.................................... _ ⅞
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
ĐỖ TRUNG LONG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HỒNG QUỐC VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
ĐỖ TRUNG LONG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HỒNG QUỐC VIỆT
Chun ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
ĐỖ TRUNG LONG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................5
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG.............................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm về Tín dụng.........................................................................6
1.1.2 Vai trị của Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.............8
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 13
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng.............................................................13
1.2.2 Vai trị của nâng cao chất lượng tín dụng.............................................17
1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG...................18
1.3.1 Chỉ tiêu định tính..................................................................................18
1.3.2 Các chỉ tiêu định lượng........................................................................ 19
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG....23
1.4.1 Các nhân tố chủ quan........................................................................... 23
1.4.2 Các nhân tố khách quan....................................................................... 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................... 28
CHƯƠNG
AGRIBANK
2.
THỰC
TRẠNG
CHẤT
LƯỢNG
TÍN
DỤNG
CHI NHÁNH HỒNG QUỐC VIỆT......................................................29
2.1 Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA AGRIBANK CHI
NHÁNH HỒNG QUỐC VIỆT.................................................................... 29
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Agribank.................................29
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Hoàng
Quốc Việt........................................................................................................ 30
2.2
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
HOÀNG QUỐC VIỆT....................................................................................31
TẠI
2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI
NHÁNH HỒNG QUỐC VIỆT....................................................................34
2.3.1 Đặc điểm hoạt động tín dụng tại Agribank Chi nhánh Hồng Quốc Việt
34
2.3.2 Tình hình tín dụng tại Agribank chi nhánh Hoàng Quốc Việt............36
2.3.3 Thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Hồng
Quốc Việt........................................................................................................46
2.4 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI
NHÁNH HỒNG QUỐC VIỆT.................................................................... 58
2.4.1 Kết quả đạt được.................................................................................. 58
2.4.2 Những hạn chế..................................................................................... 61
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế.................................................................... 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 67
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT........................................... 68
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA AGRIBANK CHI
NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT....................................................................68
3.1.1 Định hướng và mục tiêu của Agribank trong năm 2016...................... 68
3.1.2 Định hướng và mục tiêu hoạt động của Agribank chi nhánh Hoàng
Quốc Việt giai đoạn 2016 - 2020 ...................................................................69
3.2
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH HỒNG QUỐC VIỆT......................................70
3.2.1................................................................................................................ Tăng
cường cơng tác tổ chức đào tạo cán bộ.......................................................... 70
3.2.2 Nâng cao hoạt động Marketing............................................................72
3.2.3 Hoàn thiện, đổi mới nội dung trong hoạt động tín dụng.....................73
3.3
Nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm tra, kiểm sốt trong Ngân hàng... 85
3.3.1 Giám sát khách hàng vay, theo dõi rủi ro có thể xảy ra.......................86
3.4 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................88
DANH
MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3.4.1 Kiến nghị với Agribank
.......................................................................
88
3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam....................................88
KẾT LUẬN........................................................................................................... 90
Viết tắt
Agribank
Nguyên nghĩa
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triên Nông thôn Việt
Nam
VBARD
Viet Nam Bank for Agriculture Rural Development
NHTM
Ngân hàng thương mại
TDNH
Tín dụng Ngân hàng
VNĐ
Đồng Việt Nam
USD
Đô la Mỹ
^NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
^TW
Trung ương
Vietcombank Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank
Ngân hàng Công thương Việt Nam
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và phát triên Việt Nam
KT, SX
Kinh tế, Sản xuất
HĐQT
Hội đồng Quản trị
TNHH
Trách nhiệm Hữu hạn
^TW
Trung Ương
^DN
Doanh nghiệp
RR, XLRR
Rủi ro, Xử lý rủi ro
CLTD
Chất lượng tín dụng
TSCĐ
Tài sản cơ định
TCKT
Tổ chức kinh tế
DTBB
Dự trữ bắt buộc
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2010 - 2015..........................32
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu dư nợ tại chi nhánh....................................................36
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo nhóm nợ...................................38
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng.......................39
Bảng 2.5: Hoạt động cho vay Hộ sản xuất/ cá nhân....................................... 41
Bảng 2.6: Hoạt động cho vay Doanh nghiệp..................................................42
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo tài sản bảo đảm........................44
Bảng 2.8: Cơ cấu Dư nợ quá hạn tại chi nhánh.............................................49
Bảng 2.9: Diễn biến nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh..............................50
Bảng 2.10: Cơ cấu thu nhập trong hoạt động kinh doanh...............................55
Bảng 2.11: Tỷ lệ thu nhập tín dụng so với tổng chi phí..................................56
Bảng 2.12: Bảng trích lập, xử lý và thu hồi nợ rủi ro.....................................57
Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh Hoàng Quốc
Việt giai đoạn 2010 - 2015............................................................................. 32
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng gửi tiền của Agribank Hoàng
Quốc Việt giai đoạn 2010 - 2015................................................................... 33
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng cho vay Hộ sản xuất/ cá nhân của chi nhánh .... 41
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng cho vay Doanh nghiệp của chi nhánh.........43
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn.........................................................................49
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2010 - 2015........................................... 51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, sự phát triển Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
trong xu thế Tồn cầu hóa là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành
nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Mục tiêu phát triển kinh tế, nâng
cao chất lượng, khả năng cạnh tranh và củng cố cơ sở hạ tầng để tăng khả
năng cạnh tranh đối với các nước trong khu vực và thế giới là mục tiêu hàng
đầu của lãnh đạo Đảng và nhà nước ta. Từ những mục tiêu đó, nhu cầu về vốn
của nền kinh tế ngày càng cao và để đáp ứng nhu cầu đó Tín dụng Ngân hàng
đã trở thành kênh cung ứng vốn hiệu quả cho nền kinh tế, là công cụ quan
trọng trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng trưởng nền kinh tế.
Việt Nam đang trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hoạt động của các
Ngân hàng thương mại chuyển sang kinh doanh đa năng, từ việc cung ứng các
sản phẩm truyền thống sang mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện
đại. Song hoạt động tín dụng đã và đang vẫn giữ một vai trị hết sức quan
trọng với các Ngân hàng thương mại. Bởi vì, nghiệp vụ Tín dụng khơng chỉ
có ý nghĩa với riêng nền kinh tế mà nó cịn có ý nghĩa quan trọng, quyết định
tới sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng thương mại. Trong bối cảnh
hiện nay, ở nước ta tín dụng Ngân hàng ln chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang
lại lợi nhuận nhiều nhất trong hoạt động của mỗi Ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên, đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Do vậy, chất lượng tín
dụng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề ln được các nhà
kinh tế, các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm.
Trong những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt (Agribank chi nhánh Hoàng Quốc
2
Việt) đã đầu tư cho vay hàng nghìn tỷ đồng cho khách hàng thuộc mọi thành
phần kinh tế để mở rộng quy mô, đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vốn tín dụng của Agribank Chi nhánh Hồng Quốc Việt đã góp phần
xứng đáng vào kết quả đổi mới kinh tế trên địa bàn, góp phần đẩy lùi và kiềm
chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
trên địa bàn theo chiều hướng phát triển. Tuy nhiên, cùng với việc mở rộng
quy mơ tín dụng thì vấn đề chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Hồng
Quốc Việt cũng đang là vấn đề cần được quan tâm giải quyết.
Với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Hoàng Quốc
Việt”, tác giả muốn đưa ra giải pháp thực tiễn và có căn cứ khoa học để
giải đáp vấn đề bức xúc đó.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của
Ngân hàng, đặc biệt quan tâm tới các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trước hết là ở
Agribank Chi nhánh Hồng Quốc Việt và hệ thống Agribank.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tín dụng và chất lượng cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
- Phạm vi nghiên cứu: trong luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu
về hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh Hồng Quốc Việt trên phạm vi
cho vay.
- Lĩnh vực nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu chất lượng tín dụng của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Hoàng
Quốc Việt.
3
- Thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015.
- Không gian nghiên cứu: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng tổng hợp và kết hợp các phương pháp luận: duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử .v.v.
- Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp, so sánh, đánh giá, thống kê .v.v.
- Luận văn còn sử dụng các bảng, biểu để minh họa.
5. Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất là hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng
tín dụng Ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trong
nền kinh tế thị trường hiện nay.
Thứ hai là phân tích thực trạng chất lượng tín dụng và tình hình quản
lý chất lượng tín dụng trong thời gian qua, rút ra được những thành công và
chỉ ra những hạn chế về chất lượng tín dụng tại Agribank Chi nhánh Hồng
Quốc Việt. Từ đó tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
tại Agribank Chi nhánh Hồng Quốc Việt.
Thứ ba là kiến nghị thực hiện một số quan điểm, biện pháp, giải pháp
có tính khả thi nhằm đổi mới phương pháp quản lý tín dụng, đặc biệt biện
pháp có liên quan đến đánh giá chất lượng tín dụng và quy trình quản lý chất
lượng tín dụng.
6. Kết cấu của luận văn
Tên luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Hoàng Quốc Việt”.
Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung luận văn gồm có 3 chương :
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng tại
4
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh
Hoàng Quốc Việt.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank chi
nhánh Hồng Quốc Việt.
5
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG
Từ xa xưa đã có các loại hình Ngân hàng được hình thành, tuy nhiên hoạt
động kinh doanh của nó chỉ bó hẹp trong một phạm vi nhất định (cầm đồ và cho
vay nặng lãi). Khi chủ nghĩa tư bản ra đời, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế thì hoạt động Ngân hàng trở nên sơi động, đa dạng và phong
phú, đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, từ đó loại hình
Ngân hàng thương mại (NHTM) với vai trị cung ứng các dịch vụ tài chính đã
xuất hiện. Các NHTM là tổ chức tài chính trung gian quan trọng nhất trong việc
tập trung những nguồn vốn nhàn rỗi và chuyển tải nguồn vốn này đến những nơi
có nhu cầu về vay vốn trong nền kinh tế, nhằm đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm
thời về vốn của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hố, tín dụng ngày càng
phát triển cả về nội dụng lẫn hình thức. Các quan hệ tín dụng ngày càng được
mở rộng hơn, ban đầu là quan hệ giữa các cá nhân với nhau, sau đó là giữa cá
nhân với tổ chức, tổ chức với tổ chức, quan hệ với nhà nước và cao nhất là tín
dụng quốc tế.
Tín dụng Ngân hàng (TDNH) là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là
Ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó Ngân
hàng đóng vai trị là người cho vay. Lãi suất của khoản vay do Ngân hàng ấn
định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt
khoảng thời gian tồn tại của khoản vay.
6
Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng là Ngân hàng, Nhà nước, Doanh
nghiệp và Hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền, do
đó, nó khơng chịu sự giới hạn theo hàng hố, vận động đa phương đa chiều. Đây
chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa TDNH với các loại hình
tín dụng khác.
1.1.1 Khái niệm về Tín dụng
Tín dụng - Credit xuất phát từ chữ la tinh là credo - sự tin tưởng, tín
nhiệm lẫn nhau. Nói cách khác, tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau
dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong
tương lai. Tín dụng là một thuật ngữ phổ biến trong kinh tế cũng như trong
đời sống xã hội, tuy nhiên có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng.
Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là
một sản phẩm của nền sản xuất hàng hố. Nó tồn tại song song và phát triển
cùng với nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế
hàng hoá phát triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua
nhiều hình thái kinh tế - xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng
được đưa ra.
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch
giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho
bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được
phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận ”[12]
Trong mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như:
hàng hố, máy móc, thiết bị, bất động sản.v.v.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
7
người cho vay.
- Giá trị hồn trả thơng thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay
nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Như vậy thuật ngữ Tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác
nhau, nhưng đặc điểm chung nhất là :
- Phản ánh một bên là người cho vay cịn bên kia là người đi vay.
- Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả, nghĩa là sau một thời gian nhất
định thì người vay phải hồn trả khoản tiền đã vay cho người cho vay (có thể
tính lãi hoặc khơng tính lãi).
- Quan hệ giữa các bên vay mượn đều bị ràng buộc bởi cơ chế tín dụng
và pháp luật hiện tại.
Từ các nội dung trên ta thấy khái niệm tín dụng khác với khái niệm đầu
tư (Investment) là việc bỏ trước khoản tiền hoặc hiện vật để kinh doanh nhằm
thu lợi trong tương lai, cịn tín dụng là hoạt động có tính chất chuyển nhượng
quyền sử dụng tiền hoặc hiện vật nhằm mục đích thu lợi về sau. Sự chuyển
nhượng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả, biết trước thời hạn và lãi suất. Đối
với các khoản đầu tư thì khơng kèm theo chuyển giao quyền sở hữu và quyền
sử dụng, thường là khơng có thời hạn, thu lời nhiều hay ít là tùy thuộc vào
doanh nghiệp kinh doanh tốt hay xấu.
Bản chất của Tín dụng là sự hoàn trả.
Trong hoạt động sử dụng vốn của NHTM thì có 2 nghiệp vụ: đó là cho
vay và đầu tư. Tuy nhiên chỉ có nghiệp vụ cho vay là thuộc nghiệp vụ tín dụng.
Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thị thường, tín dụng tồn tại dưới nhiều hình
thức, người ta phân chia thành 58 loại tín dụng có tên gọi khác nhau.
Tuy nhiên tất cả các loại tín dụng trên có thể phân chia thành 4 hình thức
tín dụng cơ bản, đó là:
8
Tín dụng thương mại.
Tín dụng Nhà nước.
Tín dụng Tiêu dùng.
Tín dụng Ngân hàng.
Luận văn chỉ tập trung phân tích hình thức tín dụng Ngân hàng, bởi lẽ:
đây là hình thức tín dụng phổ biến nhất, và nó đóng vai trị đặc biệt quan
trọng đối với nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng.
-
1.1.2 Vai trị của Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Trên thực tế thuật ngữ tín dụng được hiểu ở nhiều khía cạnh khác nhau,
tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng được nghiên cứu ở nội
dung riêng. Nghiên cứu tín dụng từ phía các quan hệ kinh tế ở tầm vi mơ thì
tín dụng “là sự vay mượn giữa người đi vay và người cho vay, trên cơ sở thỏa
thuận về thời hạn, mức lãi cụ thể”.[23, tr.67]
Đó là mối quan hệ giữa một bên là Ngân hàng, với một bên là “tất cả
các tổ chức và cá nhân còn lại của nền kinh tế”, trong đó Ngân hàng là
người cho vay.
Tín dụng là “sự vận động vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu”. [23,tr.67]
Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lân nhau dựa trên sự tin tưởng số
vốn đó sẽ được hồn lại vào một ngày xác định trong tương lai. [23, tr.68]
Theo khái niệm này kể cả các khoản mà Ngân hàng cho vay với mục
đích tiêu dùng cũng thuộc hình thức tín dụng Ngân hàng, do đó việc phân loại
các hình thức tín dụng cũng chỉ có ý nghĩa tương đối. Tuy trong kinh tế thị
trường có nhiều hình thức tín dụng, nhưng tín dụng Ngân hàng là hình thức
chủ yếu và phổ biến nhất. Các Ngân hàng thực tế là một tổ chức trung gian tài
chính quan trọng hàng đầu trong bất kỳ một quốc gia nào.
9
Luật các Tổ chức tín dụng năm 2004 iiHoat động tín dụng là việc
TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”. [28]
Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài
chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác’”.
[29]
Trong luận văn này tác giả nghiên cứu cấp tín dụng NHTM trên
phương diện nghiệp vụ cho vay. Vậy “tín dụng là quan hệ vay mượn phát
sinh từ việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thực
hiện cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, dân cư với những điều kiện
và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên ngun
tắc có hồn trả”.[26]
1.1.2.2 Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng
Thứ nhất là hoạt động tín dụng ngân hàng hoạt động dựa trên ngun
tắc có hồn trả.
Thứ hai là giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức phải trả
thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
Thứ ba là hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có thời gian.
Thứ tư là hoạt động tín dụng ngân hàng rất nhạy cảm đối với tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp.
Thứ năm là hoạt động tín dụng ngân hàng ln chứa đựng rủi ro.
1.1.2.3 Vai trị của Tín dụng Ngân hàng
Mặc dù có nhiều hình thức tín dụng, nhưng tín dụng Ngân hàng vẫn
đóng vai trò quan trọng và phổ biến nhất. Sở dĩ tín dụng Ngân hàng quan
trọng như vậy là do tính ưu việt của nó so với các hình thức tín dụng khác.
- Về khối lượng vốn vay: Tín dụng Ngân hàng có thể cho vay đảm bảo
thỏa mãn nhu cầu tối đa của người vay. Nếu họ đảm bảo những điều kiện quy
10
chế tín dụng của NHTM.
- Thời hạn cho vay: Gồm nhiều loại thời hạn khác nhau, từ ngắn hạn
đến trung hạn và dài hạn. Tùy theo nhu cầu xin vay của đối tượng. Thơng
thường trong tín dụng Ngân hàng, thời hạn cho vay được xác định phù hợp
với chu kỳ sản xuất kinh doanh của người vay, nếu cho vay ngắn hạn và phù
hợp với thời gian hoàn vốn nếu cho vay trung dài hạn.
- Phạm vi cho vay: Được mở rộng không chỉ trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh mà cả trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh
tế xã hội chẳng hạn: cho vay tiêu dùng, cho vay phát triển, cho vay phát
triển cơ sở hạ tầng .v.v.
Do những ưu điểm của tín dụng Ngân hàng nên nó giữ một vai trị quan
trọng trong nền kinh tế thị trường, cụ thể là :
Thứ nhất là tín dụng Ngân hàng góp phần làm giảm tỷ trọng tiền nhàn
rồi trong lưu thông và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng
thương mại. Để thực hiện quá trình kinh doanh Ngân hàng ngồi vốn tự có,
cịn thường xuyên phải tạo vốn bằng cách đi vay để cho vay.
Gắn với nền kinh tế thị trường là kinh doanh phải có hiệu quả, phải có
lợi nhuận để tồn tại và phát triển. Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của
mình phải có lợi nhuận. Nếu đầu tư tín dụng mà khơng tốt, khơng có hiệu quả,
khơng thu hồi được nợ thì hoạt động kinh doanh sẽ bị thua lỗ và có thể dẫn
đến phá sản, cho nên trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt, mỗi Ngân hàng
phải có chiến lược kinh doanh riêng của mình, phải tìm mọi biện pháp hữu
hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng với chi phí thấp để kinh doanh
tín dụng có hiệu quả.
Thứ hai là tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát
triển sơi động, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường góp phần tạo
11
nên một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Trong môi trường cạnh tranh, các chủ doanh nghiệp ln ln chủ động
tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như ứng dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh.v.v. Để
làm được những việc này địi hỏi phải có một khối lượng vốn lớn. Chính tín
dụng Ngân hàng sẽ là người tài trợ cho nhu cầu này, đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường, để tránh được sự trừng phạt kinh tế do không trả được nợ vay
Ngân hàng, đồng thời để tạo khả năng nắm phần thằng trong cạnh tranh gay
gắt thậm chí khốc liệt.
Bên cạnh đó tín dụng Ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc
di chuyển sản xuất kinh doanh từ ngành này sang ngành khác vì chỉ có tín
dụng Ngân hàng mới đáp ứng được nhu cầu vốn lớn cho việc thay đổi cơ cấu
sản xuất kinh doanh. Các nhà kinh doanh sẽ dễ dàng chuyển từ ngành có lợi
nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao tạo điều kiện cho việc bình qn hóa
tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế nhằm hình thành nên cơ cấu kinh tế hợp lý.
Thứ ba là tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy
quá trình mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế.
Để hoạt động địi hỏi phải có một khối lượng về vốn, chính tín dụng
Ngân hàng sẽ là nguồn tài trợ cho các nhu cầu đó. Ngân hàng với tư cách là
một tổ chức kinh tế đặc thù trong kinh doanh tiền tệ, qua hoạt động tín dụng
sẽ là trợ thủ đắc lực cung ứng vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hóa. Cho nên tín dụng Ngân hàng đã trở thành một trong
những phương tiện để nối liền các nền kinh tế các nước với nhau. Đặc biệt
các nước đang phát triển thì tín dụng Ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong
việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời cũng nhờ có nguồn tín dụng bên
ngồi để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ tư là tín dụng Ngân hàng góp phần điều tiết và ổn định lưu thông tiền
tệ.
12
Trước hết tín dụng Ngân hàng là kênh duy nhất để đưa tiền vào lưu
thơng, khơng chỉ có đưa tiền mà nó cịn có khả năng kiểm sốt được lượng
tiền trong lưu thông nhằm làm cho phù hợp với nhu cầu tiền tệ lưu thơng hàng
hóa. Nếu tín dụng Ngân hàng được thực hiện một cách có hiệu quả thì nó sẽ
đảm bảo cho khối lượng tiền cung ứng phù hợp và khi cho vay tức là khi đưa
tiền vào lưu thông và khi thu nợ là khi rút hết tiền khỏi lưu thông.
Mặt khác với chức năng tạo tiền, các Ngân hàng thương mại có khả
năng mở rộng tiền gửi làm tăng khối lượng tiền trong lưu thơng. Vì vậy Ngân
hàng trung ương phải sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để thực hiện việc
điều tiết hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại như tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, lãi suất chiết khấu, hạn mức tín dụng.
Thứ năm là tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh
tế kém phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn.
Bên cạnh việc sử dụng lãi suất ưu đãi đối với những ngành kinh tế mũi
nhọn cũng như những ngành kinh tế kém phát triển thì tín dụng Ngân hàng góp
phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, bởi các ngành này địi hỏi phải có
nhiều vốn và kịp thời. Tín dụng Ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các
ngành kinh tế này phát triển.
Thứ sáu là tín dụng Ngân hàng có vai trị kiểm sốt đổi với nền kinh tế.
Với chức năng phân phối lại vốn tiền tệ, Tín dụng Ngân hàng có thể
kiểm sốt được các hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn lực
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và sử dụng để cho vay. Thông qua việc huy động
vốn tiền tệ nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư trong xã hội và
việc tổ chức thanh toán cho khách hàng. Ngân hàng có thể đánh giá được tình
hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất cũng như khả năng thanh tốn, chi
trả của khách hàng thơng qua sự biến động về số dư trên tài khoản. Trong quá
trình cho vay Ngân hàng phải ln để phịng đến nguy cơ rủi ro có thể xảy ra,
13
vì vậy Ngân hàng phải thường xun phân tích đánh giá khả năng tài chính
của khách hàng và thường xuyên giám sát kiểm tra hoạt động sản xuất kinh
doanh của họ để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết. Như vậy
Ngân hàng có khả năng tổng hợp được tình hình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ phát triển của từng ngành, từ đó
có thể nêu lên những ý kiến, góp ý nhận thức để thực hiện việc điều chỉnh khi
có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
Trong bất cứ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh nghiệp muốn đứng
vững trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng là điều tất yếu.
Trong ba yếu tố: chất lượng, giá cả và lượng hàng bán thì chất lượng là yếu tố
quan trọng nhất vì chất lượng được nâng lên thì giá thành sẽ hạ, đảm bảo thỏa
mãn cho khách hàng về chất lượng, giá cả, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm
lĩnh thị trường.
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một phạm trù rất rộng và phức tạp,
phản ảnh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Do tính phức tạp
của nó nên hiện nay có rất nhiều các quan niệm khác nhau về chất lượng sản
phẩm. Mỗi khái niệm đều có những cơ sở khoa học và nhằm giải quyết những
mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong thực tế. Đứng trên các góc độ khác nhau và
tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh, các doanh nghiệp có thể đưa
ra những quan niệm về chất lượng xuất phát từ người sản xuất, người tiêu dùng,
từ sản phẩm hay từ đòi hỏi của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, người ta đưa ra rất nhiều quan niệm khác
nhau về chất lượng sản phẩm. Những khái niệm chất lượng này xuất phát và
gắn bó chặt chẽ với các yếu tố cơ bản của thị trường như nhu cầu, cạnh tranh,
giá cả .v.v. Chất lượng các nhà kinh tế nói đến bằng nhiều cách: “Chất lượng là
14
sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử dụng” là “một trình độ dự kiến trước về độ
đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường”” hoặc theo
Hiệp hội tiêu chuẩn chuẩn hóa Pháp (tiêu chuẩn NFX50-104) “chất lượng là
năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người
sử dụng””. Ngày nay người ta hay dùng cụm từ quản lý chất lượng đồng bộ
(TQM): “là phương pháp quản lý tổ chức của một tổ chức - doanh nghiệp, định
hướng vào chất lượng dựa trên sự tham gia của mọi thành viên nhằm đem lại sự
thành công dài hạn thông qua sự cải tiến không ngừng của chất lượng nhằm
thỏa mãn nhu cầu khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của cơng ty cũng
như tham gia vào lợi ích cho xã hội”.[35, tr45]
- Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì chất lượng
tín dụng là khoản tín dụng được bảo đảm an tồn, sử dụng đúng mục đích,
phù hợp với chính sách tín dụng của Ngân hàng, hồn trả gốc và lãi đúng thời
hạn, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường với nguyên tắc hồn trả đúng
hạn và có lãi.
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng vốn của khách hàng, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng
đơn giản, thuận tiện thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo
nguyên tắc tín dụng.
- Đổi với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu
thơng hàng hóa, góp phần giải quyết cơng việc làm, khai thác khả năng tiềm
tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người vay
tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển
của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía
15
là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động tín dụng của
Ngân hàng khơng những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn phụ
thuộc vào chất lượng hoạt động của khách hàng.
Qua đó ta có thể rút ra
- Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ
tiêu có thể tính tốn được như kết quả hoạt động kinh doanh, nợ quá hạn .v.v.)
vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền
kinh tế .v.v.). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả
năng quản lý, trình độ cán bộ .v.v.) và khách quan (sự thay đổi của mơi trường
bên ngồi). Khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị
trường cũng như môi trường pháp lý đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
- Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM và sự thay đổi của mơi trường bên ngồi, nó thể hiện
sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
- Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an tồn vốn cho vay, chi
phí tổng thể về lãi suất, chi phí nghiệp vụ .v.v.
- Chất lượng tín dụng khơng tự nhiên mà có, nó là kết quả của một
quy trình kết hợp trong hoạt động giữa con người trong một tổ chức, giữa
các tổ chức với nhau vì một mục đích chung, do đó để đạt được chất
lượng cần có sự quản lý.
Quản lý chất lượng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được sử
dụng nhằm đạt được và duy trì chất lượng của một sản phẩm, quy trình hoặc
dịch vụ. Nó bao gồm việc theo dõi, tìm hiểu và loại trừ những nguyên nhân
gây ra trục trặc trong việc cung cấp tín dụng đề mọi yêu cầu của khách hàng
liên tục được đáp ứng. Đảm bảo chất lượng là việc ngăn chặn những trục trặc
về mặt chất lượng bằng các hoạt động có kế hoạch và có hệ thống, bao gồm
16
việc thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng tốt, thích hợp, có khả năng
kiểm tra, kiểm sốt và đánh giá bản thân sự hoạt động của cả hệ thống.
- Để có chất lượng tín dụng cao, cần phải quản lý chất lượng đồng bộ,
nó khơng chỉ nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng mà cịn nhằm cải tiến tính
hiệu quả và linh hoạt của tồn bộ cơ sở kinh doanh, nhằm thỏa mãn ngày càng
đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn, bên trong cũng như bên
ngồi. Để làm được điều đó mỗi thành viên trong một tổ chức Ngân hàng phải
hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng.
Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu
tượng. Nó là một chỉ tiêu tổng hợp. Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt
động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ
sở sự tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói cách khác, chất lượng tín
dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động. Hiểu đúng bản
chất chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng chất lượng tín dụng hiện
tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của những hạn chế về chất
lượng sẽ giúp cho Ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích hợp để có thể
đứng vững trong nền kinh tế thị trường hoạt động sơi động và có sự cạnh
tranh gay gắt như hiện nay.
Luận văn của tác giả tiếp cận trên phương diện NHTM thực hiện hoạt
động tín dụng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước và đạt
được mục tiêu kinh doanh trong từng thời kỳ. Tác giả đưa ra quan niệm chất
lượng tín dụng như sau :
Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có được chất
lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng
phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói
một cách khác, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy
trong hoạt động tín dụng.