Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

532 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.43 KB, 113 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
5⅛ 5⅛ 5⅛
---------------

HOÀNG THỊ LÊ HÀ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

^^^^^^^HàNồi=iăm^012^^^^^^=^^^^^^=
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
5⅛5⅛⅛
---------------

HỒNG THỊ LÊ HÀ

Trang

Trang phụ bìa____________________________________________
Lời cam đoan____________________________________________
MỞ ĐẦU


1
Chương 1 - NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN NỘI
4
BỘ VÀ HIỆU QUẢ KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO
TRUNG ƯƠNG
1.1. Kiểm toán nội
bộ NgânQUẢ
hàng Trung
ương__________________
4 NỘI BỘ
HIỆU
HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN
1.1.1. Sự cần thiết của kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương
4
CỦA
NƯỚC VIỆT
NAM
1.1.2. Khái niệm và bản
châtNGÂN
của Kiểm HÀNG
toán nội bộNHÀ
Ngân hàng
6
Trung ương______________________________________________
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Luyện

Hà Nội - năm 2012
MỤC LỤC


1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ_______________
1.1.4. Phạm vi và các loại hình kiểm tốn nội bộ Ngân hàng Trung
1.1.5. Tổ chức kiểm toán nội bộ và mối quan hệ của kiểm toán nội
bộ Ngân hàng Trung ương__________________________________
1.1.6. Yêu cầu kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương__________
1.2. Hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ____________
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kiểm toán
nội bộ__________________________________________________
1.3. Kinh nghiệm tổ chức và hiệu quả kiểm toán nội bộ Ngân hàng
Trung ương tại một số nước trên thế giới_______________________
1.3.1. Tổ chức và hiệu quả kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung
ương một số nước trên thế giới_______________________________
1.3.2. Những bài hoc rút ra đối với hiệu quả kiểm toán nội bộ Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam___________________________________
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 2- THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM________
2.1. Khái quát về hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ câu tổ chức của Ngân hàng Nhà
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ câu tổ chức của Vụ Kiểm toán
nội bộ__________________________________________________

2.1.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các quy trình kiểm
2.2. Thực trạng về hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam_______________________________________
2.2.1. Kết quả tổ chức các cuộc kiểm toán______________________
2.2.2. Chât lượng hoạt động kiểm toán nội bộ___________________
2.2.3. Chi phí hoạt động kiểm tốn nội bộ______________________
2.3. Đánh giá về hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân

9
10
18
20
23
23
25
31
34
34
39
41
42
42
42
46
49
54
54
55
69
70



hàng Nhà nước Việt Nam___________________________________________
70
2.3.1. Những kết quả đã đạt được ____________________________
2.3.2. Những mặt tôn tại và hạn chê___________________________
74
2.3.3. Nguyên nhân của những tôn tại và hạn chế________________
78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
'
82
Chương 3. GIẢI PHÁP NANG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
83
KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
83
3.1. Quan điểm chỉ đạo và định hướng hoạt động kiểm toán nội bộ
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam______________________________
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân
84
hàng Nhà nước Việt Nam___________________________________
3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán
84
nội bộ__________________________________________________
3.2.2. Giải pháp về xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu
87
quả hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước____________
3.2.3. Giải pháp về cán bộ__________________________________
89
92

3.2.4. Giải pháp về phương pháp kiểm toán_____________
3.2.5. Giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả khi ứng dụng phân mềm
95
kiểm toán TeamMate___________________________________
3.2.6. Giải pháp mở rộng mối quan hệ hợp tác trong lĩnh vực kiểm
97
toán nội bộ______________________________________________
3.3. Kiến nghị____________________________________________
98
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ______________________________
98
98
3.3.1. Kiến nghị với Kiểm toán Nhà nước______________________
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam_____________
99
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3_____________________________________
100
KẾT LUẬN
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
102


TÊN BẢNG, SƠ ĐỒ

STT
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Bảng 2.1


5

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

TRANG
45

Cơ cấu tổ chức của Vụ Kiểm toán nội bộ
49
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Thống kê số lượng các cuộc kiểm toán nội bộ
54
Ngân hàng Nhà nước từ năm 2007 đến năm 2011

Bảng 2.2

Tổng hợp kết quả kiểm toán tài sản - nguồn vốn

56

Bảng 2.3

Tổng hợp số liệu kiểm toán thu nhập - chi phí

58

Bảng 2.4

Tổng hợp số liệu kiểm tốn vốn đầu tư thực hiện


61

Bảng 2.5

Thống kê số liệu ngạch kiểm soát viên Vụ kiểm

74

toán nội bộ



6

MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, do yêu cầu quản lý, điều hành và kinh
doanh, mọi thông tin liên quan đến hoạt động của một tổ chức rất quan trọng.
Yêu cầu thông tin phải đúng đắn, trung thực và hợp pháp là những yêu cầu cơ
bản mà bất cứ một đối tượng nào thu nhận, xử lý và sử dụng thông tin cũng
cần đến. Nhưng nếu khơng có một sự đánh giá khách quan thì chúng ta khơng
thể chắc chắn rằng những u cầu đó đã được đảm bảo. Vì thế, trên thế giới
các cơ quan kiểm toán đã ra đời và phát huy tác dụng từ nhiều thập kỷ.
Mỗi tổ chức khác nhau có những rủi ro khác nhau, nhưng hầu hết đều
quan tâm đến những rủi ro về tiền bạc và rủi ro về uy tín. Hoạt động của Ngân
hàng Trung ương có rất nhiều loại rủi ro, có những rủi ro bên ngồi nhưng
cũng có những rủi ro ngay trong nội bộ ngân hàng; có những rủi ro tài chính
và những rủi ro phi tài chính. Rủi ro của Ngân hàng Trung ương khác với rủi
ro ở các ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng, vì phạm vi ảnh hưởng
của nó và vai trị của Ngân hàng Trung ương đối với hệ thống Ngân hàng nói

riêng và đối với tồn bộ nền kinh tế nói chung.
Kiểm sốt nội bộ có vai trị quan trọng trong việc phát hiện và phòng
ngừa rủi ro, bảo vệ Ngân hàng Trung ương hoạt động an toàn và hiệu quả. Để
quản lý hiệu quả mọi hoạt động của mình, khơng ngừng hồn thiện các chính
sách, thủ tục kiểm sốt nội bộ, nhằm phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro
phát sinh nhất là trong điều hành chính sách tiền tệ, Ngân hàng Trung ương
phải ln chú trọng tới hoạt động kiểm tốn nội bộ .
Trải qua quá trình 20 năm xây dựng và phát triển, hoạt động kiểm toán
nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định,
thực sự là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác chỉ đạo, điều hành của Ngân
hàng Nhà nước góp phần tích cực phịng ngừa, hạn chế rủi ro trong các lĩnh


7

vực hoạt động, hỗ trợ cho hoạt động Ngân hàng Nhà nước Việt Nam an toàn,
hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trên thực tế hoạt động
kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cịn có những mặt tồn tại,
hạn chế, chưa đáp ứng được một số yêu cầu mới, nhất là trong xu thế hội nhập
quốc tế đang đặt ra rất nhiều thách thức cho hoạt động của Ngân hàng Nhà
nước với những tác động của nhiều yếu tố từ bên ngoài như: khủng hoảng tài
chính, tội phạm cơng nghệ... địi hỏi kiểm tốn nội bộ phải có nhiều thay đổi.
Xuất phát từ đó tác giả chọn đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam" với mong muốn
cơng tác kiểm tốn nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trở thành cơng cụ
đắc lực trong việc đảm bảo an tồn tài sản và uy tín của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam nói riêng và của ngành ngân hàng nói chung trong điều kiện mới.
2- Mục đích nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu những lý luận cơ bản về kiểm toán nội bộ

và hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Trung ương để
làm
căn cứ cho đánh giá thực tiễn. Qua đó cũng làm rõ hơn các nội dung và
tiêu
chí đánh giá hiệu quả kiểm tốn nội bộ Ngân hàng Trung ương.
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu về thực trạng hiệu quả hoạt động kiểm
toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong những năm gần đây
để

thấy

được những tồn tại, hạn chế hiện nay trong lĩnh vực này.
Từ sự phân tích, đánh giá trên đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Hoạt động Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước Việt


8

- Phạm vi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4- Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài mang tính chất nghiên cứu ứng dụng nên được sử dụng phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử dựa trên cơ sở quan
điểm
toàn thể.
Ngoài ra, luận văn sử dụng các phương pháp như:
- Phương pháp phân tích tài liệu: Sử dụng các tài liệu, các văn bản pháp
quy của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến cơng tác Kiểm tốn nội bộ.
- Phương pháp logic, lý thuyết hệ thống để tìm ra nguyên nhân của

những điểm yếu cũng như giải pháp thực hiện mục tiêu của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn đối với một số kiểm toán viên của Vụ Kiểm
toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ Lãnh đạo các đơn vị
được
kiểm toán.
5- Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1- Những lý luận cơ bản về kiểm toán nội bộ và hiệu quả kiểm
toán nội bộ Ngân hàng Trung ương.
Chương 2- Thực trạng hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Chương 3- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ


9

Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ VÀ HIỆU
QUẢ KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1.1Kiểm toán bộ Ngân hàng Trung ương
1.1.1.

Sự cần thiết của Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương

Mỗi tổ chức khác nhau có những rủi ro khác nhau, nhưng hầu hết đều
quan tâm đến những rủi ro về tiền bạc và rủi ro về uy tín. Với Ngân hàng
Trung ương thì rủi ro về tiền xét cho cùng cũng dẫn đến những rủi ro về uy
tín. Chức năng ổn định tiền tệ là chức năng phổ biến của Ngân hàng Trung
ương các nước. Những thiệt hại về tiền của Ngân hàng Trung ương thường là
tiền của Nhà nước, hoặc là tiền của Nhà nước sử dụng để bồi thường cho

những thiệt hại đã xảy ra. Điều đó liên quan rất nhiều đến cơng chúng và sẽ
làm giảm uy tín của Ngân hàng Trung ương.
Hoạt động của Ngân hàng Trung ương có rất nhiều loại rủi ro, có
những rủi ro bên ngồi nhưng cũng có những rủi ro ngay trong nội bộ ngân
hàng; có những rủi ro tài chính và các rủi ro phi tài chính. Những rủi ro chủ
yếu của Ngân hàng Trung ương bao gồm:
- Sai sót;
- Gian lận; trộm cắp;
- Những ý kiến kém chất lượng dẫn đến quyết định quản lý sai;
- Những kế hoạch kém chất lượng;
- Sự hỗ trợ cho hệ thống máy tính kém hiệu quả;
- Vi phạm pháp luật;
- Mất dữ liệu;
- Mất tài sản;
- Thông tin quản lý không đầy đủ


10

Kiểm sốt nội bộ có vai trị quan trọng trong việc phát hiện và phòng
ngừa rủi ro, bảo vệ Ngân hàng Nhà nước hoạt động an toàn và hiệu quả.
Nhưng để đánh giá chất lượng của hoạt động kiểm soát nội bộ đồng thời đảm
bảo kiểm soát tối đa các rủi ro, Ngân hàng Nhà nước phải dựa rất nhiều vào
hoạt động kiểm toán đặc biệt là kiểm toán nội bộ.
Ở Ngân hàng Trung ương các nước trên thế giới, tham gia kiểm sốt
Ngân
hàng có rất nhiều thành phần, bao gồm: Chính phủ, Quốc hội, định chế kiểm
tốn tối cao, Kiểm toán độc lập và Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương.
Chính phủ và Quốc hội có vai trị quan trọng trong việc tạo ra và duy trì
mơi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán đầy đủ và hiệu quả. Ngồi thơng

tin
do kiểm tốn độc lập cung cấp, Chính phủ và Quốc hội cịn nhận được nhiều
thơng tin khác nhau hỗ trợ cho việc kiểm soát và đánh giá hoạt động ngân
hàng.
Các định chế Kiểm toán tối cao và tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện
kiểm toán Ngân hàng Trung ương theo luật định.
Kiểm toán nội bộ do một bộ phận của Ngân hàng Trung ương thực
hiện, bộ phận này độc lập với các hoạt động nghiệp vụ, quản lý và điều hành
của Ngân hàng Trung ương, nhưng phải tuân theo những nguyên tắc, chuẩn
mực do Ngân hàng Trung ương quy định phù hợp với thông lệ quốc tế. Kiểm
tốn nội bộ có những vai trị, tác dụng chủ yếu như sau:
- Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm đến đối tượng
kiểm toán. Báo cáo kết quả kiểm tốn cung cấp các thơng tin trung thực
giúp
cho các cơ quan Nhà nước điều hành kinh tế vĩ mô. Các nhà quản trị
doanh
nghiệp, nhà đầu tư coi kiểm tốn là một cơng cụ hỗ trợ xây dựng chiến


11

hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính, đều bao gồm những mối quan hệ đa
dạng, luôn thay đổi và được cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Để
hướng các hoạt động này vào mục tiêu giải quyết tốt các mối quan hệ trên,
khơng chỉ cần có định hướng đúng và thực hiện tốt mà còn cần thường xuyên
soát xét, hướng các nghiệp vụ vào quỹ đạo mong muốn. Hơn nữa, chính định
hướng và tổ chức thực hiện cũng chỉ mang lại hiệu quả cao trên cơ sở các bài
học từ soát xét và uốn nắn, chỉnh sửa thường xun trong q trình thực hiện.
- Kiểm tốn không chỉ xác nhận độ tin cậy của thông tin mà còn tư vấn
cho quản lý. Vai trò này được thể hiện rõ trong kiểm toán tuân thủ và

kiểm
toán hoạt động.
- Là một loại hình kiểm tốn, Kiểm tốn nội bộ được thiết lập bên trong
một đơn vị để kiểm tra, đánh giá và xác minh một cách độc lập đối với
thông
tin về các hoạt động diễn ra bên trong đơn vị. Kiểm tốn nội bộ được
đánh

giá

là cơng cụ quản lý có hiệu quả và là sự bổ sung cần thiết cho cơng việc
ngoại
kiểm của hoạt động kiểm tốn từ bên ngồi. Kiểm tốn nội bộ có tác
dụng

rất

lớn trong việc sớm phát hiện, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, gian lận,
sai

sót

trong quản lý và điều hành hoạt động, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng
các nguồn lực của đơn vị.
1.1.2.

Khái niệm và bản chất của kiểm toán nội bộ Ngân hàng

Trung ương



12

Kiểm tốn là q trình một hay một số cá nhân độc lập, có thẩm quyền,
có kỹ năng nghiệp vụ thu thập và đánh giá các bằng chứng về thông tin có thể
định lượng được của một hay một số đơn vị cụ thể nhằm mục đích xác nhận
và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thơng tin có thể định lượng đó với các
chuẩn mực đã được xây dựng.
Từ khái niệm chung này, có thể hiểu kiểm tốn Ngân hàng Nhà nước là
quá trình một hay một số cá nhân độc lập, có thẩm quyền, có kỹ năng nghiệp
vụ thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thơng tin có thể định lượng
được của một đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước hay toàn bộ hệ thống Ngân
hàng Nhà nước nhằm mục đích xác nhận và báo cáo mức độ phù hợp giữa các
thơng tin có thể định lượng với các chuẩn mực đã được xây dựng. Khái niệm
này có thể được giải thích như sau:
- Các cá nhân độc lập là các kiểm toán viên, u cầu kiểm tốn viên
phải là người có đủ khả năng để hiểu các chuẩn mực đã được xây dựng

phải có đủ những thẩm quyền khi thực hiện kiểm tốn để có thể thu thập
được
đầy đủ những bằng chứng phục vụ cho q trình kiểm tốn. Kiểm tốn
viên
phải là người độc lập về quan hệ kinh tế và quan hệ gia đình với người
đứng
đầu đơn vị được kiểm tốn. Kiểm tốn viên phải đáp ứng được u cầu
đảm
bảo tính trung thực, vơ tư, khách quan trong cơng việc kiểm tốn.
- Một hay một số cá nhân độc lập ở khái niệm này chỉ nên hiểu tương
đối, có thể các cá nhân này độc lập với Ngân hàng Nhà nước, ở ngoài

Ngân


13

- Thu thập và đánh giá các bằng chứng của kiểm tốn viên đã thu thập
được trong q trình kiểm toán Ngân hàng Nhà nước để xác định mức
độ
tương quan và phù hợp giữa các thơng tin có thể định lượng được của
đơn

vị

được kiểm toán với các chuẩn mực đã được xây dựng.
- Các thơng tin có thể định lượng và các chuẩn mực đã được xây dựng:
Để tiến hành được một cuộc kiểm tốn thì các kiểm tốn viên phải có
các thơng tin có thể định lượng được của Ngân hàng Nhà nước, hay của các
đơn vị được kiểm tốn thuộc Ngân hàng Nhà nước. Các thơng tin có thể định
lượng được của Ngân hàng Nhà nước thường bao gồm các thơng tin về tiền
tệ, tín dụng, thanh tốn và các thông tin liên quan khác được phản ánh qua các
thông tin thống kê, báo cáo, các thông tin về kế toán, quyết toán, các loại sổ
sách, các phương tiện lưu trữ thông tin như băng từ, đĩa từ...
Các chuẩn mực áp dụng trong kiểm toán Ngân hàng Nhà nước là các
quy định mang tính quy phạm pháp luật, các biện pháp nghiệp vụ, các chuẩn
mực về các nghiệp vụ ngân hàng đã được xây dựng trước, các chuẩn mực về
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, của Bộ Tài chính, của Ngân hàng Nhà
nước.
- Đơn vị được kiểm tốn: Có thể là một Vụ, Cục, một Ngân hàng Nhà
nước
chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc một đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà

nước.
- Báo cáo kết quả: Sau giai đoạn thực hiện kiểm tốn, Đồn kiểm tốn
thực hiện lập báo cáo kiểm toán. Tuỳ thuộc vào loại kiểm toán, các loại
báo
cáo kiểm tốn có thể khác nhau về nội dung, bản chất nhưng trong mọi
trường


14

nước nhằm đảm bảo độ tin cậy của các số liệu kế tốn, tài chính, các loại báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán; đảm bảo cho các đơn vị thuộc hệ thống
Ngân hàng Nhà nước sử dụng các nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả, an toàn tài
sản, tuân thủ pháp luật Nhà nước và các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.3.

Chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ

1.1.3.1. Chức năng của kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ có hai chức năng là cung cấp các dịch vụ đảm bảo và
tư vấn:
Các dịch vụ đảm bảo là hoạt động liên quan đến việc kiểm tra, đánh
giá, xác nhận các bằng chứng mang tính khách quan của kiểm toán viên nội
bộ, nhằm đưa ra quan điểm hoặc những kết luận mang tính độc lập đối với
một quy trình, một hệ thống nào đó. Tính chất và phạm vi của dịch vụ bảo
đảm do các kiểm toán viên nội bộ xác định. Thơng thường có ba bên tham gia
vào các dịch vụ đảm bảo, đó là: người thực hiện quy trình (những cá nhân
hoặc tổ chức trực tiếp liên quan tới quy trình nghiệp vụ); kiểm tốn viên nội
bộ (các cá nhân hoặc tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá); người sử dụng
(các cá nhân hoặc tổ chức sử dụng những đánh giá này). Dịch vụ đảm bảo

gồm:
Chức năng kiểm tra: là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, các
phương pháp để xem xét, đối chiếu mức độ trung thực của các thơng tin, tài
liệu và tính hợp pháp của việc thực hiện các nghiệp vụ hay lập các bản khai
tài chính.
Chức năng đánh giá: thơng qua kiểm tra, kiểm tốn nội bộ thực hiện
đánh giá tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các số liệu, thông tin, tài
liệu được kiểm tra.
Chức năng xác nhận: thơng qua kiểm tra, đánh giá, kiểm tốn nội bộ
xác nhận thực trạng của thông tin đã kiểm tra về tính đúng đắn, trung thực và
hợp pháp của các thơng tin đó.


15

1.1.3.2. Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
Chức năng của kiểm toán nội bộ được cụ thể hoá thành những nhiệm
vụ sau:
Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ;
Kiểm tra độ tin cậy của các thông tin quản lý, thông tin tài chính, bao
gồm cả hệ thống thơng tin điện tử và giao dịch điện tử;
Kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định nội bộ;
Kiểm tra đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của cơng tác quản lý rủi ro,
các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản và sử dụng nguồn lực;
Kiến nghị các biện pháp chỉnh sửa, khắc phục những sai sót, đề xuất
biện pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ, hệ thống quản lý rủi ro.
1.1.4.

Phạm vi và các loại hình kiểm tốn nội bộ Ngân hàng Trung


ương
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ của mình, phạm vi kiểm tốn nội bộ
của Ngân hàng Trung ương rất rộng, nó khơng chỉ liên quan đến lĩnh vực tài
chính mà cịn liên quan đến cả lĩnh vực phi tài chính, đến các chức năng và
mối liên hệ qua lại giữa các chức năng đó. Lĩnh vực cơ bản mà kiểm tốn nội
bộ phải quan tâm đó là hệ thống kiểm sốt nội bộ.
Hoạt động kiểm tốn nội bộ rất đa dạng, nó khác với kiểm toán nhà
nước và kiểm toán độc lập ở chức năng đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm
sốt nội bộ. Vì vậy khi tiến hành một cuộc kiểm toán, kiểm toán nội bộ Ngân
hàng Trung ương có thể đề cập một trong ba loại hoặc cả ba loại kiểm toán
sau đây:
- Kiểm toán báo cáo tài chính;
- Kiểm tốn tn thủ
- Kiểm tốn hoạt động.


16

Trong đó, đối với kiểm tốn nội bộ Ngân hàng Trung ương, kiểm toán
tuân thủ và kiểm toán hoạt động là nội dung kiểm toán chủ yếu do yêu cầu và
đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Trung ương. Nhiệm vụ cơ bản của Ngân
hàng Trung ương là quản lý về hoạt động tiền tệ, tín dụng ngân hàng. Đây là
lĩnh vực hoạt động có rất nhiều rủi ro khơng chỉ đối với bản thân hệ thống
ngân hàng mà còn tác động đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô của quốc gia. Bên
cạnh đó, Ngân hàng Trung ương cịn có những hoạt động mang tính kinh
doanh. Tuy nhiên, các hoạt động mang tính kinh doanh của Ngân hàng Trung
ương khơng phải vì mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu nhằm mục tiêu ổn định giá
trị đồng tiền, góp phần đảm bảo an toàn hoạt động hệ thống ngân hàng và các
tổ chức tín dụng. Điều này tạo ra đặc thù trong quản lý và hoạt động của Ngân

hàng Trung ương. Vì vậy, kiểm tốn tn thủ và kiểm tốn hoạt động là loại
hình kiểm tốn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo cho hoạt động
của Ngân hàng Trung ương an tồn và hiệu quả.
1.1.4.1. Kiểm tốn báo cáo tài chính
Kiểm tốn báo cáo tài chính là q trình xem xét, đánh giá và xác nhận
tính đúng đắn và trung thực của các báo cáo tài chính. Đây là loại kiểm toán
phổ biến nhất hiện nay trên thế giới. Ở các nước có nền kinh tế phát triển,
kiểm tốn báo cáo tài chính thường do các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp
thực hiện để phục vụ cho các nhà quản lý, các chủ đầu tư, Chính phủ, các cơ
quan thuế, các ngân hàng, các khách hàng khác có nhu cầu...
- Kiểm tốn báo cáo tài chính Ngân hàng Nhà nước do Vụ kiểm toán
nội bộ thực hiện là q trình xem xét, đánh giá tính đúng đắn và trung thực
của báo cáo tài chính của các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước hay
toàn bộ hệ thống Ngân hàng Nhà nước. Việc kiểm toán báo cáo tài chính
được thực hiện thơng qua việc kiểm tốn của Vụ kiểm toán nội bộ tại các đơn
vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước, đồng thời kết hợp với việc khai thác


17

báo cáo kiểm soát nội bộ của các đơn vị ( báo cáo tháng, quý, năm). Qua đó,
phát hiện những tồn tại, sai sót trong q trình hạch tốn kế tốn, q trình
thực hiện các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị...Từ đó, đưa ra các kiến nghị
chỉnh sửa, điều chỉnh các số liệu hạch tốn sai, chưa chính xác, chưa đúng
tính chất tài khoản.đồng thời, tư vấn cho các đơn vị thuộc hệ thống Ngân
hàng Nhà nước trong quá trình hạch tốn, tổng hợp đảm bảo sự chính xác,
đúng đắn của số liệu kế toán đối với từng đơn vị hạch tốn kế tốn. Do đó, có
thể đảm bảo việc tổng hợp Báo cáo tài chính tồn hệ thống Ngân hàng Nhà
nước được đầy đủ, đúng đắn và chính xác, phản ánh trung thực, đúng bản
chất, tính chất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn hệ thống.

- Đặc điểm báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước: Do hoạt động
của
Ngân hàng Nhà nước có đặc thù riêng biệt, không giống như các cơ quan quản
lý Nhà nước khác. Ngân hàng Nhà nước thường xuyên sử dụng các công cụ,
nghiệp vụ kinh tế để điều tiết thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối, điều tiết
số
lượng tiền cung ứng ra lưu thơng, ngồi ra có một số nghiệp vụ mang tính chất
kinh doanh, đầu tư ở thị trường tiền tệ, thị trường tài chính quốc tế. Do đó, cơ
chế tài chính của Ngân hàng Nhà nước cũng mang những đặc thù và thực hiện
theo Nghị định riêng của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Chế độ
tài
chính này vừa đảm bảo cho Ngân hàng Nhà nước hoạt động theo chức năng
quản lý, vừa đảm bảo hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
Các khoản thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước về nguyên tắc
thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Thống đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc lập
và thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước.
Thu chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc


18

tiền) và tại Sở Giao dịch (chi phí lãi tiền gửi, thu lãi cho vay, thu lãi đầu
tư,.). Một số khoản chi của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc
thực chi (chi sửa chữa tài sản cố định, chi mua sắm cơng cụ lao động.).
Các khoản chi phí của Ngân hàng Nhà nước không do ngân sách Nhà
nước cấp như các Bộ, ngành khác mà chủ yếu được sử dụng các nguồn thu
nghiệp vụ để thực hiện. Chi phí của Ngân hàng Nhà nước được phân loại và
quản lý theo ba nhóm: các khoản chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân
hàng; các khoản chi phí quản lý thực hiện theo cơ chế khoán; các khoản chi từ

nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp hoặc do các nguồn kinh phí khác
đài thọ được hạch tốn theo dõi riêng.
Do có hoạt động mang tính kinh doanh nên ngoài các khoản chi theo
chế độ của ngân sách Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước cịn đươc trích lập các
quỹ theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam và Nghị định của
Chính phủ. Sau khi trích lập các quỹ, phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại
sẽ nộp ngân sách Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước được tổ chức thành hệ thống thống nhất từ Trung
ương đến các chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố trong cả nước và là một
pháp nhân duy nhất. Vì vậy, việc quản lý tài chính trong hệ thống Ngân hàng
Nhà nước phải được thực hiện theo nguyên tắc tập trung, thống nhất toàn hệ
thống. Các khoản thu nhập, chi phí phát sinh tại các đơn vị phải được quản lý
và tổng hợp tại một đầu mối là Ngân hàng Trung ương (Vụ tài chính - kế
tốn).
Để thơng tin kế toán chi tiết, minh bạch theo yêu cầu quản lý, một số
đơn vị kế toán trực thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước nhưng không được
sử dụng hệ thống tài khoản kế toán riêng của Ngân hàng Nhà nước (Trường
bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng, các Ban quản lý dự án vốn viện trợ ODA.),
những đơn vị này sử dụng hệ thống tài khoản kế toán đối với đơn vị hành
chính sự nghiệp. Sau đó, lập bảng cân đối kế toán theo hệ thống tài khoản kế


19

tốn của đơn vị hành chính sự nghiệp và thực hiện chuyển đổi số liệu sang
bảng cân đối kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng Nhà nước để
thực hiện hợp nhất bảng cân đối kế toán tồn hệ thống.
- Đối tượng của kiểm tốn báo cáo tài chính là hệ thống kế tốn. Khi
kiểm tốn báo cáo tài chính, ranh giới giữa kiểm tốn tài chính và kiểm
tốn

tn thủ khơng cịn rõ ràng nữa. Hệ thống kế toán là các thủ tục được
dùng

để

thu thập, xử lý và tổng hợp số liệu tài chính tại đơn vị. Nó thể hiện q
trình
tn thủ luật pháp, chính sách hạch tốn kế tốn, chính sách tài chính và
các
cơ chế thủ tục của ngành. Để đảm bảo số liệu đúng đắn và hợp pháp, hệ
thống
kế toán phải tuân thủ mọi nguyên tắc, chế độ quy định.
Báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: cho biết tài sản có, tài sản nợ, vốn và thu nhập
của ngân hàng;
- Báo cáo thu chi cho biết kết quả hoạt động trong năm, kể cả lãi và lỗ;
- Báo cáo về các chính sách kế tốn quan trọng được đơn vị sử dụng để
xác định giá trị tài sản có và thu nhập;
- Các bảng diễn giải cung cấp thêm thơng tin trong các báo cáo tài
chính (như: sao kê, báo cáo kiểm kê, giấy xác nhận số dư của bên thứ
ba,...);
- Báo cáo của các Giám đốc đảm bảo báo cáo tài chính hàng năm phản
ánh trung thực các hoạt động và tình hình tài chính của đơn vị.
Cơ sở để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà


20

Các chính sách chủ yếu thường được Ngân hàng Trung ương các nước
quy định là:

+ Cơ sở kế toán: các tài khoản được lập trên cơ sở giá trị thực;
+ Các nguyên lý của việc tổng hợp;
+ Chính sách về đánh giá lại chứng khoán và hạch toán chênh lệch giá
chứng khốn;
+ Chính sách về giao dịch, hạch tốn ngoại tệ, đánh giá lại ngoại tệ;
+ Chính sách về hạch tốn vàng, đánh giá lại vàng.....;
+ Chính sách về hạch toán mua sắm, khấu hao, thanh lý và đánh giá lại
tài sản cố định.
Tiêu chuẩn kế toán:
+ Báo cáo thu nghiệp vụ: phải có kế hoạch thu nghiệp vụ và báo cáo
từng nguồn thu cụ thể để đánh giá hiệu quả hoạt động;
+ Báo cáo tài chính theo khu vực nhằm cung cấp cho người sử dụng
báo cáo tài chính có được những thơng tin cần thiết để hiểu được những rủi ro
và các điều kiện tác động đến các đơn vị hạch tốn (Ví dụ: những báo cáo về
tình hình kinh tế địa phương ảnh hưởng đến bội thu, bội chi tiền mặt của chi
nhánh; những yếu tố làm cho thu phí dịch vụ của chi nhánh giảm thấp so với
cùng kỳ...);
+ Tiêu chuẩn về xác nhận của các bên liên quan.
Khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính phải kiểm tra, đánh giá cơng
tác kiểm sốt kế tốn, một khâu quan trọng của q trình kiểm sốt nội bộ.
1.1.4.2. Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là kiểm toán để xem xét, đánh giá đơn vị được kiểm
tốn có tn thủ các thủ tục, các quy định, các quy chế, các nguyên tắc đã
được các cơ quan có thẩm quyền đề ra hay khơng. Để đảm bảo ngân hàng
hoạt động an tồn và hiệu quả thì điều cơ bản là phải tuân thủ luật pháp, chế


21

độ chính sách và đảm bảo kiểm sốt được rủi ro. Tính tuân thủ phải được

quán triệt trong mọi hoạt động nghiệp vụ, trong cả hoạt động quản lý, điều
hành. Kiểm tốn tn thủ cịn gọi là kiểm tốn tính quy tắc. Tính độc lập và
có thẩm quyền được thể hiện rất rõ trong q trình thực hiện kiểm tốn tuân
thủ của kiểm toán viên.
Như vậy, kiểm toán tuân thủ Ngân hàng Nhà nước có thể được hiểu là
q trình kiểm toán để xem xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật, các chế
độ, chính sách, các quy định, các quy trình nghiệp vụ đã được quy định của
đơn vị được kiểm tốn thuộc Ngân hàng Nhà nước hay tồn bộ hệ thống Ngân
hàng Nhà nước.
Thơng thường, kiểm tốn tn thủ không được thực hiện riêng lẻ mà
được thực hiện phối hợp trong khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hoặc
kiểm tốn hoạt động.
1.1.4.3. Kiểm tốn hoạt động
Kiểm tốn hoạt động là loại hình kiểm tốn kiểm tra, đánh giá tính kinh
tế, đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của một đơn vị.
Tính hiệu lực là xem xét và đánh giá quá trình thực hiện và khả năng
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của một đơn vị.
Đánh giá và xem xét tính hiệu quả là xem xét và đánh giá công việc đạt
được kết quả cao nhất với chi phí đầu vào thấp nhất.
Từ những phân tích trên đây có thể hiểu kiểm toán hoạt động Ngân
hàng Nhà nước là loại kiểm tốn để xem xét, đánh giá tính hiệu lực và hiệu
quả của một đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước hay tồn bộ hệ thống
Ngân hàng Nhà nước.
Tính hiệu lực được hiểu là quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ, các mục tiêu hoạt động được quy định trong luật Ngân hàng Nhà nước,


22

trong các quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc hệ thống

Ngân hàng Nhà nước.
Tính hiệu quả được hiểu là quá trình hoạt động của một đơn vị thuộc hệ
thống Ngân hàng Nhà nước hay toàn bộ hệ thống Ngân hàng Nhà nước đạt
được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Kiểm tốn hoạt động Ngân hàng Nhà nước có phạm vi rất rộng, nó liên
quan đến mọi chức năng, mọi hệ thống của đơn vị.
- Thực hiện kiểm toán hoạt động tại các đơn vị, ngồi việc giúp cho
cơng tác quản lý đạt mục tiêu hiệu quả và an tồn, kiểm tốn hoạt động
cịn



vai trò rất lớn trong việc ngăn ngừa, hạn chế lãng phí trong việc sử dụng
các
nguồn lực tại đơn vị. Kiểm tốn báo cáo tài chính kết hợp với kiểm tốn
hoạt
động có tác động trong việc hỗ trợ đơn vị sử dụng có hiệu quả vốn, tài
sản



các nguồn lực được giao, ngăn ngừa và hạn chế sai sót, lãng phí, thất
thốt.
- Kiểm tốn hoạt động đánh giá tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị trong việc ngăn ngừa và kiểm sốt các tổn thất, lãng phí,
đánh giá hiệu lực của việc tuân thủ chính sách chế độ của Nhà nước về quản
lý chi tiêu, đồng thời áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để xác định các tồn tại
liên quan đến việc lãng phí nguồn lực, trong đó đi sâu vào sử dụng kết hợp
các kỹ thuật kiểm tốn như phân tích tổng hợp, hệ thống hoá, đối chiếu, so
sánh, nội suy... để phát hiện việc lãng phí nguồn lực ở các bộ phận quản lý cụ

thể và tổng hợp, phân tích để tìm ra các nguyên nhân nhằm đưa ra các hình
thức, mức độ lãng phí nguồn lực của đơn vị.


23

kiến nghị các biện pháp để khắc phục những thiệt hại đã xảy ra giúp đơn vị
nghiên cứu, chỉnh sửa và điều chỉnh các biện pháp quản lý của mình.
- Trên cơ sở kết quả kiểm toán hoạt động của một số đơn vị thuộc hệ
thống Ngân hàng Nhà nước, kiểm toán nội bộ kiến nghị với Ban lãnh
đạo
Ngân hàng Nhà nước xem xét, tăng cường vai trò quản lý, định hướng,
hỗ

trợ,

có biện pháp quản lý phù hợp đối với toàn bộ các đơn vị thuộc hệ thống
Ngân
hàng Nhà nước. Điều này trên thực tế rất có giá trị và hiệu quả khi Ban
lãnh
đạo Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện các biện pháp chấn chỉnh
công
tác điều hành sau kiểm tốn trên phạm vi tồn hệ thống, triển khai rút
kinh
nghiệm đối với những đơn vị khác thuộc hệ thống những chưa được
kiểm toán.
- Qua việc kiểm tra, nhận xét, đánh giá, kiến nghị về quản lý sử dụng
có hiệu quả nguồn lực tại các đơn vị, kiểm toán hoạt động có tác dụng
nâng
cao ý thức tự giác trong việc tăng cường sử dụng có hiệu quả các nguồn

lực
của đơn vị nói riêng và của tồn hệ thống Ngân hàng Nhà nước nói
chung.
Trên cơ sở những phân tích trên, có thể khẳng định rằng kiểm tốn hoạt
động có vai trị rất lớn trong việc phòng ngừa và hạn chế những sai phạm, tổn
thất, lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của đơn vị. Nó góp phần thúc đẩy
cơng tác quản lý hướng tới mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả, hiệu lực, an toàn và


×