Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

450 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Giao Thủy,Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.57 KB, 99 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

VŨ THỊ TRÀ MY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAO THỦY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


EJ........................................ _

_ ∣a

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

VŨ THỊ TRÀ MY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐĨI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN GIAO THỦY

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ SÁU

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu đuợc nêu
trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Ket quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chua đuợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ

Vũ Thị Trà My


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....5
1.1.

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................................5
1.1.1. Những vấn đề cơ bảnvề doanh nghiệp vừa và nhỏ...........................................5
1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.....................................10
1.2.

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NÂNG CAO


CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ...............16
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.............................................................16
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
17
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 19
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
23
1.3.

KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC CHO AGRIBANK
GIAO THỦY ......................................................................................................... 29
1.3.1.

Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng tại một số ngân hàng thương mại

trên địa bàn.................................................................................................................. 29
1.3.2.

Bài học về nâng cao chất lượng tín dụng rút ra đối với Agribank Giao Thủy. .32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI AGRIBANK GIAO THỦY.....................................34
2.1.

KHÁI QUÁT VỀNGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG


THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH GIAO THỦY........................................................34
2.1.1.........Sự hình thành, phát triển và mơ hình tổ chức của Agribank Giao Thủy


2.2.. .THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI AGRIBANK GIAO THỦY................................43
2.2.1.

Quy trình cấp tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ được áp dụng tại

Agribank
Giao Thủy................................................................................................................... 43
2.2.2.

Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

Agribank Giao Thủy....................................................................................................44
2.3.........ĐÁNH GIÁ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA AGRIBANK GIAO THỦY..............................57
2.3.1.....................................................................................Ket quả đạt được

57

2.3.2................................................................................................................... Những
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế:...........................................................60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI AGRIBANK GIAO THỦY.....................68
3.1.


ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI AGRIBANK GIAO THỦY.........................................68
3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế huyện Giao Thủy giai đoạn 2015- 2020................68
3.1.2. Định hướng của hoạt động Ngân hàng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với
doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Agribank Giao Thủy giai đoạn 2015- 2020.............................. 68
3.2.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI AGRIBANK GIAO THỦY.........................................70
3.2.1. Đảm bảo quy trình tín dụng đúng mà linh hoạt; đặc biệt nâng cao chất lượng thẩm
định
tín dụng đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ........................................................... 70
3.2.2.......................................................................................Chính sách khách hàng

72

3.2.3. Thẩm định, xếp hạng tín nhiệm khách hàng.....................................................74
3.2.4. Nâng cao khả năng vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ................................ 75
3.2.5.

Nâng cao...................................................... năng lực cán bộ chi nhánh

76


3.3..........................................................................................MỘT SỐ KIẾN NGHỊ


84

3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................................... 84
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàngNông nghiệp và Pháttriển Nông thôn Việt Nam........86
3.3.3.

Kiến nghị với các Doanhnghiệp vừa và nhỏ cóquan hệ tín dụng
87

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 88
KẾT LUẬN
................................................................................................................
89
DANH
MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

Máy rút tiền tự động

AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam

DNVVN


Doanh nghiệp vừa và nhỏ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KH

Khách hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP
BIDV
TCTD

Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

NHNo

Ngân hàng Nông nghiệp

NQH

Nợ quá hạn



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN của World Bank................................................5
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp vừa và nhỏ................................................6
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động (VHĐ) của NHNo&PTNT Giao Thủy......................38
Bảng 2.2: Tình hình du nợ cho vay của NHNo&PTNT Giao Thủy.............................40
Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh........................................................................... 42
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Giao Thủy............................ 43
Bảng 2.5 : Du nợ cho vay đối với DNVVN phân theo kỳ hạn - loại tiền.....................47
Bảng 2.6: Du nợ cho vay đối với DNVVN phân theo ngành nghề kinh doanh............48
Bảng 2.7: Hệ số sử dụng vốn của Agribank Giao Thủy qua các năm..........................49
Bảng 2.8: Du nợ tại chi nhánh tại thời điểm 31/12 cũng nhu du nợ bình quân qua các
năm

.


49

Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn - nợ xấu của DNVVN tại chi nhánh.................................52
Bảng 2.10: Mức trích dự phịng rủi ro hoạt động tín dụng đối với DNVVN...............53
Bảng 2.11: Chi tiết về các hình thức bảo đảm tín dụng................................................54
Bảng 2.12: Lãi treo từ hoạt động tín dụng của tồn Chi nhánh và lãi treo từ hoạt
động tín dụng DNVVN .............................................................................................. 56
Bảng 2.13 : Tổng hợp du nợ và nguồn vốn huy động qua các năm.............................61
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng No & PTNT chi nhánh Giao Thủy
phân
theo thời hạn .............................................................................................................. 39
Biểu đồ 2.2: Du nợ cho vay phân theo đối tuợng khách hàng tại Agribank Giao Thủy
.................................................................................................................................... 45
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng du nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên tổng du nợ của Agribank
Giao

Thủy..

46

Biểu đồ 2.4: Kết quả đo luờng mức độ hài lòng của khách hàng về chất luợng tín dụng
của
chi nhánh..................................................................................................................... 50
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ xấu của doanh nghiệp vừa và nhỏ và của chi nhánh..................52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp đặc biệt thích hợp với
nền kinh tế của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Ở nước ta, nhất là
ở tuyến địa phương, 98% các doanh nghiệp hiện nay có quy mơ vừa và nhỏ. Bởi
vậy có thể nói: Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là xương sống của nền kinh tế, việc
hỗ trợ phát triển hệ thống doanh nghiệp này cần được đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên,
như TS. Cao Sỹ Kiêm, Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, cho
biết: “Tính đến thời điểm năm 2015 chỉ30% doanh nghiệp vừa và nhỏ đủ tiêu chuẩn
để có thể tiếp cận vốn từ ngân hàng”. Đây là bất lợi với các doanh nghiệp và nguyên
nhân lớn làm giảm sút lợi nhuận của các ngân hàng, bởi hoạt động tín dụng vẫn là
một trong những hoạt động truyền thống mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng,
đặc biệt là tín dụng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay, đối
với các ngân hàng, việc tăng trưởng phải đi kèm với hạn chế rủi ro, giảm nợ xấu,
đảm bảo phát triển an toàn, bền vững. Một trong những biện pháp hữu hiệu mà Ban
lãnh đạo các Ngân hàng thương mại áp dụng, đó là đảm bảo và khơng ngừng nâng
cao chất lượng của các khoản tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Bởi, các doanh nghiệp này ở nước ta nhiều về số lượng nhưng c n hạn
chế về quy mô, lao động,công nghệ lạc hậu, thị trường bó hẹp, chất lượng sản phẩm
khơng cao, và đặc biệt nhạy cảm với thị trường. Do đó, các khoản tín dụng đối với
khối doanh nghiệp này sẽ gặp rủi ro nếu thị trường có biến động bất lợi.
Trên địa bàn huyện Giao Thủy những năm gần đây, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có sự tăng lên đáng kể cả về số lượng lẫn quy mô. Theo thống kê của phịng Tài
chính - Kế hoạch huyện, hiện nay Giao Thủy có khoảng 180 doanh nghiệp vừa và
nhỏ đang hoạt động. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Giao Thủy (Agribank Giao Thủy) hiện đang là ngân hàng lớn nhất, có
truyền thống cung cấp các dịch vụ tín dụng cho khách hàng trên địa bàn. Song song
với việc cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa


2
và nhỏ, Ban lãnh đạo Agribank Giao Thủy rất chú trọng tới việc tìm ra những giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu nợ xấu, đảm bảo sự phát triển
bền
vững trong hoạt động ngân hàng.
Xuất phát từ thực trạng kể trên, tôi đã chọn đề tài: “Giảipháp nâng cao chất
lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Giao Thủy” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ
kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đã được quan tâm
và nghiên cứu trong nhiều đề tài khoa học cũng như phân tích đánh giá của các viện
nghiên cứu. Đây là những nguồn tư liệu để tôi thực hiện nghiên cứu và hồn thiện
luận văn tốt nghiệp của mình.
-

Khái niệm, lý luận về DNVVN cũng như định hướng chính sách hỗ trợ
được xác định trong Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

-

Tình hình hoạt động của DNVVN đã được nêu khái quát trong Sách trắng
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (năm 2011),
cũng
như một số nghiên cứu thống kê của Ngân hàng Nhà nước, Hiệp hội Doanh
nghiệp
nhỏ và vừaViệt Nam. Theo đó, số lượng DNVVN chiếm khoảng 98% tổng số
doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động
trong

các


ngành có giá trị gia tăng thấp và sử dụng nhiều lao động. Năng lực quản trị
cịn

hạn

chế, trình độ cơng nghệ lạc hậu, nguồn nhân lực yếu kém gây giảm sút năng
lực
kinh doanh cho các doanh nghiệp và hạn chế khả năng tiếp cận vốn ngân
hàng.
Các nghiên cứu trên đã cung cấp cơ sở lý luận cũng như tình hình thực tế của


3
được cũng như những mặt còn tồn tại và hạn chế để đưa ra giải pháp, kiến nghịnâng
cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Agribank Giao Thủy.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài có 3 nhiệm vụ nghiên cứu chính, gồm:
-

Chỉ rõ khái niệm đặc điểm của tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như
việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng
doanh
nghiệp vừa và nhỏ hiện nay.

-

Nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh
Giao Thủy.

-

Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị giúp nâng cao chất lượng tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
Việt Nam - chi nhánh Giao Thủy.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các
ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu:
-

Về thời gian: Tập trung chủ yếu trong giai đoạn 2012 - 2014.

-

Về địa bàn: Tại Agribank GiaoThủy. Trên thực tế, hoạt động tín dụng
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Agribank Giao Thủy tập trung chủ yếu vào các
doanh
nghiệp đang hoạt động trên địa bàn hoạt động của chi nhánh, do vậy phạm vi
nghiên cứu chỉ tập trung ở huyện Giao Thủy.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.

Phương pháp luận


Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu có tính kĩ thuật


54
hiện điều tra thực tiễn bằng phiếu điều
tra đối với
CHƯƠNG
1 các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
quan
hệ tín
vớiĐỀ
ngân
đểVỀ
phân
tích các
đánh giáTÍN
của DỤNG
khách hàng
chất
MỘT
SỐdụng
VẤN
CƠhàng
BẢN
CHẤT

LƯỢNG
VÀ về
TÍN
luợng dịch vụ tín dụng của ngân hàng. DỤNG
6. Bố cục của đề tài

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Luận văn đuợc trình bày theo 3 chuông nhu sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng và tín dụng doanh
1.1.
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
nhỏ tại Agribank Giao Thủy.
1.1.1.
Những vấn đề cơ bảnvề doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
vừa và nhỏ tại Agribank Giao Thủy.
Hiện nay, doanh ngiệp vừa và nhỏ là xương sống của nền kinh tế và đang
viên gia dành
Tài sản
thunhiên,
hàng năm
được Nhân
các quốc
sự quan tâm đángDoanh
kể.Tuy

vẫn tồn tại nhiều định
Siêu nhỏ
Nhỏ
Vừa

< 100.000
nghĩa <10
khácngười
nhau vềdoanh
nghiệpUSD
vừa và nhỏ. <100.000 USD
<50 người
< 3.000.000
USDvừa và<3.000.000
Theo
World Bank,
doanh nghiệp
nhỏ có thểUSD
phân theo quy mơ như sau:
người
< 15.000.000
USDnghiệp
<15.000.000
USD
Doanh<300
nghiệp
siêu nhỏ
(micro), doanh
nhỏ và doanh
nghiệp vừa. Những tiêu


Quy mơ vay trung
chí màlình
World Bank đưa ra để phân loại chủ yếu dựa vào số lao động bình quân; tài
Siêu nhỏ

< 10.000
sản của
doanh USD
nghiệp; doanh thu hàng năm đạt được. Ngồi ra, dựa vào nhu cầu

Nhỏ

< 100.000
USD
1.1:
Tiêuc chí
phânthêm
loại tiêu
DNVVN
World
vốn tín
dụng,Bảng
World
Bank
ịn đưa
chí đểcủa
phân
loại Bank
DNVVN là quy mơ


Vừa

< 1.000.000 USD
( < 2.000.000 USD Đối với các quốc gia tiên tiến)


Doanh nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ

siêu nhỏ
Số lao động

Tổng nguồn

Số lao động

(LĐ)

vốn (NV)

(LĐ)

Doanh nghiệp vừa

6

Tổng nguồn


Số lao động

vốn (NV)

(LĐ)

I- Nông,
LĐ ≤doanh
10
NV ≤vừa
20 tỷvà nhỏ
10<đều
LĐ dựa

20NV ≤mô
100về: 200
< LĐ ≤động thuờng xuyên
định
nghiệp
vào
Vốn;lao
lâmvà thuỷ
nghiệp
nguời
đồng
200 nguời
tỷ đồng
300 nguời
tham gia sản xuất - kinh doanh; doanh thu của doanh nghiệp hay đặc điểm ngành

sản
II- Công nghiệp nghề
LĐ ≤kinh
10 doanh.
NV ≤ 20 tỷ
10< LĐ ≤
20< NV ≤ 100 200 và xây dựng
nguời
đồng
200 nguời
(tỷ đồng)
nguời

Tại Việt Nam, truớc đây doanh nghiệp chủ yếu phân loại theo 2 nhóm:

III- Thuơng mại LĐ ≤ 10
NV ≤ 10 tỷ
LĐ ≤
10doanh nghiệp quốc
doanh và10<
doanh
nghiệp
ngoài quốc doanh. Sau khi Nghị định số
và dịch vụ
nguời
đồng
50 nguời
đồng

nguời

90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ ra đời đã đánh dấu một mốc quan
trọng trong việc xác định loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.Năm 2009, Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 20/6/2009 của Chính phủ đuợc ban hành, quy định rõ ràng hơn
trong cách xác định loại hình doanh nghiệp này.
Trong nội dung phân tích của luận văn, tác giả sử dụng khái niệm
DNVVNtheo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ về việc trợ giúp phát
triển DNVVN Việt Nam. Theo đó, DNVVNđuợc định nghĩa:
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên).
Tổng hợp từ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ta có bảng phân loại Doanh
nghiệp vừa và nhỏ sau:
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế của mỗi quốc gia, định nghĩa và tiêu chí xác
định doanh nghiệp vừa và nhỏ khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia khi xác



7
Theo nghị định 56/2009/NĐ-CP, Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đáp ứng tiêu
chí về các mặt như sau:
-

Về pháp lý: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp kinh doanh đã kinh
doanh theo quy định của pháp luật.


-

Về quy mô: Phân loại thành 3 cấp: Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ
và doanh nghiệp vừa.

-

Về vốn đăng ký: Phụ thuộc vào quy mơ và loại hình doanh nghiệp. Tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
tốn

của

doanh nghiệp.
-

Về số lượng lao động trung bình hàng năm: Phụ thuộc vào quy mơ và loại
hình doanh nghiệp.

1.1.1.2.

Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Dựa vào cách thức phân loại, khái niệm của doanh nghiệp vừa và nhỏ, ta cũng
có thể thấy được đặc điểm cơ bản của loại hình doanh nghiệp này. Các đặc điểm có
thể dễ dàng nhận thấy như sau:
-

Quy mô hoạt động vừa và nhỏ:

Với đặc điểm quy mô như thế, phân khúc doanh nghiệp vừa và nhỏlà những

doanh nghiệp dễ dàng được tạo mới và cấp phép thành lập doanh nghiệp. Các thủ
tục
pháp lý được tạo điều kiện thuận lợi tối đa để các doanh nghiệp đi vào hoạt động.
Tuy nhiên quy mô vừa và nhỏ cũng kéo theo những hệ quả về mặt thiếu vốn,
thiếu
lao động, thiếu cơ sở vật chất, trình độ cơng nghệ, hạn chế về năng lực quản lý, thiếu
vốn. Những điều đó khiến cho doanh nghiệp bị yếu kém trong sản xuất, kinh doanh.
-

Sức cạnh tranh trên thị trường tương đối thấp:
Là những doanh nghiệp tương đối nhỏ, tiềm lực vốn ít khiến cho việc đầu tư

sản xuất kinh doanh hạn chế, sản phẩm của các doanh nghiệp này sẽ bị ảnh hưởng
đến chất lượng và giá thành. Điều này là khó khăn tương đối lớn cho các doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh trên thị trường; hàng hóa khó tiêu thụ trong mơi


8
doanh dễ dẫn tới hành vi gian lận thương mại, kinh doanh không tuân thủ pháp luật.
- Việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất - kinh doanh doanh nghiệp chưa
có tính chun nghiệp cao:
Nhìn nhận chung hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành
lập trên nguồn vốn tích lũy của cá nhân, hộ gia đình; người điều hành doanh nghiệp
thường chính là những nhà đầu tư. Chính bởi thế, các doanh nghiệp loại này có thế
mạnh về vốn hơn là thế mạnh về năng lực quản lý doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ khối nhà nước bị ảnh hưởng nặng
nề bởi tư tưởng quan liêu, bao cấp, yếu kém trong quản lý, điều hành, quyết sách,
yếu kém về mặt nhân sự. Chính bởi thế, doanh nghiệp khơng đủ đứng vững, linh

hoạt kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Bên cạnh đó, lao động có trình độ kĩ thuật cao làm việc trong phân khúc doanh
nghiệp vừa và nhỏ cịn ít, do cạnh tranh về mặt lương, thưởng, cơ hội phát triển. Từ
đó dẫn tới việc các doanh nghiệp có năng suất lao động thấp, hiệu quả làm việc
không cao, ảnh hưởng tới khả năng huy động nguồn vốn, bảo toàn và phát triển
đồng vốn. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng của việc khó khăn tiếp cận vốn của
doanh nghiệp với nguồn vốn ngân hàng.
1.1.1.3.

Nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Trong quá trình đổi mới kinh tế, phát triển đất nước, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam có những bước phát triển mạnh mẽ với số lượng tăng lên nhanh
chóng. Tuy nhiên, khối doanh nghiệp này vẫn cịn gặp nhiều vấn đề khó khăn để
phát triển như: nhân sự, hợp tác, quản lý... đặc biệt là vấn đề về vốn kinh doanh.
Một đặc điểm quan trọng của khối doanh nghiệp này là sự tích lũy vốn chủ
yếu dựa trên t ch lũy của cá nhân hay hộ kinh doanh nên vốn kinh doanh chưa thực
sự lớn để đảm bảo tiềm lực cho các dự án lớn. Hơn thế, trong điều kiện kinh tế lạm
phát và suy thoái hiện nay, nợ xấu ngày càng tăng cao, các tổ chức tín dụng có
những chính sách thắt chặt hơn về việc cấp vốn. Các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, tài sản ít càng ngày càng khó tiếp cận với nguồn vốn kinh
doanh. Theo thống kê của Viện Nhân lực Ngân hàng Tài chính ( BICI) đưa ra trong


9
hội thảo: “ Nâng cao khả năng tiếp cận vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
bối cảnh Việt Nam hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN 2015” ngày 18/11/2014,
hiện mới chỉ có 30% các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được với nguồn vốn từ
ngân hàng, 70% còn lại phải tiếp tục sử dụng nguồn vốn tự có hoặc vay từ nguồn
vốn khác với chi phí rất cao.

Mặc dù, Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ đặc biệt cho khu vực này
như thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN, ban hành các thơng tư, nghị
định hỗ trợ, tuy nhiên, việc làm thủ tục, giấy tờ lằng nhằng, các điều kiện cấp tín
dụng được đặt ra khá phức tạp khiến cho các Doanh nghiệp được hỗ trợ chưa nhiều.
Các ngân hàng cũng xác định phân khúc khách hàng trọng tâm là doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Nhưng, các ngân hàng thương mại có phần e ngại “hình sự hóa” trong hoạt
động tín dụng trước thực tế nợ xấu tăng cao. Ngoài ra, thủ tục, điều kiện tín dụng
ngày càng siết chặt, tạo nên sự phức tạp và quá sức đối với doanh nghiệp. Chính
sách tín dụng của hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay quá bó hẹp với khách
hàng “truyền thống” nên thường xem nhẹ số doanh nghiệp mới khởi nghiệp.
Chính vì thế, nhu cầu vốn tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn,
cần có sự hỗ trợ sâu sát hơn nữa. Bởi tài chính là yếu tố sống c n đối với các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng.
1.1.1.4.

Vai trị của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế:

Hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận doanh nghiệp chiếm đại đa số
của nền kinh tế. Theo báo cáo của Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ đến cuối năm
2014, cả nước có khoảng 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động, chiếm
xấp xỉ 97,5% tổng số doanh nghiệp; tổng vốn khoảng 121 tỷ USD chiếm 30% tổng
số vốn đăng kí của các doanh nghiệp. Hàng năm các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng
góp khoảng 40% GDP; 30% thu nộp ngân sách nhà nước, 33% giá trị sản lượng
công nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu và thu hút 51% lao động.
Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế:
- Giải quyết vấn đề công ăn việc làm với chi phí thấp: Thất nghiệp đang là mối
lo chung của toàn bộ nền kinh tế và là bài toán đặt ra cho các nhà lãnh đạo giải


10

quyết các vấn đề chính trị - xã hội - phát triển kinh tế. Hiện nay, tại Việt Nam, bộ
máy hành chính - sự nghiệp tinh giản dần, tiết kiệm chi phí bộ máy cơng; các doanh
nghiệp Nhà nước đang trong q trình chuyển đổi cơ cấu, khơng tạo nhiều việc làm
mới. Trong khi đó, mỗi năm, lao động Việt Nam tăng thêm khoảng 1 triệu lao động
trẻ. Chính bởi thế, khu vực doanh nghiệp tư nhân và đặc biệt các doanh nghiệp vừa
và nhỏ chính là nơi thu hút và giải quyết công ăn việc làm chủ yếu.
-

Đáp ứng hầu hết các nhu cầu tiêu dùng cho toàn xã hội với khối lượng hàng
hóa đáng kể về cả chất lượng, mẫu mã, chủng loại.

-

Tạo thặng dư cho xã hội, tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân cư.

-

Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.

-

Phát huy và tận dụng nguồn lực địa phương, góp phần giúp tăng trưởng kinh
tế.
Như vậy, Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trị và vị trí rất quan trọng trong

nền kinh tế, đặc biệt là với nước đang phát triển như nước ta. Nhà nước, các tổ
chức tín dụng cần có những chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp này được
phát triển thuận lợi.
1.1.2.


Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.2.1.

Khái niệm về tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Tín dụng là một quan hệ giao dịch kinh tế giữa hai chủ thể; một chủ thể (bên
cho
vay) sẽ chuyển giao nguồn tài chính hay tài sản của mình cho chủ thể khác (bên đi
vay)
khai thác sử dụng. Sau khoảng thời gian nhất định, bên nhận tài chính hay tài sản
cam

kết

hồn trả theo thời hạn đã thỏa thuận, thường đi kèm một khoản dôi dư gọi là lãi.
Tín dụng NHTM là hình thức tín dụng quan trọng và phổ biến nhất trong
nền kinh tế, mang đầy đủ các đặc điểm của tín dụng trong đó bên cho vay là
NHTM. Đây là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (
Ngân hàng) sang người sử dụng (tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế) là khách
hàng vay, vào mục đ ch xác định trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa


11
chính, tài sản giao dịch có thể là tài sản cố định.
Có nhiều khái niệm về tín dụng Ngân hàng thương mại, tuy nhiên có thể nói:
“Tín dụng đối với DN vừa và nhỏ là việc NHTM giao cho các DN vừa và nhỏ một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và có thời hạn hồn trả nhất định cả gốc và lãi,
theo sự thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.”
1.1.2.2.


Đặc điểm tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Xuất phát từ đặc điểm của các DNVVN như quy mô vốn và tài sản nhỏ; báo
cáo, sổ sách kế tốn có tính rõ ràng minh bạch thấp; công nghệ lạc hậu; nhân sự cao
cấp bị hạn chế, ... Do đó, quan hệ tín dụng giữa các DNVVN với ngân hàng cũng
có những đặc điểm nhất định:
-

Thứ nhất: Quy mơ vốn tín dụng: Rất thấp nếu tính bình quân trên một doanh
nghiệp vừa và nhỏ.

-

Thứ hai: Thời hạn tín dụng: Đại đa số là vay ngắn hạn.

-

Thứ ba: Về đảm bảo tín dụng: Hầu hết các DNVVN phải có tài sản bảo đảm
khi vay vốn tại NHTM.

-

Thứ tư: Mục đích sử dụng vốn vay: Chủ yếu là để bổ sung vốn lưu động.

-

Thứ năm: Lãi suất: Ít được ưu đãi do tín nhiệm của các DNVVN với các
NHTM chưa cao.


-

Thứ sáu: Khả năng hoàn trả nợ vay: DNVVN là bộ phận dễ tổn thương nhất
khi gặp các biến động như lạm phát, khủng hoảng kinh tế, ... ảnh hưởng đến
khả
năng trả nợ cho ngân hàng.

1.1.2.3.

Phân loại tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tín dụng Ngân hàng là hoạt động phong
phú, đa dạng, nhiều hình thức. Một số hình thức đầu tư vốn cơ bản của Ngân hàng
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
a. Cho vay:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh
ngân hàng nước ngoài giao hoặc cam kết giao cho DNVVN một khoản tiền để dùng


12
vào mục đích xác định trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với
ngun tắc có hồn trả cả vốn và lãi.
Các hình thức thuờng thấy trong hoạt động cho vay của ngân hàng đối với
DNVVN bao gồm:
-

Cho vay trực tiếp từng lần: Hình thức chủ yếu phục vụ những DNVVN
khơng có nhu cầu thuờng xun, liên tục, mà nhu cầu phát sinh riêng lẻ. Mỗi
khoản

vay đuợc quản lí tách biệt từng hồ sơ.

-

Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng và DN vừa và nhỏ kí một hợp đồng hạn
mức quy định những điều kiện cơ bản nhu hạn mức tiền cho vay, doanh số
cho

vay,

lãi suất, thời gian cho vay tối đa cho từng lần giải ngân, thời gian duy trì hạn
mức...
Khi có nhu cầu vay vốn, DNVVN chuyển phuơng án sử dụng tiền vay hợp lý,
cung
cấp các chứng từ chứng minh phù hợp để đề nghị đuợc ngân hàng giải ngân.
-

Cho vay thấu chi: Nguời vay đuợc ngân hàng cấp một mức đuợc phép chi
vuợt quá số du tài khoản tiền gửi thanh tốn của mình (hạn mức thấu chi); sử
dụng
trong một khoảng thời gian nhất định.

-

Cho vay gián tiếp: Ngân hàng cho vay qua các tổ chức trung gian. Tổ chức
trung gian có thể nhận vài khâu của hoạt động cho vay thay ngân hàng hoặc
đứng

ra


bảo lãnh cho các thành viên vay vốn. Loại hình cho vay này thuờng áp dụng
với
những món vay nhỏ, nguời vay phân tán hoặc cách xa ngân hàng.
b. Chiết khấu:
Chiết khấu là nghiệp vụ tín dụng mà tổ chức tín dụng thỏa thuận việc mua có
kỳ hạn hoặc mua có bảo luu quyền truy địi các cơng cụ chuyển nhuợng, giấy tờ có
giá khác truớc kì hạn thanh tốn của khách hàng.


13
hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện
được hoặc không thể thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đã cam kết thực hiện với
bên nhận bảo lãnh. Khách hàng nhận khoản nợ và sẽ hoàn trả cho ngân hàng theo
thỏa thuận.
e. Bao thanh toán:
Theo quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng ban hành
kèm Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN, khái niệm bao thanh tốn là một hình
thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các
khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên
mua hàng thoả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng.
f. Cho thuê tài chính:
Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn; Ngân hàng xuất tiền mua tài sản cho
khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định bằng hợp đồng cụ thể. Sau một
khoảng thời gian đến hạn, khách hàng hoàn trả đủ cả gốc và lãi cho Ngân hàng.
Ngân hàng và người thuê kí hợp đồng cho thuê kèm theo lời hứa Ngân hàng sẽ bán
cho người thuê một giá nhất định sau khi hết thời hạn (có tính đến số tiền th đã
trả) nếu khách hàng có nhu cầu.
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng có thể chia thành 03 loại:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng dùng để bổ sung vốn lưu động cho các
doanh nghiệp, và chi tiêu của hộ gia đình, cá nhân. Thời hạn của tín dụng ngắn hạn

là dưới 12 tháng.
Tín dụng trung hạn: Ở Việt Nam, tín dụng trung hạn là tín dụng có thời hạn từ
12
đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu để đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại, có
quy
mơ lớn, xây dựng các dự án đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết

bị

công nghệ, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Tín dụng
được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây nhà xưởng, các thiết bị,


14
vốn vì độ rủi ro thấp hơn, cũng như nhu cầu của DNvừa và nhỏ là nhu cầu vốn lưu
động phục vụ SXKD. Tuy nhiên ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, nhiều thành
phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung dài hạn tăng lên, do vậy,
Ngân hàng cũng cần cân nhắc, đầu tư đúng đối tượng, giúp DN hoạt động tốt hơn,
đồng thời, ngân hàng cũng quản lý được nguồn vốn của mình.
- Căn cứ vào đảm bảo tín dụng
Căn cứ vào đảm bảo tín dụng, các khoản vay của DNVVN bao gồm: tín dụng
có tài sản đảm bảo và tín dụng khơng có tài sản bảo đảm.
a. Cho vay có tài sản đảm bảo:
- Là việc khách hàng dùng tài sản bảo đảm của mình hoặc bên thứ ba làm bảo
đảm cho nghĩa vụ vay vốn ở ngân hàng thông qua các hình thức: thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Trên thực tế, cầm cố - thế chấp là các hình thức tương
đối dễ áp dụng và là giải pháp đầu tiên được các DNVVN thường xuyên sử dụng.
Đồng thời, hình thức này đảm bảo cho Ngân hàng có một nguồn thu nợ thứ hai khi

cam kết hồn trả của khách hàng theo phương án trình bày ban đầu không thể thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ.
b. Cho vay khơng có bảo đảm:
Ngân hàng cho khách hàng vay trong trường hợp khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay hồn tồn dựa vào uy
tín của khách hàng vay. Tín dụng dựa trên cam kết bảo đảm yêu cầu ngân hàng và
khách hàng phải ký hợp đồng bảo đảm. Hình thức cho vay này thường được xảy ra
trong các trường hợp:


Khách hàng thân quen, có uy tín, rất ít nợ đọng; khoản vay là tương đối nhỏ
so với tiềm lực tài chính khách hàng.



Khoản vay theo chỉ thị của Chính phủ.



Khoản vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các cơng ty lớn hoặc thời hạn
vay ngắn, ngân hàng có thể giám sát việc bán hàng.

1.1.2.4.

Vai trị của tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Tín dụng Ngân hàng giúp các DNVVN tổ chức kinh doanh hiệu quả từ đó góp


15

phần nâng cao khả năng cạnh tranh của chính doanh nghiệp trên thị trường.
Nguyên tắc của việc Ngân hàng cho vay là tài trợ vốn với đảm bảo được hoàn
trả
gốc, lãi đúng thời hạn thỏa thuận giữa hai bên. Doanh nghiệp khi muốn vay vốn cần

một phương án sản xuất kinh doanh được tính tốn đầy đủ tất cả các tiêu chí sao cho
sử
dụng vốn có hiệu quả nhất để thu lợi nhuận cao nhất, đảm bảo việc trả gốc lãi ngân
hàng và có thặng dư để lại. Ngân hàng chỉ cấp vốn khi đã có sự thẩm định chắc chắn
phương án của khách hàng là có lợi nhuận và an tồn vốn. Chính bởi thế, đây là
động
lực để các Doanh nghiệp phải nghiên cứu kĩ lưỡng hơn, phân tích đầy đủ các khía
cạnh
đạt hiệu quả khả thi tối đa cho dự án vay vốn. Hơn thế nữa, trong quá trình giải ngân,
ngồi việc giám sát định kì sử dụng vốn, ngân hàng c òn tư vấn khách hàng để có
quyết
định đầu tư đúng đắn nhất, tuân thủ pháp luật. Trên cơ sở đó, năng lực cạnh tranh
của
các Doanh nghiệp vừa và nhỏ càng ngày càng được nâng cao trên thị trường.
Tín dụng Ngân hàng bổ sung vốn cho các DNVVN, đảm bảo sự phát triển ổn
định của doanh nghiệp.
Hội nhập kinh tế thế giới là cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ; tuy nhiên cũng là thách thức to lớn. Muốn giữ vững thị trường trong nước,
thâm nhập thị trường nước ngoài, sản phẩm của doanh nghiệp phải tốt, giá thành
cạnh tranh và có thương hiệu uy tín. Để đạt được những điều này là sự đầu tư đúng
hướng, liên tục và tồn diện về cơng nghệ, đào tạo nhân sự, chính sách xây dựng
hình ảnh, marketing. Tuy nhiên, vướng mắc lớn nhất của các DNVVN là vấn đề
vốn; tín dụng Ngân hàng là giải pháp hữu hiệu nhất.
Tín dụng Ngân hàng góp phần tạo nên một cơ cấu vốn tối ưu và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của DNVVN



16
Tín dụng Ngân hàng hỗ trợ sự ra đời, phát triển của các DNVVN, tạo điều
kiện cho DN hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên và được mở rộng
Với những doanh nghiệp có tiền năng phát triển, có phương án sản xuất kinh
doanh tốt, ngân hàng luôn tạo điều kiện hỗ trợ từ khi doanh nghiệp bắt đầu thành
lập cho đến các đầu tư về sau. Tín dụng ngân hàng giúp các DNVVN sản xuất và tái
sản xuất mở rộng, phát triển các ngành nghề mũi nhọn.
1.2.

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ

NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
1.2.1.

Khái niệm về chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng

đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là hoạt động mang tính rủi ro tài chính cao, rủi ro này
khơng những gây ra khủng hoảng phá sản của một ngân hàng mà còn ảnh hưởng
dây chuyền tồn hệ thống và nền kinh tế. Chính vì vậy Ngân hàng luôn chú trọng
tới chất lượng kinh doanh nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng.
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách
hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng
giữa ngân hàng - khách hàng - xã hội.

Xét từ giác độ NHTM: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới
hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân
Ngân hàng và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo ngun tắc
hồn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận
hợp lý, dư nợ ngày tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn trong giới hạn quy định, đảm bảo
cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn, trung và dài hạn trong nền kinh tế.
Xét từ giác độ khách hàng: Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, chất lượng là
yêu cầu hàng đầu, vì vậy chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của
khách hàng, lãi suất và kỳ hạn nợ hợp lý, phù hợp với chu kỳ kinh doanh, giải ngân


×