Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

417 Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng công trình Hồng Lâm,Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.34 KB, 112 trang )


EJ................................................... _
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-------------------------^>^>ư^^-----

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ
TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHÀN XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH HỒNG LÂM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017

∣a


EJ........................................................................... _
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-------------------------^>^>ư^^-----

NGUYỄN THỊ VÂN ANH


GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ
TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG


CƠNG TRÌNH HỒNG LÂM

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

HÀ NỘI - 2017

∣a


1

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ
cơng trình nào.
Em xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Học viên

Nguyễn Thị Vân Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của em trong một thời gian

dài. Để hoàn thành luận văn không chỉ bằng sự nỗ lực của bản thân mà em
còn nhận được sự giúp đỡ quý báu từ các tổ chức và cá nhân.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và Khoa Sau Đại
Học của Học viện Ngân hàng đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về
chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp
của Công ty cổ phần xây dựng cơng trình Hồng Lâm đã cung cấp thơng tin,
đóng góp ý kiến và tạo điều kiện cho em trong quá trình tiếp cận thực tiễn và
hoàn thành luận văn.
Sau cùng, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo PGS.TS
Nguyễn Thị Minh Hiền đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Học viên

Nguyễn Thị Vân Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................vi
DANH MỤC TÊN BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ...............................................vii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN
TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP............................................................5
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP............5
1.1.1. Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp....................................... 5

1.1.2. Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp....................................... 5
1.1.3. Vai trò và mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp........................9
1.1.4. Một số mơ hình quản trị tài chính doanh nghiệp..................................11
1.2. CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.............14
1.2.1. Khái quát về chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp....................14
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp ....
14
1.2.3. Các tiêu chí đo lường chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp.....17
1.2.4. Các biện pháp nâng cao chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp ... 22
1.3. CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦAA MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HỒNG LÂM...............................................25
1.3.1. Chất lượng quản trị tài chính của một số doanh nghiệp.......................25
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Công ty CP XDCT Hồng Lâm..............28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH HỒNG LÂM....................................................................................30


ιv

2.1.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

HƠNG LÂM ..................................................................................................30
2.1.1...................................Lược sử hình thành và phát triển của Cơng ty 30
2.1.2.................Mơ hình tổ chức và ngành nghề kinh doanh của Cơng ty 31
2.1.3.


Khái qt về tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất

kinh
doanh của Cơng ty...........................................................................................34
2.2.....THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CP XDCT
HƠNG LÂM .........................................................................................37
2.2.1.....................................................Tổ chức bộ máy quản trị tài chính 37
2.2.2...................................................................................Quản trị tài sản 37
2.2.3............................................................................Quản trị nguồn vốn 43
2.2.4...................................................................................Quản lý chi phí 46
2.2.5...........................................................................Phân phối lợi nhuận 48
2.3..THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG
TY CP XDCT HƠNG LÂM..................................................................49
2.3.1.........................Thực trạng chất lượng quản trị tài chính tại Cơng ty 49
2.3.2.............Đánh giá tổng hợp chất lượng quản trị tài chính tại Công ty 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY CP XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH HỒNG LÂM 67
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP
XDCT HÔNG LÂM........................................................................................67
3.2.

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ TÀI

CHÍNH TẠI CƠNG TY CP XDCT HƠNG LÂM..........................................68
3.2.1. Hồn thiện mơ hình tổ chức quản lý tài chính.....................................68
3.2.2. Nâng cao nhận thức và trình độ của nhà quản trị và bộ phận quản lý tài
chính 70
3.2.3. Nâng cao chất lượng cơng tác phân tích và lập kế hoạch tài chính....71



vi
v

3.2.4. Xây dựng cơ
cấu tàiMỤC
sản phù
hợp.........................................................
75
DANH
CÁC
CHỮ VIẾT TẮT
3.2.5. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn tối ưu và sử dụng đa dạng các kênh huy
động vốn..........................................................................................................77
3.2.6.........................................................Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí
3.2.7. Xây dựng chính sách cổ tức phù hợp...................................................82
3.2.8. Đầu tư hơn nữa khoa học công nghệ vào công tác quản trị tài chính... 83
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................. 84
KẾT LUẬN....................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................89
STT

Chữ viết tắt

Giải thích

ĩ

DN

Doanh nghiệp


2

CP

Cơ phân

3
4

XDCT
TSNH

Xây dựng cơng trình
Tài sản ngắn hạn

5

TSDH

Tài sản dài hạn

6

NPT

7

TSCĐ


Tài sản cố định

8

VLĐ

Vốn lưu động

9

VCSH

Vốn chủ sở hữu

ĩỡ

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

ĩĩ

LNST

Lợi nhuận sau thuế

ĩ2

SXKD


Sản xuât kinh doanh

Nợ phải trả

79



vii

DANH MỤC TÊN BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Khái quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động SXKD của Cơng
ty giai đoạn 2014 - 2016..................................................................................35
Bảng 2.2: Tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty giai đoạn 2014 - 2016.38
Bảng 2.3: Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty giai đoạn 2014 - 2016...............40
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2014 - 2016...................43
Bảng 2.5: Các hình thức huy động vốn của Cơng ty giai đoạn 2014 - 2016.44
Bảng 2.6: Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty giai
đoạn 2014 - 2016.............................................................................................50
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty giai
đoạn 2014 - 2016.............................................................................................53
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn của Cơng ty giai đoạn
2014 - 2016......................................................................................................56
Bảng 3.1: Kế hoạch đầu tư tài sản...................................................................76
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty CP XDCT Hồng Lâm..............................32
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu TSCĐ của Công ty giai đoạn 2014 - 2016....................42
Biểu đồ 2.2: So sánh ROS của Công ty với mức trung bình ngành..............59
Biểu đồ 2.3: So sánh ROA của Cơng ty với mức trung bình ngành..............60
Biểu đồ 2.4: So sánh ROE của Cơng ty với mức trung bình ngành..............61



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Do đó, chất lượng quản trị tài chính giữ vị
trí vơ cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Chất lượng quản trị tài chính ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của mọi loại
hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Nâng cao chất lượng quản trị tài chính
khơng chỉ giúp các doanh nghiệp đảm bảo vốn cho kinh doanh mà còn giúp
sử dụng vốn một các hiệu quả. Đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng đó của hoạt động quản trị tài chính, những
năm gần đây tại Cơng ty CP xây dựng cơng trình Hồng Lâm đã có một số
biện pháp nâng cao chất lượng quản trị tài chính và bước đầu đem lại hiệu quả
nhất định. Tuy nhiên, chất lượng quản trị tài chính của Cơng ty cịn bộc lộ
một số hạn chế như mơ hình tổ chức chưa hồn thiện, cơng tác xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch tài chính chưa tồn diện, chất lượng
quản trị tài sản thấp,...
Từ thực tế trên, em quyết định chọn đề tài Giải pháp nâng cao chất
lượng quản trị tài chính tại Cơng ty cổ phần xây dựng cơng trình Hồng Lâm
làm đề tài luận văn.
2. Tổng quan nghiên cứu
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng/ hiệu quả quản trị tài chính
doanh nghiệp đã được nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu với nội dung,
phương pháp tiếp cận và phạm vi khác nhau, chẳng hạn:



2
Luận án Nâng cao hiệu quả quản trị tài chính trong các doanh nghiệp
sản xuất gốm sứ thủy tinh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh của tác giả Ngô Thị
Thanh Huyền (Học viện tài chính, năm 2016): Luận án đã sử dụng các chỉ
tiêu để đánh giá hiệu quả quản trị tài chính và so sánh với các doanh nghiệp
cùng ngành, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân.
Tuy nhiên, trong bài Tác giả đã không đề cập đến những hạn chế của mô hình
tơt chức bộ phận quản trị tài chính mà hầu hết các doanh nghiệp sản xuất gốm
sứ thủy tinh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đang áp dụng. Đây là một vấn đề quan
trọng để nâng cao chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp.
Bài báo Giải pháp cải thiện năng lực tài chính tại Cơng ty TNHH MTV
Lâm nghiệp và dịch vụ Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh của tác giả Trần Đức Anh
(Tạp chí khoa học và cơng nghệ Lâm Nghiệp số 1, năm 2017) đã nghiên cứu
thực trạng quản trị tài chính tại Cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp và dịch vụ
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh bằng phương pháp thu thập và phân tích số liệu.
Tác giả đã sử dụng các nhóm chỉ tiêu phản ánh về: địn cân nợ, năng lực hoạt
động, khả năng thanh toán và năng lực sinh lời. Đây là các tiếp cận phổ biến
để đánh giá năng lực quản trị tài chính của các doanh nghiệp. Tuy nhiên Tác
giả đã không đề cập đến mơ hình tổ chức của bộ phận quản trị tài chính của
Cơng ty cho thấy bài viết chưa đánh giá hết được chất lượng quản trị tài chính
tại Cơng ty.
Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài chính tại
Cơng ty CP kỹ thuật Seen của tác giả Lê Ánh Dương (Đại học Bách Khoa Hà
Nội, năm 2011) đã nghiên cứu năng lực quản trị tài chính tại Cơng ty CP kỹ
thuật Seen trên các vấn đề về nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn, quản trị rủi
ro, nguồn nhân lực quản trị tài chính và cơng tác lập kế hoạch tài chính.


3
Hướng tiếp cận của bài viết tương đối khác so với nhiều bài viết có cùng đề

tài nhưng đã đánh giá được thực trạng quản trị tài chính của Cơng ty và những
giải pháp đưa ra rất phù hợp với tình hình hoạt động của Cơng ty và xu hướng
phát triển của nền kinh tế.
Luận văn Quản trị tài chính tại Cơng ty CP Kim khí Hà Nội của tác giả
Phạm Công Dũng (Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2016) đã đánh giá năng lực
quản trị tài chính tại Cơng ty CP Kim khí Hà Nội và đưa ra các giải pháp quản
trị tài chính chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường theo
định hướng phát triển của Công ty. Tuy nhiên, những đánh giá vè thực trạng
quản trị tài chính tại Cơng ty của bài viết mang tính chất định tính nhiều hơn
định lượng nên chưa minh chứng được rõ những hạn chế và ngun nhân
trong cơng tác quản trị tài chính của Cơng ty.
Luận văn Quản trị tài chính tại Cơng ty CP thương mại và xây dựng
Nguyễn Ngọc của tác giả Trần Thị Hoàng Yến (Đại học Quốc Gia Hà Nội,
năm 2016): Phương pháp tiếp cận của bài viết khá mới mẻ thơng qua việc
phân tích các chỉ số, đánh giá và đề xuất giải pháp theo mục tiêu tối đa hóa
giá trị thị trường của doanh nghiệp mà không phải là tối đa hóa lợi nhuận. Tác
giả nhận thức rõ việc tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp không chỉ thu
hút sự đầu tư từ bên ngồi mà cịn tăng uy tín và sự tín nhiệm của doanh
nghiệp. Đây là nội dung và hướng tiếp cận đúng và phù hợp với sự phát triển
kinh tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
- Hệ thống, phân tích và luận giải được một số vấn đề cơ bản về quản
trị tài chính và chất lượng quản trị tài chính của doanh nghiệp.


4
- Nghiên cứu, tổng hợp kinh nghiệm nâng cao chất lượng quản trị tài
chính của một số cơng ty trong và ngồi nước cùng ngành, từ đó rút ra bài học
đối với Cơng ty CP xây dựng cơng trình Hồng Lâm.

- Đánh giá đúng mức chất lượng quản trị tài chính của Cơng ty CP xây
dựng cơng trình Hồng Lâm.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị tài
chính tại Cơng ty CP xây dựng cơng trình Hồng Lâm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu\
Quản trị tài chính doanh nghiệp là vấn đề có nội dung rộng, luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu về chất lượng quản trị tài chính của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: tại Cơng ty cổ phần xây dựng cơng trình Hồng Lâm.
- Thời gian : giai đoạn từ năm 2014 - 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như
chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích, tổng hợp, phương
pháp thu thập và xử lý thông tin, so sánh để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các bảng biểu, danh
mục các từ viết tắt và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng quản trị tài chính
doanh nghiệp .
Chương 2: Thực trạng về chất lượng quản trị tài chính tại Cơng ty cổ
phần xây dựng cơng trình Hồng Lâm.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị tài chính tại
Cơng ty cổ phần xây dựng cơng trình Hồng Lâm.


5

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là q trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
được các mục tiêu của doanh nghiệp [2, trang 8].
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa giá trị cho chủ doanh nghiệp
hay tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. [5, trang 23] .
Các nhà quản trị tài chính sẽ ra các quyết định về các loại tài sản của
doanh nghiệp, tài trợ các loại tài sản đó như thế nào, doanh nghiệp sẽ quản lý
các nguồn tài sản của nó ra sao. Nếu như công việc này được thực hiện một
cách tối ưu, giá trị doanh nghiệp có thể đạt lớn nhất, khi đó tài sản của các cổ
đơng cũng đạt lớn nhất.
1.1.2. Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp thường bao gồm những nội dung chủ
yếu sau:
- Tham gia đánh giá, lựa chọn, các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho
hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ


6


của doanh nghiệp.
- Đảm bảo kiểm tra,kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động
của doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hố tài chính.
- Quản trị rủi ro tài chính.
Quản trị tài chính có nội dung rộng, trong phạm vi nghiên cứu của luận
văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung trong quản trị tài chính liên
quan đến 4 vấn đề cơ bản: quản trị tài sản, quản trị nguồn vốn, quản lý chi phí
và phân phối lợi nhuận. Tác giả đánh giá đây là những vấn đề cốt lõi và quan
trọng nhất trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.1. Quản trị tài sản
Quản trị tài sản là việc nhà quản trị ra quyết định để hình thành và sử dụng
tài sản nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, bao gồm: quản lý vốn bằng tiền, quản
lý hàng tồn kho, quản lý các khoản phải thu và quản lý tài sản cố định.
• Quản lý vốn bằng tiền.

Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp chính là nguồn tiền để doanh nghiệp
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn. Quản trị vốn bằng tiền bao gồm hai nội dung là quản lý dòng tiền và xây
dựng ngân quỹ tối ưu.
Quản lý dòng tiền
Quản lý dòng tiền là việc doanh nghiệp quản lý dòng tiền vào và dòng
tiền ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính, trong đó:
- Đối với dịng tiền vào: Các doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ vốn
bằng tiền hợp lý, duy trì vừa đủ khoản tiền mặt trong SXKD và tăng tốc độ
luân chuyển các khoản phải thu.



7

- Đối với dòng tiền ra: Là việc quản lý chặt chẽ các khoản chi ra bằng
tiền trong doanh nghiệp. Tất cả các khoản chi tiền mặt đều phải hợp lý và
thông qua quỹ, cần áp dụng biện pháp giảm tốc độ chi tiêu nếu xét thấy cần
thiết và có thể thực hiện.
Việc quản lý tốt vốn bằng tiền từ các khoản thu vào và chi ra giúp nhà
quản trị xác định được tình trạng ngân quỹ từ đó sẽ có những phương án hợp
lý để xử lý khi thặng dư hay thâm hụt ngân sách.
Xây dựng ngân quỹ tối ưu
Các doanh nghiệp cần xây dựng nguồn ngân quỹ tối ưu liên quan đến
việc dự trữ tiền mặt và việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội do giữ quá nhiều và
chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt. Nhà quản trị cần xác định mức tồn
quỹ tối ưu cho doanh nghiệp.


Quản lý hàng tồn kho
Các doanh nghiệp thường phải duy trì đầu tư một lượng hàng tồn kho

nhất định dưới nhiều hình thức như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, giá trị
sản phẩm dở dang hay thành phẩm. Việc duy trì hàng tồn kho giúp các doanh
nghiệp chủ động trong sản xuất tuy nhiên sẽ phát sinh các chi phí liên quan
như chi phí kho bãi, chi phí bảo quản, chi phí cơ hội do vốn đọng vào đầu tư
hàng tồn kho. Nhà quản trị cần cân nhắc về các loại chi phí để đưa ra mức tồn
kho hợp lý. Việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả chiếm một vị trí quan trọng
đối với việc giải thốt dịng tiền đang tồn đọng của cơng ty.


Quản lý các khoản phải thu

Cùng với quản lý tiền mặt và hàng tồn kho, quản lý các khoản phải thu

có liên quan đến quyết định về quản trị tài sản của doanh nghiệp. Quyết định
đầu tư vào khoản phải thu là vấn đề tất yếu song để được thanh toán đầy đủ,
đúng hạn, giảm bớt áp lực căng thẳng về vốn đòi hỏi nhà quản trị phải chú ý
đến việc lựa chọn khách hàng, thỏa thuận hình thức thanh tốn hợp lý và công


8

tác thu hồi công nợ cần đảm bảo chặt chẽ, kịp thời để hạn chế các rủi ro.
• Quản lý Tài sản cố định

Trên góc độ quản trị tài chính, những vấn đề chủ yếu được thực hiện
trong quản lý tài sản cố định bao gồm: Xác định nhu cầu cần thiết đầu tư
TSCĐ về chủng loại, đơn giá; lựa chọn cách thức hình thành TSCĐ (mua
mới, th ngồi hay tự sản xuất, cải biên); tình hình sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp và lựa chọn phương pháp khấu hao. Việc quản lý chặt chẽ TSCĐ
không chỉ giúp doanh nghiệp thu hồi tồn bộ vốn đã đầu tư mà cịn nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Quản trị nguồn vốn
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có lượng
vốn nhất định để đảm bảo thực hiện các hoạt động của mình. Việc xác định
nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn là hoạt động hết sức cần thiết của mỗi
doanh nghiệp.
Trước mỗi kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhà quản trị phải xác định
lượng vốn cần thiết để đầu tư, bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Việc
xác định đúng nhu cầu vốn giúp doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn và
sử dụng vốn hợp lý, trong đó doanh nghiệp cần cân nhắc đến kết cấu vốn và
lựa chọn hình thức huy động vốn. Quyết định về cơ cấu nguồn vốn là quyết

định cơ cấu giữa sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu, giữa nguồn vốn ngắn hạn với
nguồn vốn dài hạn theo một tỷ lệ nhất định để tài trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Quyết định về lựa chọn hình thức huy động vốn là việc cân đối
giữa các hình thức huy động vốn chủ sở hữu, sử dụng tín dụng thương mại,
vay ngân hàng hay phát hành trái phiều. Nhà quản trị cần tìm ra các biện pháp
để huy động tối đa số vốn cần có cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3. Quản lý chi phí
Quản lý chi phí là cơng tác đặc biệt cần thiết đối với các doanh nghiệp.


9

Việc quản lý chi phí khơng tốt sẽ gây ra nhiều thất thoát và ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý chi phí bao gồm việc
phân loại chi phí, xây dựng định mức chi phí và theo dõi, đánh giá hiệu quả
đem lại của các chi phí đã bỏ ra.
1.1.2.4. Phân phối lợi nhuận
Với mỗi doanh nghiệp, sau khi kết thúc chu kỳ kinh doanh nếu có lơi
nhuận sau thuế thì thơng thường các nhà quản trị sẽ tiến hành phân phối lợi
nhuận thành hai phần: một phần dùng để chia cổ tức cho các cổ đông và một
phần được giữ lại để tái đầu tư, trích lập vào các quỹ. Thực hiện việc phân
phối hợp lý lợi nhuận sau thuế tốt sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp và cải thiện đời sống của công nhân viên chức. Doanh nghiệp
cần có phương pháp tối ưu trong việc phân chia lợi tức doanh nghiệp. Trong
việc xác định tỷ lệ và hình thức các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự phịng tài chính, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi.
1.1.3. Vai trò và mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp.
* Vai trị của quản trị tài chính doanh nghiệp
- Huy động, đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn
phát sinh các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Do đó,
mục tiêu đầu tiên của quản trị tài chính doanh nghiệp là sử dụng các phương
pháp để xác định nhu cầu về vốn trong từng thời kỳ, từ đó lựa chọn phương
pháp và hình thức huy động vốn nhằm đảm bảo doanh nghiệp hoạt động liên
tục với chi phí huy động vốn thấp. Nếu không huy động vốn đầy đủ, kịp thời
sẽ là cho hoạt động sxkd của DN gặp khó khăn hoặc khơng thực hiện được.
Trên cơ sở tình hình thực tế thị trường tài chính, nhu cầu vốn và điều
kiện của DN, nhà quản trị tài chính đưa ra quyết định phù hợp trong việc huy


10

động vốn (bên trong, bên ngoài) đáp ứng nhu cầu hoạt động sxkd. Một quyết
định đúng sẽ giúp giảm thiểu rủi ro tài chính, tối đa hóa giá trị DN.
Việc lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cơ cấu
vốn hợp lý có thể giúp DN giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận VCSH.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá
và lựa chọn phương án nên sử dụng vốn để làm gì nhằm chớp được cơ hội
kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận; sử dụng tối đa nguồn vốn hiện có đã
huy động, tránh ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm bớt nhu cầu vay
vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Quản trị tài chính đóng vai trị quan trọng trong việc đánh giá và lựa
chọn dự án đầu tư tối ưu. Việc lựa chọn dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân
nhắc, so sánh giữ tỷ suất sinh lời, chi phí sử dụng vốn và mức độ rủi ro của dự
án góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sxkd, sử dụng vốn tiết kiệm.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

Qua trình hoạt động sxkd là quá trình vận động, chuyển hóa hình thái
của vốn tiền tệ. Do đó, thơng qua các hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình thực hiện các chỉ tiêu đã xây dựng, nhà quản trị có thể đánh giá và kiểm
sốt các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, hoạt động tài chính nói
riêng của doanh nghiệp; phát hiện những tồn tại, khó khăn và đưa ra các quyết
định phù hợp với tình hình thực tế nhằm đạt mục tiêu DN đề ra. Đây là mục
tiêu cuối, cơ bản nhất của quản trị tài chính doanh nghiệp./V trang 5]
* Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp đều có những hướng sản xuất, kinh doanh sản
phẩm và dịch vụ riêng của mình vậy nên sẽ có những mục tiêu khác nhau. Đối


11

với nhà quản trị tài chính doanh nghiệp thì việc quản trị tài chính sẽ có hai
mục tiêu cơ bản:
- Tối đa hóa chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu
mà các nhà quản trị tài chính dựa vào đó để đánh giá cơng việc làm ăn của
doanh nghiệp mình lời hay lỗ. Chính vì vậy phải đặt ra mục tiêu tối đa hóa
các chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên trong trường hợp doanh nghiệp
phát hành cổ phiếu nhằm tăng thêm vốn góp rồi dùng số tiền huy động được
để đầu tư vào trái phiếu thu lợi nhuận, lợi nhuận sẽ gia tăng nhưng lợi nhuận
trên vốn cổ phần giảm vì số lượng cổ phần phát hành tăng. Do đó, cần bổ
sung thêm chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần.
- Tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần: Chỉ tiêu này có thể bổ sung hạn
chế trên của chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, vẫn có một số
hạn chế nhất định như khơng xét đến yếu tố thời giá tiền tệ và yếu tố rủi ro.
Vì vậy mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trên thị trường hay thị giá cổ
phiếu được xem là mục tiêu thích hợp nhất của quản trị tài chính cơng ty vì nó
chú ý nhiều yếu tố như độ dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và những

yếu tố khác ảnh hưởng đến giá cổ phiếu [4, trang 7]
Tóm lại, có thể thấy mục tiêu cuối cùng của quản trị tài chính doanh
nghiệp chính là tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu. Quyết định của nhà quản trị
tài chính phải nhằm vào mục tiêu gia tăng giá trị cho chủ sở hữu, chính là tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.4. Một số mơ hình quản trị tài chính doanh nghiệp.
Mơ hình quản trị tài chính doanh nghiệp là tổng hợp quá trình chuẩn bị,
thực hiện và đánh giá để đạt được mục tiêu tài chính đã đề ra. Điều này đặc
biệt cần thiết đối với các doanh nghiệp lớn, hoạt động đa dạng, cấu trúc doanh
nghiệp phức tạp. Đối với các cơng ty, tập đồn lớn, nếu khơng có một mơ
hình quản lý tài chính xun suốt, nhất qn và hiệu quả thì sẽ dễ dẫn đến tình


12

trạng mất kiểm sốt về mặt tài chính. Mơ hình quản lý tài chính là cơ sở để
xây dựng hệ thống kiểm sốt và chính sách quản lý rủi ro xuyên suốt bộ máy
tổ chức công ty, giúp chia sẻ trách nhiệm quản lý tài chính cho tồn bộ máy tổ
chức công ty, chứ không chỉ là trách nhiệm của CEO và Người quản lý tài
chính. Mơ hình quản lý tài chính là nguyên lý cơ sở để thiết kế và lập trình hệ
thống phần mềm quản lý tài chính, kết nối với các hệ thống phần mềm khác
(kinh doanh, sản xuất, nhân sự, vật tư, kho...). Tùy vào mục đích sử dụng mà
các doanh nghiệp sẽ áp dụng các mơ hình quản trị tài chính khác nhau.
Một số mơ hình quản trị tài chính:
• Mơ hình quản trị hàng tồn kho:

- Mơ hình đặt hàng hiệu quả (Economic Odering Quantity - EOQ) để xác
định lượng hàng hóa mỗi lần cung ứng tối ưu. Mơ hình này được ứng dụng
chủ yếu, nhưng lại được xây dựng dựa trên giả định nhu cầu sử dụng HTK
thay đổi đều đặn và luôn có đủ điều kiện để thực hiện đơn đặt hàng. Do đó,

mơ hình này chỉ phù hợp với những DNSX sản phẩm chủ động, ổn định theo
kế hoạch, thị trường hàng hóa dồi dào và ít có biến động vĩ mơ [6, trang 20]
- Mơ hình JIT thực hiện trên cơ sở việc đặt hàng thực hiện kịp thời, phù
hợp với tiến độ sản xuất; vật tư mua về được đưa vào sử dụng ngay nên lượng
dự trữ trong kho gần như bằng 0, chi phí lưu trữ được giảm đến mức tối đa.
Đến
nay mơ hình này vẫn được áp dụng ở nhiều công ty của Nhật Bản và trở thành
trào lưu Kanban. Thực tế cho thấy, luôn luôn tồn tại sự đánh đổi giữa chi phí
lưu
kho và chi phí đặt hàng, do vậy khi khơng có dự trữ, DN phải đặt hàng nhiều
lần
là gia tăng chi phí đặt hàng. Mơ hình JIT chỉ thích hợp sử dụng trong trường
hợp
chi phí bảo quản, chi phí thuê kho bai...cao. Muốn áp dụng mơ hình này cần


13

thiết; thị trường hàng hóa ổn định về giá cả, sản lượng; HTK được tập kết tại dây
chuyền sx hoặc khu vực bán hàng, không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt và
khó hao hụt mất mát [6, trang 23]
• Mơ hình quản trị vốn bằng tiền

Việc dự trữ tiền có nhiều tác dụng, nhưng DN sẽ mất đi một lượng vốn
đầu tư vào HĐSXKD. Vì vậy, nhà quản trị tài chính phải xác định mức tồn
quỹ phù hợp để đáp ứng nhu cầu thanh toán, giảm tối đa rủi ro về lãi suất
hoặc tỷ giá và đầu tư kiếm lời... Có 2 mơ hình phổ biến được tham khảo trong
trường hợp này là Baumol và Miller - Orr.
- Mơ hình Baumol: William Baumol là người đầu tiên đưa ra phương án
giải quyết mâu thuẫn giữa số tiền dự trữ với lợi ích kinh tế mà số tiền đó

mang lại. Ơng giả định, DN có dịng tiền tệ rời rạc với lưu chuyển tiền thuần
ổn định, không thay đổi qua các thời kỳ và để tận dụng khả năng sinh lời, DN
sử dụng chứng khốn có tính thanh khoản cao làm “bước đệm” trong dự trữ
thay thế cho tiền. Khi ngân quỹ dư thừa tạm thời, nhà quản trị sẽ quyết định
mua chứng khoán và ngược lại chứng khoán này được bán đi khi ngân quỹ
thiếu hụt. Mơ hình này vừa đáp ứng được nhu cầu thanh toán của DN, vừa tận
dụng khả năng sinh lời của tiền. Tuy nhiên, mơ hình này có điểm hạn chế là
lưu chuyển tiền thuần ổn định, không đổi không phù hợp với thực tế nên giá
trị mức tồn quỹ tối ưu tính được khơng hồn tồn chính xác [6, trang 25]
- Mơ hình Miller - Orr: Mơ hình này cho thấy, một DN có dịng tiền
thường xun biến động bất thường, chênh lệch giữa thu và chi lớn thì cần
duy trì mức tồn quỹ cao. Ngược lại, nếu dòng tiền ổn định, chênh lệch giữa
thu và chi khơng lớn thì mức tồn quỹ sẽ nhỏ hơn. Qua đây cho thấy, mơ hình
này phù hợp và có giá trị ứng dụng hơn trong thực tế. Thực tế, các DN không
thể đủ điều kiện để điều chỉnh tồn quỹ về mức tối ưu (chênh lệch giữa thu chi
quá nhỏ, chi phí phát sinh lớn hơn lợi ích kinh tế...). Do đó, mơ hình Miller -


14

Orr có ý nghĩa quan trọng khi số dư ngân quỹ được phép giao động trong
khoảng giới hạn nhất định, chỉ khi nào giá trị này vượt quá giới hạn DN mới
phải xử lý ngân quỹ [6, trang 27]
1.2. CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.2.1. Khái quát về chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp
Chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của cách
thức tổ chức và quản lý tài sản, nguồn vốn cũng như chính sách tài chính của
doanh nghiệp thơng qua việc phân tích các chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng tài
sản, nguồn vốn, chi phí...trong một thời kì nhất định. Các chỉ tiêu đánh giá

hiệu quả kinh doanh chính là cơ sở, căn cứ để đưa ra các quyết định trong
ngắn hạn và dài hạn.
Chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở mức độ đạt
được những mục tiêu tài chính so với yêu cầu đã đặt ra trong mối quan hệ với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lượng quản trị tài chính được
đánh giá cao khi cơng tác quản trị tài chính thực hiện được mục tiêu tối đa
hóa giá trị cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Việc phân tích chất lượng quản trị tài chính cần được xem xét trên mọi
góc độ và việc tổng hợp số liệu phải xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau như
kế tốn tài chính, kế tốn quản trị nhằm đảm bảo sự chính xác.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính ở những doanh nghiệp khác nhau đều có những điểm
khác nhau. Sự khác nhau đó ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: Sự khác biệt
về hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
ngành và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
• Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp.

Theo tổ chức pháp lý của doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta hiện có các
loại hình thức doanh nghiệp chủ yếu sau:


15

- Doanh nghiệp nhà nước
- Công ty cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Những đặc điểm riêng về hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa
các doanh nghiệp trên có ảnh hưởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp như

việc tổ chức, huy động vốn, sản xuất kinh doanh, việc phân phối lợi nhuận.
• Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh.

Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng khơng
nhỏ tới quản trị tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc
điểm về mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó thể hiện:
- Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh:
Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh, cũng như
tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó ảnh hưởng tới tốc độ
luân chuyển vốn (vốn cố định và vốn lưu động) ảnh hưởng tới phương pháp
đầu tư, thể thức thanh tốn chi trả.
-Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn
sử dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu
kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường khơng
có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng,
điều đó giúp cho doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và
chi bằng tiền; cũng như trong việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu
kinh doanh. Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ
sản xuất dài, phải ứng ra một lượng vốn lưu động tương đối lớn, doanh nghiệp


×