NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KIM TRUNG DŨNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
ʌ ,
, ,
,
_ ∣a
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KIM TRUNG DŨNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi. Các tu liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ
ràng, các kết quả nghiên cứu là q trình lao động trung thực của tơi.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Kim Trung Dũng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................4
.4
1.2.................................................................................................Khái
niệm
4
1.3........................................................................Vai trị tín dụng ngân hàng
5
1.4...........................Phân loại tín dụng ngân hàng và các hình thức cho vay
1.2.1. Quan niệm............................................................................................13
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá định tính...................................................................16
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá định lượng................................................................18
1.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG .... 28
1.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng................................................................... 28
1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng........................................................... 31
1.3.3. Các nhân tố khác..................................................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................. 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
TỈNH VĨNH PHÚC...................................................................................... 37
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH TỈNH VĨNH PHÚC.........................37
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thơn - Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc..........................37
2.1.2. Mơ hình tổ chức....................................................................................38
2.1.3. Vài nét hoạt động Agribank tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2014......40
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH TỈNH
2.1.4.
VĨNH PHÚC...................................................................................................47
2.2.1. Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ...............................................................47
2.2.2. Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn.................................................................. 55
2.2.3. Thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu...........................................56
2.2.4. Thông qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn...........................................65
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK - CHI
NHÁNH TỈNH VĨNH PHÚC.........................................................................66
2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................66
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại..................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Agribank - Chi
nhánh tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua.......................................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH TỈNH VĨNH PHÚC.................................................76
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA AGRIBANK TỈNH
VĨNH PHÚC...................................................................................................76
3.1.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam trong quá trình hội nhập..................................................................76
3.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển của Agribank tỉnh Vĩnh Phúc...........78
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH VĨNH PHÚC.....................80
3.2.1. Hồn thiện quy trình tín dụng.............................................................. 80
3.2.2. Tổ chức bộ phận quản trị rủi ro chun biệt........................................ 89
3.2.3. Hồn thiện cơng tác đảm bảo tiền vay................................................. 89
ATM
: Máy rút tiền tự động
Agribank
: Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam
3.2.4. Chuẩn hóa quản
lý các sản
phẩm
tín dụng
91
DANH
MỤC
CÁC
TỪ ..........................................
VIẾT TẮT
3.2.5. Tăng cuờng quản lý khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tín
dụng đối với khách hàng vay.......................................................................... 92
3.2.6. Định giá tín dụng phù hợp với từng đối tuợng khách hàng.................93
3.2.7. Nghiên cứu áp dụng phuơng pháp quản lý thu nhập chi phí theo từng
sản phẩm, từng khách hàng và từng cán bộ nhân viên...................................94
3.2.8.
NângChi
caonhánh
chất luợng
đội Phúc:
ngũ cán
bộ tín dụng.....................................
95
Agribank
tỉnh Vĩnh
NHNo&PTNT
tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.9. Một số biện pháp khác.........................................................................97
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK VĨNH PHÚC...................... 98
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà Nuớc và Chính phủ......................................... 98
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nuớc..............................................99
3.3.3. Kiến nghị với ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Việt Nam 101
3.3.4. Đối với chính quyền địa phuơng........................................................102
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................103
KẾT LUẬN..................................................................................................104
NHCT
: Ngân hàng công thương
NHĐT & PT
NHNo &
PTNT
NHTM
: Ngân hàng đầu tư và phát triển
: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn
: Ngân hàng thương mại
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
QTDND
: Quỹ tín dụng nhân dân
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TMCP
: Thương mại Cổ phần
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
WTO
: Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÒ
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản tổng hợp trong 3 năm..................40
Bảng 2.2: Tỷ trọng vốn huy động phân theo đối tượng huy động giai đoạn
2012-2014....................................................................................................... 42
Bảng 2.3: Tỷ trọng các loại vốn huy động theo kỳ hạn của Agribank - Chi
nhánh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2014....................................................42
Bảng 2.4: Bảng so sánh với các Ngân hàng TM cùng địa bàn........................46
Bảng 2.5: Cơ cấu sử dụng vốn qua các năm...................................................48
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng qua các năm...............................................49
Bảng 2.7: Chi tiết dư nợ theo loại cho vay......................................................51
Bảng 2.8: Chi tiết dư nợ theo thành phần kinh tế...........................................52
Bảng 2.9: Chi tiết cho vay theo ngành nghề kinh tế.......................................53
Bảng 2.10: Tỷ lệ tài sản bảo đảm dư nợ qua các năm.....................................54
Bảng 2.11: Mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động và cho vay......................56
Bảng 2.12: Tỷ lệ trích lập dự phịng theo QĐ 493 và QĐ18 (được thay thế bới
thông tư 02/2014/TT-NHNN ngày 21/01/2014).............................................58
Bảng 2.13: Tình hình phân lo ại nợ tại NHNo&PTNT - Chi nhánh tỉnh
Vĩnh Phúc........................................................................................................59
Bảng 2.14: Biến động nợ xấu tại cácngân hàng TM trên địa bàn.................63
Bảng 2.15: Bảng trích lập dự phịngtại 30/11/2013.....................................64
Bảng 2.16: Bảng trích lập dự phịngtại 30/11/2014.....................................64
Bảng 2.17: Hiệu quả sử dụng vốn của NHNo&PTNT- Chi nhánh tỉnh
Vĩnh Phúc ...................................................................................................... 65
Biểu đồ 2.1: Biến động nợ xấu và nợ quá hạn của Agribank Vĩnh Phúc........61
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng.............................................. 39
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhu cầu vốn cho hoạt
động đầu tư, phát triển kinh tế ngày càng gia tăng và hoạt động tín dụng của
các ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn hấp dẫn, đã phần nào đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Trong thời kỳ kinh tế có nhiều bất ổn, cạnh tranh ngày càng gay gắt,
các ngân hàng không ngừng mở rộng danh mục các sản phẩm cho vay, nới
lỏng các điều kiện vay vốn để giữ chân khách hàng cũ và thu hút các khách
hàng tiềm năng để tăng trưởng tín dụng. Thực tế cho thấy, dư nợ cho vay của
các NHTM hiện nay chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của ngân hàng
(dao động từ 65% đến 90%) do đó chất lượng tín dụng có tính chất quyết định
rất lớn đến kết quả, hiệu quả kinh doanh và quyết định đến giá trị của ngân
hàng. Sức mạnh tài chính của hệ thống NHTM chỉ phát triển bền vững khi nó
được gắn liền với chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng đang là
một trong những mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng đặc biệt trong giai
đoạn cạnh tranh trong quá trình mở cửa hệ thống ngân hàng theo lộ trình cam
kết của WTO.
Trải qua nhiều năm phát triển nhưng hệ thống các NHTM ở Việt Nam
hiện nay vẫn thuộc dạng non trẻ so với các nước trên thế giới. Khi cùng cạnh
tranh với các NHTM nước ngồi thì những khó khăn và thách thức về vốn,
kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh và kỹ thuật công nghệ cũng
là những bất lợi của các ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Cũng nằm trong tình hình chung đó, Vĩnh Phúc là một tỉnh mới tái lập.
Sau gần 19 năm kể từ năm 1996, ban đầu chỉ có 04 chi nhánh NHTM nhà
nước trên địa bàn, đó là: NHNo&PTNT, NHĐT&PT, NHCT, NHNT; đến nay
2
đã có thêm ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank, ngân hàng thương
mại cổ phần Quốc tế, ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, ngân hàng
thương mại cổ phần Oseabank, ngân hàng thương mại cổ phần SHB, cùng
tham gia hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng, trong đó
Tín dụng với vai trị tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng, vấn đề mở rộng và
nâng cao chất lượng tín dụng đang là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát
triển các ngân hàng.
Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc là một chi nhánh thành viên
thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trong những năm qua đã tập trung
nguồn lực phát huy khả năng thực hiện tốt vai trò đầu tầu cung ứng vốn cho
đối tượng Nông nghiệp, nông thôn và các lĩnh vực khác tuy nhiên để nâng cao
được năng lực cạnh tranh với các NHTM khác trên cùng địa bàn thì vấn đề
ii
Ndng cao chất lượng tín dụng” đối với Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh
Phúc còn rất nhiều hạn chế để khắc phục cần phải có những giải pháp khả thi
để thực hiện.
Bên cạnh kết quả đã đạt được, hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT
Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc còn bộc lộ một số hạn chế, chưa đạt được kết quả
như mong muốn. Là một cán bộ đang công tác tại Chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Vĩnh Phúc, sau khoá đào tạo cao học chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
của Học viện ngân hàng tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu hệ thống lý luận về chất lượng tín dụng và nâng cao chất
lượng tín dụng tại các ngân hàng.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng
nơng nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc.
3
- Đưa ra các giải pháp, đề xuất các kiến nghị để nâng cao chất lượng tín
dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại NHNo&PTNT chi nhánh Vĩnh Phúc.
- Thời gian nghiên cứu: Kết quả hoạt động của Chi nhánh từ năm 2012
đến hết năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Sử dụng tư liệu các giáo trình về hoạt động của NHTM, các quy định
của pháp luật liên quan đến lĩnh vực tín dụng của ngân hàng.
- Sử dụng các số liệu thực tế trên các báo cáo thường niên, báo cáo tài
chính của Agribank - Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2012-2014.
* Cơng cụ xử lý: Phân tích so sánh và tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn này được
chia thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của NHTM.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi
nhánh tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT
Việt nam chi nhánh tỉnh Vĩnh phúc.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường các chủ thể của nền kinh tế đều phải sử
dụng nguồn tài chính để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất các mặt hoạt động của
mình, từ đó thường xuyên xuất hiện ba nhóm chủ thể: Nhóm 1 là những chủ
thể thu vừa đáp ứng nhu cầu chi; Nhóm 2 là những chủ thể thu vượt quá nhu
cầu chi, các chủ thể trong nhóm này dư thừa nguồn tài chính; Nhóm 3 là
những chủ thể thu khơng đủ chi, các chủ thể trong nhóm này thiếu nguồn tài
chính để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất các mặt hoạt động của mình. Như vậy,
trong nền kinh tế thị trường thường xuyên tồn tại mâu thuẫn giữa thừa nguồn
tài chính ở chủ thể này và thiếu nguồn tài chính ở những chủ thể khác. Mâu
thuẫn đó chỉ có thể giải quyết thơng qua quan hệ tín dụng. Vì vậy tín dụng là
một tất yếu trong nền kinh tế thị trường.
Như vậy, “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử
dụng và sau đó hồn trả lại với một lượng giá trị lớn hon" [3]. Nó thể hiện ở 3 nội
dung: sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác; sự chuyển giao này mang tính tạm thời; khi hồn lại lượng giá trị đã chuyển
giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Bản chất của tín dụng được hiểu theo hai khía cạnh sau:
- Thứ nhất: Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người
đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ
5
thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền
kinh tế xã hội.
- Thứ hai: Tín dụng đuợc coi là một số vốn, có thể bằng hiện vật hoặc
hiện kim vận động theo nguyên tắc hoàn trả, đã đáp ứng cho các nhu cầu của chủ
thể tín dụng.
1.1.2. Vai trị tín dụng ngân hàng
a. Đối với nền kinh tế:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng và việc làm. Bởi vì
nó góp phần tăng luợng vốn đầu tu và hiệu quả đầu tư. Điều này xuất phát từ
chức năng kinh tế cơ bản của thị trường tài chính nói chung và thị trường tín
dụng ngân hàng nói riêng là ln chuyển vốn từ những người (cá nhân, hộ gia
đình, doanh nghiệp và chính phủ) có nguồn vốn thặng dư tạm thời (do chi tiêu
ít hơn thu nhập). Tại sao việc luân chuyển vốn từ người tiết kiệm sang người
sử dụng vốn lại quan trọng với nền kinh tế?
Nếu khơng có ngân hàng, thì việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể
trong nền kinh tế sẽ ách tắc, vốn nằm chết trong dân. Chính vì vậy, kênh ln
chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tăng lượng
vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng khơng chỉ làm tăng vốn mà cịn đồng thời giúp
phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Bởi vì, những
người tiết kiệm thường khơng đồng thời là những người có cơ hội sinh lời
cao. Thơng qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ những người thiếu các dự án
đầu tư hiệu quả được chuyển tới những người có các dự án đầu tư hiệu quả
hơn nhưng thiếu vốn. Người đi vay và ngân hàng đều nỗ lực sử dụng vốn
hiệu quả để tránh không trả được nợ dẫn đến bị phát mại tài sản, giải thể
hoặc phá sản. Kết quả là nền kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và
năng xuất lao động cao hơn.
6
Tín dụng ngân hàng là người hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển tín dụng
thương mại thơng qua triết khấu thương phiếu. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển hoạt động mua bán giữa các doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế.
So với kênh dẫn vốn thị trường chứng khốn thì thị trường tín dụng
ngân hàng có vai trị quan trọng hơn nhiều do giảm được chi phí giao dịch và
giảm thơng tin bất cân xứng.
Thứ hai, là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước. Thơng qua
việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm
sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề, khu vực kinh tế đó, hình thành
nên cơ cấu hiệu quả. Việt Nam đã thực hiện cho vay lãi suất bảo lãnh cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa vay ngân hàng.
Thông qua lãi suất, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, ổn
định giá trị đồng tiền. Ở Việt Nam, tín dụng ngân hàng là kênh quan trọng
chuyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp, nông thơn, góp phần
xố đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội.
b. Đối với khách hàng:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và
chất lượng vốn cho khách hàng. So với tín dụng thương mại và tín dụng cá
nhân nặng lãi thì tín dụng ngân hàng có vai trị quan trọng với khách hàng.
Với các ưu điểm như không bị hạn chế về thời gian vay, về mục đích sử dụng,
nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn nên
tín dụng ngân hàng thoả mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Qua đó,
tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư kịp thời tận dụng được cơ hội kinh doanh,
giúp các gia đình nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho doanh nghiệp. So với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì tín dụng ngân hàng
ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi trong thời
7
hạn nhất định như thoả thuận. Do đó, buộc khách hàng phải nỗ lực, tận dụng
hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả nhằm bảo đảm nghĩa vụ
trả nợ cho ngân hàng.
Thứ ba, khi được ngân hàng cho vay vốn hàm ý khách hàng đã được
chọn lọc và có trách nhiệm tốt. Điều này làm cho thương hiệu của khách hàng
trên thương trường được tăng cường, tăng được uy tín và giúp khách hàng mở
rộng được kinh doanh.
c. Đối với ngân hàng:
Thứ nhất, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là
hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có (khoảng
69%) và mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng (70 đến 90%). Mặc dù
tỷ trọng hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm trên thị trường tài chính,
nhưng tín dụng ngân hàng vẫn ln là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận quan
trọng nhất đối với mỗi ngân hàng.
Thứ hai, thơng qua hoạt động tín dụng ngân hàng, ngân hàng mở rộng được
các loại hình dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư
vấn... từ đó đa dạng các hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro
khi ngân hàng trung ương thắt chặt tiền tệ hoặc khi gặp rủi ro tín dụng.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng và các hình thức cho vay
a. Phân loại tín dụng ngân hàng
Kinh tế thị trường càng phát triển, xã hội càng hiện đại, thì nhu cầu của
con người càng trở nên phong phú và đa dạng, khiến cho các dịch vụ phục vụ
con người cũng trở nên phong phú và đa dạng theo. Để đáp ứng nhu cầu đa
dạng và phong phú của khách hàng, ngân hàng luôn phải nghiên cứu đưa ra
các sản phẩm phù hợp, điều này khiến cho tín dụng ngân hàng trở nên phong
phú và đa dạng như ngày nay. Để có cái nhìn tổng quan về các loại hình tín
dụng, căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, tín dụng được phân loại gồm:
8
* Căn cứ vào mục đích vay vốn:
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, tín dụng gồm
các loại sau:
Thứ nhất, tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng đầu tu vào bất
động sản, bao gồm:
- Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng nhỏ và sửa chữa nhà cửa.
- Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, cơ sở dịch vụ, trang trại.
Thứ hai, tín dụng cơng thương nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho
các doanh nghiệp để trang trải các chi phí nhu mua hàng hố, ngun vật liệu,
máy móc thiết bị, trả thuế và chi trả luơng.
Thứ ba, tín dụng nơng nghiệp: Là các khoản tín dụng đuợc cấp cho
các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch
mùa màng và chăn nuôi.
Thứ tư, tín dụng tiêu dùng: Là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ
gia đình để mua sắm hàng hố tiêu dùng đắt tiền nhu xe cộ, trang thiết bị
trong nhà, cho vay du học...
Thứ năm, tín dụng đầu tư tài chính: Là các khoản tín dụng đuợc cấp
cho các cá nhân, doanh nghiệp mua chứng khoán và vàng.
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 01 năm và đuợc
sử dụng để: Bù đắp thiếu hụt vốn luu động tạm thời của các doanh nghiệp
nhu: Bổ sung ngân quỹ, ứng truớc tiền hàng, đảm bảo yêu cầu thanh tốn đến
hạn, duy trì hàng tồn kho. phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình.
Đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh
đuợc các rủi ro về lãi suất, lạm phát cũng nhu sự bất ổn của môi truờng kinh
tế vĩ mơ và thị truờng, vì thế lãi suất thuờng thấp hơn các loại tín dụng khác.
9
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5
năm, được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi
mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng cơng trình vừa và nhỏ có
thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng trung hạn cịn là nguồn quan trọng hình
thành nên vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối
với doanh nghiệp mới được thành lập.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng
cho nhu cầu đầu tư cho dài hạn như: Xây dựng cơ bản (nhà xưởng, dây
chuyền sản xuất...), xây dựng cơ sở hạ tầng (Đường xá, cảng biển, sân bay...),
cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mơ lớn. Do thời hạn đầu tư thường kéo
dài, nên tín dụng dài hạn thường áp dụng các hình thức giải ngân nhiều lần
theo tín độ dự án. Nhìn chung, tín dụng dài hạn chịu rủi ro rất lớn, bỏi vì thời
hạn càng dài, thì những biến động khơng dự tính có thể sảy ra càng lớn.
* Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
- Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có
bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng đối với những
khách hàng khơng đủ uy tín, khi vay vốnn phải có tài sản đảm bảo hoặc có
người bảo lãnh. Tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh của người thứ ba là căn cứ
pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu dự phịng khi nguồn thu chính (dòng
tiền) của con nợ thiếu hụt, do lo sợ phát mại tài sản đã tạo áp lực buộc con nợ
phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
- Tín dụng khơng có bảo đảm: Là tín dụng khơng có tài sản cầm cố, thế
chấp hay khơng có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho
những khách hàng truyền thống, có hệ số tín nhiệm cao và số tiền vay không lớn.
* Căn cứ vào chủ thể vay vốn:
- Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán bn): Gọi là bán bn vì
những doanh nghiệp thường vay với những khoản vay có giá trị lớn. Tuy
10
nhiên những khoản cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa thường khơng lớn thì
vẫn thuộc bán lẻ.
- Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (tín dụng bán lẻ): Gọi là bán lẻ vì
những cá nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục
đích tiêu dùng hoặc kinh doanh hộ gia đình.
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp
cho các ngân hàng, cơng ty tài chính, cơng ty bảo hiểm và các tổ chức tài
chính khác. Những khoản đi vay này trở thành nguồn vốn của ngân hàng đi
vay, nên chúng có thể dùng để trả nợ hay cho vay lại.
* Căn cứ phương thức hoàn trả nợ vay:
- Tín dụng hồn trả nhiều lần: Loại tín dụng này áp dụng cho những
khoản vay lớn và có thời hạn dài. Tín dụng trả góp là loại tín dụng mà khách
hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau,
thường dùng trong mua nhà trả góp.
- Tín dụng hồn trả một lần: Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hồn
trả vốn gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho
những khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn.
- Tín dụng hồn trả theo u cầu: Là loại tín dụng mà khách hàng có
thể hồn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thường áp dụng cho
những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng.
* Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
- Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng
tiền. Tín dụng bằng tiền gọi là cho vay. Chiết khấu cũng là hình thức cho vay
bằng tiền nhưng dưới hình thức mua bán giấy tờ có giá.
- Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng
tài sản. Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài chính.
11
- Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng
uy tín. Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng.
* Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Tín dụng ngân hàng trực tiếp: Là hình thức tín dụng, trong đó ngân
hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách
hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thơng qua
trung gian như: Tín dụng ủy thác, tín dụng thơng qua tổ chức đồn thể.
* Tín dụng khác:
- Chiết khấu giấy tờ có giá.
- Mua các khoản nợ của doanh nghiệp: Là dịch vụ mua các yêu cầu (giấy
đòi nợ) của các cơng ty sau đó nhận tiền thanh tốn về các yêu cầu này. Các yêu
cầu ở đây thường là các giấy đòi nợ ngắn hạn phát sinh do cung cấp hàng hóa.
- Tín dụng chứng từ: Đối tượng cấp tín dụng là bộ chứng từ bán hàng
(thường là bộ chứng từ hàng xuất), chứ khơng phải hàng hóa vật chất hữu
hình. Tín dụng chứng từ rất phong phú và đa dạng, từ mở thư tín dụng, ứng
trước bộ chứng từ hàng xuất, chiết khấu hối phiếu.
- Cho thuê tài chính.
- Ngồi ra cịn có các loại tín dụng khác như như tín dụng nội tệ, ngoại
tệ, vàng, tín dụng trong nước, tín dụng quốc tế...
b. Các phương thức cho vay:
Tín dụng dưới hình thức cho vay là chủ yếu nên phương thức cho vay
rất phong phú. Đến nay, các ngân hàng thường sử dụng các phương thức cho
vay phổ biến trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng bao gồm:
1. Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
12
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng'. Tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.
3. Cho vay theo dự án đầu tư. TCTD cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tu phát triển sản xuất, kinh doanh và các dự án đầu tu phục
vụ đời sống.
4. Cho vay hợp vốn. Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phuơng án vay vốn của khách hàng; trong đó, một TCTD làm
đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
5. Cho vay trả góp. Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đuợc chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng. TCTD cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
TCTD và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
7. Cho vay thong qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
TCTD chấp nhận cho khách hàng đuợc sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo các
quy định của pháp luật về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
8. Cho vay theo hạn mức thấu chi. Là việc cho vay mà TCTD thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vuợt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của pháp luật về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
13
9. Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp
với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của
khách hàng vay.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan niệm
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá sức mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt
động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các
nhà kinh tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là "Sự phù hợp
với mục đích và sự sử dụng", là" một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều
và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường" hay chất lượng là"
năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu
của người sử dụng".
Như vậy, thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách
hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội.
Xét ở góc độ ngân hàng, sản phẩm tín dụng khơng chỉ nhằm để thoả
mãn nhu cầu của khách hàng (những nhu cầu pháp luật khơng cấm), mà cịn
phải đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước nói chung, của địa
phương nói riêng trên cơ sở khả năng thu hồi được gốc và lãi đúng hạn như đã
thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. Chất lượng TDTM được thể hiện ở các
mặt sau:
- Đối với khách hàng: Tiền vay phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng của người vay, phù hợp với lãi suất và kỳ hạn nợ hợp lý. Thủ tục đơn
giản, thuận tiện thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được
nguyên tắc tín dụng. Ngồi ra chất lượng tín dụng cịn thể hiện ở sự thoã mãn
14
cơ hội kinh doanh về các khía cạnh khơng gian, thời gian và qui mô cho
khách hàng.
+ Không gian: TDNH phải ln gần gũi với khách hàng và có sự thuận
lợi trong giao dịch.
+ Thời gian: TDNH phải thoả mãn được thời điểm kinh doanh của
khách hàng khi giải ngân và khi hồn vốn.
+ Qui mơ: TDNH bảo đảm u cầu về khối lượng mà khách hàng mong
muốn
Ngoài các yếu tố cốt lõi là cung ứng vốn cho khách hàng, chất lượng
TDNH còn thể hiện ở nhiều yếu tố phụ trợ: tiết kiệm chi phí đi lại, giao dịch
thuận tiện, điều kiện vay vốn hợp lý,... để khách hàng dễ dàng đáp ứng,
nhưng vẫn bảo đảm chặt chẽ về việc sử dụng vốn có hiệu quả.
- Đối với phát triển kinh tế-xã hội:
Ngoài việc phục vụ khâu sản xuất và lưu thơng hàng hố góp phần giải
quyết cơng ăn việc làm cho người dân, khai thác khả năng tiềm tàng của nền
kinh tế, TDNH cịn có vai trị kích thích, giải phóng lực lượng sản xuất trong
việc tham gia vào q trình sản xuất. Đồng thời là cơng cụ để thực hiện chính
sách kinh tế xã hội của Nhà nước nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện
việc phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế kém phát triển, cũng
như các vùng sâu, vùng xa. Nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là tăng trưởng
tín dụng trong mối quan hệ với sự tăng trưởng của nền kinh tế.
- Đối với NHTM:
TDNH phải phù hợp với thực lực bản thân ngân hàng và đảm bảo tính
cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Hay nói cách khác TDNH phải mang lại lợi ích cho nhà kinh doanh ngân
hàng đồng thời đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của ngân hàng một cách
bền vững, ít rủi ro nhất.
15
Như vậy, chất lượng tín dụng là một nhân tố xuyên suốt trong quá trình
hoạt động của TDNH. Để đảm bảo tín dụng ln có chất lượng, địi hỏi trong
q trình xét duyệt cho vay, cán bộ tín dụng một khi lựa chọn khách hàng, lựa
chọn đối tượng cho vay cần thẩm định, phân tích kỹ về các mặt: tư cách, khả
năng tài chính,... để từ đó đi đến quyết định cho vay hay khơng cho vay. Nếu
cho vay thì mức cho vay bao nhiêu để vừa có thể hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn của khách hàng vừa nằm trong giới hạn phạm vi cho phép.
Mặt khác về phương thức cho vay, thời gian cho vay cũng phải xác
định như thế nào để khách hàng có điều kiện sử dụng vốn vay có hiệu quả và
trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng theo định kỳ hạn nợ. Bên cạnh đó, cán bộ
tín dụng cũng cần có sự lựa chọn phương pháp thu nợ, thu lãi, việc xử lý
những khoản tín dụng có vấn đề sau khi cho vay, đến hạn mà người vay chưa trả.
Tuy nhiên, chất lượng TDNH không chỉ phụ thuộc vào yếu tố chủ quan
của CBTD mà còn phải chịu sự tác động rất lớn vào những điều kiện ngoại
cảnh như hoàn cảnh quốc tế, hồn cảnh trong nước về mơi trường tự nhiên,
môi trường kinh tế, môi trường pháp luật. hay sự thay đổi về giá cả thị
trường. Đó chính là những nhân tố tác động đến khả năng trả nợ của khách
hàng. Chất lượng có thể là tốt tại thời điểm phân tích, nhưng sau đó có thể trở
nên xấu đi. Vì vậy, ta chỉ có thể hiểu chất lượng tín dụng ở một khái niệm
tương đối mà thôi.
Những vấn đề nêu trên cho thấy để đảm bảo chất lượng tín dụng là một
trong những vấn đề phức tạp. Rủi ro trong kinh doanh tín dụng ln là vấn đề
các tổ chức tín dụng quan tâm nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất những rủi
ro có thể gặp phải. Từ đó cho thấy, chất lượng tín dụng là một khái niệm
tương đối và năng động, thường xuyên biến đổi và rất nhạy cảm với nhiều tác
động trong nền kinh tế, xã hội.
16
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá định tính
Cho dù hầu hết các ngân hàng đã xây dựng một cơ chế bảo đảm an tồn
tín dụng, nhưng điều khơng thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng vẫn được
thể hiện trên sổ sách là những khoản tín dụng có chất lượng kém, tức tín dụng
có vấn đề hay nợ xấu. Những biểu hiện của nợ xấu ít nhiều là khác nhau trong
các tình huống khác nhau, nhưng một số đặc điểm chung cho hầu hết các
khoản tín dụng có vấn đề có thể nêu ra như sau:
a) Tình hình hoạt động của khách hàng
Thứ nhất, khách hàng vay vốn với tần suất gia tăng, trả nợ vay (nợ gốc
và nợ lãi tiền vay) không đúng kỳ hạn hoặc thất thường, thường xuyên đề
nghị thay đổi kỳ hạn, xin gia hạn tín dụng, xuất hiện dấu hiệu đảo nợ được
biểu hiện bằng mỗi lần vay mới lại trả nợ một phần gốc của khoản vay cũ.
Khi các dấu hiệu này gia tăng là biểu hiện của chất lượng cho vay có vấn đề.
Thứ hai, số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng biến động bất
thường và có xu hướng giảm, thường xuyên yêu cầu vay vốn để hỗ trợ vốn
lưu động, gia tăng các khoản nợ thương mại phải trả, khó khăn trong việc trả
lương và thanh tốn các chi phí thường xuyên khác.
Thứ ba, thường xuyên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các
hoạt động dài hạn, chấp nhận các nguồn vốn tài trợ với chi phí cao, tài khoản
phải thu và hàng tồn kho tăng bất thường, vốn điều lệ giảm, dựa vào nguồn
thu bất thường để trả nợ như bán nhà xưởng, máy móc, thiết bị.
Thứ tư, những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn (chỉ tiêu vốn cổ
phần trên nợ vay), thanh khoản (chỉ tiêu thanh khoản hiện thời), hay mức độ
hoạt động (chỉ tiêu doanh thu trên hàng tồn kho).
Thứ năm, các dấu hiệu khác như uy tín khách hàng suy giảm, khách
hàng có đơn kiện, đạo đức của một bộ phận cán bộ bị suy thoái, nội bộ khách
hàng tồn tại mâu thuẫn gay gắt,...