Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

491 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex chi nhánh Thăng Long,Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.89 KB, 110 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN MAI PHƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX
CHI NHÁNH THĂNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


⅛μ.................................................. ,
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

_ IW

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN MAI PHƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX


CHI NHÁNH THĂNG LONG

Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS CAO Cự BỘI

HÀ NỘI - 2017

Γ⅞ħ


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản
thân với sự giúp đỡ của giáo viên huớng dẫn. Các số liệu đua ra trong Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Mai Phương
Viết tắt

Nguyên nghĩa

CBTD


Cán bộ tín dụng

^CN

Chi nhánh

HĐTD
^κH

Hoạt động tín dụng
Kỳ hạn

KKH

Khơng kỳ hạn

NCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Dân

NHNN
^NV

Ngân hàng nhà nước
Nguôn vốn

PGBANK

Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCKT

Tổ chức kinh tê

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH
TSĐB

Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản đảm bảo



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................4
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.............4
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng....................................................................... 4
1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng................................................................... 5
1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường..........................6
1.1.4. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại....................................... 9
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG................................................. 12

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng................................................... 12
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng..................................14
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG..............23
1.3.1. Các nhân tố mang tính chủ quan.................................................................23
1.3.2. Các nhân tố mang tính khách quan.............................................................29
1.4. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG VÀ BÀI HỌC VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM............................................... 31
1.4.1. Nâng cao chất lượng tín dụng tại một số nước Đông Á và Đông Nam Á....31
1.4.2. Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Dân
33
1.4.3. Bài học rút ra vận dụng ở Việt Nam.............................................................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 37
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX - CHI NHÁNH
THĂNG LONG.....................................................................................................38
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU
PETROLIMEX - CHI NHÁNH THĂNG LONG........................................................38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................. 38


2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX-CHI NHÁNH THĂNG LONG....46
2.2.1. Qui mơ tín dụng........................................................................................... 46
2.2.2. Cơ cấu tín dụng............................................................................................ 49
2.2.3. Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng:.................................................................54
2.2.4. Phân nhóm nợ và Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.................................55
2.2.5 Thu nhập từ hoạt động tín dụng......................................................................60
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX-CHI NHÁNH THĂNG LONG................................60
2.4.1. Những kết quả đạt được...............................................................................60

2.4.2. Những mặt còn hạn chế............................................................................... 62
2.4.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Xăng dầu Petrolimex-Chi nhánh Thăng Long............................................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................................... 66

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH THĂNG LONG.............................................................................67
3.1. XU HƯỚNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG 67

3.1.1........................................................................................................Mứ
c độ cạnh tranh ngày càng gia tăng................................................... 67
3.1.2........................................................................................................Nh
u cầu của khách hàng ngày càng cao................................................. 67
thay đổi................................................................................................................... 67
3.1.4. Toàn cầu hoá hoạt động ngân hàng.............................................................. 67
3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX-CHI NHÁNH THĂNG
LONG
GIAI
ĐOẠN 2017
- 2020.................................................................................................67
3.3. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX-CHI NHÁNH
THĂNG LONG.......................................................................................................70


3.3.1. về cơ hội (Opportunities)............................................................................. 70
3.3.2. về nguy cơ (Threats).................................................................................... 70

3.3.3. Điểm mạnh (Strengths)................................................................................ 71
3.3.4. Điểm yếu (Weaknesses)............................................................................... 71
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX - CHI
NHÁNH
THĂNG LONG.......................................................................................................72
3.4.1. Lựa chọn và áp dụng chính sách tín dụng phù hợp...................................... 72
3.4.2. Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi cho vay......................................77
3.4.3 Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ xấu...................................82
3.4.4. Cơ cấu lại dư nợ.......................................................................................... 85
3.4.5 Nâng cao chất lượng công tác phân loại và trích lập dự phịng......................86
3.4.6. Tham gia bảo hiểm tín dụng........................................................................ 87
3.4.7. Nâng cao chất lượng phục vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và
tăng khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng................................................. 88
3.4.8. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng ....89
3.5. KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 91
3.5.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam....................................................... 91
3.5.2. Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex..................92

KẾT LUẬN........................................................................................................... 95


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của PGBank........................................................39

Bảng 2.1. Ket quả một số chỉ tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh....................43
Bảng 2.2. Tình hình tăng truởng du nợ các chi nhánh của PGBank........................47
Bảng 2.3. Tình hình tăng truởng du nợ các PGD của PGBank Thăng Long...........48

Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng của PGBank Thăng Long theo kỳ hạn nợ.....................49
Bảng 2.5:Cơ cấu tín dụng của PGBank Thăng Long theo thành phần kinh tế.........52
Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng của PGBank Thăng Long theo tài sản đảm bảo............54
Bảng 2.7: Tình hình biến động của vịng quay vốn tín dụng tại PGBank Thăng Long
................................................................................................................................ 54
Bảng 2.8. Cơ cấu du nợ theo nhóm nợ.................................................................... 57
Bảng 2.9. Cơ cấu khách hàng theo nhóm nợ...........................................................59
Bảng 2.10: Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng của PGBank Thăng Long....60
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tín dụng PGBank Thăng Long theo kỳ hạn nợ......................50
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu du nợ theo loại tiền của PGBank Thăng Long.......................51
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tín dụng PGBank Thăng Long theo thành phần kinhtế.........53
Biểu đồ 2.4:Cơ cấu du nợ theo nhóm nợ.................................................................57


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động tín dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng để tài
trợ cho hoạt động của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Hoạt
động tín dụng của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh
tế tại địa phương ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các
doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua các khoản cho
vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thơng tin về chất lượng tín dụng của từng
khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới
từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn.
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị
tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro
trong hoạt động ngân hàng cũng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản
cho vay. Tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ

các khoản cho vay khó địi, bắt nguồn từ một số ngun nhân sau : quản lý yếu
kém, cho vay không tuân thủ đúng ngun tắc tín dụng, chính sách cho vay khơng
hợp lý và tình trạng suy thối ngồi dự kiến của nền kinh tế...
Điểm lại danh sách các ngân hàng thương mại đã từng bị đổ bể, bị thu hồi
giấy
phép hoặc buộc phải sáp nhập tại Việt Nam trong thời gian qua cho thấy nguyên
nhân
đều do không gánh chịu nổi hậu quả của các khoản nợ xấu. Do đó, việc khơng
ngừng
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với hoạt động của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng thời gian gần đây tuy đã có những
thay đổi tích cực theo hướng hội nhập quốc tế song năng lực cạnh tranh vẫn còn rất
hạn chế về nhiều mặt và ngày càng phải đối mặt với những thách thức đáng lo ngại
từ phía các ngân hàng nước ngoài. Những cam kết về mở cửa thị trường đang cuốn
hệ thống ngân hàng Việt Nam vào dòng chảy cải cách, trở thành một trong những
định hướng quan trọng nhất cho việc xây dựng chiến lược hoạt động của các ngân


2

hàng. Trong đó, Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex nói chung và PGBank Chi
nhánh Thăng Long nói riêng cũng khơng nằm ngồi xu huớng đó. Vì vậy, việc
nghiên cứu, xem xét một cách tổng quát và đầy đủ tình hình hoạt động tín dụng và
chất luợng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex-Chi
nhánh Thăng Long trong thời gian qua đồng thời đối chiếu với các yêu cầu đua ra
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết của Việt Nam để đề xuất
những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất luợng hoạt động tín dụng của Chi
nhánh trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết.
Vì vậy, tơi đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại

Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Thăng Long ”
làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng, đề tài đi sâu phân tích,
đánh giá thực trạng chất luợng và hiệu quả hoạt động tín dụng và đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất luợng hoạt động này tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex-Chi nhánh Thăng Long
Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, đề tài nhằm giải quyết những mục tiêu
cụ thể sau :
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng Ngân
hàng, các chỉ tiêu đánh giá chất luợng hoạt động tín dụng.
- Phân tích trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng chất luợng và hiệu
quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex-Chi nhánh
Thăng Long
- Đề xuất phuơng huớng và giải pháp nhằm nâng cao chất luợng hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex-Chi nhánh Thăng Long
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Với phạm vi của một luận văn thạc sỹ, đề tài sẽ chỉ tập trung nghiên cứu
những vấn đề cơ bản về chất luợng hoạt động tín dụng trên một số nội dung cơ bản


3

là các vấn đề liên quan chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng, các nhân tố ảnh
hưởng, điều kiện phát triển ở Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex-Chi nhánh
Thăng Long, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động tín dụng trong thời kỳ hội nhập.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khơng gian: tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP

Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Thăng Long
- Phạm vi thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất
lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
Chi nhánh Thăng Long, các tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng được thu thập trong
khoảng thời gian từ 2014 đến 2016.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, phân tích
tổng hợp, hệ thống hóa lý luận...
5. KẾT CẤU NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài gồm có 3 chương :
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Thăng Long
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Thăng Long


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG
VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình
thức khác nhau, vậy tín dụng là gì?
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội lồi nguời.
Tín dụng theo nghĩa La tinh là Creditim, có nghĩa là sự tín nhiệm, sự tin tuởng. Tên
gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng nguời

cho vay sẽ cho nguời cần vốn vay theo các điều kiện đã đuợc thoả thuận truớc nhu
thời gian cho vay, thời gian vay và hồn trả, lãi suất tín dụng...Trong quan hệ đó
nguời cho vay tin tuởng rằng nguời đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng
các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hồn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng
ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay muợn trên nguyên
tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa nguời đi vay và nguời cho vay.
Có thể định nghĩa tín dụng ngân hàng như sau:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một
tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá
nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trị vừa là nguời đi vay vừa là nguời
cho vay.
Trong nền kinh tế thị truờng, ngân hàng thuơng mại là nguời cho vay lớn
nhất đối với các tổ chức kinh tế và dân cu. Với tu cách là tổ chức huy động để cho
vay, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các
thuơng nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hạt động sản xuất kinh doanh, tận
dụng đuợc cơ hội kinh doanh, tăng lợi nhuận cho chính mình.
Là nguời huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút vốn
từ
các tổ chức kinh tế trong phạm vi toàn xã hội, là nguời cho vay, ngân hàng đáp ứng


5

nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đuợc bổ
sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trị này, tín dụng
ngân
hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản
xuất
xã hội. Cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệ của tín

dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hồn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã
thuờng xuyên xuất hiện hiện tuợng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này,
trong
khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Hiện tuợng thừa thiếu vốn phát
sinh
do có sự chênh lệch về thời gian, số luợng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất
cả
các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản xuất địi hỏi phải đuợc tiến hành liên tục.
Tín dụng thuơng mại đã không giải quyết đuợc vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ
chức
chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng
giữ
vai trò vừa là nguời đi vay vừa là nguời cho vay.
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, baogồm:
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàngvới doanh nghiệp.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàngvới dân cu.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàngvới các ngân hàng khác trong và ngoài nuớc.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực luợng sản
xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ
trong nền kinh tế thị truờng.
1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của tín dụng, vì tín dụng ngân
hàng là một hình thức của tín dụng. Để thấy rõ bản chất của tín dụng ta hãy xem xét
q trình vận động và mối quan hệ của nó trong quá trình tái sản xuất, thể hiện qua
các giai đoạn:


6

- Hồn trả tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc để hồn thành một chu trình

quay vịng vốn, vốn tín dụng lại quay trở lại hình thức tín dụng ban đầu có thêm
phần
giá trị tăng thêm, nguời vay phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
Nhu vậy, hồn trả là bản chất của tín dụng nói chung cũng nhu của tín dụng
ngân hàng nói riêng. Hồn trả tín dụng là sự quay trở về của giá trị. Hồn trả phải
ln đuợc bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm duới hình thức lợi tức.
1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1. Vai trị của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thuơng mại, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị truờng.
Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thuơng mại.
Trong nền kinh tế thị truờng, ngân hàng thuơng mại đóng vai trị quan trọng
trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ nguời có vốn tạm thời
nhàn rỗi sang nguời thiếu vốn để đầu tu. Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của ngân
hàng thuợng mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để
đáp
ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình
sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc
dù mơi truờng kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phuơng pháp, sản phẩm mới,
công cụ kinh doanh mới xuất hiện và đuợc ứng dụng vào kinh doanh song hoạt động
tín dụng vẫn ln là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt
động
của ngân hàng thuơng mại. Hoạt động cho vay thuờng chiếm trên 70% tổng tài sản
có. Lợi nhuận thu đuợc từ hoạt động tín dụng thuờng chiếm tỷ lệ cao, ở các nuớc
phát triển chiếm khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng, ở nuớc ta trong giai
đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín
dụng
là hoạt động quan trong bậc nhất của một ngân hàng thuơng mại.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị truờng, hoạt động tín dụng ngày
càng đuợc phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế,

theo đó quan hệ tín dụng cũng đuợc mở rộng cả về đối tuợng và quy mơ làm cho
hoạt động tín dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các


7

doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân
hàng cũng khơng nằm ngồi xu thế đó. Để ngân hàng thương mại có thể đứng
vững trong điều kiện cạnh tranh thị trường gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày
càng tốt hơn, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh của mình, mở rộng phạm vi hoạt động, nghiên cứu và đưa nhiều sản phẩm
mới vào phục vụ khách hàng, và đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng của
ngân hàng thích ứng tốt với tình hình mới.
1.1.3.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường
- Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất
cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng
sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức
kinh tế. Khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu
tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ ln gặp
khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi họ cũng mất chi
phí cơ hội của vốn. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm
nguồn vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy
nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm được chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền
kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi
như là một cơng cụ để kết nối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người
thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các
quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động
một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ tư bản của các ngân hàng,
vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng

của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế
Trong nền kinh tế thường tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập
nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể phát triển
tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một số ngành


8

do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến luợc phát triển
kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại những ngành
kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phát triển để có kế hoạch đầu tu
nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Muốn thực
hiện đuợc kế hoạch đó cần phải có vốn và tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng
điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tu theo cả chiều rộng và
chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các
dự án, chuơng trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ
cấu kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần
vốn đầu tu máy móc thiết bị và ln phải đổi mới cơng nghệ. Tín dụng ngân hàng
đáp ứng đuợc yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi; nếu vi phạm
hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt nhu chịu lãi suất nợ quá hạn cao,
mất quyền sử dụng tài sản thế chấp...Do vậy, doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu
quả sản xuất, cạnh tranh trên thị truờng để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tu trả
nợ cho ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ
phần

Để thành lập cơng ty cổ phần địi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ
đơng đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đơng lớn. Trong q trình hoạt động,
việc phát hành cổ phiếu thơng qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu, tiết kiệm
đuợc một phần chi phí và thời gian .
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối
ngoại
Trong điều kiện hiện nay, các nuớc đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu
cầu giao luu kinh tế với các nuớc khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một
phuơng tiện nối liền kinh tế các nuớc với nhau thông qua hoạt động đầu tu vốn
xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có


9

Tín dụng ngân hàng có một vai trị rất lớn, khơng chỉ đối với ngân hàng mà
cịn
đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết.
1.1.4. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế hiện đại, tín dụng ngân hàng có phạm vi hoạt động rộng và
đa dạng, việc phân loại chỉ có tính chất tương đối. Trên cơ sở các căn cứ phân loạ i
khác nhau ta có các hình thức tín dụng khác nhau.
1.1.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia tín dụng thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình tín dụng ít rủi ro cho ngân
hàng vì trong một thời gian ngắn ít có những biến động xảy ra và ngân hàng thường
ln dự tính được những biến động đó. Tín dụng ngắn hạn bao gồm chiết khấu, thấu
chi, tín dụng ứng trước và tín dụng bổ sung vốn lưu động.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín

dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn lớn hơn 5 năm được sử dụng
để cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các nhà máy mới, các cơng
trình thuộc cơ sở hạ tầng (đườngxá, cầu cống, bến cảng, sân bay...). Loại tín dụng
này thường có mức độ rủi ro lớn do khó lường trước được những biến động có thể
xảy ra.
1.1.4.2. Căn cứ vào mục đích tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia tín dụng thành hai loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố: là hình thức cấp tín dụng phục vụ
q trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh, nó được áp
dụng khá phổ biến trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu mua sắm nhà cửa,
các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thơng thường


10

của đời sống. Với hình thức cấp tín dụng này ngân hàng chỉ quan tâm đến nguồn trả
nợ và thu nhập của khách hàng mà ít quan tâm đến việc sử dụng khoản tín dụng có
hiệu quả hay khơng do đó loại tín dụng này có mức độ rủi ro cao hơn.
1.1.4.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Căn cứ theo tiêu thức này tín dụng đuợc chia thành hai loại:
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay nhu thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
- Cho vay khơng có bảo đảm (tín chấp): là loại cho vay khơng có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của nguời khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
1.1.4.4. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng

Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia tín dụng thành 4 loại:
- Chiết khấu thương phiếu. Thuơng phiếu đuợc hình thành chủ yếu từ quá
trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Nguời bán
(người thụ hương') có thể giữ thuơng phiếu đến hạn để đòi tiền nguời mua (người
phải trả) hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu truớc hạn.
Nghiệp vụ chiết khấu đuợc coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân
hàng và những nguời ký tên trên thuơng phiếu. Để thuận tiện cho khách hàng, ngân
hàng thuờng ký với khách hàng hợp đồng chiết khấu. Khi cần chiết khấu khách hàng
chỉ cần gửi thuơng phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu. Ngân hàng sẽ kiểm tra chất
luợng của thuơng phiếu và thực hiện chiết khấu. Do tối thiểu có hai nguời cam kết
trả
tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của chiết khấu thuơng phiếu tuơng đối cao (trừ
trường hợp ngân hàng thực hiện chiết khấu miễn truy đòi đối với khách hàng). Hơn
nữa, NHTM có thể tái chiết khấu thuơng phiếu tại NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản với chi phí thấp.
- Cho vay: là loại hình thơng dụng nhất trong hoạt động tín dụng, nó có
nghĩa là ngân hàng cho khách hàng vay tiền để phục vụ cho những mục đích khác
nhau của khách hàng. Cho vay có các loại sau:
+ Thấu chi: “là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng theo đó ngân
hàng cho phép khách hàng chi vuợt số du có trên tài khoản thanh tốn của khách


11

hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh và đời sống”.
+ Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tuơng đối phổ biến của
ngân hàng đối với khách hàng khơng có nhu cầu vay thuờng xun, khơng có điều
kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín
dụng thuơng mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc

biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn
nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ,
đó là số du tín dụng tối đa mà ngân hàng cấp cho khách hàng.
+ Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng cho doanh nghiệp vay
để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp thu tiền bán hàng.
+ Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả làm nhiều lần gốc và lãi trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả
góp
thuờng đuợc áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn tài trợ cho tài sản cố
định
hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần đuợc tính tốn phù hợp với khả năng trả nợ.
+ Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Phần lớn các ngân hàng áp dụng hình thức cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân
hàng cũng phát triển thêm hình thức này.
- Cho thuê tài sản (thuê- mua): Hoạt động chủ yếu của NHTM là cho vay để
khách hàng mua tài sản. Tuy nhiên, trong nhiều truờng hợp khách hàng không đủ
(hoặc chưa đủ điều kiện) để vay vốn. Để mở rộng tín dụng, NHTM đã mua các tài
sản theo yêu cầu của khách hàng và cho khách hàng thuê. Vì tài sản cho thuê thuộc
sở
hữu của ngân hàng nên ngân hàng có thể thu hồi để bán hoặc cho nguời khác thuê
khi
nguời thuê không trả đuợc nợ, điều này sẽ giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng.
- Bảo lãnh: là cam kết của ngân hàng duới hình thức thu bảo lãnh về việc
ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng


12


không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh có 3 bên: bên nhận bảo lãnh,
bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa là ngân hàng
là bên bảo lãnh, khách hàng của ngân hàng là bên được bảo lãnh và người nhận bảo
lãnh là bên thứ ba.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh
mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng, chiếm tới 70- 80% kết quả kinh doanh
của ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng ngân hàng chứa đựng vô vàn những
rủi ro mà những rủi ro này khi xảy ra thì hậu quả có thể tác động xấu đến sự an toàn
hoạt động kinh doanh của chính bản thân ngân hàng, thậm chí đe dọa sự tồn tại của
cả hệ thống ngân hàng nếu rủi ro đó bản thân ngân hàng khơng thể xử lý được. Rủi
ro tiềm ẩn ở mọi khâu, mọi hình thức trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ngay
cả với những khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố thì rủi ro vẫn có thể xảy ra với
tỷ lệ cao. Bởi vì tài sản đảm bảo nhìn chung chỉ là nguồn trả nợ thứ cấp, nguồn trả
nợ chính thức được xác định từ dòng tiền của phương án hoặc dự án hoặc nguồn thu
hợp pháp của khách hàng. Cho nên thực sự sai lầm khi quan niệm rằng cho vay có
tài sản thế chấp, cầm cố không vượt quá tỷ lệ cho phép là an tồn. Do vậy, hoạt
động tín dụng của ngân hàng phải luôn quan tâm tới việc nâng cao chất lượng tín
dụng nhằm giảm thiểu rủi ro tới mức thấp nhất, đảm bảo an toàn hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất
lượng tín dụng trên các khía cạnh sau:
* Đối với khách hàng: Tiền vay phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng
vốn, có mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được
nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc an toàn tín dụng. Ngồi ra chất
lượng tín dụng cịn thể hiện ở sự thỏa mãn cơ hội kinh doanh về các khía cạnh
khơng gian, thời gian và quy mơ cho khách hàng
- Khơng gian: Tín dụng ngân hàng phải ln gần gũi với khách hàng và

thuận tiện trong giao dịch.


13

- Thời gian: Tín dụng ngân hàng phải đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của
khách hàng.
- Quy mơ: Tín dụng ngân hàng phải đảm bảo yêu cầu về số luợng tiền vay
mà khách hàng mong muốn.
Ngoài các yếu tố cốt lõi là cung ứng kịp thời vốn cho khách hàng, chất luợng
tín dụng ngân hàng cịn thể hiện ở nhiều yếu tố nhu: tiết kiệm chi phí đi lại, điều
kiện vay vốn hợp lý.. .để khách hàng dễ dàng đáp ứng nhung vẫn đảm bảo chặt chẽ
về việc sử dụng vốn có hiệu quả.
* Đối với Ngân hàng thương mại: Tín dụng ngân hàng phải mang lại lợi ích
cho nhà kinh doanh ngân hàng, đồng thời đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của
ngân hàng một cách bền vững và ít rủi ro nhất.
*Đối với Chính phủ, nền kinh tế xã hội: Chất luợng tín dụng đuợc thể hiện
ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và luu thơng hàng hố, góp phần giải quyết cơng
ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích
tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng truởng tín dụng với
tăng truởng kinh tế.
Nhu vậy, Chất luợng tín dụng là tổng hòa những thành tựu của hoạt động tín
dụng, thể hiện sự phát triển ổn định và vững chắc của nền kinh tế quốc dân, của
ngân
hàng và của khách hàng. Chất luợng tín dụng đuợc hiểu theo đúng nghĩa là ngân
hàng đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho doanh nghiệp và đuợc doanh nghiệp đua vào
quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ.. .nhằm tạo ra đuợc một giá trị lớn hơn, hoàn
trả đuợc vốn vay ngân hàng đủ cả nợ gốc, lãi, trang trải hết chi phí và có lợi nhuận.
Nói rộng hơn chất luợng tín dụng thể hiện ở chổ ngân hàng tập trung thỏa mãn yêu
cầu hợp lý của khách hàng, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng truởng kinh tế xã hội,

giải quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc
đẩy q trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
truởng tín dụng với tăng truởng kinh tế, đồng thời đảm bảo yêu cầu tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Để có chất luợng tín dụng tốt cần có sự tổ chức và quản lý đồng
bộ trong một Ngân hàng, vì điều đó khơng chỉ đảm bảo cho chất luợng tín dụng mà


14

cịn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh, thoả mãn
ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn, bên trong cũng nhu bên
ngoài. Để làm đuợc điều đó mỗi thành viên trong một tổ chức Ngân hàng phải hiểu
và thực hiện tốt quy trình quản lý chất luợng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng
Chất luợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của
Ngân hàng thuơng mại với sự thay đổi của môi truờng bên trong và bên ngồi, nó
thể
hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Chính vì vậy, khi cần xác định năng lực hoạt động của một ngân hàng, thơng thuờng
các nhà phân tích thuờng đánh giá thông qua thực trạng hoạt động và chất luợng tín
dụng của Ngân hàng đó. Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất luợng tín dụng, tuy
nhiên

đây chúng ta chia các chỉ tiêu thành làm hai nhóm, bao gồm: Các chỉ tiêu định tính

các chỉ tiêu định luợng.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Thứ nhất, chất luợng tín dụng đuợc coi là tốt khi ngân hàng đáp ứng đuợc
một
cách đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng. Điều này quyết định sự tồn tại và phát

triển của ngân hàng, bởi khơng có một ngân hàng nào tồn tại và phát triển đuợc mà
khơng có khách hàng. Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng là một trong những dấu
hiệu cho thấy chất luợng tín dụng của ngân hàng là khả quan. Điều này đuợc thể
hiện
truớc hết ở khối luợng tín dụng mà ngân hàng cung cấp phải thoả mãn đuợc yêu cầu,
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng, một chính sách lãi suất thích hợp,
linh
hoạt, thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện trên cơ sở đảm bảo những nguyên tắc an
toàn vốn. Ngân hàng cung cấp vốn nhanh chóng kịp thời sẽ giúp cho các cá nhân, tổ
chức tiết kiệm đuợc thời gian, chi phí giao dịch cũng nhu nắm bắt kịp thời các cơ hội
kinh doanh. Tuy nhiên để làm đuợc điều này thì bản thân các ngân hàng thuơng mại
phải năng động hơn trong việc nâng cao chất luợng tín dụng, đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng lên cả về chất và luợng của khách hàng
Thứ hai, sau khi đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng, chất luợng tín
dụng của ngân hàng chỉ đuợc coi là tốt khi ngân hàng thu đuợc về đầy đủ và đúng


15

hạn cả gốc và lãi. Bởi lẽ, mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp cũng như của các
ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận, hoạt động kinh doanh chỉ thực sự được coi là có
hiệu quả khi nó vừa thỏa mãn nhu cầu khách hàng vừa mang lại lợi nhuận cao cho
chính bản thân doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng của ngân hàng phải mang lại cho
ngân hàng những khoản thu nhập đủ để trang trải các chi phí cần thiết và đảm bảo
có lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc tín
dụng cùng với sự năng động nhạy bén trong kinh doanh của doanh nghiệp cùng với
sự giúp đỡ hiệu quả của ngân hàng cho vay sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghệp
đạt được kết quả kinh doanh như mong muốn, từ đó giúp doanh nghiệp thực hiện
được các nghĩa vụ đối với ngân hàng đầy đủ và đúng hạn. Điều này đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của cả ngân hàng và bản thân doanh nghiệp.

Thứ ba, chất lượng tín dụng tốt phải đóng góp vào sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế- xã hội của địa phương và của đất nước. Điều này là hệ quả tất yếu khi
cả ngân hàng và doanh nghiệp đều hoạt động có hiệu quả trên cơ sở khoản tín dụng
đã cấp. Nó sẽ góp phần ổn định nền tài chính- kinh tế quốc gia, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
nhập và nâng cao mức sống cho dân cư.
Nhìn chung, các chỉ tiêu định tính như trên chỉ là căn cứ để đánh giá chất
lượng tín dụng ngân hàng một cách khái quát. Tuy nhiên, để đánh giá một cách
chính xác hơn về chất lượng tín dụng của một ngân hàng thì cần phải đi sâu nghiên
cứu, phân tích các chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
* Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh quy mơ cũng như khối lượng tiền ngân
hàng
đó cung cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm nhất định. Tổng dư nợ bao gồm: dư
nợ
cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Mặc dù khơng có nghĩa là tổng dư nợ tỷ lệ
thuận
với chất lượng tín dụng, nhưng nếu tổng dư nợ không phù hợp với quy mô huy động
vốn, quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chứng tỏ cơng tác tín dụng kém
hiệu
quả, chất lượng tín dụng chưa đạt yêu cầu.


16

Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mơ tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của
Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị
phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân
hàng là cao hay thấp.

Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ, như: dư
nợ ngắn hạn/tổng dư nợ; dư nợ trung và dài hạn/tổng dư nợ.. .Việc phân tích kết cầu
dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình
nào, cơ cấu tín dụng có phù hợp với định hướng phát triển chung của hệ thống hay
khơng, đồng thời qua phân tích chỉ tiêu này cũng giúp cho ngân hàng trong việc
đảm bảo cân đối giữa công tác huy động vốn và công tác cho vay. Kết cấu dư nợ
khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là
nhiều nhất. Vì vậy, đây cũng là chỉ tiêu chúng ta cần phải phân tích trong q trình
xem xét đánh giá chất lượng tín dụng để đảm bảo huy động vốn phù hợp với kế
hoạch sử dụng vốn của ngân hàng qua các thời kỳ.
*Chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mơ cấp tín dụng của ngân hàng đối
với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay
trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Tốc
độ tăng doanh số qua các năm cho phép biết được khả năng tiếp thị khách hàng, mở
rộng quy mơ tín dụng. Doanh số giải ngân lớn, tốc độ tăng nhanh và đều đặn qua
các năm cho thấy khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng và ngược lại. Tuy
nhiên đây mới là điều kiện cần chứ chưa đủ để đánh giá chất lượng tín dụng của
ngân hàng, do đó cần phải được kết hợp xem xét cùng với nhiều chỉ tiêu khác.
Doanh số thu nợ phản ánh tổng số vốn vay mà ngân hàng thu hồi được từ
phía khách hàng trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này cho phép các nhà phân
tích đánh giá được công tác quản lý, đôn đốc thu hồi nợ vay tại các ngân hàng trong
một thời kỳ nhất định. Tuy nhiên phải nói thêm rằng, chỉ tiêu này phụ thuộc rất lớn
vào cơ cấu cho vay, lĩnh vực tài trợ của một ngân hàng, theo đó để đánh giá một
cách chính xác chất lượng tín dụng thơng qua chỉ tiêu này, chúng ta cần phải đặt nó
trong từng trường hợp, điều kiện cụ thể.


×