Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

531 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát từ xa của Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực phía Bắc Trung Bộ đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 119 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- - -^_

NGUYỄN THỊ THÚY NGA

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
TỪ XA CỦA CHI NHÁNH BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM
KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- - -^_

NGUYỄN THỊ THÚY NGA


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
TỪ XA CỦA CHI NHÁNH BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM
KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN

Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:TS. NGUYỄN THỊ KIM OANH

HÀ NỘI - 2016
ìl

—li


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa
được cơng bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những
thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2016

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Thúy Nga



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠNG CỤ CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM TIỀN GỬI VÀ GIÁM SÁT TỪ XA CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN
GỬI.......................................................................................................................... 5
1.1. CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM TIỀN GỬI........................................ 5
1.1.1.Khái niệm cơng cụ chính sách bảo hiểm tiền gửi........................................... 5
1.1.2.Nội dung cơng cụ chính sách bảo hiểm tiền gửi.............................................6
1.1.3.Vai trị của cơng cụ chính sách bảo hiểm tiền gửi..........................................8
1.2. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI...........11
1.2.1.Khái niệm..................................................................................................... 11
1.2.2.Vai trò của hoạt động giám sát..................................................................... 12
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của tổ chức bảo hiểm tiền gửi13
1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA TỔ
CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI............................................................................... 19
1.3.1.Khái niệm hiệu quả hoạt động giám sát....................................................... 19
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của tổ chức bảo hiểm tiền
gửi........................................................................................................................... 20
1.4. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA TỔ CHỨC BHTG..........27
1.4.1.Kinh nghiệm quốc tế....................................................................................27
1.4.2.Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam........................................................ 32
Kết luận chương 1................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT TỪ XA CỦA CHI NHÁNH BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM KHU
VỰC BẮC TRUNG BỘ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN........................................................................................................................ 35
2.1....................................................................................................................GIỚI
THIỆU CHUNG VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM........................35

2.1.1...........................................................................................................Sự
hình thành và phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.....................35
2.1.2.................................................Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động


2.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT
NAM
KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ................................................................................43
2.2.1............................................................................................................ Sự ra
đời của Chi nhánh BHTGVN khu vực Bắc Trung Bộ...........................43
2.2.2..........Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ chính của các phịng ban
.............................................................................................................. 45
2.3.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA CHI NHÁNH BẢO HIỂM
TIỀN GỬI VIỆT NAM KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ TRONG THỜI GIAN QUA
.................................................................................................................... 52
2.3.1..........................................................................................Cơ sở pháp lý
..............................................................................................................52
2.3.2............................................................................................................ Quy
trình giám sát........................................................................................ 53
2.3.4. Nội dung giám sát........................................................................................ 55
2.3.5. Giám sát thông qua chỉ tiêu giám sát theo mơ hình CAMELS.....................71
2.3.6. Xử lý sau giám sát........................................................................................ 74
2.4.ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA CHI NHÁNH
BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ...............75
2.4.1.....................................................................................Kết quả đạt được
.............................................................................................................. 75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT TỪ XA CỦA CHI NHÁNH BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM KHU
VỰC BẮC TRUNG BỘ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN........................................................................................................................ 80

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM. .80
3.1.1. Định hướng hoạt động ngân hàng................................................................ 80
3.1.2. Định hướng phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam..............................81
3.1.3. Định hướng về hoạt động giám sát từ xa của Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam khu vực Bắc Trung Bộ............................................................................ 83
3.2.1. Đổi mới công nghệ và tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào công tác
giám sát từ xa................................................................................................... 85


3.2.2. Nâng cao chất lượngDANH
nguồn MỤC
nhân lực
TỪtiến
VIẾT
tới tiêu
TẮTchuẩn hóa đội ngũ cán bộ
giám sát................................................................................................................... 86
3.2.3. Trao đổi, chia sẻ và liên kết thông tin quản lý với các cơ quan giám sát khác
trên địa bàn............................................................................................................. 88
3.2.4. Liên hệ và trao đổi thơng tin với các TCTD trên địa bàn.............................89
3.2.5. Hồn thành quy trình giám sát tại Chi nhánh............................................... 89
3.2.6. Phối hợp một cách chặt chẽ công tác giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ.....90
3.2.7. Tổ chức tốt công tác xử lý sau giám sát....................................................... 91
3.3. KIẾN NGHỊ................................................................................................... 92
3.3.1. Đối với Chính phủ.......................................................................................92
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan...........................94
3.3.3. Đối với các tổ chức tín dụng........................................................................96
3.3.4. Đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam............................................................97
Kết luận chương 3................................................................................................... 98
KẾT LUẬN............................................................................................................ 99

BHTG

:

Bảo hiểm tiền gửi

BHTGVN
BTC

:
Bảo hiểm Tiền gửi Việt
Nam
:
Bộ Tài chính

CIDC

:

Cơng ty BHTG Đài Loan

DICJ

:

Bảo hiểm tiền gửi Nhật Bản

FDIC

:


Tổng công ty BHTG Mỹ

GSTX

:

Giám sát từ xa

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

KV

:

Khu vực

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

:


Ngân hàng thương mại



:

Quyết định

QTDND

:

Quỹ tín dụng nhân dân

TCTD

:

Tổ chức tín dụng



DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Trang
Bảng:
Bảng 1.1. Xep hạng các TCTD được giám sát........................................................26
Bảng 2.1. Tình hình chi trả tiền bảo hiểm đến 31/12/2015......................................42
Bảng 2.2. Số lượng TCTD trên địa bàn Chi nhánh quản lý.....................................56
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả thu phí bảo hiểm tiền gửi của các quỹ tín dụng nhân

dân (năm 2011 - 2015).............................................................................................60
Bảng 2.4. Tổng hợp tình hình vi phạm về phí bảo hiểm tiền gửi của các quỹ tín
dụng nhân dân (năm 2011 - 2015)...........................................................................61
Bảng 2.5. Nguồn vốn của các TCTD trên địa bàn................................................... 64
Bảng 2.6. Dư nợ của các TCTD trên địa bàn........................................................... 66
Bảng 2.7 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NHTMCP Bắc Á...................................68
Bảng 2.8. Doanh thu - chi phí của tổ chức tín dụngtrên địa bàn..............................69
Bảng 2.9. Thống kê thu nhập, chi phí của quỹ tín dụng nhân dân (năm 2011 2015)

....69

Bảng 2.10. Tổng hợp tình hình vi phạm tỷ lệ mua sắm tài sản cố định của quỹ tín
dụng nhân dân (Năm 2011 - 2015)..........................................................................70
Bảng 2.11. Chỉ tiêu giám sát theo mơ hình CAMELS QTDND (2011 - 2015)........72
Bảng 2.12. Chỉ tiêu giám sát theo mơ hình CAMELS Ngân hàng thương mại Bắc Á
(2011 - 2015)...........................................................................................................73
Sơ đồ, hình:
Sơ đồ 2.1. Quy trình giám sát tại Chi nhánh............................................................ 53
Sơ đồ 2.2. Quy trình tiếp nhận thơng tin báo cáo.................................................... 58
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
.................................................................................................................................... 37


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của các Tổ chức tín dụng ở Việt Nam nói chung và ở khu vực Bắc
Trung Bộ nói riêng ra đời và phát triển mạnh mẽ. Hệ thống các tổ chức tín dụng như
ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân dân hay các tổ chức vi mô đã hỗ trợ tài

chính, xây dựng và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên bên
cạnh các lợi ích mang lại thì nhiều hậu quả đáng tiếc cũng đã xảy ra, đó là sự yếu
kém trong hoạt động đã dẫn tới sự đổ vỡ của hệ thống hợp tác xã trước đây gây ra
tâm lí tiêu cực cho người dân. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ra đời nhằm đảm bảo
lòng tin của người gửi tiền và đại đa số người dân vào hệ thống ngân hàng. Căn cứ
vào chức năng nhiệm vụ được giao, ngày 25/6/2002 Hội đồng quản trị Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam đã ra quyết định số 105/2002/QĐ-HĐQT thành lập Chi nhánh
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực Bắc Trung Bộ.
Trong hoạt động hệ thống các tổ chức tín dụng đối diện với rủi ro rất lớn cần
được kiểm soát và loại trừ. Cơng tác giám sát đóng vai trị rất quan trọng trong việc
phát hiện và cảnh báo những yếu kém hay sai phạm trong hoạt động của hệ thống
ngân hàng, cảnh báo kịp thời có tác dụng ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực đến
sự hoạt động của toàn hệ thống. Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài “Giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động giám sát từ xa của Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam khu vực Bắc Trung Bộ đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn” đã được
tôi lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.
2.Mục đích nghiên cứu
-

Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của chính sách bảo hiểm tiền gửi và hoạt
động giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.

-

Phân tích thực trạng hoạt động giám sát từ xa của Chi nhánh BHTGVN khu
vực Bắc Trung Bộ đối với các TCTD trên địa bàn thời gian qua, chỉ ra những kết
quả đạt được, hạn chế và đánh giá nguyên nhân, tồn tại.

-


Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động giám sát từ xa của Chi nhánh BHTGVN khu vực Bắc Trung Bộ đối với các


2

TCTD trên địa bàn khu vực Bắc Trung Bộ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giám sát từ xa của Chi nhánh BHTGVN
Khu vực Bắc Trung Bộ đối với các TCTD trên địa bàn.

-

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động giám sát từ xa của Chi nhánh
BHTGVN khu vực Bắc Trung Bộ đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực
hiện luận văn bao gồm: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phân tích kết
hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hóa cũng được sử dụng trong
quá trình nghiên cứ để đưa ra nhận xét đánh giá các vấn đề.
5. Ket cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cơng cụ chính sách Bảo hiểm tiền gửi và
giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi

Chương 2: Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và hoạt động giám sát từ xa của Chi
nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực Bắc Trung Bộ đối với các Tổ chức tín
dụng trên địa bàn
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát từ xa của Chi
nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực Bắc Trung Bộ


3

SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Hiện nay, các nhà nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã có một số cơng
trình chun sâu về vấn đề BHTG như:
-

IADI (2009) core Principles for effective Deposit Insuarance Systems
Đây là Bộ nguyên tắc cơ bản để xây dựng hệ thống BHTG hiệu quả do Ủy

ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) và hiệp hội BHTG Quốc tế (IADI) ban
hành ngày 18/6/2009 (gồm 18 nguyên tắc). Mục tiêu chủ yếu của bộ nguyên tắc
nhằm đảm bảo các quốc gia xây dựng hệ thống BHTG hữu hiệu dựa trên cơ sở áp
dụng các thông lệ tốt nhất của các tổ chức BHTG. Các nguyên tắc cơ bản được thiết
kế không phải để đáo ứng tất cả các yêu cầu và điều kiện của mọi hệ thống tài
chính. Khi áp dụng những nguyên tắc này, cần xem xét kỹ điều kiện cụ thể của từng
quốc gia với hệ thống pháp luật hiện hành và năng lực thực hiện các mục tiêu chính
sách cơng, nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống BHTG nước đó. Việc tuân thủ các
nguyên tắc cơ bản sẽ góp phần ổn định hệ thống tài chính và tăng cường bảo vệ
người gửi tiền.
-

TS. Hạ Thị Thiều Dao (2010), Giám sát ngân hàng theo Basel 2 và việc

tuân thủ của Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 15. Tác giả đã đánh giá thực trạng
tuân thủ 25 nguyên tắc giám sát ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel 2 của cơ quan
giám sát chuyên ngành ngân hàng và các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong
các đánh giá, tác giả chỉ dừng lại ở đánh giá tuân thủ, tuân thủ một phần hoặc
chưa
tuân thủ chứ chưa đánh giá mức độ tuân thủ một cách chi tiết vì chưa xây dựng
được các chỉ tiêu định lượng cũng như định tính trong các đánh giá của mình.

-

TS Nguyễn Thị Kim Oanh (2004), Bảo hiểm tiền gửi - nguyên lý thực tiễn
và định hướng, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội. Đây là mộtcơng trình
nghiên cứu có quy mơ lớn, tác giả đề cập đến các vấn đề cơ bản của hoạt động
BHTG, vai trò của hoạt động BHTG trong nền kinh tế, cung cấp thông tin về triển
khai hoạt động này ở Việt Nam cũng như một số nước tiêu biểu và trình bày các
định hướng phát triển trong tương lai.


4

- TS. Tô Ngọc Hưng (2011), Hệ thống giám sát tài chính quốc gia, Học viện
Ngân Hàng, Hà Nội. Đây là một cơng trình khoa học đề cập một cách có hệ thống
và tồn diện về giám sát các hoạt động tài chính cũng như các giải pháp đồng bộ
cho việc xây dựng hệ thống giám sát tài chính quốc gia phối hợp nhằm đảm bảo sự
phát triển lành mạnh và ổn định của hệ thống tài chính. Bên cạnh đó, tác giả đã tổng
hợp được các mơ hình điển hình của hệ thống giám sát tìa chính quốc gia trên thế
giới, điều kiện hình thành và vận hành; những ưu, nhược của từng mơ hình từ đó
tìm kiếm một hệ thống giám sát tương thích với điều kiện của Việt Nam.
Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu trên đã xây dựng được một số vấn đề thuộc hệ

thống lý luận về BHTG, đánh giá thực trạng các hoạt động nghiệp vụ và đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động nghiệp vụ của BHTG. Tuy
nhiên, hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đồng thời trong bối cảnh kinh
tế xã hội cũng như hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan hiện nay so
với thời điểm một số cơng trình nêu trên đã có nhiều thay đổi. Các nghiên cứu liên
quan đến hoạt động BHTG trên được thực hiện trong thời kỳ Việt Nam chưa có luật
Bảo hiểm tiền gửi. Hệ thống quy định pháp luật về BHTG chỉ được thể hiện trong
các văn bản dưới Luật và mang tính khơng đồng bộ. Vì vây, các kiến nghị, đề xuất
chủ yếu đề cập đến việc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động
nghiệp vụ của BHTG trong các văn bản pháp luật hiện hành nhằm mục đích góp ý,
xây dựng Luật Bảo hiểm tiền gửi.


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠNG CỤ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM
TIỀN GỬI VÀ GIÁM SÁT TỪ XA CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1.

CƠNG CỤ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM TIỀN GỬI

1.1.1.

Khái niệm cơng cụ chính sách bảo hiểm tiền gửi
Theo tài liệu “xây dựng hệ thống BHTG hiệu quả” của diễn đàn ổn định tài

chính (Financial Stability Forum) tháng 9/2001: “BHTG là một sự đảm bảo rằng số
dư tiền gửi và lãi cộng dồn của các tài khoản tiền gửi nhất định khi các ngân hàng
có khoản tiền gửi đó lâm vào tình trạng phá sản và mất khả năng thanh toán sẽ được

thanh toán” [25].
Theo Luật BHTG Việt Nam năm 2012, khái niệm bảo hiểm tiền gửi được
hiểu như sau: iiBao hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được
bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá
sản” [31, tr.1]. Trách nhiệm và quyền lợi tài chính của ba đối tác trực tiếp tham gia
trong chính sách BHTG là:
-

Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động khơng
vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, góp phần duy trì sự
ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành
mạnh
của hoạt động ngân hàng [31, tr.1]. Tổ chức BHTG nhận đóng góp tài chính từ tổ
chức tham gia BHTG, có trách nhiệm thực hiện chi trả tiền bảo hiểm cho người
gửi
tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm tại tổ chức tham gia BHTG khi tổ chức đó
chấm dứt hoạt động và mất khả năng thanh toán.

-

Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận
tiền gửi của cá nhân [31, tr.1]. Các tổ chức này khi được tham gia BHTG có trách
nhiệm đóng góp tài chính cho tổ chức BHTG và được quyền yêu cầu tổ chức


6

khả năng thanh tốn hoặc bị cơ quan có thẩm quyền chấm dứt hoạt động.

- Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi [31, tr.1]. Những người này khơng phải đóng góp
tài chính cho tổ chức BHTG nhưng có quyền yêu cầu tổ chức BHTG thanh tốn
tiền gửi và tiền lãi tích lũy trên tiền gửi đó trong hạn mức chi trả BHTG (nếu chi
trả BHTG có giới hạn) hoặc thanh tốn tồn bộ tiền gửi (nếu chi trả BHTG không
xác định giới hạn).
Nhà nước thực hiện quản lý, điều hành đất nước và công cụ để thực hiện
nhiệm vụ đó là chính sách. Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về
phương diện nào đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn
đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó [46].
Do tầm quan trọng của BHTG vì vậy muốn hoạt động BHTG hiệu quả nhà
nước cần phải ban hành các quy định cụ thể điều chỉnh hoạt động BHTG theo đúng
mục tiêu đề ra và hệ thống các quy định đó được gọi là chính sách BHTG.
Như vậy, chính sách BHTG là hệ thống các quy định liên quan đến hoạt
động BHTG mà theo đó tổ chức, cá nhân tham gia vào phải tn thủ. Chính sách
BHTG tạo lập mơi trường pháp lý cho tổ chức BHTG ra đời và hoạt động.
1.1.2.

Nội dung cơng cụ chính sách bảo hiểm tiền gửi

1.1.2.1.

Điều kiện để được tham gia BHTG

Điều kiện tham gia BHTG tại một số nước có sự khác nhau. Ví dụ, ở Mỹ,
tham gia bảo hiểm tiền gửi là bắt buộc đối với tất cả các ngân hàng quốc gia, ngân
hàng được cấp giấy phép của các Bang và các tổ chức tiết kiệm. Trong khi đó các
ngân hàng Mỹ đăng ký hoạt động ở nước ngồi lại khơng thuộc đối tượng bắt buộc
phải tham gia hình thức bảo hiểm này Các tổ chức tham gia bảo hiểm của Tổng
công ty BHTG Mỹ (FDIC) phải tuân thủ tất cả quy định của luật pháp hiện hành và

quy định do FDIC ban hành. Tổ chức nào muốn được FDIC bảo hiểm phải gửi một
hồ sơ đăng ký tham gia BHTG gồm lịch sử và tình hình tài chính của tổ chức, tính
hợp lý của cơ cấu vốn; triển vọng thu nhập trong tương lai; đặc điểm chung và tính
phù hợp của ban quản lý; rủi ro của tổ chức đối với Quỹ bảo hiểm; tiện ích và


7

những nhu cầu của cộng đồng được phục vụ bởi tổ chức; sự phù hợp giữa thẩm
quyền của tổ chức với mục đích của Luật BHTG [37].
Cịn tại Đức, việc tham gia bảo hiểm tiền gửi của các Ngân hàng ở Đức là tự
nguyện, nhưng sẽ là bắt buộc đối với các ngân hàng là thành viên của Hiệp hội ngân
hàng Đức. Mặc dù, tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với các ngân hàng không phải là
thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Đức là tự nguyện, nhưng muốn được tham gia
vào tổ chức bảo hiểm tiền gửi này cũng không phải dễ dàng. Theo Điều 32 Luật
Ngân hàng hiện hành của Đức quy định việc cho phép tham gia tổ chức bảo hiểm
tiền gửi này cần có sự chấp thuận của cơ quan kiểm soát ngân hàng Liên bang ở
Đức và Hiệp hội Ngân hàng Đức đóng vai trị quan trọng trong việc tư vấn và có
quyền đưa ra các lý do từ chối việc chấp nhận nguyện vọng được tham gia bảo hiểm
tiền gửi đối với ngân hàng có mong muốn. Hình thức tham gia bảo hiểm tiền gửi là
tự nguyện không phải là phổ biến trên thế giới. Theo các nhà nghiên cứu, trong tổng
số 68 hệ thống bảo hiểm tiền gửi được nghiên cứu chỉ có 13 hệ thống là tham gia tự
nguyện, 55 hệ thống còn lại trên thế giới là tham gia bắt buộc [31].
1.1.2.2.

Đối tượng được hưởng quyền lợi bảo hiểm tiền gửi

Đối tượng được hưởng quyền lợi bảo hiểm tiền gửi được xác định trong chính
sách BHTG của mỗi quốc gia chính là người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng. Người
gửi tiền thuộc đối tượng được hưởng quyền lợi BHTG là khách hàng có tiền gửi tại tổ

chức tham gia BHTG mà pháp luật quy định được bảo hiểm. Những người gửi tiền
này
khơng phải đóng góp tài chính/đóng phí cho tổ chức BHTG nhưng có quyền yêu cầu
tổ
chức BHTG thanh toán tiền gửi kể cả gốc và lãi của khoản tiền gửi đó trong hạn mức
chi trả tiền BHTG (nếu hình thức chi trả BHTG theo hạn mức), hoặc thanh tốn tồn
bộ tiền gửi (nếu hình thức chi trả là khơng xác định giới hạn).
1.1.2.3 Phí bảo hiểm tiền gửi
Đây là khoản phí mà tổ chức tham gia BHTG phải nộp cho tổ chức BHTG.
Trên thế giới có hai hình thức đóng phí BHTG là phí đồng hạng và phí theo mức độ
rủi ro. Việc áp dụng hình thức đóng phí do chính sách của từng quốc gia quy định.


8

Trong đó: Pa là mức phí BHTG hàng năm cần đóng; r là tỷ lệ phí BHTG;
D là số dư tiền gửi làm cơ sở tính phí [31].
1.1.2.4.

Hạn mức chi trả tiền gửi được bảo hiểm tiền gửi

Chi trả BHTG là hoạt động thực hiện cam kết thanh toán khoản tiền gửi được
bảo hiểm (bao gồm cả tiền gửi gốc và tiền lãi theo một mức độ nhất định) của tổ
chức BHTG cho người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm, theo qui định về
hạn mức chi trả tiền BHTG của mỗi hệ thống BHTG. Việc chi trả tiền bảo hiểm sẽ
được thực hiện khi tổ chức tham gia BHTG mất khả năng thanh toán và bị chấm dứt
hoạt động. Trên thế giới có hai hình thức chi trả BHTG là chi trả theo hạn mức và
chi trả toàn bộ tiền gửi cùng lãi [31]. Tùy chính sách BHTG ở mỗi quốc gia sẽ áp
dụng một trong hai hình thức trên.
1.1.3.


Vai trị của cơng cụ chính sách bảo hiểm tiền gửi
Bản chất của BHTG là bảo hiểm rủi ro về tiền gửi tại các tổ chức tín dụng cho

người gửi tiền. Vai trị của cơng cụ chính sách BHTG gửi đối với quốc gia được thể
hiện trên nhiều góc độ xuất phát từ bản chất của hoạt động tài chính ln gắn liền với
yếu tố niềm tin, mang tính nhạy cảm và có tính lan truyền cao. Vai trị nổi bật của
cơng cụ chính sách BHTG là thúc đẩy sự kết hợp hài hòa giữa nâng cao chất lượng
hoạt động ngân hàng hướng tới thu hút được tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
cộng đồng và sự liên kết của các thành viên trong xã hội trên cơ sở các bên cùng có
lợi, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Với ý nghĩa đó, cơng cụ
chính sách BHTG có các vai trị sau:
Thứ nhất, góp phần củng cố niềm tin cơng chúng đối với hệ thống ngân hàng.
Hoạt động của BHTG là việc giám sát và kiểm tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật về BHTG và an toàn trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức
huy động tiền gửi tham gia BHTG. Do đó hoạt động BHTG góp phần củng cố niềm
tin của cơng chúng đối với hệ thống ngân hàng. Cụ thể thông qua một loạt các hoạt
động chuyên môn của tổ chức BHTG như:
- Cung cấp đầy đủ hơn cho công chúng thông tin về các ngân hàng trong
chừng mực nhất định;


9

-

Hỗ trợ các tổ chức tham gia BHTG gặp khó khăn, ví dụ như hỗ trợ tài chính
để giúp các TCTD giải quyết các khó khăn nhằm duy trì hoạt động có hiệu quả;

-


Chi trả kịp thời tiền bảo hiểm cho người gửi tiền trong trường hợp TCTD
nhận tiền gửi của họ bị đóng cửa và mất khả năng thanh tốn;

-

Tham gia vào q trình thanh lý tài sản sau khi chi trả BHTG để tiếp tục
bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền chưa được thanh toán hết tiền gửi tại TCTD
mất
khả năng thanh tốn và duy trì quỹ BHTG để bảo vệ người gửi tiền tại tổ chức
tham
gia BHTG khác.
Như vậy, tổ chức BHTG đã giúp TCTD gặp khó khăn tiếp tục thực hiện phần

cơ bản của chức năng thanh toán của họ là thanh toán cho người gửi tiền. Mặc dù,
đối với TCTD bị đóng cửa và phải yêu cầu cầu được chi trả tiền bảo hiểm, việc duy
trì lịng tin của cơng chúng đối với họ lúc này khơng cịn là yếu tố quan trọng nữa.
Song điều đó lại rất quan trọng đối với uy tín của các TCTD khác đang hoạt động
tốt và rộng hơn là đối với phần còn lại của hệ thống ngân hàng quốc gia. Điều này
sẽ được đảm bảo khi có can thiệp kịp thời và hiệu quả của tổ chức BHTG.
Thứ hai, bảo hiểm tiền gửi tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng
của quốc gia phát triển.
Vai trị của hoạt động BHTG đối với tiến trình phát triển hệ thống ngân hàng
được thể hiện dưới ba góc độ:
-

Hoạt động BHTG có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho các TCTD mới ra
đời hoặc TCTD có quy mơ nhỏ có điều kiện phát triển tốt hơn. Thơng thường
người
gửi tiền thường yên tâm khi gửi tiền ở TCTD có quy mơ hoạt động lớn và có bề

dày
phát triển vì họ cho rằng các TCTD lớn nếu có vấn đề sẽ có hỗ trợ của nhà nước
để
tránh tình trạng đóng cửa xảy ra. Hoạt động BHTG ra đời với các quy định của
chính sách về việc BHTG là bắt buộc, tất cả các TCTD đều được yêu cầu tham
gia


10

trì hoạt động có thể rút khỏi lĩnh vực kinh doanh ngân hàng một cách có trật tự và
khơng ảnh hưởng tới các TCTD khác. Thông qua nghiệp vụ kiểm tra và giám sát của
mình, tổ chức BHTG đánh giá kịp thời thực trạng hoạt động của các tổ chức tham gia
BHTG, trong điều kiện cần thiết, tổ chức BHTG sẽ thực hiện các biện pháp hỗ trợ
như: Đưa ra phương án sáp nhập với TCTD khác; Chi trả BHTG cho người gửi tiền
thuộc đối tượng BHTG; Tham gia vào q trình thanh lý tài sản của TCTD đó để tiếp
tục bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền có tiền lớn hơn hạn mức chi trả BHTG và
những đối tượng có tiền gửi khơng thuộc đối tượng BHTG...
- Hoạt động BHTG tạo động lực để các TCTD giám sát lẫn nhau, thúc đẩy
nhau nâng cao chất lượng hoạt động. Tổ chức BHTG hoạt động trên cơ sở tạo điều
kiện hỗ trợ cho cộng đồng các tổ chức huy động tiền gửi giải quyết các khó khăn
vướng mắc (đặc biệt là tình trạng khó khăn gây đóng cửa TCTD) của mỗi tổ chức
tham gia BHTG bằng chính nguồn nhân lực huy động từ cộng đồng các thành viên.
Thứ ba, bảo hiểm tiền gửi thúc đẩy huy động tiền tiết kiệm phục vụ đầu tư
bền vững và khuyến khích phát triển kinh tế.
Nguồn vốn tiết kiệm của một quốc gia, bao gồm các khoản tiết kiệm của dân
cư và ngân sách chính phủ, là nguồn vốn quyết định đối với đầu tư phát triển kinh tế
bền vững. Sự biến động lớn về tiền gửi của dân cư tùy thuộc nhiều vào tính ổn định
của hệ thống ngân hàng. Nếu TCTD hoạt động có hiệu quả, trả lãi huy động vốn
hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho gửi và rút tiền, đảm bảo an tồn tiền gửi của

người gửi tiền thì TCTD đó sẽ chiếm được ưu thế trong huy động tiền gửi cá nhân.
Tổ chức BHTG với các hoạt động của mình thực chất là tạo điều kiện cho TCTD
hoạt động có hiệu quả để TCTD có thể cung cấp các điều kiện thuận lợi và thỏa
đáng đối với người gửi tiền. Nếu TCTD thực sự gặp khó khăn, tổ chức BHTG với
những hoạt động bảo vệ người gửi tiền thực chất là cung cấp bảo đảm cho người
gửi tiền. Như vậy, tổ chức BHTG đã tạo ra các yếu tố gián tiếp để tạo điều kiện
thuận lợi cho TCTD trong huy động tiền gửi của dân cư.
Chính vì các vai trò như trên mà mỗi quốc gia đều coi BHTG là một bộ phận
trong mạng an tồn tài chính quốc gia.


11

1.2.

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI

1.2.1.

Khái niệm
Theo Ngân hàng thế giới (WB) [14], giám sát là một chức năng được thực

hiện một cách liên tục nhằm cung cấp cho bên quản lý và các bên có liên quan các
dấu hiệu về tác động thành cơng hoặc không thành công của các hoạt động, dự án,
chương trình triển khai. Quá trình giám sát giúp cho các tổ chức theo dõi những
thành quả thông qua việc thường xuyên thu thập thông tin kịp thời hỗ trợ việc ra
quyết định, đảm bảo việc giải trình trách nhiệm và tạo nền tảng cho việc đánh giá và
rút ra bài học kinh nghiệm.
Đối tượng giám sát của tổ chức BHTG là các tổ chức tài chính có thực hiện
hoạt động nhận tiền gửi của các chủ thể trong nền kinh tế. Nó có thể là các ngân

hàng hoặc các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Trên thế giới, chủ thể giám sát ngân hàng thường là các cơ quan có chức
năng giám sát thuộc mạng an tồn tài chính quốc gia như Ngân hàng Trung ương,
Bộ Tài chính, Tổ chức bảo hiểm tiền gửi, Ủy ban Chứng khoán. Ở Mỹ, chủ thể
giám sát là Cơ quan thanh tra ngân hàng liên bang, Cục dự trữ liên bang, Văn phòng
thanh tra tiền tệ, Văn phòng giám sát cho vay và tổ chức FIDC. Trong khi đó, tại
Đài Loan, chủ thể giám sát ngân hàng gồm Ủy ban giám sát tài chính quốc gia,
Ngân hàng Trung ương, Hội đồng nông nghiệp, công ty BHTG Đài Loan (CIDC)
và bộ tài chính. CIDC là tổ chức tài chính đầu tiên tại Đài Loan xây dựng hệ thống
cảnh báo tài chính sớm và hiện nay hệ thống này đã trở thành hệ thống cảnh báo
sớm quốc gia (CIDC, 2006).
Hoạt động giám sát từ xa của tổ chức BHTG là q trình theo dõi, phân tích,
đánh giá thực hiện quy định về BHTG, tình hình hoạt động và mức độ rủi ro của tổ
chức tham gia BHTG dựa trên nguồn thông tin từ các tổ chức này và các nguồn
thơng tin khác, từ đó đưa ra các cảnh báo, đề xuất biện pháp chấn chỉnh, giúp cho
tổ chức tham gia BHTG hoạt động đúng pháp luật, an toàn và hiệu quả [10].
Hoạt động giám sát từ xa tổ chức tham gia BHTG của tổ chức BHTG được
tiến hành thường xuyên trên cơ sở các thông tin về khách hàng tham gia BHTG mà


12

tổ chức BHTG có được. Nội dung của hoạt động giám sát từ xa là đánh giá hoạt
động của tổ chức tham gia BHTG và từ đó đưa ra các khuyến nghị đối với hoạt
động của các tổ chức đó với mục đích đảm bảo tuân thủ các quy định về BHTG và
quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng.
1.2.2.

Vai trò của hoạt động giám sát
Hoạt động giám sát của tổ chức BHTG đối với các tổ chức tín dụng (TCTD)


xuất phát từ mục tiêu của tổ chức BHTG là nhằm đảm bảo sự ổn định và an tồn hệ
thống ngân hàng, bảo vệ quyền và lợi ích của người gửi tiền. Vai trò của hoạt động
giám sát được thể hiện cụ thể đối với từng đối tượng liên quan sau:
Một là, đối với tổ chức BHTG, hoạt động giám sát thể hiện trách nhiệm,
quyền hạn giữa tổ chức BHTG với TCTD. Hoạt động giám sát giúp tổ chức BHTG
đánh giá kịp thời, tồn diện và có hệ thống thực trạng hoạt động của tổ chức nhận
tiền gửi để từ đó đưa ra những cảnh báo về rủi ro; kiến nghị tổ chức nhận tiền gửi
chỉnh sửa các vi phạm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Khi tổ chức nhận tiền
gửi hoạt động hiệu quả sẽ tiết giảm được chi phí của tổ chức BHTG như khơng phải
hỗ trợ tài chính, khơng phải chi trả tiền gửi được bảo hiểm cho người gửi tiền. Mặt
khác, khi chất lượng công tác giám sát được nâng cao, tổ chức BHTG sẽ có cơ sở để
chủ động hỗ trợ tài chính và thu phí BHTG theo mức độ rủi ro đối với tổ chức nhận
tiền gửi. Có thể nói, hoạt động giám sát tổ chức tham gia BHTG là nhiệm vụ trọng
yếu của tổ chức BHTG. Nó khẳng định vị thế của một tổ chức BHTG, và là cơ sở
để tiến hành mọi hoạt động khác.
Hai là, đối với tổ chức tham gia BHTG - TCTD, hoạt động giám sát của tổ
chức BHTG góp phần đảm bảo an tồn cho bản thân TCTD và cho cả hệ thống tài
chính - ngân hàng. Thêm vào đó, sự phát triển của hệ thống tài chính - ngân hàng,
sự bùng nổ về khoa học cơng nghệ cùng xu thế tồn cầu hóa tiềm ẩn nhiều rủi ro
cho hệ thống tài chính - ngân hàng. Khi TCTD có hạn chế trong việc kiểm sốt rủi
ro của mình, vai trị giám sát của BHTG càng trở nên quan trọng. Trong hoạt động
của mình, TCTD với đội ngũ kiểm sốt, kiểm tốn nội bộ có hạn, việc vi phạm hay
bỏ qua u cầu an tồn có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Do đó,


13

chính kết quả giám sát của tổ chức BHTG giúp TCTD nhìn nhận ra các sai sót, tồn
tại để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục và chỉnh sửa để nâng cao hiệu quả hoạt

động của mình. Tình trạng chấp nhận rủi ro quá mức trong hoạt động của TCTD sẽ
được hạn chế nếu được cảnh báo sớm. Dưới tác động của hoạt động giám sát,
TCTD sẽ nâng cao trách nhiệm trong chấp hành các tỷ lệ an toàn, tự bổ sung, hoàn
thiện để nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị nói chung và quản trị rủi ro
nói riêng.
Ba là, đối với người gửi tiền, hoạt động giám sát mang lại lợi ích qua việc tổ
chức nhận tiền gửi hoạt động an toàn bởi thường xuyên được tổ chức BHTG giám
sát và đưa ra cảnh báo sớm. Lợi ích cịn được thể hiện qua việc người gửi tiền được
cung cấp các thông tin cần thiết về tổ chức nhận tiền gửi, và từ những thông tin đó
để chọn nơi gửi tiền.
Bốn là, đối với xã hội, hoạt động giám sát của tổ chức BHTG đối với các
TCTD sẽ giảm thiểu rủi ro khi TCTD có hạn chế trong tầm kiểm sốt rủi ro của mình.
Chính hoạt động giám sát đã ngăn ngừa việc đổ vỡ ngân hàng theo tính dây chuyền,
và lây lan tồn hệ thống trong một quốc gia ra khu vực và quốc tế giúp ổn định chính
trị xã hội và kinh tế, tạo điều kiện phát triển cho nền kinh tế và xã hội.
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của tổ chức bảo hiểm
tiền gửi
1.2.3.1.

Nhân tố chủ quan

a) Nguồn nhân lực
Một hệ thống giám sát có chất lượng cần có tiềm lực đầy đủ về nhân lực, tài
chính và công nghệ; tiềm lực phải được cung cấp với những điều kiện khơng triệt
tiêu quyền tự quyết, tính liêm chính và sự độc lập của tổ chức giám sát.
Thật vậy, một trong những yếu tố quan trọng của hoạt động giám sát là các
cán bộ giám sát phải có đủ kỹ năng và kinh nghiệm để giám sát toàn bộ TCTD, khả
năng rà soát cả những hoạt động ngân hàng và phi ngân hàng do TCTD đó thực
hiện trực tiếp hoặc gián tiếp, cả trong và ngoài nước. Các hoạt động phi ngân hàng
và những hoạt động của TCTD tại nước ngoài tiềm ẩn rất nhiều rủi ro và khó quản



14

lý. Vì vậy, cán bộ giám sát có trình độ và chun mơn trong lĩnh vực tài chính tốt,
am hiểu các hoạt động và các dịch vụ tài chính, có khả năng bao quát, đánh giá tình
hình chung một tổ chức về cả quản trị, điều hành, cơ cấu, tổ chức...
Nguồn nhân lực về giám sát ngày càng được nâng cao về trình độ, chun
mơn giám sát thì chất lượng hoạt động giám sát ngày càng được nâng cao.
b) Điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng
Hiện nay, hiện đại hóa cơng nghệ ngành ngân hàng và tự do hóa thị trường
dịch vụ tài chính - ngân hàng đang diễn ra hết sức mạnh mẽ đã thúc đẩy dịch vụ tài
chính - ngân hàng phát triển cả về chất lượng và số lượng. Do đó yêu cầu đặt ra đối
với tổ chức giám sát là phải theo kịp sự chuyển đổi của hệ thống tài chính để có
cơng cụ và phương pháp giám sát hiệu quả nhất.
Thêm vào đó, hoạt động giám sát không thể đảm bảo chắc chắn hoạt động
ngân hàng ln trong trạng thái tốt, có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, tổ chức
giám sát ln phải có sẵn những giải pháp thích hợp đối phó với khó khăn của
ngành ngân hàng, xử lý đổ vỡ một cách nhanh chóng.
Do đó, để đảm bảo chất lượng hoạt động giám sát, các tổ chức giám sát cần
thiết có các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật như trụ sở làm việc, trang thiết bị,
phương tiện làm việc, hệ thống công nghệ. hỗ trợ cho hoạt động giám sát. Xu
hướng hiện đại hóa cơng nghệ trong hoạt động giám sát cũng như hoạt động ngân
hàng hiện nay giúp tổ chức giám sát nắm bắt được thông tin đầu vào nhanh hơn, từ
đó kịp thời xử lý tránh gây ra tình trạng đổ vỡ hàng loạt.
Thêm vào đó, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, một tổ chức được
trang bị đầy đủ hệ thống công nghệ sẽ cung cấp công cụ giám sát đắc lực, rút ngắn
thời gian thực hiện hoạt động giám sát. Việc tiếp cận thông tin sẽ không mất nhiều
thời gian và công sức, từ đó có thể nắm bắt tình hình TCTD để đưa ra những cảnh
báo sớm hoặc những hướng xử lý kịp thời. Hoạt động giám sát của tổ chức BHTG

có chất lượng khi hoạt động giám sát được cơng nghệ hóa, đặc biệt là việc truyền dữ
liệu, thu thập thơng tin, có các cơng cụ phần mềm hỗ trợ việc phân tích hệ thống các
chỉ tiêu một cách nhanh chóng.


15

c) Mơ hình tổ chức hoạt động giám sát
Hiện nay, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính, việc số lượng các tổ
chức tài chính tham gia BHTG cũng tăng lên rõ rệt đòi hỏi các tổ chức giám sát cần
phải lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng. Thơng thường, một tổ chức giám sát
thường có trụ sở chính và mạng lưới chi nhánh tại khắp các vị trí thích hợp trên tồn
lãnh thổ quốc gia. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình họat động và quy mơ của từng
hệ thống tài chính mỗi nước, hệ thống tổ chức và phối hợp giữa trụ sở chính và các
chi nhánh giám sát là khác nhau. Tổ chức BHTG có mạng lưới hoạt động càng rộng
lớn, càng hoạt động đồng bộ và chặt chẽ thì chất lượng hoạt động giám sát càng
được nâng cao.
d) Phương pháp giám sát từ xa
Giám sát từ xa là công cụ tối thiểu của hoạt động giám sát liên tục. Tổ chức
giám sát chủ yếu sử dụng giám sát từ xa để giám sát các điều kiện tài chính và hoạt
động ngân hàng và để xác định những tổ chức nào cần quan tâm ở mức đặc biệt
hơn. Giám sát từ xa bao gồm phân tích và xem xét các thơng tin tài chính định kỳ và
các thơng tin khác liên quan tới hoạt động của tổ chức được giám sát. Tổ chức giám
sát thường yêu cầu các TCTD thực hiện báo cáo về báo cáo thu nhập, chi phí, bảng
tổng kết tài sản, hồ sơ của ngân hàng, tín dụng, đầu tư, nguồn vốn, vốn, thanh
khoản, trích lập dự phịng rủi ro. Trong những năm gần đây, tổ chức giám sát đã
phát triển và áp dụng nhiều phương pháp giám sát ngân hàng mới nhằm đánh giá và
theo dõi những thay đổi về điều kiện tài chính và mức độ rủi ro của một ngân hàng
để cảnh báo kịp thời cho tổ chức giám sát có những biện pháp hỗ trợ. Để đảm bảo
chất lượng giám sát, tổ chức giám sát cần lựa chọn phương pháp giám sát phù hợp

với tình hình tổ chức và tình hình hệ thống tài chính quốc gia.
1.2.3.2.

Nhân tố khách quan

a) Môi trường pháp lý
Bên cạnh tác động của môi trường kinh tế xã hội, môi trường pháp lý cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động giám sát ngân hàng. Cần có hệ thống pháp luật
quy định rõ ràng hoạt động ngân hàng nói chung và áp dụng cho các tổ chức giám


16

sát tài chính ngân hàng nói riêng. Hệ thống luật cần điều chỉnh một cách đồng bộ
hoạt động của thị trường chứng khốn, hệ thống tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, cơ
chế giao dịch và bảo vệ người tiêu dùng, cơ chế phối hợp của các tổ chức giám sát.
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng mang tính quyết định đến hoạt động giám
sát từ xa. Trước hết để đảm bảo chất lượng hoạt động giám sát từ xa, cần có hệ
thống luật pháp đồng bộ điều chỉnh hoạt động tài chính - ngân hàng và các tổ chức
giám sát. Theo thông lệ quốc tế, các quốc gia thường xây dựng cơ sở pháp lý trước
khi thành lập các tổ chức giám sát hoặc trước khi thành lập tổ chức BHTG. Cần xác
định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan cũng như việc phối hợp hoạt động
giữa các cơ quan. Bên cạnh việc điều chỉnh luật pháp, các tổ chức giám sát cũng ký
những biên bản ghi nhớ trong đó quy định trách nhiệm cụ thể của các bên tham gia
như hợp tác trao đổi thông tin, cơ chế phối hợp kiểm tra giữa các bên.
Theo kinh nghiệm quốc tế, đối với các quốc gia đang trong quá trình chuyển
đổi nền kinh tế hoặc quá trình chuyển đổi từ mơ hình giám sát phân tán sang mơ
hình giám sát hợp nhất, khối lượng luật pháp cần sửa đổi hoặc xây dựng mới
thường rất lớn. Điều này đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách tại từng quốc gia
phải có những nỗ lực lớn hoặc có sự trợ giúp của nhiều tổ chức quốc tế có kinh

nghiệm nhằm hồn tất q trình trên.
Bên cạnh mơi trường pháp lý đồng bộ, việc quốc gia có một hệ thống thực
thi pháp luật hiệu quả cũng có ý nghĩa rất lớn. Trong q trình triển khai cơng tác
giám sát, hệ thống thực thi pháp luật quy định phương pháp xử lý các vấn đề cụ thể,
chế tài và các biện pháp chế tài đối với các trường hợp vi phạm. Ví dụ trong trường
hợp tổ chức được giám sát vi phạm quy định về thơng tin báo cáo, tổ chức giám sát
có quyền ra các quyết định xử phạt hoặc thậm chí, nếu vi phạm lớn và kéo dài, có
thể đánh tụt hạng giám sát.
Bên cạnh môi trường pháp lý đồng bộ, quốc gia đó cũng cần có một hệ thống
thực thi pháp luật hiệu quả. Trong q trình triển khai cơng tác giám sát từ xa, hệ
thống thực thi pháp luật quy định phương pháp xử lý các vấn đề cụ thể, quy trình
chế tài và các biện pháp chế tài đối với các trường hợp vi phạm sẽ góp phần nâng


×