NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TƯỞNG THỊ GIANG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỚ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
.............................. _ ʌ ʌ ⅞
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TƯỞNG THỊ GIANG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỚ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH TIẾN DŨNG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu trong luận văn đuợc sử dụng trung thực. Kết quả nghiên
cứu đuợc trình bày trong luận văn này chua từng đuợc cơng bố tại bất kỳ
cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TƯỞNG THỊ GIANG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..................................................................................................4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN................................................................................................................. 4
1.1.1..............................................Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
4
1.1.2.
Đặc trưng cho vay khách hàng cánhân
4
1.1.3.............................................Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân
7
1.1.4................................................Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
10
1.2.HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................16
1.2.1.........Quan niệm về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
16
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân................................................................................................................... 16
1.2.3........................................................................................................Chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân..............18
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN.............................................................................23
1.3.1................................................................................Nhân tố bên trong
23
1.3.2.............................................................................Nhân tố khách hàng
24
1.3.3....................................................................Nhân tố ngoài ngân hàng
25
1.4...........................................................................................................KINH
NGHIỆM VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
25
1.4.1........................................................................................................Sàng
1.4.3..........................................................................Vật thế chấp và số dư bù
27
chế tín dụng................................................................................................. 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH
.........................................................................................................................29
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ KINH DOANH
CỦA CHI NHÁNH............................................................................................29
2.1.1.......................................................Quá trình hình thành và phát triển
29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của Chi
nhánh.................................................................................................................30
2.2.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH.............................36
2.2.1. Nhó m chỉ tiêu định tính phản ánh thực trạng hiệu quả hoạt
động cho
vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh.............................................................. 36
2.2.2. Nhó m chỉ tiêu định lượng phản ánh thực trạng hiệu quả hoạt
động cho
vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh..............................................................45
2.3.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CƠNG
THƯƠNG
VIỆT NAM- CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH................................56
2.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH TỈNH THÁI
BÌNH.............................................................................................................. 67
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG
HIỆU
QUẢ
HOẠT
ĐỘNG CHO VAY
DANHCAO
MỤC
CHỮ
VIẾT
TẮT
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH.................67
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH.................73
3.2.1...............Chú trọng hơn đến chính sách cho vay khách hàng cá nhân
73
3.2.2. Nâng cao cơ sở vật chất và chăm lo cơng tác đào tạo, bố trí cán bộ
quan
74
Viết tắt hệ khách hàng....................................................................................................
Nguyên nghĩa
3.2.3. Xây dựng mối quan hệ tốt với chủ đầu tư dự án, chủ những doanh
KHCN
Khách
cá nhân
nghiệp bánhàng
lẻ......................................................................................................
76
3.2.4..........................................................Đẩy
mạnh hoạt động marketing
NHNN
Ngân
hàng nhà nước
76
NHTM
Ngân
hàng thương mại
3.2.5...............................Nâng
cao công tác kiểm sốt và quản lý tín dụng
78giao dịch
PGD
Phịng
3.2.6. Ngồi việc thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng, cần chú ý hơn
QHKH
Quan
hàngphi tài chính khách hàng cá nhân................................ 79
nữa cơng hệ
táckhách
thẩm định
3.2.7.
Cải cách mơ hình tổ chức hoạt động tín dụng tại Chi nhánh theo
QTK
Quỹ
tiết kiệm
hướng
TMCP
Thương
mại cổmơn
phầnhóa quy trình xử lý cơng việc...................................... 79
ngày càng chun
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
TSBĐ
Tài3.2.8........................Không
sản bảo đảm
80
VNĐ
Việt
Nam
đồng
3.2.9.....................................................Xây
dựng cẩm nang về khách hàng
81
3.2.10.
Xây dựng hệ thống thu thập cơ sở dữ liệu khách hàng, đồng
thời kết
hợp đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động để quản lý và kiểm
sốt rủi ro tín dụng, hỗ trợ hoạt động xét duyệt tín dụng..................................83
3.3...........................................................................................................KIẾN
NGHỊ......................................................................................................84
3.3.1........................................................................................................Kiến
nghị với Chính phủ và các cơ quan công quyền Nhà nước....................84
3.3.2....................................................Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
84
KẾT LUẬN......................................................................................................87
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Số lượng thẻ tín dụng và dư nợ thẻ tín dụng..................................41
khách hàng cá nhân tại Chi nhánh giai đoạn 2011- 2013 và ba quý năm 2014
.........................................................................................................................41
Bảng 2.2: Hệ số sử dụng vốn cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh giai
đoạn 2011- 2013 và ba quý năm 2014............................................................ 45
Bảng 2.3: Vòng quay vốn cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh giai
đoạn 2011- 2013 và ba quý năm 2014...............................................................49
Bảng 2.4: So sánh nợ quá hạn cho vay KHCN với nợ quá hạn của Chi nhánh
giai đoạn 2011- 2013 và ba quý năm 2014........................................................51
Bảng 2.5: Hệ số thu nợ khách hàng cá nhân, Tỷ lệ nợ quá hạn khách hàng cá
nhân, Tỷ lệ nợ xấu khách hàng cá nhân tại Chi nhánh......................................53
giai đoạn 2011- 2013 và ba quý năm 2014........................................................53
Bảng 2.6: Tỷ lệ lợi nhuận cho vay KHCN của Chi nhánh giai đoạn 20112013 và ba quý năm 2014..................................................................................55
Bảng 2.8: Tỷ lệ lợi nhuận cho vay khách hàng cá nhân so với tổng lợi nhuận
của Chi nhánh giai đoạn 2011 - 2013 và ba quý năm 2014...............................61
Biểu đồ 2.1:Số lượng khách hàng cá nhân tại Chi nhánh giai đoạn 2011- 2013
và ba quý năm 2014...........................................................................................41
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh giai đoạn
2011 - 2013 và ba quý năm 2014.......................................................................57
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh giai
đoạn 2011- 2013 và ba quý năm 2014...............................................................58
Biểu đồ 2.4: Thị phần cho vay KHCN của Chi nhánh trên địa bàn tỉnh Thái
Bình năm 2013...................................................................................................60
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Thái Bình..................................................................................... 31
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nếu như người ta thường nói, ngân hàng là mạch máu của nền kinh tế, là
trung tâm giao lưu của muôn vàn hệ thống pháp luật, là lĩnh vực hoạt động
nhạy cảm và phức tạp, thì tín dụng cá nhân là một bộ phận quan trọng làm
nên ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng TMCP. Đối tượng khách hàng cá nhân
không chỉ là nhóm đối tượng c ó nhu cầu vay vốn mà còn là một lực lượng
cung cấp cho NHTM một lượng vốn lớn. Nguồn này chủ yếu là các khoản tiết
kiệm cá nhân, vì vậy tính ổn định của nó rất cao, tạo thuận lợi cho việc đầu tư
vào các tài sản trung và dài hạn của các NHTM. Tạo dựng mối quan hệ với
nhóm khách hàng này, các NHTM vừa tiếp cận được các món cho vay phát
sinh từ nhu cầu tiêu dùng cũng như mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
của các KHCN. Đồng thời khi c ó những khoản tiết kiệm hình thành từ nhó m
khách hàng này thì các NHTM đó cũng là nơi mà khách hàng lựa chọn gửi
tiền tiết kiệm của mình. T m lại, KHCN c một vị tr rất quan trọng trong
hoạt động của bất kì một NHTM nào. Vị thế của nó được khẳng định trên cả
lý luận và thực tiễn.
Trong thực tế hoạt động của các NHTM ở Việt Nam, nh m KHCN
thường chiếm tỷ trọng nhỏ hơn về doanh số giao dịch so với khách hàng
doanh nghiệp, việc phân tích và thẩm định đối với KHCN cũng tương đối đơn
giản, vì vậy các NHTM thường đặt nặng vấn đề quản trị hiệu quả t n dụng với
nh m khách hàng doanh nghiệp nhiều hơn. Tuy nhiên khi nền kinh tế phát
triển, nhu cầu giao dịch với ngân hàng của các KHCN ngày càng gia tăng thì
việc quan tâm đúng mức hiệu quả cho vay với đối tượng KHCN là yêu cầu tất
yếu trong chiến lược cạnh tranh của các NHTM, phù hợp với xu hướng kinh
doanh ngân hàng bán lẻ.
Trong những năm gần đây, tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
2
Nam- chi nhánh tỉnh Thái Bình, hoạt động cho vay KHCN đã được chú trọng
và quan tâm. Mặc dù vậy, hiệu quả mà hoạt động cho vay KHCN mang lại
chưa thật sự tương xứng với khả năng thúc đẩy của nó. Tại các cuộc họp giao
ban, Giám đốc Chi nhánh đã nhiều lần khẳng định:"Toàn thể Ban l ãnh đạo và
nhân viên Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Thái Bình phải quyết
tâm phấn đấu đưa hoạt động cho vay KHCN trở thành thế mạnh của Chi
nhánh." Đ ã c ó nhiều bài phân tích, bình luận nhưng chưa c ó một cơng trình
nghiên cứu tồn diện về vấn đề trên.
Vì những lý do trên, tơi chọn đề tài ‘ ‘ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Th ưontg mại cổ phần
Cơng thưong Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Thái Bình’’ với mong muốn đóng
gó p một phần cơng sức vào sự phát triển của đơn vị tôi đang công tác.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về cho vay KHCN và hiệu quả cho vay
KHCN trong các NHTM.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay
KHCN tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Thái
Bình từ năm 2011 đến hết quý 3 năm 2014, phân tí ch sự tác động của các
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh, chỉ
ra kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn tới hiệu quả hoạt
động cho vay KHCN cịn thấp trong q trình phát triển của Chi nhánh.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam- Chi
nhánh tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Thái Bình.
3
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động cho
vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Cơng thuơng Việt Nam- Chi nhánh tỉnh
Thái Bình trong giai đoạn từ năm 2011 đến hết quý 3 năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng- lịch sử; phương pháp
phân tí ch, so sánh, phương pháp điều tra, phỏ ng vấn; thống kê, thu thập số
liệu từ các nguồn thứ cấp và sơ cấp trong tiếp cận, phân t ích và đánh giá đối
tượng nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cho vay khách hàng cá nhân và hiệu quả hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam- Chi nhánh tỉnh
Thái Bình
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam- Chi
nhánh tỉnh Thái Bình
4
CHƯƠNG 1
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1.1.
Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Hoạt động vay mượn trong nền kinh tế có nguồn gốc từ những quan hệ
kinh tế mà tại đó việc thanh tốn chi trả khó c ó thể thực hiện ngay. Vì vậy, thơng
qua sự tin tưởng cũng như hiểu biết lẫn nhau mà hoạt động tín dụng nói chung
và cho vay nói riêng từ đó ra đời. Đặc biệt là trong điều kiện kinh tế ngày càng
phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao thì sự tiêu dùng của mỗi
cá nhân nó i riêng và tiêu dùng của tồn xã hội nói chung sẽ ngày càng được mở
rộng cả về quy mô lẫn chất lượng. Các cá nhân có nhu cầu nâng cao chất lượng
cuộc sống của mình thơng qua hoạt động chi tiêu, sản xuất kinh doanh và nhiều
hoạt động khác cần vốn. Và tất nhiên không phải lúc nào các cá nhân cũng c ó đủ
khả năng tài chính để chi trả cho các nhu cầu đó ngay tại thời điểm phát sinh nhu
cầu, mặc dù đây là các nhu cầu hợp lý và rất hiệu quả đối với cá nhân đó. Từ đây
nhu cầu vay tiền của nhóm cá nhân này hình thành và hoạt động cho vay đối với
KHCN cũng ra đời để đáp ứng nhu cầu này.
Trên thực tế c ó khá nhiều định nghĩa khác nhau về cho vay khách hàng
cá nhân nhưng nhìn chung c ó thể hiểu cho vay khách hàng cá nhân là một
hình th ức tài trợ của ngân hàng cho các khách h àng là cá nhân, đó là
quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân quyền sử
dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong
hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng.
1.1.2.
Đặc trưng cho vay khách hàng cá nhân
Ngoài những đặc trưng chung của tín dụng ngân hàng: là quan hệ vay
5
mượn dựa trên cơ sở niềm tin, là quan hệ vay mượn có thời hạn và có hồn trả,
tiền vay được cấp dựa trên cơ sở hồn trả vơ điều kiện, cho vay KHCN c ó những
đặc trưng riêng thể hiện sự khác biệt với các loại hình cho vay khác như sau:
- Đối tượng cho vay: Là các cá nhân và hộ gia đình.
- Quy mơ khoản vay: Do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của các cá
nhân và hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ
nên hầu hết là các khoản vay c ó quy mơ nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn
do số lượng khách hàng nhiều và nhu cầu tiêu dùng đa dạng.
- Mục đích vay: Nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ
của các cá nhân và hộ gia đình.
- Nhu cầu vay: Phụ thuộc tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế của người
đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, KHCN lạc quan về
tương lai. Họ kì vọng sẽ c ó thu nhập nhiều hơn trong tương lai, do vậy thúc
đẩy sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại
khi nền kinh tế suy thoái, người dân c xu hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư
sản xuất kinh doanh, tăng cường tiết kiệm, hạn chế vay mượn từ ngân hàng.
- Rủi ro đối với cho vay khách hàng cá nhân: Cho vay KHCN c ó mức độ
rủi ro lớn do thiếu căn cứ thẩm định ch nh xác tình hình tài ch nh của KHCN
cũng như khả năng trả nợ của họ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các
KHCN thường c ó trình độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật
và khoa học cơng nghệ lạc hậu, do đ khả năng cạnh tranh trên thị trường bị
hạn chế. Ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro khi người vay bị thất nghiệp,
gặp tai nạn, phá sản, ... Ngồi ra, để c ó được khoản vay, KHCN c ó thể che
giấu các thơng tin về sức khỏe, công việc trong tương lai... Ngân hàng khi đó
dễ gặp phải rủi ro đạo đức.
- Lãi suất cho vay khách hàng cá nhân: Thường cao hơn l ãi suất các
khoản cho vay khác của NHTM do quy mô các khoản vay thường nhỏ dẫn
6
đến chi phí để cho vay (thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản
cho vay này) cao.
- Thời hạn khoản vay khách hàng cá nhân'. Tùy thuộc vào từng mục đích
vay vốn và hình thức cho vay mà các khoản vay của KHCN c ó thời hạn ngắn,
trung hay dài hạn.
Đối với những khoản vay bổ sung vốn luu động phục vụ sản xuất kinh
doanh, thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của cá nhân
và hộ gia đình. Do đó thời hạn vay thuờng là ngắn hạn.
Đối với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ
gia đình, thời hạn cho vay thuờng là trung và dài hạn, tùy thuộc vào khả năng
đáp ứng nguồn vốn của ngân hàng, khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nguồn trả nợ của khách hàng cá nhân: Đuợc trích từ thu nhập, thu nhập
này có thể thay đổi tùy theo tình trạng cơng việc, sức khỏe của nguời vay cũng
nhu tình hình sản xuất kinh doanh của họ. Những khách hàng có việc làm, mức
thu nhập ổn định, có trình độ học vấn, có phuơng án sản xuất kinh doanh hiệu
quả là những tiêu chí quan trọng để NHTM quyết định cho vay.
- Hạn mức cho vay khách hàng cá nhân. Là số tiền tối đa mà ngân hàng
cho khách hàng vay, hạn mức cho vay KHCN đuợc xác định dựa trên các yếu tố
nhu: nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị TSBĐ.
Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thuờng quy định các hạn mức
khác nhau dựa trên giá trị TSBĐ hoặc nhu cầu vay hợp lý. Vay cầm cố sổ thẻ
tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ c ó giá là một hình thức cấp hạn mức cho
vay dựa trên giá trị TSBĐ, khách hàng c ó thể đuợc cấp một hạn mức tối đa
bằng 100% giá trị tài sản cầm cố. Để c ó thể xác định đuợc hạn mức tín dụng
dựa trên TSBĐ của khách hàng, các ngân hàng cần phải định giá ch nh xác tài
sản đó. Nếu định giá thấp sẽ làm giảm số tiền vay của khách hàng, nếu định
giá quá cao sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
7
Cuối cùng ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý (Nhu cầu vay hợp
lý của khách hàng = nhu cầu vốn hợp lý - vốn tự c ó của khách hàng - vốn
huy động từ nguồn khác) và hạn mức tín dụng, từ đó xác định số tiền cho
vay. Nếu nhu cầu vay hợp lý > hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách
hàng vay theo hạn mức tín dụng, nếu nhu cầu vay hợp lý < hạn mức tín dụng
thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo nhu cầu vay hợp lý của khách
hàng. Nhu vậy, sẽ vừa thỏ a mãn nhu cầu vay của khách hàng vừa để đảm
bảo an toàn cho ngân hàng.
Nhìn chung, KHCN có rủi ro pháp lý thấp hơn so với khách hàng doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế, giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong thẩm
quyền ký kết các hợp đồng vay; lãi suất cho vay KHCN cao nhất trong bảng lãi
suất cho vay làm tăng thu nhập cho ngân hàng; đồng thời KHCN có TSBĐ chắc
chắn giúp ngân hàng có thể thu hồi đầy đủ nợ gốc lãi khi khoản vay quá hạn.
Thêm nữa, thị truờng cho vay KHCN và các sản phẩm tín dụng cá nhân là một
thị
truờng phong phú, đầy tiềm năng. Do vậy trong bối cảnh tín dụng vẫn đang khó
khăn nhu hiện nay thì việc các ngân hàng gia tăng đuợc lợi nhuận trong mảng
cho
vay KHCN là một điều hoàn toàn hợp l và đáng khuyến kh ch. Tuy nhiên, mảng
cho vay KHCN cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Với doanh nghiệp, ngân hàng có thể
đánh giá khả năng trả nợ qua báo cáo tài ch nh hàng qu , hàng năm, qua đ nắm
đuợc tình hình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên với khoản vay KHCN, khoản cho
vay hộ gia đình, việc đánh giá khả năng trả nợ là rất kh . Trong truờng hợp nếu
cá
nhân không trả đuợc các khoản vay tiêu dùng, ngân hàng chỉ còn cách khởi kiện,
chi phí khởi kiện rất lớn, đây là rủi ro cho ngân hàng.
1.1.3.
Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân
C ó thể nó i rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay
gián tiếp cũng đều đuợc huởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng
mang lại.
8
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế- xã h ội
Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế. Cho vay KHCN là
kênh hỗ trợ vốn để dân chúng trang trải các chi phí phát sinh trong cuộc sống từ
thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt đỏ, nhằm nâng
cao chất lượng cuộc sống. Để c ó thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách
hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo nhiều cơng
ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh tranh trước
các đối thủ trong và ngồi nước trong thời kỳ hội nhập.
Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội là một phần của tín dụng nó i chung,
cho vay KHCN cũng có vai trị tích cực đối với xã hội. Cho vay KHCN góp
phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, rồi lưu thông các
nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu
vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao. Cho vay KHCN giúp kích cầu
trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước.
Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động tham gia xây dựng, sản xuất tạo công ăn
việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội như xóa đó i, giảm nghèo, tăng thu
nhập, giảm tệ nạn x hội g p phần ổn định trật tự x hội.
1.1.3.2. Đối vớ ngân h à ng
- Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng
Do c ó đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển cho vay KHCN
sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thông
qua cho vay KHCN, ngồi việc cấp tín dụng cho khách hàng cịn giúp ngân
hàng thuận lợi trong bán ché o sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền
gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hànhthanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử... Khả năng cung cấp gó i sản phẩm
dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo
nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần
9
nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.
- Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng
Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp
có nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách
hàng này gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, với nguyên tắc ‘ ⅛anh để tất
cả trứng vào một rổ ’ ’, các ngân hàng phát triển cho vay KHCN như một sự
phân
tán rủi ro vì với số lượng KHCN đơng, số tiền vay ít thì khi c ó một khách hàng
hoặc một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến khơng có khả năng trả nợ thì ít gây
ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.3.3. Đối với khách hàng cá nhân
Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh
thần, những nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng
hoá thiết yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền
kinh tế. Nhưng việc thỏ a mãn những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng
thanh toán hiện tại. Ở một chừng mực nào đó, cho vay KHCN giúp cho các
khách hàng linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏ a mãn nhu cầu của
bản thân. Thay vì phải tích lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của
bản thân, người tiêu dùng sẽ khé o l é o phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện
tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng
trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn ngân hàng rồi tích lũy và hồn
trả sau cho ngân hàng. Vai trị này hết sức c ó ý nghĩa đối với những trường
hợp mua sắm các hàng hố thiết yếu c ó giá trị cao như nhà cửa, xe hơi... hay
chi tiêu cấp bách như ốm đau, bệnh tật, ma chay, cưới hỏ i... Trong những
trường hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải tìm đến những khoản vay nóng ngồi
ngân hàng với l ãi suất cao ngất ngưởng, thì khách hàng c ó thể an tâm vay vốn
từ ngân hàng với l ãi suất và thời hạn vay hợp lý. Điều này được thể hiện rõ
10
nét nhất tại các nước phát triển vì thơng qua các khoản cấp tín dụng của ngân
hàng hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì khách hàng hầu như được đáp ứng
các nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống như mua nhà, mua ô tô, học tập,
du lịch... g ó p phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Ngồi ra, cho vay KHCN
cịn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
hộ gia đình giúp họ c ó điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp t ín dụng đơn giản hơn đối với
khách hàng doanh nghiệp, cho vay KHCN phù hợp với hình thức kinh doanh
nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.
Ta nhận thấy, cho vay KHCN c ó một vị thế vô cùng quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của bất kỳ một ngân hàng nào, và là mảng kinh doanh
ngày càng được các ngân hàng quan tâm và chú trọng. Vì vậy, việc cho vay
và quản lý hoạt động cho vay KHCN như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay KHCN, đạt mục tiêu chung của ngân hàng luôn là vấn đề đáng
được quan tâm.
1.1.4.
Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
Để c ó thể quản lý tốt cho vay KHCN cần thiết phải phân loại cho vay
KHCN. C ó nhiều tiêu thức để phân loại, dưới đây xin đề cập phân loại cho
vay KHCN theo một số tiêu chí sau:
• Căn cứ vào mục đích vay
C ó thể phân thành ba loại:
• Cho vay khách hàng cá nhân nhằm phục vụ mục đích cư trú: Là các
khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở
của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này thường là thời gian dài
và quy mơ lớn.
• Cho vay khách hàng cá nhân nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng: Đó là
các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương
11
tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, giải trí... Đặc điểm của khoản vay
này thường là quy mơ nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ
mục đí ch cư trú.
• Cho vay khách hàng cá nhân nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh
doanh: Đ ó là các khoản cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh
doanh nhỏ ở từng hộ gia đình, vay để bn bán, mở cửa hàng... Đặc điểm của
khoản vay này thường là thời gian dài, quy mô tùy thuộc phương án kinh
doanh của khách hàng, rủi ro cao và c ó khả năng xảy ra rủi ro đạo đức.
• Căn cứPh ương th ức ch O vay
• Cho vay thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho
phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình
đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này
được gọi là hạn mức thấu chi.
• Cho vay trực tiếp từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay mà
mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng
vốn vay. Đây là hình thức tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các
khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xun, khơng c ó điều kiện để được
cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng
thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu vay thời vụ, hay mở rộng sản xuất
đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số
giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
• Cho vay theo hạn mức: Đây là phương thức cho vay theo đó ngân hàng
thỏ a thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng c ó thể
tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình
thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn
vay tham gia thường xun vào q trình sản xuất kinh doanh.
• Cho vay luân chuyển: Là phương thức cho vay dựa trên luân chuyển
12
của hàng hó a. Doanh nghiệp khi mua hàng c ó thể thiếu vốn, ngân hàng c ó thể
cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân
chuyển thuờng áp dụng với các doanh nghiệp thuơng nghiệp hoặc doanh
nghiệp sản xuất c ó chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, c ó quan hệ vay trả thuờng
xun với ngân hàng.
• Cho vay trả góp: Là phuơng thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phé p
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏ a thuận. Ngân
hàng thuờng cho vay trả góp đối với nguời tiêu dùng thơng qua hạn mức nhất
định. Đây là loại hình cho vay c ó rủi ro cao do khách hàng thuờng thế chấp
bằng hàng hó a mua trả góp, vì vậy nên lãi suất cho vay trả góp thuờng là lãi
suất cao nhất trong khung l ãi suất cho vay của ngân hàng.
• Cho vay theo thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng ngân hàng cũng nhu các loại
thẻ thanh toán khác đã nhanh chóng đuợc chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng
cung cấp một dịng tín dụng thuờng xun và quay vịng mà khách hàng c ó
thể sử dụng bất cứ khi nào họ c ó nhu cầu. Những nguời sử dụng thẻ tín dụng
c ó thể vay trả dần hoặc trả một lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài
khoản thẻ tín dụng của mình. Trong tuơng lai thẻ t ín dụng sẽ rất phát triển bởi
cơng nghệ tiên tiến sẽ giúp cho những nguời sở hữu thẻ tín dụng c ó thể tiếp
cận đến một số luợng lớn các dịch vụ tài chính, bao gồm cả tài khoản tiết
kiệm và tài khoản thanh toán cũng nhu hạn mức tín dụng.
• Cho vay gián tiếp: Phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng là cho
vay trực tiếp. Bên cạnh đó , ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay
gián tiếp. Đây là phuơng thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, phổ
biến nhất là ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã
bán chịu hàng hó a hoặc đã cung cấp dịch vụ cho các KHCN của họ. Bằng
hình thức này, ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc
làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Cho vay gián
13
tiếp thường áp dụng đối với thị trường c ó nhiều mó n vay nhỏ , người vay phân
tán, cách xa ngân hàng. Thông qua phương thức cho vay này nhằm giảm bớt
rủi ro và chi phí cho ngân hàng.
• Căn cứ vào biện pháp bảO đảm tiền vay
• Cho vay có tài sản bảo đảm: Là cho vay với TSBĐ là bất động sản,
động sản... hình thành từ vốn vay hoặc tài sản thuộc sở hữu của khách hàng
trước khi vay vốn ngân hàng. TSBĐ tạo áp lực buộc khách hàng phải trả nợ
đồng thời làm tăng tính an toàn cho khoản vay, là nguồn thu hồi nợ cho ngân
hàng trong trường hợp xấu nhất khách hàng không trả được nợ. Cho vay c ó
TSBĐ lại được chia thành hai loại:
+ Loại 1: Bao gồm các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của
chính khách hàng. Có thể chia các hình thức bảo đảm của loại này thành hai
loại nhỏ sau:
• Cho vay cầm cố: Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với
điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát TSBĐ sang cho ngân
hàng trong thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố
được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính
sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài sản mà
ngân hàng có thể kiểm sốt và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc
ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của khách hàng
chẳng hạn như: các giấy tờ c ó giá, ngoại tệ mạnh, kim loại q...
• Cho vay thế chấp: Là hình thức mà người vay phải chuyển toàn bộ các
giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các TSBĐ sang cho ngân hàng nắm
giữ trong thời gian cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản
mang thế chấp thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất... hoặc
là những động sản mà người vay vẫn cần sử dụng như ô tô, xe máy... Việc thế
chấp bằng tài sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản
14
trong thời gian này. Tuy nhiên, quá trình sử dụng c ó thể làm biến dạng tài sản,
hơn nữa khả năng kiểm soát TSBĐ của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá
TSBĐ cũng là một khó khăn địi hỏ i phải c ó sự thẩm định kỹ luỡng tránh định
giá quá cao gây rủi ro cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp ảnh huởng đến
khả năng vay của khách hàng.
+ Loại 2: Cho vay c ó bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Khi khách hàng c ó nhu cầu vay vốn nhung khơng c ó TSBĐ hoặc tài sản
đó khơng đáp ứng đuợc các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng c ó thể u
cầu khách hàng sử dụng chính tài sản đuợc hình thành từ nguồn tài trợ của
ngân hàng làm vật đảm bảo. Nếu khách hàng khơng c ó khả năng trả nợ, ngân
hàng sẽ xử lý tài sản đó để thu hồi nợ. Để đảm bảo khách hàng không bán tài
sản hoặc sử dụng tài sản không cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản, ngân
hàng thuờng yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo
hiểm và nguời thụ huởng là ngân hàng, đồng thời chuyển tồn bộ giấy tờ sở
hữu cho ngân hàng.
• Cho vay khơng có tài sản bảo đảm: Là cho vay dựa trên uy tí n (tín
chấp) hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, khơng có TSBĐ. Ngân hàng lựa chọn
khách hàng uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay. Ngân hàng ch o khách
hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở tín chấp luơng,
chủ yếu đuợc áp dụng với khách hàng c ó thu nhập ổn định, thu nhập ngoài
việc trang trải các chi phí thuờng xun cịn c ó một phần tích lũy để trả nợ
vay (cơng chức, viên chức trong biên chế nhà nuớc, nhân viên c ó hợp đồng
lao động dài hạn,...), ngồi ra thu nhập hình thành từ sản xuất kinh doanh
cũng c ó thể đuợc xem xét dùng làm nguồn tài trợ. Hình thức này phù hợp với
những khoản vay giá trị không lớn, thời hạn vay ngắn.
15
• Căn cứ th ờ h ạn kh oả n vay
• Vay ngắn hạn: Các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay c ó
thời hạn từ 12 tháng trở xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản luu
động hoặc các nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn. Ngân hàng c ó thể áp dụng cho
vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay từng lần hoặc cho vay hạn mức,
c ó hoặc khơng c ó tài sản bảo đảm, duới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc
luân chuyển.
• Vay trung và dài hạn: Các khoản cho vay c ó thời hạn từ 1 đến 5 năm
thì đuợc xếp vào danh mục khoản vay trung hạn và từ 5 năm trở lên là các
khoản cho vay dài hạn.
• Căn cứ th eo đối tượng kh ách h àng
Thông qua cách phân loại này các NHTM phân chia khách hàng của
mình thành các đối tuợng khác nhau, từ đó lập ra các kế hoạch cũng nhu
chiến luợc khác nhau phù hợp với đặc điểm riêng của từng loại khách hàng.
• Cho vay khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế: Đây là
loại hình cho vay của các NHTM mà các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là
đối tuợng đuợc phục vụ. Do đặc thù riêng c ó của đối tuợng này mà các
NHTM phải tổ chức các phịng tín dụng chun trách phục vụ. Nhó m khách
hàng này thuờng c ó nhu cầu vốn với số luợng lớn, và c ó thể là rất lớn. Tuy
nhiên số luợng khách hàng này của mỗi NHTM thuờng khơng lớn, vì vậy các
NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm đến từng khách hàng cụ thể, từ đó xây
dựng tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời mở rộng các mối quan hệ với
các khách hàng mới.
• Cho vay khách hàng cá nhân: Nhó m đối tuợng cịn lại là nhó m các
khách hàng cá nhân (bao gồm cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp
tác...) đuợc các NHTM áp dụng phuơng thức cho vay theo quy trình thủ tục
của cho vay khách hàng cá nhân. Nhó m đối tuợng này c ó số luợng rất lớn và
16
có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ. Tuy nhiên đây là nhóm khách hàng khá
nhạy cảm nên các NHTM cần c ó phuơng thức tiếp cận cũng nhu quản lý hợp
lý mới c ó thể khai thách tốt mảng khách hàng này.
Nhu vậy, tùy thuộc vào mỗi mục đích quản lý khác nhau mà mỗi ngân
hàng có thể phân loại các khoản cho vay theo các tiêu thức khác nhau phù
hợp với mục đích đó. Trên thực tế, việc kết hợp nhiều tiêu thức với nhau
thuờng đuợc các ngân hàng sử dụng.
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1.
Quan niệm về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Hiệu quả hoạt động cho vay KHCN là một phạm trù kinh tế phản ánh
chất luợng của hoạt động cho vay KHCN sao cho mang lại kết quả kinh
doanh cao nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Cụ thể:
về mặt định tính, hiệu quả hoạt động cho vay KHCN thể hiện trình độ
khai thác, quản l và sử dụng vốn cho vay khách hàng cá nhân.
về mặt định lượng, hiệu quả hoạt động cho vay KHCN thể hiện ở mối
tuơng quan giữa kết quả thu đuợc từ hoạt động bỏ vốn cho vay KHCN mang
lại với luợng vốn cho vay KHCN bỏ ra.
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một NHTM khi tiến
hành hoạt động kinh doanh là tối đa hó a lợi nhuận hay nó i cách khác là tối đa
hó a giá trị ngân hàng. Để đạt đuợc mục tiêu này địi hỏ i ngân hàng phải tìm
các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực
bên trong và ngoài ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng
lớn nhất, mang lại lợi nhuận nhiều nhất trong hầu hết các NHTM. Chính vì
vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay nó i chung và hiệu quả hoạt