NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHÀN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHÀN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế của Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương - Chi nhánh Vĩnh Phúc.
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014
Học viên
Nguyễn Thị Thương Huyền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................3
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại.....................................................3
1.1.2. Tổng quan về tín dụng...........................................................................5
1.1.3. Khái niệm về tín dụng khách hàng cá nhân...........................................7
1.1.4. Đặc điểm tín dụng khách hàng cá nhân.................................................8
1.1.5. Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân................................................10
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................11
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân....................... 11
1.2.2.
dụng khách
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chấtlượng tín
hàng
cá nhân ... 12
1.2.3.
dụng khách
Các nhân tố ảnh hưởng tới chấtlượng tín
hàng
cá nhân... 15
1.2.4.
Ý nghĩa của việc nâng cao chấtlượng tín
CHO VIỆT NAM............................................................................................20
1.3.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới...............................................20
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.....................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH
VĨNH PHÚC..................................................................................................25
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH
VĨNH PHÚC...................................................................................................25
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng Công Thương Việt Nam..............................25
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc...........................................................................27
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH VĨNH PHÚC32
2.2.1. Hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Cơng Thương Chi nhánh Vĩnh Phúc...................................................................................... 32
2.2.2. Tình hình chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Cơng
Thương - Chi nhánh Vĩnh Phúc...................................................................... 40
2.3. KẾT QUẢ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG - CHI NHÁNH VĨNH PHÚC.........47
2.3.1. Những thành tựu đạt được...................................................................47
2.3.2. Một số tồn tại trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân
hàng Công Thương - Chi nhánh Vĩnh Phúc và nguyên nhân..........................49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG - CHI
NHÁNH VĨNH PHÚC..................................................................................53
3.1.1. Định hướng tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng Công Thương
Việt Nam.........................................................................................................53
3.1.2. Định hướng tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng Công Thương
- Chi nhánh Vĩnh Phúc....................................................................................54
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG - CHI NHÁNH VĨNH
PHÚC..............................................................................................................55
3.2.1. Nhóm giải pháp tácđộng trực tiếp.......................................................55
3.2.2. Nhóm giải pháp bổtrợ..........................................................................63
3.3. KIẾN NGHỊ...........................................................................................66
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Công Thương Việt Nam..............................66
3.3.2. Kiến nghị với Chính
phủ MỤC
và các bộ
quan...........................69
DANH
TỪngành
VIẾTliên
TẮT
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.....................................................71
KẾT LUẬN....................................................................................................73
Viết tắt
Nội dung
BCTC
Báo cáo tài chính
BĐS
Bất động sản
CBTD
"CN
Cán bộ tín dụng
Chi nhánh
CNTT
^κH
Cơng nghệ thơng tin
Khách hàng
KHCN
Khách hàng cá nhân
^NH
Ngân hàng
NHCT
NHNN
Ngân hàng công thương
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NQH
Nợ quá hạn
RRTD
SXKD
Rủi ro tín dụng
Sản xuất kinh doanh
TCTD
Tổ chức tín dụng
TDH
TSBĐ
Trung dài hạn
Tài sản đảm bảo
XHTD
xếp hạng tín dụng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỊ VÀ SƠ ĐỊ
Hình 2.1: Sơ đồ mơ hình tổ chức NHCT - CN Vĩnh Phúc..................................29
Bảng 2.1: Chất lượng tín dụng của NHCT - CN Vĩnh Phúc...............................31
Bảng 2.2: Kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng................................................39
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng khách hàng và dư nợ cho vay KHCN tại NHCT
- CN Vĩnh Phúc....................................................................................................42
Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay KHCN theo kỳ hạn tại NHCT -CNVĩnh Phúc.......42
Bảng 2.5: Hiệu suất sử dụng vốn cho vay KHCN tại NHCT- CNVĩnh Phúc .. 43
Bảng 2.6: Cơ cấu thu nhập tại NHCT - CN Vĩnh Phúc.......................................44
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại NHCT - CN Vĩnh Phúc..........................45
Biểu đồ 2.1: Vốn huy động từ tiền gửi...............................................................30
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận sau thuế của NHCT - CN Vĩnh Phúc............................32
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ KHCN tại NHCT - CN Vĩnh Phúc......40
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn nghiên cứu đề tài
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 làm nền kinh tế thế giới nói chung
và nền kinh tế Việt Nam nói riêng gặp nhiều khó khăn (tỷ lệ tăng truởng thấp,
tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát gia tăng,...). Vì vậy, nhiều khách hàng gặp khó
khăn dẫn đến khơng đảm bảo đủ nguồn trả nợ cho ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu, nợ
quá hạn trong hệ thống ngân hàng tăng cao, nhiều TCTD đứng truớc nguy cơ
sáp nhập, giải thể. Hơn nữa, hiện nay Việt Nam có hơn 52 TCTD với hàng
nghìn điểm giao dịch, mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng
lớn. Do đó, để đảm bảo đuợc tăng truởng tín dụng và chất luợng cho vay, các
NHTM cần có chiến luợc, chính sách cho vay phù hợp. Truớc thực trạng này
thì vệc nâng cao chất luợng tín dụng càng trở lên cần thiết. Ngày nay, các
ngân hàng tập trung phát triển tín dụng KHCN vì thị truờng này chua đuợc
cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ kể cả các sản phẩm tín dụng. Hơn nữa, các
khoản vay KHCN thuờng giá trị nhỏ giúp ngân hàng có thể phân tán rủi ro.
Tuy nhiên, cho vay KHCN ngân hàng sẽ phải gặp những hạn chế nhất định
nhu trình độ dân trí của khách hang, việc kiểm sốt mục đích vay vốn cũng
nhu nguồn trả nợ của khách hàng,...
Truớc nhu cầu khách quan trên, Ngân hàng TMCP Công Thuơng Việt
Nam (NHCT) tập trung phát triển KHCN. NHCT là ngân hàng có uu thế về
lãi suất, kinh nghiệm quản lý tín dụng,. nhung cịn một số hạn chế nhất định
trong việc tìm kiếm, chăm sóc khách hàng đặc biệt là việc tìm kiếm và chăm
sóc khách hàng KHCN. Hơn 90% số khách hàng của NHCT - CN Vĩnh Phúc
là KHCN và chiếm trên 50% du nợ toàn chi nhánh nên để nâng cao chất
luợng tín dụng thì truớc hết chi nhánh cần nâng cao chất luợng tín dụng
KHCN. Truớc thực tiễn này, tôi đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần
2
Công Thương - chi nhánh Vĩnh Phức’” để làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng, hoạt động
tín dụng KHCN, kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra cho Việt Nam.
Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động tín dụng KHCN của Ngân
hàng TMCP Cơng Thương - CN Vĩnh Phúc.
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng KHCN tại
Ngân hàng TMCP Công Thương - CN Vĩnh Phúc
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng tín dụng KHCN
Phạm vi nghiên cứu: chất lượng tín dụng KHCN tại ngân hàng Ngân
hàng TMCP Cơng Thương - CN Vĩnh Phúc từ năm 2011 đến 30/06/2014.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được viết dựa trên các phương pháp nghiên cứu: phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp logic,
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp diễn giải, phương
pháp tổng hợp, phương pháp phân tích,...
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương - CN Vĩnh Phúc;
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương - CN Vĩnh Phúc.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo Luật TCTD Việt Nam năm 2010 thì “NHTM là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật TCTD năm 2010 nhằm mục tiêu lợi
nhuận" [20, tr2]. Theo đó các hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và
các loại tiền gửi khác;
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn trong nước và nước ngồi;
- Cấp tín dụng dưới các hình thức: Cho vay; Chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân hàng; Phát
hành thẻ tín dụng; Bao thanh tốn trong nước; Bao thanh tốn quốc tế đối với
các ngân hàng được phép thực hiện thanh tốn quốc tế; Các hình thức cấp tín
dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng;
- Cung cấp các phương tiện thanh toán;
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán: Thực hiện dịch vụ thanh toán trong
nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín
dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ. Thực hiện dịch vụ thanh toán
quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước
4
chấp thuận.
Như vậy, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ trên nguyên lý nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, đầu tư và làm phương tiện thanh toán.
1.1.1.2. Hoạt động chính của ngân hàng thương mại
Một là, hoạt động huy động vốn: Ngân hàng thực hiện kinh doanh tiền
tệ do đó nguồn vốn huy động là nguồn vốn chính trong hoạt động ngân
hàng. Với việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, nền kinh tế,
ngân hàng sử dụng đồng vốn này để cho những người thiếu vốn vay.
Nguồn vốn huy động là cơ sở cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
NHTM huy động thơng qua:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức
tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, và các giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và nước ngồi.
- Các hình thức huy động vốn khác.
Hai là, hoạt động tín dụng: Thơng qua hoạt động huy động vốn, ngân
hàng có tiền để kinh doanh và theo đó ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho
người thiếu vốn. NHTM thực hiện cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới
hình thức:
- Cho vay: NHTM cho vay đối với các tổ chức cá nhân dưới hình thức
ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất - kinh doanh, dịch vụ, đời
sống,... và trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất
- kinh doanh, dịch vụ cũng như cho đời sống,...
- Bảo lãnh: NHTM được phép thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh
tốn, thực hiện hợp đồng, đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác
5
bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh;
- Tài trợ xuất nhập khẩu: là hoạt động nhằm hỗ trợ về tài chính cũng
như
các giấy tờ cần thiết để doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể hồn thành nghĩa
vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa như mở L/C, cho vay ứng
trước thanh toán, bảo lãnh, tái bảo lãnh,.
- Các hình thức cấp tín dụng khác như chiết khấu; Cho th tài chính;
Bao thanh tốn; Cho vay thấu chi,.
Ba là, dịch vụ thanh toán: Hoạt động thanh toán là hoạt động rất quan
trọng và đánh dấu tính đặc thù của NHTM, cũng nhờ vào hoạt động này mà
các giao dịch thanh tốn của tồn bộ nền kinh tế được thực hiện một cách
thông suốt và thuận lợi hơn, mặt khác cịn góp phần làm giảm đáng kể lượng
tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế. NHTM cung cấp hoạt động thanh tốn
dưới những hình thức chính như:
- Cung cấp các phương tiện thanh tốn bao gồm thẻ ATM, thẻ tín dụng,
thẻ ghi nợ;
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước;
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép;
- Thực hiện dịch vụ thu chi hộ;
- Thực hiện các dịch vụ kiểm đếm, phân loại, vận chuyển tiền mặt,.
1.1.2. Tổng quan về tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Credium có nghĩa là sự tin tưởng tín
nhiệm lẫn nhau. Để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của đồng tiền cho
vay thì hoạt động tín dụng phải thực hiện trên các nguyên tắc cơ bản như sau:
i. Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác
định.
ii. Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả
thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy
6
định khác của ngân hàng cấp trên.
iii. Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án hoặc dự án có hiệu quả
Như vậy, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, từ người sở
hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và khi đến thời
hạn của khoảng thời gian trên, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở
hữu một lượng giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm về giá trị được gọi là phần lời
hay phần lợi tức. Đây chính là cái giá mà người sử dụng phải trả cho người sở
hữu để được quyền sử dụng một lượng tiền tệ hay hiện vật nhất định.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng
Một là, đối với nền kinh tế
Thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn: Trong quá trình sản xuất kinh doanh,
để duy trì hoạt động liên tục địi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời
tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất - lưu thông nên hiện tượng thừa
vốn, thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các doanh nghiệp. Hoạt động cho vay
của NHTM đã góp phần điều tiết các nguồn vốn, giúp doanh nghiệp bổ sung
vốn khi thiếu vốn và giúp doanh nghiệp tạo thu nhập khi thừa vốn từ đó tạo
điều kiện cho q trình sản xuất kinh doanh khơng bị gián đoạn, tạo doanh
thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: Thông qua hoạt động tín
dụng, ngân hàng cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất
ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp
ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng của xã hội. Vì vậy, hoạt động cho vay
của NHTM góp phần giúp cung hàng hóa đáp ứng đầu cầu hàng hóa trên thị
trường từ đó, góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước.
Góp phần ổn định đời sống, tạo cơng ăn việc làm và ổn định trật tự xã
7
hội: Cho vay góp phần cho doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh đồng
thời có khả năng mở rộng quy mô sản xuất nên nhờ cho vay của NHTM nhu
cầu về lao động, khai thác tài sản trong nền kinh tế nhiều hơn. Nhu vậy, cho
vay của NHTM đã góp phần thúc đẩy tạo ra cơng ăn việc làm cho nền kinh tế,
góp phần cho nguời lao động có thu nhập và cuộc sống ổn định. Một xã hội
phát triển lành mạnh, đời sống đuợc ổn định, ai cũng có việc làm, đây là tiền
đề để xã hội ổn định và trật tự.
Hai là, đối với khách hàng: Thông qua hoạt động cho vay của NHTM,
nguời đi vay đuợc đáp ứng nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh tốn
mà khách hàng khơng mất nhiều về thời gian, sức lực và chi phí tìm kiếm,
cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. Khi đi vay, nguời đi vay chịu
áp lực trả nợ do đó nguời đi vay cố gắng sử dụng vốn vay hiệu quả, tăng
nhanh vòng quay của vốn nhằm đảm bảo khả năng trả nợ.
Ba là, đối với ngân hàng: Cho vay là hoạt động chính trong NHTM và
tạo thu nhập chủ yếu cho NHTM do đó, hiệu quả cho vay quyết định lớn tới
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời, thơng qua hoạt
động cho vay, ngân hàng có thể mở rộng đối tuợng khách hàng tăng khả năng
cạnh tranh cho ngân hàng và ngân hàng có thể bán chéo các sản phẩm tăng
cuờng thêm thu nhập cho ngân hàng. Ngoài ra, cho vay giúp ngân hàng đa
dạng đuợc phuơng pháp kinh doanh, đồng vốn huy động và góp phần tăng
cuờng hiệu quả của đồng vốn này.
1.1.3. Khái niệm về tín dụng khách hàng cá nhân
Truớc khi định nghĩa về tín dụng khách hàng cá nhân, luận văn đề cập
tới các cách phân loại tín dụng thuờng gặp. Phân loại tín dụng là việc sắp xếp
các khoản tín dụng theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Để có
thể đo luờng đuợc rủi ro tín dụng cũng nhu kiểm sốt đuợc chất luợng rủi ro
tín dụng thì bắt buộc ngân hàng phải phân loại tín dụng. Thơng thuờng, các
8
ngân hàng phân loại tín dụng có thể căn cứ vào các tiêu thức sau:
Phân loại dựa vào mục đích sử dụng vốn: cho vay phục vụ sản xuất
kinh doanh, cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay mua bán bất động sản, cho
vay sản xuất nông nghiệp, cho thuê tài chính,...
Phân loại dựa vào đối tượng khách hàng: cho vay cá nhân, cho vay hộ
kinh doanh, hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp. Trong cho vay doanh nghiệp,
ngân hàng tiếp tục phân loại thành cho vay doanh nghiệp tu nhân, cho vay
công ty TNHH, cho vay công ty cổ phần,...
Phân loại dựa vào thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, cho vay trung
hạn, cho vay dài hạn.
Phân loại dựa vào TSBĐ: cho vay khơng có bảo đảm, cho vay có bảo
đảm. Trong truờng hợp cho vay có TSBĐ, ngân hàng phân loại cho vay có
TSBĐ là giấy tờ có giá, bất động sản, phuơng tiện vận tải, máy móc thiết bị
và tài sản khác.
Phân loại dựa vào phương thức cho vay: cho vay theo hạn mức tín
dụng, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức thấu chi.
Nhu vậy, tín dụng khách hàng cá nhân tức là tín dụng dành cho các đối
tuợng cá nhân, hộ kinh doanh/hộ gia đình. Ngân hàng tài trợ vốn cho các đối
tuợng này nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng, sản xuất kinh doanh trong một
khoảng thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả nợ gốc và lãi.
1.1.4. Đặc điểm tín dụng khách hàng cá nhân
Thứ nhất, đối tuợng là các cá nhân, hộ gia đình/hộ kinh doanh có nhu
cầu sử dụng vốn cho mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ sản xuất kinh
doanh. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN có số luợng lớn,
nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhung nhu cầu vay vốn của mỗi KHCN là không
thuờng xuyên và chịu ảnh huởng lớn bởi yếu tố xã hội, kinh tế, văn hóa.
Thứ hai, sản phẩm dịch vụ đa dạng, KHCN có nhu cầu đa dạng và phức
9
tạp, các nhóm dân cư khác nhau về thu nhập, tuối tác, giới tính, địa vị xã
hội,. sẽ có nhu cầu sản phẩm dịch vụ khác nhau.
Thứ ba, mục đích vay, HCN chủ yếu vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng
như mua nhà, mua xe,. Ngồi ra, KHCN cịn vay SXKD chủ yếu vay để mở
rộng SXKD.
Thứ tư, nguồn trả nợ, nguồn trả nợ đối với KHCN chính là nguồn thu
nhập của KHCN sau khi trừ đi chi phí sinh hoạt tối thiểu, nguồn thu nhậ p
này bao gồm lương, lợi nhuận từ SXKD, từ cho thuê nhà,. Do đó, nghề
nghiệp, công việc của KHCN là một trong yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới
nguồn trả nợ.
Thứ năm, quy mô và số lượng các khoản vay, thông thường quy mô
mỗi khoản vay KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp
tuy nhiên số lượng các KHCN ở NHTM lớn hơn nhiều lần so với số lượng
KHDN.
Thứ sáu, chi phí cho vay, lãi suất, do các khoản vay KHCN thường có
quy mơ nhỏ, số lượng các khoản vay này lớn nên ngân hàng cần bỏ nhiều chi
phí trong việc phát triển tín dụng KHCN nên chi phí tính trên mỗi khoản vay
đối với KHCN cao hơn đối với KHDN. Vì vậy, lãi suất cho vay KHCN sẽ cao
hơn lãi suất cho vay KHDN, thông thường biên độ này dao động từ 1% 2%/năm.
Thứ bảy, rủi ro tín dụng, các khoản cho vay KHCN thường tiềm ẩn
rủi ro lớn đối với ngân hàng do tình hình tài chính của KHCN biến động
mạnh theo yếu tố thị trường, xã hội. Ngoài ra, KHCN cịn hạn chế về trình
độ, kiến thức tuy nhiên, giá trị mỗi khoản vay nhỏ nên mức độ phân tán rủi
ro khi cho vay KHCN rất cao nên nhiều ngân hàng định hướng phát triển
mạnh tín dụng KHCN.
10
1.1.5. Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân
Phân loại tín dụng KHCN tương tự như phân loại tín dụng thơng
thường theo mục đích, kỳ hạn, tài sản bảo đảm,... tuy nhiên, các ngân hàng
thường phân loại tín dụng KHCN theo mục đích để đưa ra sản phẩm dịch
vụ phù hợp với nhu cầu của KHCN. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay,
các khoản cho vay KHCN bao gồm hai hình thức: cho vay tiêu dùng và cho
vay SXKD.
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
các cá nhân, hộ gia đình như xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia
đình, mua xe hơi, du học,.
Cho vay SXKD là các khoản cho vay phục vụ mục đích bổ sung vốn
SXKD, đầu tư cá nhân, hộ gia đình/hộ kinh doanh bao gồm cho vay vốn lưu
động, cho vay đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, cho vay đầu tư cơ sở kinh
doanh và cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khốn.
Đối với các mục đích trên, phương thức cho vay có thể là:
Cho vay từng lần là phương thức cho vay mỗi lần giải ngân, khách
hàng và ngân hàng làm thủ tục cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng, tổng số
tiền giải ngân khơng vượt q số tiền đã ký kết trên hợp đồng tín dụng.
Phương thức này thường áp dụng đối với KHCN vay SXKD nhưng nhu cầu
giải ngân ít.
Cho vay hạn mức là phương thức cho vay mà mỗi lần giải ngân, khách
hàng không cần ký lại hợp đồng tín dụng, tổng số tiền giải ngân có thể vượt
q số tiền của hợp đồng tín dụng nhưng dư nợ tại mọi thời điểm không vượt
quá số tiền của hợp đồng tín dụng. Phương thức này thường áp dụng đối với
KHCN vay SXKD nhu cầu giải ngân lớn.
Cho vay trả góp, khi vay vốn, khách hàng và ngân hàng thỏa thuận xác
định số lãi vốn vay phải trả trong cả kỳ vay vốn cộng với nợ gốc chia ra nhiều
11
kỳ hạn để trả nợ trong thời gian cho vay. Phương thức này thường áp dụng
đối với cho vay tiêu dùng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi là việc ngân hàng cho khách hàng chi
tiêu vượt số tiền trên tài khoản thanh toán. Phương thức này chủ yếu cho vay
KHCN mục đích tiêu dùng.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân
Có rất nhiều định nghĩa về chất lượng và theo W. Ederwards Deming
thì chất lượng chính là việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Theo ISO
9000:2000 thì “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp
ứng các yêu cầu”. Như vậy, với cách đề cập này thì chất lượng tín dụng là sự
đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng được đánh giá dựa trên ba giác độ, từ phía khách
hàng, từ phía xã hội và từ bản thân ngân hàng thương mại vì vậy, việc nâng
cao chất lượng phải đảm bảo cả ba góc độ đó. Đối với khách hàng, chất
lượng tín dụng của ngân hàng thương mại thể hiện thoả mãn được bao
nhiêu trong số những yêu cầu của khách hàng, các yêu cầu chính của khách
hàng bao gồm chi phí sản phẩm dịch vụ thấp tuy nhiên chất lượng vẫn phải
được đảm bảo tốt, thời gian được cung cấp sản phẩm dịch vụ nhanh và
thuận tiện,... Từ góc độ nền kinh tế, chất lượng hoạt động tín dụng thể hiện
hoạt động đó đem lại bao nhiêu lợi ích cho xã hội, đáp ứng tiêu thức phát
triển nhanh và bền vững và đóng góp bao nhiêu phần trăm vào GDP. Đối
với bản thân NHTM, chất lượng tín dụng khcn thể hiện việc đáp ứng kế
hoạch kinh doanh về dư nợ, số lượng khách hàng, tỷ lệ nợ xấu, thu nhập tín
dụng,. Trong đó việc xem xét chất lượng xuất phát từ bản thân NHTM
12
đóng vai trị quan trọng nhất vì vậy, luận văn này tập trung nghiên cứu chất
luợng tín dụng trên giác độ của NHTM.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân
1.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng
Quy mô khách hàng, dư nợ KHCN: Với chỉ tiêu này có thể xem xét
được quy mơ kết quả tín dụng KHCN về số lượng khách hàng, dư nợ KHCN
của chi nhánh tại một thời điểm thông qua so sánh với tổng dư nợ tín dụng
hay dư nợ tín dụng của chi nhánh khác, để từ đó có những đánh giá cho hoạt
động này.
Tỷ trọng KHCN: Chỉ tiêu này phản ánh số lượng KHCN trong tổng số
khách hàng vay vốn tại ngân hàng, từ đó đánh giá mức độ quan trọng của
KHCN trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Số lượng KHCN
Tỷ trọng KHCN =______,_____'r-_________
Tổng số khách hàng
Tỷ trọng dư nợ tín dụng KHCN: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ
KHCN trong tổng dư nợ của ngân hàng từ đó đánh giá mức độ quan trọng
của KHCN trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Dư nợ KHCN
Tỷ trọng dư nợ KHCN =______,___’_______
Tổng dư nợ
Tốc độ tăng trưởng khách hàng/dư nợ KHCN: Chỉ số này càng cao
càng chứng tỏ ngân hàng phát triển càng mạnh hoạt động cho vay. Tuy nhiên,
khi tốc độ tăng trưởng dư nợ phát triển cao q sẽ dẫn đến việc ngân hàng khó
kiểm sốt được mục đích sử dụng vốn vay, dịng tiền của khách hàng,... vì
vậy, các NHTM đều xác định tốc tộ tăng trưởng dư nợ ở một tỷ lệ nhất định
tùy vào từng thời kỳ. Chỉ tiêu này được đo lường theo công thức:
Tốc độ tăng số lượng
Số lượng KHCN năm i
KHCN
Số lượng KHCN năm (i-1)
13
,
Dư nợ KHCN năm i
Tôc độ tăng dư nợ KHCN = _____ ______________________
Dư nợ KHCN năm (i-1)
Vòng quay vốn cho vay KHCN: Chỉ tiêu này phản ánh đồng vôn của
ngân hàng đã được cho vay bao nhiêu lần trong một năm. Giá trị này càng lớn
thì càng chứng tỏ vơn của ngân hàng càng luân chuyển nhanh, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Ngân hàng có một lượng vơn
nhất định, tơc độ chu chuyển vơn tín dụng nhanh vì vậy, ngân hàng có thể đáp
ứng được nhu cầu vơn tín dụng của doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh.
Ngồi ra, giá trị này cịn chứng tỏ ngân hàng thu được nhiều nợ, chất lượng
cho vay tơt, khách hàng sử dụng vơn có hiệu quả. Chỉ tiêu này được đo bằng
cơng thức:
, , τ,ττz,ιτ DoanhsothunqKHCN
Vịng quay vốn tín dụng KHCN = —------——----- ' ______
■
Dư nợ bình quân KHCN
Hiệu quả sử dụng vốn cho vay KHCN: Chỉ sô này xác định hiệu quả
hoạt động cho vay của một đồng vôn huy động, giúp nhà quản lý so sánh khả
năng cho vay của ngân hàng với vôn huy động. Đây cũng là một chỉ tiêu xác
định mở rộng hoạt động cho vay.
ʌ,,ι
τ,,τ^τ DunqchovayKHCN
Hiệu quả sử dụng vốn cho vay KHCN = —— ------ --------TT—.............
NguonvonhuyddngtuKHCN
Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN: Chỉ tiêu này phản ánh
khả năng sinh lời của các khoản cho vay của ngân hàng. Nó cho biết trong
tổng thu nhập của ngân hàng thì phần lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay
là bao nhiêu. Chỉ tiêu này bằng lãi từ hoạt động cho vay/tổng thu nhập của
ngân hàng. Giá trị này càng cao càng chứng tỏ mức độ quan trọng của hoạt
động cho vay trong ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn KHCN: Chỉ tiêu này giúp ngân hàng biết được sô nợ
quá hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng, để từ đó ngân hàng có những điều
14
chỉnh phù hợp về cơ cấu, quyết định cho vay cũng nhu việc sử dụng các biện
pháp để hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất có thể cho ngân hàng. Thơng thuờng,
các ngân hàng có tỷ lệ NQH càng cao thì chất luợng cho vay của ngân hàng
đó càng thấp, mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối phó lớn. Tỷ lệ nợ q hạn
đuợc tính bằng cơng thức:
_
_____ NoquahanchovayKHCN
Tỷ lệ nợ quá hạn KHCN = ——Z-——-----------------jv
“
TongdunoKHCN
Tỷ lệ nợ xấu KHCN: Đây là chỉ tiêu mà bất cứ một nhà quản trị ngân
hàng nào cũng phải quan tâm, nó phản ánh chất luợng cho vay của một ngân
hàng, giúp ngân hàng đánh giá đuợc mức độ tốt, xấu của khoản cho vay đã
cấp. Nợ xấu là vấn đề cần đuợc quan tâm nhiều nhất, do mức độ rủi ro của nợ
xấu là rất cao và nó cũng ảnh huởng rất nhiều tới kế hoạch sử dụng vốn của
ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu đuợc tính theo cơng thức:
Ty lệ nợ xấu KHCN = —ɪ-j- - -^
„ “1?
7
■■
TongdunoKHCN
1.2.2.2. Chỉ tiêu định đính
Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng: Nhu cầu vay vốn
của khách hàng ngày càng nhiều, để đáp ứng đuợc toàn bộ nhu cầu vay vốn
của khách hàng địi hỏi ngân hàng có nguồn vốn tuơng đối tốt và có chính
sách quản trị kỳ hạn, danh mục tốt. Cuối năm 2011, các NHTM Việt Nam đều
gặp khó khăn trong vấn đề thanh khoản do đó đã hạn chế cho vay khách hàng,
nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn đã khơng đuợc đáp ứng.
Quy trình, quy định cho vay theo ISO: Quy trình cho vay càng chuẩn thì
rút ngắn đuợc thời gian cho vay một khách hàng cũng nhu tăng sự hài lòng
của khách hàng vì thủ tục khơng phức tạp.
Sự hài lịng về thái độ phục vụ của khách hàng: Hoạt động ngân hàng
là hoạt động dịch vụ vì vậy sự hài lịng của khách hàng là yếu tố quyết định
15
tới sự phát triển của ngân hàng. Khách hàng hài lòng khi được cung cấp các
dịch vụ ngân hàng tốt, thái độ CBNV thân thiện, nhiệt tình,...
Sự đa dạng hóa và tiện ích của sản phẩm cho vay: Chất lượng cho vay
thể hiện khả năng ngân hàng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, nhu cầu
của khách hàng ngày càng đa dạng do đó, địi hỏi các sản phẩm cho vay phải
đa dạng hóa để đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, các
sản phẩm càng tiện ích sẽ đáp ứng được càng nhiều nhu cầu của khách hàng
khi sử dụng sản phẩm đó.
Đóng góp vào phúc lợi xã hội và tăng trưởng kinh tế: Khi thu nhập của
ngân hàng cao sẽ đóng góp cho phúc lợi xã hội và tăng trưởng kinh tế cao. Vì
thơng qua hình thức này, ngân hàng sẽ tăng cường được khả năng quảng bá
thương hiệu của mình. Chỉ khi ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì mới sẵn
sàng bỏ ra một phần chi phí tương đối lớn cho quảng cáo thương hiệu qua
hình thức này.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ
thể
tham gia vào nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả là tiền đề thúc đẩy mở
rộng, thu nhập của người lao động sẽ tăng, nhu cầu về cuộc sống tăng theo từ
đó giúp ngân hàng có thể mở rộng quy mơ và nâng cao chất lượng tín dụng.
Mơi trường pháp lý: NHTM là một tổ chức chuyên doanh tiền tệ - đây
là một loại hàng hóa đặc biệt do đó, hoạt động của NHTM chịu sự kiểm sốt
chặt chẽ của Chính phủ cũng như NHNN. Một hệ thống pháp luật thiếu tính
đồng bộ, chưa hoàn thiện sẽ là một cản trở cho hoạt động của các thành phần
kinh tế, đồng thời gây khó khăn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Mơi trường chính trị xã hội: Một mơi trường chính trị xã hội ổn định sẽ
thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển,
16
góp phần ổn định cơng văn việc làm, thu nhập cho người lao động từ đó giúp
ngân hàng mở rộng quy mơ và nâng cao chất lượng tín dụng.
Mơi trường tự nhiên: Thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh,. sẽ ảnh
hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp/khách hàng từ đó
ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng và tác động trực tiếp tới chất
lượng tín dụng của khoản vay đó.
1.2.3.2. Nhân tố từ khách hàng
Khách hàng là nhân tố có ảnh hưởng lớn tới chất lượng hoạt động
cho vay của ngân hàng. Thiện chí trả nợ, năng lực tài chính, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh,. của khách hàng đều ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng cho vay của ngân hàng. Khi khách hàng khơng có thiện chí trả
nợ dù khách hàng có năng lực tài chính thì ngân hàng cũng gặp khó khăn
trong việc thu hồi vốn. Ngồi ra, khi tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng gặp khó khăn, làm ăn thua lỗ,. khách hàng sẽ
khơng thu xếp được tiền để trả nợ ngân hàng dẫn đến nợ xấu, nợ quá hạn
của ngân hàng tăng cao.
Yếu tố con người: tư cách đạo đức, tính cách và năng lực quản lý của
khách hàng quyết định rất nhiều đến nhu cầu, mục đích vay vốn của họ cũng
như khả năng trả nợ. Cho vay khơng có đảm bảo bằng tài sản thường được
tiến hành khi ngân hàng đã tin chắc vào tư cách và năng lực của khách hàng.
Tình trạng tài chính: Ngân hàng thường quyết định cho vay những
khách hàng dựa trên khả năng tài chính lành mạnh và phát triển. Việc tìm hiểu
tài chính được thực hiện qua bảng kết quả SXKD, cân đối kế toán, lưu chuyển
tiền tệ.
1.2.3.3. Nhân tố từ ngân hàng
Chính sách cho vay: Mỗi NHTM đều xây dựng cho mình một chính
sách cho vay riêng để bảo đảm q trình hoạt động tín dụng có độ rủi ro thấp