NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN MẠNH ĐỨC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH THĂNG LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội - 2017
⅛
⅛μ................... ,
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
, , IW
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN MẠNH ĐỨC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH THĂNG LONG
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Hải
Hà Nội - 2017
⅛
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH THĂNG LONG” là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong
thời gian qua tại Học viện Ngân hàng và quá trình làm việc tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Bưu điện Liên Việt - chi nhánh Thăng Long, dưới sự hướng dẫn của
TS. Lê Hải. Số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và đủ độ
tin cậy.
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Đức
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................................4
1.1.1. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại.......................................4
1.1.2. Quy trình cấp tín dụng tại các ngân hàng thương mại....................................8
1.1.3. Nội dung hoạt động thẩm định tín dụng tại các ngân hàng thương mại.......10
1.2. CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................................16
1.2.1. Tổng quan về chất lượng hoạt động thẩm định tín dụng tại các ngân hàng
thương mại..............................................................................................................16
1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động thẩm định tín dụng tại các ngân hàng
thương mại..............................................................................................................16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng.........................22
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................27
1.3.1. Chất lượng thẩm định tín dụng của các ngân hàng thương mại...................27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm....................................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI
NHÁNH THĂNG LONG...................................................................................... 32
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN
LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH THĂNG LONG.........................................................32
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt - chi nhánh
Thăng Long.............................................................................................................32
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện
Liên Việt - chi nhánh Thăng Long...........................................................................33
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH
THĂNG LONG....................................................................................................... 39
2.2.1. Hoạt động thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện
Liên Việt - chi nhánh Thăng Long...........................................................................39
2.2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng Bưu điện Liên Việt chi nhánh Thăng Long.............................................................................................50
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI
NHÁNH THĂNG LONG.......................................................................................66
2.3.1. Kết quả đạt được..........................................................................................66
2.3.2. Hạn chế trong hoạt động thẩm định tín dụng...............................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN
VIỆT - CHI NHÁNH THĂNG LONG................................................................77
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI
NHÁNH THĂNG LONG.......................................................................................77
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI
NHÁNH THĂNG LONG.......................................................................................79
3.2.1. Giải pháp về nội dung thẩm định.................................................................79
3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực.......................................................................80
3.2.3. Giải pháp về tổ chức điều hành công tác thẩmđịnh tín dụng tại Chinhánh ..82
3.2.4. Chú trọng trong công tác kiểm tra, giám sát................................................83
3.2.5. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thơng tin tíndụngchất lượngcao..........84
3.3. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................85
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
3.3.1. Kiến nghị với Hội sở....................................................................................85
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ban ngành liên quan.............................87
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................... 91
KẾT LUẬN............................................................................................................ 92
BCTC
Báo cáo tài chính
CBTD
Cán bộ tín dụng
CIC
Trung tâm thơng tin tín dụng Quốc gia Việt Nam
CMND
Chứng minh nhân dân
CNTT
Công nghệ thông tin
CTCP
Công ty cổ phần
CVHT
Chuyên viên hỗ trợ
CVKH
Chuyên viên khách hàng
ĐH
Đại học
GSHĐ
Giám sát hoạt động
LPB
LPB Thăng Long
NHNN
Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt
Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt chi
nhánh Thăng Long
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
TTĐ
Tái thẩm định
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Thống kê doanh số huy động giai đoạn 2014 - 2016 ..............................34
Bảng 2.2. Tổng hợp hoạt động cho vay của LienVietPostBank - chi nhánh Thăng
Long giai đoạn 2014 - 2016....................................................................................36
Bảng 2.3. Tổng hợp lãi thu được từ hoạt động dịch vụ khác trong giai đoạn 2014 2016.... 38
Bảng 2.4. Quy trình thẩm định tín dụng tại LienVietPostBank - chi nhánh Thăng Long .
39
Bảng 2.5. Các tỷ lệ liên quan đến nhân sự tại LienVietPostBank - chi nhánh Thăng
Long . 52
Bảng 2.6. Quy định thời gian thẩm định tín dụng................................................. 55
Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ theo nhóm nợ.......................................................................... 57
Bảng 2.8. Diễn biến dư nợ theo đối tượng khách hàng.........................................58
Bảng 2.9. Diễn biến dư nợ theo thời gian cho vay................................................60
Bảng 2.10. Tỷ lệnợ xấu.........................................................................................62
Bảng 2.11. Dư bảo lãnh giai đoạn 2014 - 2016.....................................................63
Bảng 2.12. Tăngtrưởng vềdư nợ theo nhóm nợquacác năm................................64
Bảng 2.13. Tăngtrưởng vềdoanh số phát hành bảo lãnhqua các năm..................65
Biểu đồ 2.1. Diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu theo đối tượng khách hàng.......59
Biểu đồ 2.2. Diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu theo thời gian cho vay..............61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một tổ chức tài chính đã ra đời và phát triển song hành cùng lịch
sử nhân loại từ nhiều thế kỉ trước. Với những chức năng cơ bản của một trung gian
tài chính, ngân hàng cung cấp các cơng cụ, sản phẩm giúp các cá thể hoặc pháp
nhân thiếu hụt vốn có thể tiếp cận với một nguồn vốn lớn. Mặt khác, ngân hàng
cũng giúp cho các cá thể, pháp nhân dư thừa vốn có một kênh dự trữ ổn định, an
toàn để phát triển hoạt động. Hoạt động ngân hàng ln tác động tích cực đến sự
phát triển của nền kinh tế xã hội, nhưng đôi khi một sự cố ngân hàng cũng có thể trở
thành yếu tố trực tiếp hay gián tiếp gây ra những tác động, ảnh hưởng, làm suy thoái
nền kinh tế của cả một quốc gia, thậm chí là cả thế giới. Điển hình gần đây nhất là
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008. Bắt đầu với đổ vỡ của bong bóng bất
động sản, kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt hệ thống ngân hàng đã dẫn đến khủng
hoảng tài chính tại Mĩ. Suy thoái kinh tế của Mĩ cùng với sức ảnh hưởng của nó đến
nhiều quốc gia đã dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế có qui mơ tồn cầu khiến cho
kinh tế thế giới phải mất nhiều năm mới có thể phục hồi.
Nhìn lại lịch sử hình thành và phát triển ngày càng đa dạng của hệ thống ngân
hàng có thể thấy rất rõ rằng, hoạt động của ngân hàng dù không trực tiếp làm ra của
cải vật chất cho nền kinh tế, nhưng với các đặc điểm của hoạt động cũng như vai trị
của mình, ngân hàng đã và đang trở thành một tổ chức tài chính khơng thể thiếu ở
mọi quốc gia, với mọi thể chế chính trị.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của mọi ngân hàng, nó thường chiếm
phần lớn trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng về khối lượng công việc
cũng như thời gian xử lí. Thơng qua hoạt động tín dụng các ngân hàng tạo ra lợi ích
cho người gửi tiền, người vay tiền và đem lại lợi ích cho chính bản thân các ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng là con dao hai lưỡi, một mặt
tạo ra phần lớn lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại, nhưng mặt khác cũng đem
lại các rủi ro cho chính các ngân hàng thương mại nếu khơng có các biện pháp quản
lý chặt chẽ hoạt động này. Rủi ro lớn nhất của hoạt động tín dụng chính là rủi ro
2
mất vốn, mà nguồn vốn ở đây chính là nguồn tiền gửi của các cá nhân, tổ chức có
dư thừa vốn, nguồn vốn chủ sở hữu của chính bản thân các ngân hàng. Rủi ro từ
hoạt động tín dụng khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng mà còn gián tiếp ảnh hưởng tới sự phát triển của cả nền kinh tế.Việc
kiểm soát chất lượng tín dụng là việc làm cần thiết và ảnh hưởng đến hiệu quả của
hoạt động ngân hàng nói chung và của các chi nhánh ngân hàng nói riêng. Quá trình
thẩm định tín dụng tại các chi nhánh ngân hàng, hay nói cách khác tại các đơn vị
kinh doanh của ngân hàng chính là một trong các khâu đầu tiên và có sức ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Mặt khác, thẩm định tín dụng tại các
chi nhánh ngân hàng giúp cho ngân hàng có thể chọn lọc được đối tượng khách
hàng, bước đầu hạn chế các rủi ro của hoạt động tín dụng ngay tại các chi nhánh
ngân hàng, qua đó nâng cao chất lượng tín dụng. Hơn thế nữa, các chi nhánh ngân
hàng chính là các đơn vị đầu tiên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, chất lượng thẩm
định tín dụng tại đây sẽ thể hiện chất lượng dịch vụ của chính bản thân ngân hàng.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại
các ngân hàng thương mại cổ phần, cùng với việc bản thân đã có thời gian cơng tác
thực tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt - chi nhánh Thăng
Long, tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - chi
nhánh Thăng Long” cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ và giải quyết ba vấn đề cơ bản:
(1) Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận chung về họat động thẩm định tín dụng
tại Ngân hàng thương mại.
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Thăng Long, từ đó chỉ ra
những ưu điểm và những hạn chế cần khắc phục.
(3) Đề xuất một số giải pháp tháo gỡ, thúc đẩy phát triển, nâng cao chất lượng
thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - chi
3
nhánh Thăng Long.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại.
+ Phạm vi nghiên cứu: hoạt động thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần Bưu điện Liên Việt - chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2014 - 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau: thu thập
thông tin, tổng hợp và xử lý thông tin, phân tích thơng tin.
Thơng tin được thu thập dựa trên nhiều kênh khác nhau, thơng qua q trình
làm việc trực tiếp tại ngân hàng, báo cáo tài chính năm, các loại báo cáo định kỳ
khác của ngân hàng, phỏng vấn trực tiếp khách hàng. Các thông tin đã được thu
thập kết hợp với phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu từ đó đưa ra những nhận
định về tình hình hoạt động thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Thăng Long.
5. Ket cấu của luận văn
Bên cạnh lời mở đầu, kết luận, danh mục, bảng biểu và sơ đồ, nội dung luận
văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Thăng Long.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng hiện nay là hoạt động cơ bản, mang lại phần lớn doanh
thu, lợi nhuận cho các NHTM. Tại Điều 4 Luật các tổ chứng tín dụng số
47/2010/QH12 do Quốc Hội ban hành quy định: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để
tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài
chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Và
theo Điều 98 Luật này cũng đã quy định về hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại bao gồm: “a) Cho vay; b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển
nhượng và giấy tờ có giá khác; c)Bảo lãnh ngân hàng; d) Phát hành thẻ tín dụng; đ)
Bao thanh tốn trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép
thực hiện thanh toán quốc tế; e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận”.
Tuy nhiên, tại ngân hàng TMCP Bưu điên Liên Việt - chi nhánh Thăng Long
hoạt động cấp tín dụng cịn nhiều điểm hạn chế, mới chỉ dừng lại và tập trung chủ
yếu vào hoạt động cho vay, phát hành các loại bảo lãnh.
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng ln dựa trên bốn đặc điểm: tín nhiệm, tính hồn trả, thời
gian, ln tiềm ẩn rủi ro.
“Tín” là sự tín nhiệm, tin tưởng, hoạt động tín dụng là hoạt động dựa trên sự
tin tưởng của ngân hàng đối với khách hàng. Qua đó, ngân hàng chỉ thực hiện cấp
tín dụng cho khách hàng khi có sự tin tưởng rằng khách hàng sẽ sử dụng vốn vay,
5
bảo lãnh, cam kết của ngân hàng cấp cho khách hàng đúng mục đích, có hiệu quả.
Đồng thời tin tưởng rằng khách hàng sẽ thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ, cam
kết khác của khách hàng đối với ngân hàng.
Ngân hàng là tổ chức trung gian nhận tiền gửi của các đối tượng có dư thừa
vốn để cho vay hoặc cam kết cho vay dưới các hình thức bảo lãnh, trên cơ sở hưởng
lãi suất chênh lệch, thu phí phát hành. Có thể hiểu là ngân hàng “đi vay để cho vay
hoặc cam kết cho vay”, do đó mọi hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng đều phải
đảm bảo tính hồn trả cả gốc, lãi và có thời hạn xác định nhằm đảm bảo cho việc
thực hiện nghĩa vụ phải hồn trả, đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng ln tiềm ẩn các rủi ro. Ngân hàng chỉ cấp
tín dụng cho khách hàng sau khi đã đánh giá, đưa ra các biện pháp quản lý khách
hàng để đảm bảo khả năng thu hồi gốc, lãi. Tuy nhiên ln có rủi ro xuất phát từ
việc bất cân xứng về thông tin giữa ngân hàng và khách hàng. Đồng thời việc thu
hồi tín dụng cịn phụ thuộc khơng chỉ vào bản thân khách hàng mà cịn những yếu
tố gián tiếp ngồi khả năng kiếm soát của cả ngân hàng lẫn khách hàng như môi
trường xã hội, kinh tế, những biến động của thiên nhiên, thiên tai dẫn đến khó khăn
trong việc thực hiện nghĩa vụ, cam kết của khách hàng đối với ngân hàng. Do đó,
một trong những đặc điểm của hoạt động tín dụng chính là ln ẩn chứa rủi ro.
1.1.1.3. Phân loại hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng có thể được phân loại theo nhiều cạnh khách nhau. Tuy
nhiên với đặc điểm của hoạt động tín dụng, cũng như mục đích nghiên cứu của luận
văn này, hoạt động tín dụng được phân loại như sau:
Dựa trên đối tượng: Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 do
NHNN ban hành quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng nêu rõ: “Khách hàng vay vốn tại tổ chức
tín dụng (sau đây gọi là khách hàng) là pháp nhân, cá nhân, bao gồm: a) Pháp nhân
được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. b) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc
tịch nước ngoài.”
6
Như vậy, hoạt động cấp tín dụng dụng của các NHTM cũng được phân loại
dựa theo hai đối tượng khách hàng là:
+ Hoạt động tín dụng đối với khách hàng là cá nhân.
+ Hoạt động tín dụng đối với khách hàng là pháp nhân.
Dựa trên mục đích: một trong những tiêu chí để đưa ra quyết định cấp tín
dụng của ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng là mục đích sử dụng của khách
hàng. Căn cứ vào tiêu chí này hoạt động tín dụng có thể được phân loại như sau:
+ Tín dụng tiêu dùng: tín dụng tiêu dùng chủ yếu hướng đến đối tượng khách
hàng là các cá nhân, giúp thỏa mãn nhu cầu mua sắm, sử dụng hàng hóa của đối
tượng này. Các sản phẩm của tín dụng tiêu dùng đã và đang được các ngân hàng
thương mại cung cấp như: sản phẩm vay mua ô tô cá nhân, sản phẩm cho vay mua
nhà, cho vay xây sửa nhà, cho vay tiêu dùng tín chấp...
+ Tín dụng sản xuất, kinh doanh: là hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng
hướng tới đối tượng cá nhân, doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra
lợi ích dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh,... là cơ sở, tiền đề thúc đẩy sự phát
triển của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dựa trên thời hạn: dựa trên thời hạn của khoản vay, bảo lãnh ... mà hoạt
động tín dụng có thể được chia thành ba loại:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Các sản phẩm
chính đối với loại hình tín dụng ngắn hạn của các NHTM tại nước ta hiện nay như:
sản phẩm hạn mức tín dụng ngắn hạn với mục đích bổ sung vốn lưu động, phát
hành các loại bảo lãnh ..., sản phẩm thấu chi cho phép khách hàng được sử dụng
một khoản tiền, trong một thời gian giới hạn tối đa 1 năm.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm. Thường được sử
dụng để phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản có giá trị lớn, thời gian khấu hao hoặc
phục vụ mục đích đầu tư có thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: đây là các khoản cấp tín dụng cho khách hàng với mục
đích mua sắm tài sản hoặc thực hiện các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh. Tuy
nhiên, tín dụng dài hạn có thời gian từ 5 năm trở lên.
7
Dựa trên hình thức bảo đảm: mặc dù có nhiều loại tài sản bảo đảm khác nhau
như: giấy tờ có giá, xe ơ tơ, bất động sản, máy móc thiết bị... nhưng dựa trên hình
thức bảo đảm, hoạt động tín dụng được phân loại thành 2 nhóm chính như sau:
+ Tín dụng khơng có bảo đảm: đây là hình thức cấp tín dụng khơng cần có
tài sản bảo đảm cho khoản cấp tín dụng mà chỉ dựa trên tín chấp tức là sự uy tín
của khách hàng.
+ Tín dụng có bảo đảm: nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng, phần lớn các
khoản cấp tín dụng hiện nay đều có tài sản bảo đảm tương đương dưới các hình
thức khác nhau như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh. Tài sản bảo đảm
khơng phải là tiêu chí đầu tiên để ngân hàng đưa ra quyết định cấp tín dụng
nhưng đây sẽ là biện pháp bảo đảm giúp ngân hàng có nguồn thu thứ hai, bổ
sung trong trường hợp khách hàng khơng thực hiện nghĩa vụ hồn trả đã cam kết
với ngân hàng.
Dựa trên phương thức: Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 do Quốc hội ban hành, tín dụng NHTM có thể phân chia thành
nhiều phương thức khác nhau như: “a) Cho vay; b) Chiết khấu, tái chiết khấu
cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; c) Bảo lãnh ngân hàng; d) Phát
hành thẻ tín dụng; đ) Bao thanh tốn trong nước, bao thanh toán quốc tế đối với
các ngân hàng được phép thực hiện thanh tốn quốc tế; e) Các hình thức cấp tín
dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận”. Tuy nhiên, trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài này, hoạt động tín dụng được phân loại dựa trên
phương thức như sau:
+ Hoạt động cho vay: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho
vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có
hồn trả cả gốc và lãi”. (Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do
Quốc hội ban hành).
+ Hoạt động bảo lãnh: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó
tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực
8
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hồn trả
cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận”. (Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 do Quốc hội ban hành).
+ Hoạt động cấp tín dụng khác.
1.1.2. Quy trình cấp tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mơ tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
xúc với khách hàng, nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi thu hồi khoản cấp
tín dụng. Việc lập và thực hiện quy trình tín dụng giúp nâng cao chất lượng, giảm
thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng và cũng là cơ sở cho việc phân định quyền,
trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng. Quy trình thẩm định tín dụng
tác các ngân hàng TMCP cơ bản gồm:
Bán hàng (Thu thập hồ sơ khách hàng) → (CVKH) Thẩm định → Kiểm soát →
Tái thẩm định → Phê duyệt (hoặc từ chối) cấp tín dụng → Giải ngân, phát hành bảo
lãnh ... (cấp tín dụng cho khách hàng trong trường hợp được phê duyệt) → Kiểm tra
sau vay, kiểm tra sau phát hành bảo lãnh,. (kiểm tra mục đính cấp tín dụng) → Thu
hồi khoản cấp tín dụng (thu hồi khoản vay, giải tỏa cam kết bảo lãnh .).
Diễn giải quy trình cấp tín dụng:
Bước 1: CVKH hoặc CBTD thực hiện công tác tiếp thị, bán hàng, tìm
kiếm khách hàng. Trên cơ sở tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, CVKH thực
hiện việc đánh giá tư cách, phẩm chất, đạo đức, tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng và hướng dẫn, thu thập hồ sơ đối với từng loại đối tượng khách hàng và
mục đích cấp tín dụng.
Bước 2: dựa trên hồ sơ do khách hàng cung cấp, q trình tiếp xúc với
khách hàng cùng với những thơng tin thu thập được về khách hàng từ các nguồn
thông tin khác nhau, CVKH thực hiện thẩm định nhu cầu của khách hàng , đánh
giá mức độ đáp ứng các điều kiện cấp tín dụng của khách hàng lập báo cáo thẩm
định, đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng, trình các cấp kiểm sốt và phê duyệt
của ngân hàng.
9
Bước 3: Trưởng, Phó phịng, Giám đốc đơn vị kinh doanh kiểm sốt nội
dung thẩm định, đề xuất cấp tín dụng của CVKH, yêu cầu bổ sung nội dung, đề
xuất cịn thiếu và thực hiện ký kiểm sốt, phê duyệt trong thẩm quyền.
Bước 4: chuyên viên TTĐ tiếp nhận hồ sơ khách hàng, kèm theo tờ trình thẩm
định, đề xuất cấp tín dụng của CVKH, thực hiện thẩm định lại hồ sơ tín dụng của
khách hàng, kiểm tra lại các nội dung thẩm định, có thể yêu cầu thẩm định thực tế
khách hàng nếu cần thiết để thu thập thêm thơng tin. Dựa trên hồ sơ cấp tín dụng
của khách hàng, tờ trình thẩm định và các thơng tin thu thập thêm, chuyên viên
TTĐ chỉ ra các rủi ro tiềm ẩn của khoản cấp tín dụng, lập báo cáo tái thẩm định độc
lập đưa ra các ý kiến thống nhất, không thống nhất với nội dung đề xuất của CVKH
và đề xuất điều kiện bổ sung của đơn vị TTĐ (quản lý rủi ro) trước khi hồ sơ cấp tín
dụng được trình lên các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng phân cấp phán
quyết của từng ngân hàng khác nhau.
Bước 5: dựa trên đề xuất cấp tín dụng của đơn vị kinh doanh, và nội dung
TTĐ, các cấp có thẩm quyền của ngân hàng xem xét phê duyệt đồng ý, từ chối cấp
tín dụng hoặc yêu cầu bổ sung điều kiện quản lý khách hàng trước khi phê duyệt
cấp tín dụng.
Bước 6: trong trường hợp từ chối cấp tín dụng, CVKH thơng báo lý do từ chối
cấp tín dụng cho khách hàng. Trong trường hợp đồng ý cấp tín dụng, đơn vị kinh
doanh thực hiện ký kết hợp đồng cấp tín dụng, các hồ sơ liên quan và hồn tất thủ
tục thế chấp, cầm cố TSBĐ, đồng thời thu thập hồ sơ thực hiện cấp tín dụng cho
khách hàng (giải ngân, phát hành bảo lãnh ...).
Bước 7: sau khi thực hiện cấp tín dụng ngân hàng sẽ tiếp tục thực hiện các
biện pháp nhằm đánh giá khách hàng thông qua việc kiểm tra mục đích sử dụng
khoản cấp tín dụng của khách hàng có đúng với mục đích để xuất cấp tín dụng ban
đầu hay khơng, định kỳ thực hiện đánh giá khách hàng nhằm kiểm soát các rủi ro từ
tình hình hoạt động, tình hình kinh tế, mơi trường, địa lý tác động tới khả năng hoàn
trả khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp cho khách hàng. Trong trường hợp phát
hiện rủi ro ngân hàng sẽ có các biện pháp nhanh chóng, thích hợp nhằm hạn chế tối
10
đa rủi ro, tăng khả năng thu hồi khoản cấp tín dụng.
Bước 8: một trong các đặc điểm của hoạt động tín dụng là tính hồn trả, do đó,
hoạt động tín dụng chỉ hồn hảo khi khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng được
thu hồi đầy đủ. Đối với cho vay là thu nợ gốc và lãi, đối với bảo lãnh là việc ngân
hàng hoàn thành nghĩa vụ bảo lãnh (đóng bảo lãnh trước hạn, hết hạn bảo lãnh).
1.1.3. Nội dung hoạt động thẩm định tín dụng tại các ngân hàng thương mại
1.1.3.1.
Khái quát về hoạt động thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là một trong những khâu trọng yếu trong quy trình cấp tín
dụng của tất cả các ngân hàng để đưa ra quyết định cấp tín dụng hay từ chối cấp tín
dụng. Tại nhiều ngân hàng hiện nay chuyên viên khách hàng (cán bộ tín dụng) của
ngân hàng sẽ là người đầu tiên thẩm định mức độ đáp ứng các điều kiện cấp tín
dụng của khách hàng dựa trên những thông tin thu thập được trong q trình tiếp
xúc, trao đổi với khách hàng, thơng tin từ hồ sơ do khách hàng cung cấp và các
thông tin từ bên thứ ba như thông tin CIC, thông tin trong ngành, cơ quan liên quan,
thị trường...
Hay hiểu theo cách khác, thẩm định tín dụng là hoạt động sử dụng các cơng cụ
và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của phương
án cấp tín dụng mà ngân hàng có thể gặp phải nhằm phục vụ cho việc đưa ra quyết
định tín dụng. Khi lập cung cấp hồ sơ đề nghị cấp tín dụng khách hàng thường có
xu hướng thổi phồng, ước lượng lạc quan về hiệu quả. Thẩm định tín dụng giúp cho
ngân hàng có thể xem xét đúng bản chất thực sự của kế hoạch, phương án đề nghị
cấp tín dụng đó.
Thẩm định tín dụng là q trình xem xét , phân tích các tài li ệu, các thơng
tin cần thiết về khách hàng có nhu cầu tín dụng mà ngân hàng thu thập được, để
từ đó làm căn cứ quyết định trước khi ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho
khách hàng.
11
Quy trình thẩm định tín dụng tại các NHTM gồm các bước cơ bản như sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình thẩm định tín dụng
Quy trình thẩm định tín dụng là chỉ dẫn của ngân hàng từ bước tiếp nhận, xem
xét hồ sơ cấp tín dụng cho đến khi rút ra kết luận sau cùng về tính khả thi của
phương án cấp tín dụng. Quy trình này giúp đồng bộ hóa, nâng cao chất lượng của
hoạt động thẩm định tín dụng, hạn chế các rủi ro phát sinh trong q trình thẩm định
tín dụng.
1.1.3.2.
Nội dung của hoạt động thẩm định tín dụng
Thẩm định tư cách của khách hàng: một trong những rủi ro của hoạt động
cấp tín dụng chính là rủi ro đạo đức. Đối với khách hàng cá nhân cũng như khách
hàng pháp nhân, việc thẩm định tư cách của khách hàng đóng vai trị vơ cùng quan
12
trọng và giúp hạn chế tối đa rủi ro này.
Tư cách khách hàng có thể được thể hiện qua nhiều góc độ khác nhau như:
tính cách, uy tín, trình độ học vấn, sở thích, thói quen, khả năng giao tiếp, cơng
việc, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, quan hệ với ngân hàng, bạn hàng... Cơng cụ
điển hình của hoạt động thẩm định tư cách khách hàng chính là việc trao đổi tực
tiếp với khách hàng, bên cạnh đó là tìm kiếm thông tin về khách hàng từ các nguồn
khác như thơng tin lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng,
thơng tin từ bạn bè, đối tác của khách hàng.
Đối với các ngân hàng thường có hai nhóm khách hàng:
+ Nhóm thứ nhất muốn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với ngân hàng
(trả gốc, lãi.) nhưng bị mất khả năng tài chính.
+ Nhóm thứ hai có đầy đủ năng lực tài chính tuy nhiên chây ỳ, khơng muốn
thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết.
Các ngân hàng sẽ đánh giá cao nhóm khách hàng thứ nhất hơn và hạn chế cấp
tín dụng đối với nhóm khác hàng thứ hai. Do đó, hoạt động thẩm định tư các của
khách hàng cũng nhằm giúp ngân hàng xác định được đối tượng khách hàng để đưa
ra các quyết định phù hợp.
Khách hàng muốn được ngân hàng cấp tín dụng sẽ phải thỏa mãn các điều kiện
của ngân hàng và phải cung cấp hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho ngân hàng. Việc
thẩm định tư cách của khách hàng giúp cho ngân hàng có thể đánh giá được tính
chân thực, mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn do khách hàng cung cấp.
Hiện nay, phần lớn các ngân hàng thương mại đều đã và đang áp dụng cơng cụ
xếp hạng tín dụng nhằm đánh giá khách hàng một cách toàn diện nhất.
Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng: hoạt động cấp tín dụng của
ngân hàng là một loại hình kinh doanh có điều kiện, một trong các điều kiện kiên
quyết đầu tiên là khách hàng phải có đầy đủ năng lực pháp lý theo đúng quy định
của pháp luật trong quan hệ tín dụng với ngân hàng. Năng lực pháp lý của khách
hàng sẽ được thể hiện thông qua các hồ sơ:
+ Đối với khách hàng cá nhân: chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân,
13
đăng ký hộ khẩu, giấy ủy quyền.
+ Đối với khách hàng pháp nhân: đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề,
đăng ký mẫu dấu, biên bản họp của hội đồng cổ đơng, hội đồng quản trị, thành viên
góp vốn về việc cử người đại diện trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Qua đó, đánh giá mức độ đáp ứng của khách hàng dưới góc độ pháp lý, khơng
thuộc đối tượng hạn chế, khơng được cấp tín dụng theo quy chế cấp tín dụng của
ngân hàng và các quy định của pháp luật.
Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng: để đưa ra quyết định cấp tín
dụng việc thẩm định tình hình tài chính của khách hàng là vơ cùng cần thiết. Thơng qua
đó, ngân hàng có thể đánh giá được tình hình hoạt động trong quá khứ, hiện tại và dự
kiến tương lai và nhận ra những rủi ro trong hoạt động thường xuyên của khách hàng.
Đối với từng đối tượng khách hàng, ngân hàng sẽ yêu cầu cung cấp các hồ sơ
khác nhau nhằm đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, hồ sơ điển hình như:
+ Đối với khách hàng cá nhân: sao kê tài khoản, hợp đồng lao động, xác nhận
lượng, hợp đồng cho thuê.
+ Đối với khách hàng pháp nhân: báo cáo tài chính, tờ khai thuế, sao kê tài
khoản, sổ sách kế toán chi tiết các tài khoản trọng yếu, hợp đồng kinh tế.
Nghiên cứu hồ sơ tài chính do khách hàng cung cấp và các chỉ số phân tích
giúp ngân hàng phát hiện những điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý trong hồ
sơ tài chính, yêu cầu khách hàng giải thích về những điểm bất hợp lý này.
Năng lực tài chính của khách hàng cịn thể hiện khả năng thực hiện đúng nghĩa
vụ, cam kết của khách hàng với ngân hàng và nó được đánh giá thơng qua một số
nhóm chỉ tiêu như:
+ Nhóm chỉ số thể hiện khả năng thanh tốn:
• Khả năng thanh tốn hiện hành.
• Khả năng thanh tốn nhanh.
+ Nhóm chỉ số thể hiện khả năng hoạt động của khách hàng:
• Vịng quay các khoản phải thu.
• Vịng quay hàng tồn kho.
14
• Vịng quay vốn lưu động.
+ Nhóm chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời:
• Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Thẩm định tính khả thi của phương án cấp tín dụng: dựa trên những nhận
định, phân tích trong quá trình thẩm định năng lực tài chính của khách hàng, ngân
hàng xem xét, thẩm định phương án, kế hoạch, đề nghị cấp tín dụng của khách hàng
trên cơ sở đánh giá tính khả thi của phương án cấp tín dụng hay nói cách khác là
mục đích cấp tín dụng, khả năng ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ trong trường
hợp bảo lãnh, cũng như nguồn trả nợ của khách hàng trong trường hợp cho vay.
+ Với đối tượng khách hàng cá nhân là việc ngân hàng đánh giá mục đích đề
nghị cấp tín dụng của khách hàng trên cơ sở tình hình kinh tế xã hội và mức thu
nhập của khách hàng. Nguồn trả nợ của đối tượng khách hàng này chủ yếu tới từ
thu nhập cá nhân, thu nhập của người đồng trả nợ (lương, tiền cho thuê, lợi nhuận
kinh doanh, thu nhập khác...) sau khi đã trừ các chi phí tiêu dùng hàng tháng.
+ Đối với khách hàng là pháp nhân: mục tiêu của hoạt động thẩm định tính khả
thi của phương án là đánh giá một cách chính xác, chân thực tính khả thi, lợi nhuận
đạt được của phương án kinh doanh cùng với tình hình tài chính hiện tại của khách
hàng rút ra kết luận về khả năng thu hồi vốn khi cho vay hoặc khả năng phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng.
Thẩm định TSBĐ: để đưa ra quyết định cấp tín dụng hay từ chối, việc thẩm
định khách hàng, phương án, đề nghị cấp tín dụng của khách hàng là điều cần thiết.
Tài sản bảo đảm cho khoản cấp tín dụng khơng được coi là điều kiện đầu tiên để
đưa ra quyết định cấp tín dụng. Tuy nhiên tài sản bảo đảm là nguồn thu dự phòng
trong trường hợp khách hàng mất khả năng thực hiện nghĩa vụ đối với ngân hàng,
hạn chế sự lừa đảo, trốn tránh trách nhiệm, do đó tài sản bảo đảm cũng đóng vai trị
là bệ đỡ, hạn chế, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Bảo đảm cấp tín dụng có thể được thực hiện bằng nhiều cách: thế chấp, cầm
cố, tài sản hình thành từ vốn vay, bảo lãnh của bên thứ ba. Việc thẩm định TSBĐ
15
nhằm xác định:
+ Rủi ro từ hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm.
+ Rủi ro giảm giá trị của tài sản bảo đảm.
+ Rủi ro về khả năng thanh toán của bên bảo lãnh.
+ Rủi ro thanh khoản của tài sản bảo đảm.
+ Rủi ro do sự thay đổi của chính sách nhà nước.
Từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa, quản lý tài sản bảo đảm phù hợp.
Ước lượng và kiểm soát rủi ro: hoạt động cấp tín dụng chỉ kết thúc sau khi
ngân hàng có thể thu hồi được nợ vay cả gốc, lãi hoặc chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh
cho khách hàng. Tuy nhiên trong q trình cấp tín dụng của ngân hàng phát sinh
khơng ít các loại rủi ro làm ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ hoặc khả năng phải
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng. Việc ước lượng, đưa ra các biện pháp
kiểm soát rủi ro giúp cho CBTD và lãnh đạo ngân hàng có thể tiên lượng trước
được các rủi ro sẽ gặp phải trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng cũng như
khả năng thu hồi nợ, khả năng phải thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng từ đó
đưa ra các quyết định phù hợp.
1.1.3.3.
Vai trị của hoạt động thẩm định tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Thẩm định tín dụng là việc đầu tiên ngân hàng phải thực hiện ngay sau khi thu
thập đầy đủ hồ sơ của khách hàng và đôi khi là ngay trong quá trình hướng dẫn, thu
thập hồ sơ khách hàng. Hoạt động thẩm định tín dụng giúp ngân hàng có thể đánh giá
được mức độ đáp ứng điều kiện cấp tín dụng của khách hàng theo các quy định hiện
hành của ngân hàng dựa trên các nội dung: năng lực pháp lý, uy tín của khách hàng,
khả năng tài chính, tính khả thi của phương án cấp tín dụng, tài sản bảo đảm...
Cũng dựa trên các phân tích đánh giá của hoạt động thẩm định tín dụng giúp
phát hiện các rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải trong trường hợp quyết định cấp
tín dụng từ đó đưa ra các biện pháp quản lý, phịng ngừa cần thiết nhằm hạn chế tối
đa rủi ro hoặc chấp nhận các rủi ro ở mức tối thiểu trước khi cấp tín dụng.
Một trong những mục đính chính của hoạt động thẩm định tín dụng là giúp
ngân hàng có thể đưa ra quyết định cấp tín dụng một cách chính xác, giảm bớt các
16
sai lần trong q trình phê duyệt: cấp tín dụng một phương án tồi và từ chối một
phương án tốt, qua đó nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng
thương mại.
1.2. CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Tổng quan về chất lượng hoạt động thẩm định tín dụng tại các ngân
hàng thương mại
Hoạt động thẩm định đóng vai trị quan trọng giúp các cấp phê duyệt tín dụng
của ngân hàng đưa ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cấp tín dụng. Chất lượng thẩm
định tín dụng, dưới góc độ, quan điểm của ngân hàng được thể hiện trong việc lựa
chọn, áp dụng các phương pháp, quy trình, nội dung phù hợp nhằm đưa ra quyết
định cấp tín dụng một cách đúng đắn với thời gian ngắn, chi phí thấp và hạn chế tối
đa rủi ro cho ngân hàng và mang lại lợi ích cho khách hàng cũng như ngân hàng.
Chất lượng thẩm định còn được thể hiện ở mức độ phù hợp giữa những tính tốn
trong q trình thẩm định và kết quả thực tế khi triển khai phương án cấp tín dụng.
Chất lượng thẩm định tín dụng có thể được thể hiện trực tiếp thơng qua các báo cáo
thẩm định tín dụng của ngân hàng.
Chất lượng thẩm định tín dụng được gắn với nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan khác nhau, song cùng với sự phát triển của hoạt động tín dụng, chất lượng
thẩm định tín dụng đã và đang không ngừng được cải thiện, nâng cao, qua đó gia
tăng lợi nhuận cho các ngân hàng nói chung và các NHTM nói riêng.
1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động thẩm định tín dụng tại các ngân
hàng thương mại
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
Nhóm chỉ tiêu liên quan đến quy trình, phương pháp và việc thực hiện quy
trình thẩm định: thẩm định tín dụng là hoạt động thường xun, hàng ngày, đóng
vai trị quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, do đó địi hỏi phải xây
dựng quy trình, có phương pháp thẩm định bài bản, tiêu chuẩn hóa, đồng bộ hóa
hoạt động thẩm định nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng