NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
—o0o—
THÁI THỊ HỒNG SƠN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội - 2017
St
⅛μ............................... ,
_ IW
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
—o0o—
THÁI THỊ HÒNG SƠN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS
ĐINH XUÂN HẠNG
Hà Nội - 2017
Ì1
[f
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là bản luận văn của riêng tơi. Tình hình tổ chức và
hoạt động; các số liệu, kết quả của hệ thống QTDND cả nước nói chung và tỉnh
Ninh Bình nói riêng là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Ninh Bình, ngày tháng 06 năm 2017
TÁC GIẢ
Thái Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG QŨY TÍN DỤNG NHÂN DÂN.............3
1.1.
QŨY TÍN DỤNG NHÂN DÂN - MỘT MƠ HÌNH TỔ CHỨC HỢP TÁC
TRONG KINH DOANH TIỀN TỆ...........................................................................3
1.1.1. Khái niệm và bản chất của Qũy tín dụng nhân dân........................................3
1.1.2. Sự ra đời và vai trò của Qũy tín dụng nhân dân theo mơ hình mới trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam....................................................................................7
1.1.3 Những nội dung cơ bản về mơ hình, tổ chức, hoạt động của Qũy tín dụng
nhân dân................................................................................................................. 12
1.2.
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN
DÂN .
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động................................................
29
29
31
1.2.2. Tiêu
Sự cần
cao hiệu
1.2.3.
chíthiết
đánhphải
giá nâng
hiệu quả
hoạt quả
độnghoạt
củađộng
Qũy ...........................
tín dụng nhân dân...............32
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa hoạt động...........................................36
1.3 KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH...............................................................39
1.3.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Qũy tín dụng nhân dân của
các nước trên thế giới và một số địa phương...........................................................39
1.3.2 Những bài học kinh nghiệm cho các Qũy tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình................................................................................................................ 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH................46
2.1....................................................................................................................... TỔNG
QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM..........................46
2.1.1.............................Giai đoạn thí điểm thành lập (từ tháng 7/1993-8/2000) 46
2.1.2.
Giai đoạn củng cố, hoàn thiện và phát triển Qũy tín dụng nhân dân
sau thí
điểm (từ tháng 9/2000 đến tổng kết Chỉ thị 57)......................................................47
2.1.3...............................................................................................................Giai
đoạn từ tổng kết Chỉ thị 57 đến nay......................................................... 48
2.2.....THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH............................................................49
2.2.1.
Những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Tỉnh có ảnh hưởng đến
hoạt
động của Qũy tín dụng nhân dân............................................................................. 49
2.2.2.
Q trình hình thành và phát triển Qũy tín dụng nhân dân trên địa bàn
tỉnh
Ninh Bình................................................................................................................50
2.3....ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH..........................70
2.3.1..........................................Phân tích hiệu quả hoạt động theo các tiêu chí: 70
2.3.2.............................................................................Những kết quả đạt được 76
2.3.3....................................Những hạn chế yếu kém trong quá trình hoạt động 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 83
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH...............84
3.1.
ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ TÍN
DỤNG
NHÂN
DÂN
TRÊN
ĐỊA
BÀN
ĐOẠN
3.1.2.
Phương
hướng,
nhiệm
vụ và
mục
tiêu TỈNH
chủ yếuNINH
của kếBÌNH
hoạch GIAI
phát triển
kinh 2017
tế
xã hội của tỉnh Ninh Bình từ năm 2017-2020...................................................... 8585
3.1.3.
Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình................................................................................................................86
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH 89
3.2.1....................Giải pháp nâng cao chất lượng và phát triển nguồn nhân lực 89
3.2.2..................................................................................Giải pháp về cho vay 91
3.2.3. Giải pháp.........................................................................về
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
nguồn vốn 93
3.2.4. Giải pháp........................................ nâng cao chất lượng quản trị rủi ro
9595
3.2.5. Giải pháp..........................tiết giảm các khoản chi phí trong hoạt động
9696
3.2.7.Giải pháp mở rộng qui mô và nâng cao chất lượng hoạt động
QTDND ....8998
3.3...NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ
QUẢN LÝ ĐỔI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN.........................99
3.3.1.
Kiến nghị đối với lãnh đạo các cấp chính quyền địa phương tỉnh Ninh
Bình 99
3.3.2.
Kiến nghị
Ngânhàng Hợp tác xã............................................................................... 99
3.3.3.
Kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ,
NHNN
Ngành
Ngân
hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHHTX
Ngân hàng hợp tác xã
TCTD
Tổ chức tín dụng
TDHT
Tín dụng hợp tác
QTD
Quỹ tín dụng
QTDND
QTDND
QTDKV
Quỹ tín dụng khu vực
Quỹ tín dụng trung
QTDNDTW
HTX
ương
Hợp tác xã
HTXTD
Hợp tác xã tín dụng
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐQT
Hội đồng quản trị
BKS
Ban kiểm soát
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tổng hợp hoạt động của QTDND cơ sở từ năm 1995-1997...................51
Bảng 2.2: Tổng hợp hoạt động của QTDND cơ sở từ năm 1998--2000..................53
Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình hoạt động các QTDND (Số liệu đến 31/12/2013) ....57
Bảng 2.4: Tổng hợp hoạt động của QTDND từ năm 2014-2016.............................63
Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình hoạt động các QTDND............................................65
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu về nguồn vốn của các QTDND tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2014 - 2016 ............................................................................................................ 70
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu về chất lượng tín dụng của các QTDND tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2014 - 2016.............................................................................................. 71
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động các QTDND tỉnh Ninh
Bình giai đoạn 2014 - 2016..................................................................................... 74
Sơ đồ 1.1: Mơ hình tổ chức QTDND...................................................................... 12
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 27/7/1993, Thủ tướng chính phủ đã có Quyết định số 390/TTg, cho phép
triển khai Đề án thí điểm thành lập QTDND, QTDND đã trở thành mơ hình HTX kiểu
mới trong lĩnh vực tín dụng trên địa bàn nơng thơn, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ
và phát triển kinh tế trong nơng nghiệp, nơng thơn.Tại tỉnh Ninh Bình, năm 1995 đã
được ban chỉ đạo thí điểm thành lập QTDND cho thực hiện thí điểm. Sau hơn 20 năm
hình thành và phát triển hệ thống QTDND cả nước nói chung và tỉnh Ninh Bình nói
riêng đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Tuy vậy, QTDND cũng còn nhiều tồn tại, yếu kém cần phải điều chỉnh, khắc phục
và kiện toàn. Hệ thống cơ chế, chính sách đối với QTDND chưa đồng bộ và cịn một số
vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, môi trường pháp lý và môi trường kinh tế cịn
bất cập. Mơ hình QTDND chưa hồn thiện, sự liên kết trong hệ thống và tính hợp tác
chưa
cao. Trình độ quản trị, điều hành của QTDND cịn yếu. Cơng tác quản lý, kiểm tra, kiểm
soát trong nội bộ QTDND và của các cơ quan chức năng chưa thường xuyên, chưa được
coi trọng đúng mức. Do đó hiệu quả hoạt động của các QTDND chưa thật sự cao.
Để phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại, yếu kém,
nhằm phát huy vai trò của các QTDND trong sự nghiệp phát triển kinh tế nơng
nghiệp, nơng thơn, thì việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề ra các
giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động các QTDND trên địa bàn Ninh Bình trong
tình hình và điều kiện nay là hết sức cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
-
Để nâng cao nhận thức và hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt
động, hiệu quả hoạt động của QTDND.
-
Tổng hợp, phân tích, đánh giá đúng thực trạng tình hình hoạt động của các
QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong những năm qua, chỉ ra những thành công
về
hiệu
quả hoạt động, tồn tại, nguyên nhân của nó để làm cơ sở thực tiễn cho đề xuất giải
pháp.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động của các QTDND.
-
Phạm vi nghiên cứu:
về không gian: Các QTDND trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ khi thí
điểm thành lập đến nay.
về thời gian: + Số liệu và tình hình thực trạng từ năm 1995 - 2016
+ Đề xuất định hướng và giải pháp giai đoạn 2017 - 2020
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
-
Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử.
-
Phương pháp nghiên cứu:
+ Nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối Đảng cộng sản Việt Nam, chính sách của nhà nước Cộng hịa
XHCN Việt Nam và trên cơ sở lý luận khoa học về lưu thơng tiền tệ, tín dụng.
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
+ Điều tra, khảo sát thực tế, từ báo cáo tổ chức, hoạt động của QTDND trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình và quá trình chỉ đạo thực hiện của Nhà nước, của NHNN
Việt Nam và các cơ quan hữu quan.
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích để đánh giá thực trạng hoạt động của các
QTDND trên đại bàn tỉnh Ninh Bình.
+ Phương pháp logic, suy luận biện chứng để đề xuất các định hướng và giải
pháp.
5. Ket cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
-
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức, hoạt động và hiệu quả hoạt động của
Qũy tín dụng nhân dân.
-
Chương 2: Thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động của các Qũy tín
dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
-
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Qũy tín dụng nhân dân
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG QŨY TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1.
QŨY TÍN DỤNG NHÂN DÂN - MỘT MƠ HÌNH TỔ CHỨC HỢP TÁC
TRONG KINH DOANH TIỀN TỆ
1.1.1.
1.1.1.1.
Khái niệm và bản chất của Qũy tín dụng nhân dân
Khái niệm Qũy tín dụng nhân dân
QTDND là một loại hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực tín dụng. QTDND
thuộc sở hữu tập thể, được hình thành theo ngun tắc góp vốn cổ phần và hoạt
động theo nguyên tắc tập thể, tự nguyện, hợp tác, bình đẳng.
Để hiểu đầy đủ khái niệm QTDND và bản chất của nó, ta lần lượt đi từ các
khái niệm có liên quan.
(1) Khái niệm về hợp tác
Hợp tác là khái niệm chỉ hành động, có mục tiêu nhất định; trong đó có sự
cùng tham gia của 2 hay nhiều người có nhu cầu và lợi ích chung với nhau. Hợp tác
là sự hợp sức, hợp lực của những con người để tạo ra sức mạnh mới, để thực hiện
những công việc, mà từng người riêng lẻ khó thực hiện, hay thực hiện kém hiệu quả
hơn so với hợp tác. Khái niệm hợp tác được dùng phổ biến cho nhiều lĩnh vực của
xã hội loài người.
(2) Khái niệm về kinh tế hợp tác
Kinh tế hợp tác là chỉ các loại hình tổ chức kinh tế được hình thành và phát
triển trên cơ sở hợp tác giữa các thành viên tham gia. Kinh tế hợp tác rất đa dạng về
hình tức, quy mơ và lĩnh vực hoạt động.
(3) Khái niệm về Hợp tác xã
Có nhiều định nghĩa về HTX, nhưng đều thể hiện rõ những đặc tính chung
của HTX là:
- HTX là sự liên kết của những người tham gia cùng góp vốn. Trong HTX
nhấn mạnh vai trị con người, chứ khơng phải số vốn họ góp nhiều hay ít quyết định
4
vai trò của họ.
-
HTX là một tổ chức kinh tế đặc thù chứ không phải là một công ty cổ phần
hay một tổ chức từ thiện, HTX là tổ chức kinh doanh gắn chặt với hiệu quả và sự rủi
ro. Những người góp vốn và HTX có lợi ích chung và nhu cầu chung mà họ mong
muốn đạt được.
-
HTX được quản lý theo nguyên tắc dân chủ. Mỗi thành viên chỉ có một
phiếu biểu quyết để quyết định đến các vấn đề chung của HTX, khơng phân biệt họ
góp vốn nhiều hay ít.
-
Mục tiêu của HTX là phục vụ thành viên, sau đó mới đến mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên lợi nhuận cũng là mục tiêu quan trọng của HTX nhằm
đảm bảo duy trì hoạt động của HTX. Bên cạnh đó, mục tiêu của HTX cịn nhằm
nâng cao địa vị kinh tế- xã hội của thành viên và phục vụ cộng đồng.
-
Một trong những nguyên tắc cơ bản của HTX là tự nguyện, bình đẳng và
cùng có lợi. Lợi nhuận được phân phối vừa căn cứ vào vốn góp, vừa căn cứ vào
mức độ sử dụng dịch vụ của thành viên.
(4) Khái niệm về tổ chức tín dụng là hợp tác
Khái niệm về tổ chức tín dụng là hợp tác xã ghi trong Luật các TCTD của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2010:
“ Tổ chức tín dụng là hợp tác xã là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức
theo mơ hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhằm mục đích chủ
yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm ngân
hàng hợp tác xã, QTDND”.
Thực chất tín dụng hợp tác là một loại hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực tín
dụng, ngân hàng.
(5) Khái niệm về Hợp tác xã tín dụng
Khái niệm về HTXTD ghi trong Luật các TCTD của nước Cộng hịa XHCN
Việt Nam.
“HTXTD là một tổ chức tín dụng hợp tác, là tổ chức kinh doanh tiền tệ và
5
làm dịch vụ ngân hàng, do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành
lập
để hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản
xuất, kinh doanh và đời sống”.
(6) Khái niệm về QTDND cơ sở
Theo chỉ thị số 57/CT-TW ngày 10/10/2000 của Bộ Chính trị: ”Quĩ tín dụng
nhân dân cơ sở là loại hình tổ chức tín dụng do các thành viên (chủ yếu là các cá
nhân và hộ gia đình ở nơng thơn ) góp vốn lập nên, hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện tự chủ tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu
là tương trợ giữa các thành viên nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng
thành viên và giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ và cải thiện đời sống”.
Tháng 6/2013, NHHTX được thành lập do chuyển đổi từ QTDTW
(7) Khái niệm về Qũy tín dụng nhân dân Trung Ương
“QTDNDTW là tổ chức tín dụng hợp tác do các QTDND cơ sở cùng nhau thành
lập, nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống QTDND”.
(8) Khái niệm về hệ thống Qũy tín dụng nhân dân
Hệ thống QTDND là tập hợp bao gồm nhiều QTDND, được liên kết chặt chẽ
với nhau trong phạm vi cả nước; trong đó mỗi QTDND là một đơn vị kinh tế tự chủ
có tư cách pháp nhân, hoạt động độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình; đồng thời có sự liên kết chặt chẽ với nhau trong cả nước để thống nhất và
phối hợp hoạt động, nhằm mục tiêu tương trợ giữa các thành viên, bảo đảm sự an
toàn và phát triển của từng QTDND và tồn hệ thống.
1.1.1.2. Bản chất của Qũy tín dụng nhân dân
- Bản chất của QTDND thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan
liêu bao cấp
Trước năm 1993, Việt Nam khơng có QTDND, mà chỉ có các HTXTD.
HTXTD là một loại hình kinh tế hợp tác, là một thành phần kinh tế trong thời kỳ
quá độ đi lên CNXH. HTXTD do các cá nhân và hộ gia đình tự nguyện cùng nhau
thành lập, nhằm mục tiêu tương trợ nhau phát triển sản xuất và đời sống. HTXTD
6
được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi. Từ năm 1956,
Việt Nam tiến hành xây dựng HTXTD trên địa bàn toàn Miền Bắc và năm 1983 ở
Miền Nam. Đến đầu những năm 1960, thì hầu hết các xã ở Miền Bắc có HTXTD,
đến năm 1985 thì hầu hết HTXTD đã được xây dựng trên phạm vi cả nước.
Tại tỉnh Ninh Bình, HTXTD được xây dựng từ năm 1958 và đầu những năm
1960 thì hầu hết các xã trong tỉnh có HTXTD.
Thực chất của HTXTD trong thời kỳ này được thành lập theo kiểu phong
trào, khơng thực sự tơn trọng ngun tắc tự nguyện, bình đẳng và mục tiêu tương
trợ lẫn nhau. Hoạt động chủ yếu của các HTXTD là theo sự chỉ đạo và ủy nhiệm
của NHNN theo từng thời kỳ.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhất là khi tổ
chức và hoạt động của ngân hàng đã đổi mới căn bản, hoạt động của các HTXTD
theo cơ chế cũ khơng cịn thích hợp, và do khơng chuyển hướng kịp thời, nên đã
lâm vào tình trạng hết sức khó khăn và hầu hết đã ngừng hoạt động vào năm 1990.
-
Bản chất của QTDND hiện nay
QTDND là một tổ chức kinh tế hợp tác hoạt động trong lĩnh vực tín dụng ngân
hàng, với mục tiêu là tương trợ giữa các thành viên. QTDND là một thành phần kinh
tế trong nền kinh tế thị trường đa thành phần kinh tế. Nó được thành lập theo ngun
tắc tự nguyện, bình đẳng, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động.
QTDND và HTXTD trước đây có sự giống nhau và khác nhau:
-
Giống nhau: Đều là tổ chức kinh tế tập thể, hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
-
Khác nhau:
+ Về nguyên tắc thành lập:
* Các HTXTD trước đây được hình thành có tính chất phong trào, áp đặt chủ
quan, thực sự chưa tôn trọng nguyên tắc tự nguyện trong quá trình thành lập.
* Các QTDND được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện.
+ Vê hệ thống tổ chức:
* HTXTD hoạt động đơn lẻ, thiếu sự liên kết thành hệ thống để hỗ trợ nhau
7
trong hoạt động.
* QTDND ngày nay hoạt động trong một hệ thống từ cơ sở đến Trung ương,
tạo ra một mối liên kết, hỗ trợ chặt chẽ để tăng hiệu quả trong hoạt động.
+ về đối tượng phục vụ:
* HTXTD có đối tượng các xã viên và ngồi xã viên; thậm chí cả ngồi địa
bàn hoạt động, nên khả năng kiểm soát quản lý vốn vay, thu hồi vốn gặp khó khăn,
đó là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự đổ vỡ hàng loạt các HTXTD.
* QTDND với mục đích là tương trợ, giúp đỡ vốn lẫn nhau giữa các thành
viên, nên đối tượng phục vụ chủ yếu là các thành viên.
+ Cơ chế, quy chế hoạt động:
* Cơ chế, quy chế hoạt động của QTDND hiện nay đã được hoàn thiện hơn (từ
những kinh nghiệm hoạt động của HTXTD trước đây cũng như kinh nghiệm của các
nước trên thế giới), nên đảm bảo tính an tồn cho q trình hoạt động, đồng thời thực
hiện được việc kiểm tra, kiểm sốt, phát hiện, ngăn chặn những biểu hiện khơng lành
mạnh trong quá trình hoạt động của QTDND và đảm bảo lịng tin của dân để huy
động tiền gửi (có bảo hiểm tiền gửi cho người gửi tiền). Những cơ chế, quy chế này
trước đây ở hệ thống HTXTD chưa có hoặc chưa được thực hiện đầy đủ.
1.1.2.
Sự ra đời và vai trị của Qũy tín dụng nhân dân theo mơ hình mới trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
1.1.2.1. Tổng quan về sự ra đời và phát triển của các loại hình hợp tác trong kinh
doanh tín dụng ở Việt Nam.
Từ năm 1956, trên địa bàn Miền Bắc và từ năm 1983 ở Miền Nam, Việt Nam
tiến hành thành lập các HTXTD. Đến năm 1985, hầu hết các xã trong cả nước đều
có HTXTD, với tổng số 7.160 cơ sở, trong đó ở Miền Bắc có 3.960 cơ sở, ở Miền
Nam có 3.200 cơ sở. Từ năm 1986 đến năm 1990, phát triển thêm gần 500 HTXTD
đô thị, đưa tổng số lên 7.600 HTXTD.
Hơn 50 năm hoạt động, HTXTD đã đóng vai trị quan trọng trong thực hiện
chính sách kinh tế, tiền tệ, tín dụng ở nơng thơn như:
- Huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và cho vay vốn phục vụ sản xuất và
8
sinh hoạt trong nông thôn.
-
Làm đại lý huy động tiền gửi tiết kiệm và cho nông dân vay vốn phục vụ
sản xuất, sinh hoạt trong nông thôn.
-
Hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, nhất là khi tổ chức và hoạt
động ngân hàng chuyển đổi từ ngân hàng 1 cấp sang ngân hàng 2 cấp (NHNN và
NHTM), hoạt động của HTXTD theo cơ chế cũ khơng cịn thích hợp và do không
chuyển hướng kịp, nên đã lâm vào tình trạng hết sức khó khăn. Hàng loạt HTXTD
khơng có khả năng chi trả, phải ngừng hoạt động. Đến năm 1990, thì hầu hết các
HTXTD đã ngừng hoạt động. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do:
-
HTXTD được thành lập theo phịng trào, thiếu tình tự nguyện, ngun tắc
tổ chức và quy chế hoạt động không phù hợp với điều kiện mới ở nơng thơn.
-
Trình độ cán bộ nhân viên của HTXTD vừa yếu, vừa thiếu kiến thức về
quản lý.
-
Phương thức hoạt động trong thời kỳ bao cấp, hoạt động chủ yếu dựa vào
NHNN, làm đại lý, ủy nhiệm hưởng hoa hồng, được bù chi phí. Thiếu tính tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh.
-
Vào cuối những năm 1980, nhiều tổ chức tín dụng tự phát thành lập và hoạt
động thốt ly sự quản lý chung.
-
Mơi trường pháp lý cho hoạt động của HTXTD chưa động bộ, thiếu các
công cụ, cơ chế điều chỉnh và chưa đảm bảo an toàn cho các HTXTD hoạt động.
1.1.2.2. Sự cần thiết tổ chức hệ thống tín dụng hợp tác.
-
Từ lịch sử hình thành và phát triển, HTXTD đã ln gắn liền với công cuộc
đổi mới nông thôn nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng:
Trải qua các thời kỳ lịch sử khá sôi động, lúc trầm, lúc lắng, các HTXTD
luôn là người bạn đường đáng tin cậy của người nghèo, lo vốn cho nông thôn, đáp
ứng nhu cấu phát triển sản xuất, cải thiện đời sống trên tinh thần hợp tác, tương trợ,
giúp đỡ nhau trong tình làng nghĩa xóm.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1987) chủ trương chuyển đổi nền kinh tế
9
nước ta từ kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần, mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế. Đây là sự thay đổi về chất
một
cách sâu sắc, toàn diện, là bước ngoặt lịch sử quan trọng, tạo tiền đề cho nền kinh
tế
nước ta khởi sắc, tiến tới hòa nhập với cộng đồng quốc tế. Lúc này, hoạt động của
HTXTD theo cơ chế cũ khơng cịn thích hợp.
-Tình trạng đổ vỡ hàng loạt các TCTD và hầu hết các HTXTD ngừng hoạt
động, gây mất lịng tin của cơng chúng đối với TCTD theo hình thức HTXTD:
Ở giai đoạn đầu chuyển đổi kinh tế, nền kinh tế nước ta bước vào kinh tế thị
trường với mn vàn khó khăn, vướng mắc. Đó là chưa có mơi trường pháp luật và
mơi trường kinh tế phù hợp, nhiều tổ chức xản xuất kinh doanh thuộc nhiều thành
phần kinh tế ra đời nhanh chóng, nhưng khơng có đủ vốn để hoạt động. Đồng thời
cũng trong thời kỳ này, Nhà nước chủ trương chuyển ngành Ngân hàng sang hạch
toán kinh doanh, chấm dứt thời kỳ cho vay “tiền Chính phủ”. Các ngân hàng quốc
doanh chuyển cơ chế cũ sang cơ chế mới rất lúng túng, dẫn đến thiếu vốn, thiếu tiền
mặt, gây ách tắc cho nền kinh tế và xuất hiện lệ “phá rào” trong các tổ chức kinh tế
xã hội, tự huy động vốn để kinh doanh, nhất là khi Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 217/TTg, thì các TCTD đơ thị ồ ạt ra đời. Những tổ chức này ra đời
nhanh chóng, huy động tiền gửi hàng ngàn tỷ đồng với lãi suất cao, nhiều HTXTD
ở nông thôn huy động vốn đem gửi vào các TCTD ở đô thị để kiếm lời. Các tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp tư nhân vay vốn của các TCTD với mức lãi suất 120%/năm,
có lúc lên trên 200%/ năm, do phát triển quá nóng đã gây ra tình trạng đổ vỡ các
TCTD kiểu HTXTD ở đơ thị và kéo theo sự đổ vỡ các HTXTD ở nông thôn; để lại
một khoảng trống vắng dịch vụ tài chính ngân hàng, nhất là trong nơng nghiệp,
nơng thơn. Do đó, một địi hỏi khách quan và cấp bách là phải tổ chức lại hệ thống
tín dụng hợp tác.
- Từ việc học hỏi kinh nghiệm của các nước khác:
Từ tình hình thực tiễn của các HTXTD, vấn đề đặt ra là phải hình thành hệ
thống tài chính trung gian ở nơng thơn, trong đó vai trị quan trọng của HTXTD đã
10
kinh nghiệm của một số nước (Canada, Đức, Meehicô, Bawnglades) đã có nhiều
thành cơng trong mơ hình này. Việc hình thành một cơ cấu TCTD thích hợp với
một nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn, lấy hộ sản xuất là chủ thể là vấn đề hết sức
bức thiết.
1.1.2.3. Vai trò của Qũy tín dụng nhân dân hiện nay
Nơng nghiệp, nơng thơn có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế-xã hội ở nước ta.
Tổ chức lại và phát huy có hiệu quả hoạt động của HTXTD là một trong
những giải pháp quan trọng trong đáp ứng yêu cầu vốn ngày càng lớn, bức bách,
đảm bảo cho việc phát triển kinh tế-xã hội, cũng như triển khai chính sách tiền tệ,
tín dụng, ngân hàng trên địa bàn nơng nghiệp, nơng thơn. Vai trị của QTDND đối
với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở các nội dung sau:
- Huy động vốn và cung cấp vốn cho nhân dân
Tổng kết giai đoạn thí điểm cũng như nhìn nhận trong suất giai đoạn chấn
chỉnh củng cố, mơ hình QTDND đã được đánh giá là đã và đang hỗ trợ rất đắc lực,
hiệu quả cho đông đảo nhân dân. Đặc biệt là người dân khu vực nông nghiệp, nông
thôn không chỉ được vay vốn để sản xuất kinh doanh mà cịn có điều kiện, cơ hội có
thể tiếp cận với các dịch vụ tài chính ngân hàng mà trước hết có nơi an tồn và
thuận tiện để đầu tư các khoản nhàn rỗi, tiết kiệm của mình. Chính các nguồn vốn
huy động tại chỗ này mới là nền tảng cơ sở căn bản và lâu dài để các QTDND từ đó
có thể cho các thành viên của mình vay vốn, hay nói cách khác QTDND đáp ứng
được cả hai nhu cầu của thành viên: nhu cầu vay vốn khi cần và nhu cầu đầu tư các
khoản tiền nhàn rỗi và các khoản tiết kiệm được. Cho đến nay, các NHTM vẫn chưa
có nhiều những chính sách kinh doanh thật sự chú trọng đến các nguồn vốn tại chỗ,
đặc biệt các nguồn vốn tiết kiệm nhỏ, tạm thời nhàn rỗi của người dân ở nơng thơn,
một phần do cịn nhiều ý kiến cho rằng đại bộ phận người dân ở nông thơn nghèo,
thu nhập thấp, ít có khả năng tiết kiệm. Do đó, các NHTM ngại rủi ro chi phí lớn,
khơng hiệu quả nên không đầu tư mở rộng mạng lưới chi nhánh của mình ở các khu
vực nơng nghiệp và nông thôn.
11
Cũng chính trong bối cảnh đó mà các QTDND có tiềm năng thị trường rất
lớn, không chỉ đối với cho vay mà cả huy động vốn nhàn rỗi ở khu vực nông
nghiệp, nông thôn và để thực hiện mục tiêu hỗ trợ thành viên của mình. Thực hiện
huy động vốn tại chỗ, QTDND đã không chỉ hỗ trợ các thành viên của mình trong
việc tiết kiệm, sử dụng, đầu tư hiệu quả vốn nhàn rỗi mà còn nâng cao uy tín của
mình, khơng để phụ thuộc vào các nguồn vốn bên ngoài, để tồn tại và phát triển lâu
dài. Mặt khác huy động vốn bằng cách khai thác rối đa nguồn vốn nhàn rỗi trên địa
bàn, các QTDND sẽ còn góp phần hỗ trợ vốn cho các QTDND khác trong khu vực
và trong cả nước thơng qua điều hịa vốn của hệ thống. Khả năng hoạt động, sức
mạnh tài chính và uy tín chung của cả hệ thống QTDND vì thế sẽ được củng cố và
nâng cao đáng kể nhờ sự hợp tác chặt chẽ mang tính đồn kết tương trợ lẫn nhau
giữa các QTDND là những tổ chức kinh tế HTX có cùng một phương thức mơ hình
kinh doanh.
- Xóa đói giảm nghèo, hạn chế tệ nạn tín dụng đen ở vùng nông thôn:
Sự ra đời và hoạt động của QTDND đã góp phần tích cực trong cơng cuộc
xóa đói, giảm nghèo, hạn chế được tệ nạn cho vay nặng lãi và các hình thức biến
tướng của nó ở nơng thơn. Nhiều địa phương trước đây khi chưa có QTDND, nạn
cho vay nặng lãi phát triển mạnh với lãi suất 10-15%/tháng; hiện tượng bán lúa non,
cây non của bà con nơng dân gần như phổ biến. Đến nay tình trạng này hầu như đã
giảm hẳn. Thông qua việc cho vay, QTDND đã tạo điều kiện cho nhiều hộ nông dân
thốt khỏi đói nghèo, đời sơng được cải thiện; nhiều thành viên của QTDND trở
thành điển hình sản xuất kinh doanh giỏi. Hiện nay, cơ cấu tín dụng đang từng bước
được dịch chuyển, tăng dần cho vay trung, dài hạn tạo điều kiện cho thành viên đầu
tư cơ sở vật chất, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, trồng cây công nghiệp, chăn
nuôi gia súc phù hợp với kinh tế của địa phương. Thực tế chứng minh rằng, khi đời
sống của người dân được cải thiện thì niềm tin của người dân đối với Đảng, với Nhà
nước cũng được tăng thêm. Bên cạnh đó, đồng vốn của QTDND đến với bà con
nông dân một cách đầy đủ, kịp thời đã giúp cho Nhà nước có điều kiện tập trung
vốn chuyển sang đầu tư cho các vùng trọng điểm khác của đất nước.
12
1.1.3
Những nội dung cơ bản về mơ hình, tổ chức, hoạt động của Qũy tín dụng
nhân dân
1.1.3.1 Mơ hình tổ chức, hoạt động của Qũy tín dụng nhân dân ở Việt Nam hiện nay
Sơ đồ 1.1: Mơ hình tổ chức QTDND
Ở Việt Nam hiện nay mơ hình QTDND được tổ chức theo 2 cấp:
- Cấp I- QTDND: Là 1 TCTDHT do các thành viên trong địa bàn tự nguyện
thành lập và hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu tương trợ giữa các thành viên. Thành
viên của QTDND thường là cá nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế trong địa bàn
được phép hoạt động. Địa bàn của QTDND thường là trong một phạm vi hẹp, chủ
yếu trong 1 xã, 1 phường, 1 thị trấn hoặc liên xã, liên phường.
Mỗi QTDND là 1 đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có
vốn điều lệ, có bảng cân đối và có con dấu riêng, chịu trách nhiệm trước thành viên
và trước pháp luật về hoạt động của mình. Đây là nơi trực tiếp kinh doanh, trực tiếp
quan hệ với khách hàng.
Với chức năng của một tổ chức tín dụng hợp tác, QTDND có nhiệm vụ chủ
yếu là huy động vốn và cho vay tại chỗ để tương trợ, giúp đỡ phát triển sản xuất,
13
kinh doanh, nâng cao đời sống các thành viên.
QTDND đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế nơng thơn, thực
hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn.
- Cấp II- NHHTX (trước tháng 9/2013 là QTDNDTW): Có thành viên chủ
yếu là QTDND. NHHTX được thành lập để hoạt động ngân hàng trong phạm vi cả
nước, nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả của các thành viên.
Chức năng chủ yếu của NHHTX, là làm đầu mối điều hòa vốn trong hệ
thống; đảm bảo khả năng chi trả và thanh toán cho cả hệ thống; cung ứng dịch vụ,
chăm sóc, tư vấn cho QTD thành viên; kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng; thực hiện một số nhiệm vụ của tổ chức liên kết hệ thống do Thống đốc
NHNN Việt Nam quy định.
Quan hệ giữa QTDND cơ sở và NHHTX là quan hệ bạn hàng, bình đẳng và
đều là những pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ. Mối liên kết mang tính
tương trợ, giúp đỡ nhau trong hệ thống, chứ không phải mối quan hệ phụ thuộc cấp
trên với cấp dưới.
1.1.3.2 Tổ chức, quản lý và điều hành Qũy tín dụng nhân dân
a. Thành viên Qũy tín dụng nhân dân
Thành viên QTDND là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo
quy định tại Thơng tư 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015, quy định về QTDND,
và tán thành Điều lệ, tự nguyên tham gia góp vốn thành lập QTDND.
Điều kiện trở thành thành viên
Công dân từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có hộ khẩu
và thường trú trên địa bàn hoạt động của QTDND. Cán bộ, công chức, viên chức
đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động
của QTDND.
Hộ gia đình có hộ khẩu thường trú trên địa bàn hoạt động của QTDND; các
thành viên có chung tài sản để phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ của hộ gia
đình; người đại diện của hộ gia đình phải được các thành viên của hộ gia đình ủy
quyền đại diện bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
14
Các pháp nhân đang hoạt động bình thường và có trụ sở chính đặt tại địa bàn
hoạt động của QTDND; người ký đơn đề nghị tham gia góp vốn QTDND phải là
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
Đối với NHHTX thì thành viên bao gồm các QTDND, các TCTD và các tổ
chức kinh tế-xã hội trên địa bàn trụ sở chính.
Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành điều lệ, góp đủ vốn đều có
thể trở thành thành viên QTDND.
Quyền của thành viên QTDND
Được dự đại hội thành viên hoặc bầu đại biểu dự đại hội thành viên, dự các
cuộc họp thành viên để bàn bạc và biểu quyết những công việc của QTDND.
Được ứng cử, bầu cử vào HĐQT, BKS và các chức danh được bầu khác của
QTDND.
Được gửi tiền, vay vốn, chia lãi theo vốn góp.
Được hưởng thụ các phúc lợi xã hội chung của QTDND, theo qui định của
pháp luật.
Được khen thưởng khi có đóng góp trong việc xây dựng và phát triển QTDND.
Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của QTDND;
được đề đạt, phản ánh, kiến nghị những vấn đề liên quan đến hoạt động của
QTDND và yêu cầu được trả lời.
Được chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác
theo quy định của pháp luật.
Được quyền xin ra QTDND theo qui định của điều lệ QTDND.
Được trả lại vốn góp và quyền lợi khi ra QTDND.
Nghĩa vụ của thành viên QTDND
Chấp hành điều lệ QTDND và nghị quyết đại hội thành viên
Góp vốn theo quy định của điều lệ và qui định của pháp luật.
Hợp tác, tương trợ giữa các thành viê, góp phần xây dựng và thúc đẩy sự
phát triển của QTDND.
Cùng chịu trách nhiệm về các khoản rủi ro, thua lỗ của QTDND trong phạm
vi vốn góp của mình.
15
Hoàn trả vốn và lãi tiền vay của QTDND theo cam kết
Bồi thường các thiệt hại do mình gây ra cho QTDND.
Chấm dứt tư cách thành viên
Tư cách thành viên QTDND sẽ chấm dứt trong các trường hợp:
Thành viên là cá nhân bị chết, mất tích, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự; thành viên là hộ gia đình khơng có người đại diện
đủ điều kiện.
Thành viên đã được chấp nhận cho ra QTDND theo quy định của điều lệ.
Thành viên là pháp nhân khi tổ chức đó giải thể hoặc phá sản.
Thành viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ thành viên cho
người khác.
Các trường hợp khác do điều lệ QTDND quy định.
Khi chấm dứt tư cách thành viên, thành viên được chuyển nhượng vốn góp
và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác. Các trường hợp khơng chuyển
được vốn góp cho người khác thì được trả lại vốn góp theo quy định của pháp luật
và phải căn cứ vào thực trạng tài chính của QTDND và đã xử lý xong các nghĩa vụ
tài chính của thành viên đối với QTDND.
b. Thành lập Qũy tín dụng nhân dân
Sáng lập viên
Sáng lập viên là người khởi xướng việc thành lập QTDND và gia nhập QTDND.
Sáng lập viên QTDND phải báo cáo bằng văn bản đối với UBND cấp có
thẩm quyền về ý định thành lập, phương hướng, chương trình và kế hoạch hoạt
động của QTDND.
Sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản, sáng lập viên xúc
tiến các công việc:
-
Dự thảo điều lệ.
-
Xây dựng phương hướng hoạt động.
-
Tổ chức tuyên truyền hoạt động.
-
Tổ chức tuyên truyền, vận động.
16
-
Chuẩn bị các công việc khác để tổ chức hội nghị thành lập.
Hội nghị thành lập
Hội nghị thành lập QTDND do các sáng lập viên tổ chức. Thành phần tham
gia hội nghị là các sáng lập viên và các cá nhân, tổ chức có nguyện vọng trở thành
thành viên QTDND.
Hội nghị thảo luận và biểu quyết theo đa số các vấn đề sau:
-
Thông qua danh sách thành viên.
-
Thông qua tên và biểu tượng QTDND.
-
Thông qua dự thảo điều lệ và nội dung hoạt động QTDND.
-
Thông qua mức vốn điều lệ của QTDND, mức vốn góp của thành viên.
-
Thơng qua phương án hoạt động.
-
Bầu HĐQT, BKS.
-
Thông qua biên bản hội nghị thành lập QTDND.
Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính
phủ tai thời điểm đề nghị cấp phép.
Có tối thiểu 30 thành viên đáp ứng quy định, có đủ năng lực tài chính để
tham gia góp vốn thành lập QTDND.
Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu
chuẩn quy định tại Thông tư 04.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát phù hợp với quy định
của Luật các TCTD và quy định tại Thơng tư 04.
Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Luật các TCTD, Luật hợp tác xã và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 3 năm đầu hoạt động.
Cấp giấy phép hoạt động
Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động gồm:
-
Đơn xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
-
Dự thảo điều lệ QTDND đã được thông qua hội nghị thành lập.