi ro không thể tránh


11

được, những mất mát do nguyên nhân này cần được sự chia sẻ của Nhà nước
và tồn xã hội.
- Mơi trường kinh tế: Neu môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển,
cạnh tranh trên thị trường chưa thực sự bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ
phát triển chưa cao sẽ dẫn đến việc các cá nhân và tổ chức cũng như các
doanh nghiệp khơng có tiềm lực tài chính đủ mạnh. Mặt khác, với sự thay đổi
liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mơ như thay đổi về cơ chế lãi suất, tỷ
giá....sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp; khiến
các đối tượng này rơi vào thế bị động, do đó, gián tiếp ảnh hưởng đến chất
lượng nợ của các NHTM.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng
chưa đầy đủ là nguyên nhân quan trọng góp phần gây ra nợ xấu. Sự bất cập
và chồng chéo của các luật sẽ khiến cơ quan hữu quan lúng túng trong việc
xử lý tranh chấp về tài sản bảo đảm, các quy định về kế toán kiểm toán
chưa đủ sức mạnh thực hiện sẽ khiến số liệu không đủ cơ sở vững chắc để
thẩm định cho vay.
- Tín dụng chỉ định của Chính phủ: Tại một số nền kinh tế, các ngân
hàng thuộc sở hữu Nhà nước vẫn có nghĩa vụ thực hiện các khoản cho vay
chính sách, theo các chương trình phát triển của Chính phủ hoặc vì lý do chính
trị. Sự ràng buộc tài chính này dẫn đến việc các ngân hàng không quan tâm
đánh giá sát sao năng lực tài chính của khách hàng vay.
- Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng: Năng lực tài
chính của doanh nghiệp khơng cao ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh

doanh. Mặt khác, năng lực điều hành, quản lý kinh doanh của chủ doanh
nghiệp vay vốn yếu kém cũng dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, từ
đó, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
- Đạo đức khách hàng: Một số doanh nghiệp cố ý thông báo số liệu tài


12

chính của doanh nghiệp khơng chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và
cấp tín dụng đã dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ ngân hàng.
Hoặc bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay
và trả nợ, khơng quan tâm đến món nợ đối với ngân hàng mặc dù khả năng tài
chính của doanh nghiệp có. Một số doanh nghiệp thì lại có tư tưởng lợi dụng
kẽ hở của pháp luật để tính tốn, lừa đảo, móc ngoặc, sử dụng vốn sai mục
đích kiếm lời,vay khơng có ý định trả nợ.
1.2.2.2 Nhóm nguyên nhân chủ quan
Đây là những nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân các ngân hàng.
Đó
có thể là do một chính sách tín dụng kém, sự lỏng lẻo trong cơng tác kiểm tra,
kiểm sốt hay các vấn đề liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng.
- Chính sách tín dụng: Một chính sách tín dụng khơng đầy đủ, không
đồng bộ và thống nhất sẽ dẫn tới việc cấp tín dụng khơng đúng đối tượng,
tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác, để thu hút khách hàng và
chiếm lĩnh thị phần, nhiều NHTM đã bỏ qua một số bước trong quy trình tín
dụng, cơ chế cho vay được đơn giản hóa, tự ý hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá
khách hàng.
- Công tác kiểm tra, kiểm sốt: Nhiệm vụ của cơng tác kiểm tra, kiểm
sốt là phát hiện sớm những sai phạm trong hoạt động cho vay để ngăn ngừa
rủi ro. Tuy nhiên, công tác tổ chức, kiểm tra, kiểm soát của các NHTM nếu
quá yếu kém và lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc phát hiện và xử lý không kịp thời

những trường hợp vi phạm, lợi dụng trong hoạt động cho vay và nợ xấu phát
sinh là điều tất yếu.
- Chất lượng cán bộ ngân hàng: Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao
dịch với khách hàng, nắm bắt đặc điểm cũng như chất lượng khách hàng,
khoản vay. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức, kinh nghiệm
làm việc cũng như khả năng phân tích, dự báo,...Một bộ phận cán bộ tín dụng


13

trình độ yếu kém khơng đánh giá được hết các khả năng rủi ro liên quan đến
khoản vay sẽ dẫn đến quyết định cho vay sai lầm và nguy cơ phát sinh nợ xấu
cao. Một số cán bộ của hệ thống NHTM sa sút về phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp đã lợi dụng cơng việc được giao hoặc móc ngoặc với khách hàng, lợi
dụng kẽ hở của pháp luật, gây thiệt hại về tài sản và vốn. Đây là rủi ro đạo đức
của cán bộ ngân hàng.
Ngoài ra, năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng không
tốt cũng sẽ dẫn đến nhưng sai lầm trong các quyết định cho vay, đưa đến chất
lượng tín dụng kém. Hoặc vấn đề rủi ro đạo đức cũng xảy ra khi lãnh đạo
ngân hàng có quan hệ lợi ích với khách hàng.
1.3 QUẢN LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Khái niệm
Theo Ủy ban Basel, quản lý nợ xấu NHTM được hiểu như sau:
“Quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại là quá trình xây dựng và
thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm
đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó,
tăng cường các biện pháp nhằm phịng ngừa nợ xấu, đi kèm với các biện pháp
xử lý nợ xấu đã phát sinh, từ đó nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn

của ngân hàng thương mại ” [31].
1.3.2 Nội dung quản lý nợ xấu
Để biến các mục tiêu quản lý nợ xấu trở thành hiệ n thực thì chúng ta
phải nghiên cứu nội dung của việc quản lý nợ xấu là gì? Việc quản lý nợ
xấu được tiến hành theo một trình tự nhất định, bao gồm 4 vấn đề chủ
yếu sau:


14

1.3.2.1 Nhận biết và phân loại nợ xấu
a. Nhận biết nợ xấu
Nhận biết nợ xấu là bước đầu tiên trong q trình quản lý nợ xấu. Khơng
phải tất cả các quốc gia cùng sử dụng chung một khái niệm về nợ xấu. Thậm
chí có các định nghĩa khác nhau ngay trong cùng một quốc gia (tổ chức tài
chính, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ, tổ chức của Chính phủ...). Tuy
nhiên, tại hầu hết các quốc gia phát triển, có thể nhận diện nợ xấu thơng qua ít
nhất là 1 trong 2 dấu hiệu sau:
- Khoản nợ đó q hạn ít nhất 90 ngày và/hoặc;
- Có dấu hiệu rõ rệt cho thấy khả năng tài chính của khách hàng đang bị
giảm sút gây nguy hại đến việc trả nợ ngân hàng.
Mặc dù mỗi khoản cho vay có vấn đề đều mang những nét đặc thù riêng,
nhưng chúng đều có những nét chung, góp phần cảnh báo cho ngân hàng vấn
đề rắc rối đã bắt đầu nảy sinh. Thông thường, một khoản vay có vấn đề có
những dấu hiệu sau:
- Từ phía khách hàng: Ngân hàng trong quá trình giải ngân và kiểm tra
sử dụng vốn vay của khách hàng, cũng như thường xuyên theo dõi hoạt động
kinh doanh của khách hàng cần quan tâm đến những thông tin sau:
+ Thông tin về tài chính: Lợi nhuận sụt giảm, các chỉ tiêu thanh toán xấu
đi, tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần tăng, sự tích tụ bất thường các khoản phải thu

và/hoặc hàng tồn kho của khách hàng, khơng có các báo cáo hay dự đốn về
dịng tiền.
+ Thái độ bất thường của khách hàng khi giao dịch với ngân hàng cũng


×