NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TỐNG HƯƠNG GIANG
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHÀN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2014
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TỐNG HƯƠNG GIANG
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHÀN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGẲN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ CHIẾN
HÀ NỘI, NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả
Tống Hương Giang
ai
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................5
1.1.....................NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TỐN
................................................................................................................5
1.1.1..............................Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
5
1.1.2..................................Khái niệm, đặc điểm và phân loại thẻ thanh toán
7
1.1.3..................................................................Lợi ích của việc sử dụng thẻ
13
1.2..............HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI....................................................................................18
1.2.1...........................................Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành thẻ
18
1.2.2............................................................................Thủ tục phát hành thẻ
19
1.2.3....................................Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ
20
1.2.4.............................................Thu nhập và chi phí trong kinh doanh thẻ
23
1.3. RỦI RO TRONG KINH DOANH THẺ..................................................25
1.3.1..................................Khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
25
1.3.2......................................................................................Phân loại rủi ro
25
2.1.
KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÂN
HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM....................................................40
2.1.1....................................................................Khái quát về Techcombank
40
2.1.2.................................Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank
45
2.2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
TECHCOMBANK............................................................................................... 46
2.2.1.
Tổng quan về hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam trong
thời gian
qua...................................................................................................................46
2.2.2.
Techcombank
2.3.
Thực trạng tình hình kinh.........doanh thẻ tại
52
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ
TẠI TECHCOMBANK........................................................................................69
2.3.1.............................................................................Rủi ro gian lận
.................................................................................................... 69
2.3.2.............................................................................Rủi ro tín dụng
.................................................................................................... 72
2.3.3..........................................................................Rủi ro hoạt động
.................................................................................................... 76
2.4.
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO
THẺ TẠI TECHCOMBANK...............................................................................77
2.4.1.....................................................................................Thành tựu
.................................................................................................... 77
3.2.
GIẢI PHÁP HẠN
DANH
CHẾ
MỤC
RỦITỪ
ROVIẾT
TRONG
TẮT
KINH DOANH THẺ
TẠI
TECHCOMBANK...............................................................................................88
3.2.1.
Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ....
3.2.2.
88
Hồn thiện quy trình thủ tục phát hành, xử lý tra soát
của chủ thẻ
89
3.2.3..........................................................................................................Nâ
ng cao chất lượng nguồn nhân lực...................................................... 93
3.2.4..........................................................................................................Hiệ
n đại hóa quy trình cơng nghệ.............................................................94
3.2.5..........................................................................................................Lập
quỹ dự phịng rủi ro.............................................................................95
Từ viết tắt
3.2.6..........................................................................................................Thơ
Ý nghĩa
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
TMCP
Thương mại cổ phần
ĐVCNT
Đơn vị chấp nhận thẻ
NHPH
Ngân hàng phát hành
NHTT
Ngân hàng thanh toán
Techcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Vietcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Eximbank
Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
VietinBank
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Sacombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
ACB
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
VCSH
Vốn chủ sở hữu
TTKDTM
Thanh toán không dùng tiền mặt
STT
Số bảng
Tên bảng
Qui trình phát hành thẻ
Qui trình châp nhận và thanh tốn thẻ qua ngân
hàng
MỤC BẢNG BIỂU
Qui trình rút tiên tạiDANH
máy ATM
Trang
1
Sơ đồ 1.1
20
2
Sơ đồ 1.2
3
Sơ đồ 1.3
4
Bảng 2.1
Kêt quả hoạt động kinh doanh của Techcombank
từ năm 2010 đên 2013
45
5
Bảng 2.2
So sánh các sản phâm thẻ nội địa Techcombank
55
6
Bảng 2.3
Sô lượng thẻ ghi nợ nội địa tại Techcombank từ
2011-2013
56
7
Bảng 2.4
Sô lượng thẻ ghi nợ quôc tê tại Techcombank từ
2011-2013
60
8
Bảng 2.5
Sơ lượng thẻ tín dụng qc tê tại Techcombank
từ 2011-2013
64
9
Bảng 2.6
So sánh biểu phí thẻ tín dụng các ngân hàng tại
Việt Nam
66
10 Bảng 2.7
Chỉ tiêu đo lường hoạt động châp nhận thẻ tại
Techcombank
67
11 Bảng 2.8
Một sô chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng thẻ tại
Techcombank
74
14 Biểu đồ 2.1
Sơ lượng thẻ ghi nợ quôc tê tại Techcombank từ
2011 - 2013
61
15 Biểu đồ 2.2
Sơ lượng thẻ tín dụng qc tê tại Techcombank
từ 2011-2013
65
16 Biểu đồ 2.3
Sô lượng máy ATM tại Techcombank từ 2011 2013
67
17 Biểu đồ 2.4
Sô lượng máy POS tại Techcombank từ 2011 2013
68
18 Biểu đồ 2.5
Đánh giá dư nợ thẻ tín dụng tại Techcombank từ
2011-2013
75
20
22
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Ý nghĩa về mặt lý luận:
Xu thế tồn cầu hóa, đặc biệt việc gia nhập tổ chức kinh tế Thế giới
WTO (2007) đã đem đến nhiều thời cơ và thách thức đối với mọi hoạt động
kinh tế của Việt Nam, trong đó có ngành tài chính - ngân hàng. Đối với lĩnh
vực thẻ thanh toán, một trong những lĩnh vực kinh doanh vừa đem lại nguồn
thu nhập đáng kể cho các ngân hàng vừa mang lại hiệu quả chung cho toàn xã
hội, các sản phẩm dịch vụ thẻ với tính chuẩn hóa, quốc tế cao là những sản
phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế
thế giới và khu vực. Với ưu thế về thời gian thanh tốn, tính an tồn, hiệu quả
sử dụng và phạm vi thanh toán rộng, thẻ thanh toán đã trở thành phương tiện
thanh toán văn minh hiện đại, gắn liền với sự phát triển cơng nghệ của thế
giới, góp phần nâng cao đời sống cộng đồng dân cư cũng như toàn xã hội.
Tuy nhiên, các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay đang đối mặt với nhiều rủi ro
trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ, gây cản trở và tổn thất khơng nhỏ
trong hoạt động kinh doanh của mình.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Theo số liệu công ty nghiên cứu thị trường Mỹ Research & Markets
đưa ra vào cuối năm 2011, thị trường thẻ Việt Nam được đánh giá là một thị
trường năng động hàng đầu thế giới, với mức tăng trưởng khoảng 18,5%.
Theo số liệu thống kê của vụ thanh tốn - NHNN Việt Nam, tính đến
31/12/2013 cả nước có 52 ngân hàng thương mại trong nước và ngân hàng có
vốn nước ngồi đăng ký phát hành thẻ với tổng số thẻ phát hành toàn hệ
thống đạt khoảng 66 triệu thẻ, số lượng ATM khoảng 15,300 máy và máy cà
thẻ (POS) là 130,000.
2
Thêm vào đó, dân số trẻ, thu nhập bình qn đầu người vượt qua mức
trung bình (>1000USD/ người), tầng lớp trung lưu ngày càng tăng thể hiện
tiềm năng phát triển các dịch vụ tiện ích, cao cấp như thẻ tín dụng, thẻ thông
minh,... Đặc biệt phần đa các ngân hàng đều coi phát triển dịch vụ thẻ là một
trong những mục tiêu cốt lõi trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Về phía Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), một
trong những ngân hàng tiên phong trong việc phát hành thẻ tại Việt Nam
(2003), số lượng thẻ do Techcombank phát hành hiện đạt hơn 2 triệu thẻ,
chiếm khoảng 4% thị phần thẻ Việt Nam (tính đến 31/12/2013). Bên cạnh
những thành tựu đạt được về số lượng và chất lượng dịch vụ thẻ,
Techcombank cũng phải đối mặt với những rủi ro trong q trình kinh doanh
thẻ, đặc biệt khi có sự chuyển hướng tấn công của các tổ chức tội phạm thẻ
quốc tế sang thị trường Việt Nam. Theo thống kê của Hội Thẻ ngân hàng Việt
Nam cho thấy, gian lận thanh toán thẻ quốc tế tại thị trường Việt Nam tăng
nhanh trong những năm gần đây. Đơn cử, tổng giá trị giao dịch gian lận ước
tính khoảng 2,5 triệu USD trong 2 quý đầu năm 2011. Sự gia tăng các loại
hình tội phạm thẻ và các loại rủi ro trong hoạt động phát hành, kinh doanh thẻ
gây nên áp lực không nhỏ đối với ngân hàng trong việc bảo vệ quyền lợi
khách hàng cũng như đem lại hiệu quả trong kinh doanh. Chính vì vậy, vấn đề
quản trị rủi ro trong quá trình kinh doanh thẻ ngày càng trở nên cấp thiết.
Từ thực tiễn nêu trên, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro
trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam” để làm luận văn nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của thẻ thanh tốn - một cơng
cụ thanh tốn không dùng tiền mặt hiện đại gắn liền với sự phát triển
khoa học cơng nghệ và những lợi ích mà thẻ thanh toán mang lại cho
3
khách hàng, cho ngân hàng và cho nền kinh tế, và những rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ của NHTM.
- Nghiên cứu phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
của Techcombank.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm góp phần hạn chế rủi ro trong
hoạt động kinh doanh thẻ tại Techcombank.
3. KẾT CẤU, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
•
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của
ngân hàng thương mại
•
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
•
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
4. GIỚI HẠN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Hoạt động kinh doanh thẻ, rủi ro trong quá trình
phát hành, thanh toán các loại thẻ tại Techcombank.
- Phạm vi thời gian: từ 2011 đến 2013.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
•
Phương pháp luận nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
- Phương pháp duy vật biện chứng về mối liên hệ giữa lý luận và thực
tiễn của hoạt động kinh doanh thẻ tại Techcombank.
- Phương pháp duy vật lịch sử nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong một
khoảng thời gian cụ thể.
•
Phương pháp phân tích tài liệu
4
Đề tài sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh và phân tích.
Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động kinh doanh thẻ, rủi ro thực tế tại
Techcombank luận văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro
trong họat động kinh doanh thẻ tại Techcombank.
6. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
- Phân tích những cơ sở lý luận về sự hình thành và phát triển của hình
thức thanh tốn thẻ.
- Phân tích cụ thể quy trình tổng quát của nghiệp vụ phát hành, sử dụng
thanh tốn thẻ và phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh thẻ của các Ngân hàng.
- Trên cơ sở phân tích số liệu, tình hình thực tế hoạt động của nghiệp
vụ thanh toán và quản lý rủi ro thẻ tại Techcombank, luận văn đã đề
xuất
một
số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này tại Techcombank cũng như
tại
Việt
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN
Ngày nay, ở các nước phát triển, hầu như người dân không dùng tiền
mặt trong giao dịch mua bán thường ngày. Ở Việt Nam, việc sử dụng quá
nhiều tiền mặt trong giao dịch mua bán vẫn rất phổ biến. Hiện tượng này làm
tốn nhiều thời gian và thu hút khá nhiều lao động. Thực trạng giao dịch quá
lớn bằng tiền mặt dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực như: bị cướp khi vận
chuyển, bị lừa đảo huy động vốn, tiền giả trong lưu thông, nhà nước thất thu
thuế,... Thẻ thanh toán ra đời đã giải quyết cơ bản những bất cập nêu trên.
1.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
Thẻ ngân hàng được hình thành tại Mỹ từ thói quen cho khách hàng
mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ trên cơ sở uy tín của khách đối với cửa
hàng. Thơng thường các chủ tiệm theo dõi khách hàng một cách riêng rẽ, ghi
rõ các khoản mà mỗi khách hàng sẽ phải thanh tốn và chấp nhận cho khách
hàng trả tiền sau vì họ tin tưởng vào khả năng thanh toán của người mua. Tuy
nhiên vốn của các cửa hàng thường không đủ lớn, dần dần các chủ tiệm nhận
thấy mình khơng có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả tiền sau liên tục
như vậy. Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành
ý tưởng về sản phẩm thẻ. Với năng lực về tài chính, khả năng quay vòng vốn
và kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, các tổ chức ngân
hàng tài chính có đủ khả năng cung cấp cho khách hàng những khoản vay
miễn lãi trong một thời gian nhất định.
Lịch sử hình thành phương thức thanh tốn bằng thẻ nói chung được
6
ghi nhận vào năm 1914, khi đó một cơng ty của Mỹ là Western Union đã
cung cấp một dịch vụ thanh tốn theo u cầu của khách hàng. Theo đó công
ty này phát hành một tấm thẻ bằng kim loại với một số thông tin được in nổi
lên trên để đảm bảo hai chức năng cơ bản là: nhận dạng được khách hàng và
có thể lưu giữ lại các thơng tin được in nổi trên tấm kim loại.
Thấy được sự tiện lợi của thẻ Western Union, công ty General
Petroleum của Mỹ cũng đã phát hành thẻ xăng dầu đầu tiên vào năm 1924,
cho phép khách hàng có thể mua xăng dầu tại các cửa hàng của cơng ty trên
tồn nước Mỹ. Như vậy có thể nói những tấm thẻ kim loại là nền tảng cho
việc ra đời những tấm thẻ nhựa sau này.
Tấm thẻ nhựa đầu tiên được phát hành vào năm 1950 bởi cơng ty
Dinners Club. Khi đó, ơng Frank McNamara, người sáng lập ra công ty
Dinners Club, đã hết sức bối rối sau khi tham dự một buổi tiệc tại một nhà
hàng mà quên mang theo ví tiền. Ông đã nảy ra ý định phát hành những tấm
thẻ nhựa để khách hàng có thể thanh tốn sau.
Đến năm 1958, công ty American Express đã phát hành các thẻ nhựa,
trong đó tập trung vào các lĩnh vực du lịch và giải trí.
Sau đó, vào cuối những năm 1960, một số ngân hàng của Mỹ đã liên
kết lại với nhau để phát hành thẻ của ngân hàng mình, đây là cơ sở để hình
thành hai loại thẻ sử dụng phổ biến nhất trên thế giới ngày nay: thẻ Visa và
Master.
Năm 1966, ngân hàng Bank of American chính thức trao quyền phát
hành thẻ BankAmerican của mình cho các ngân hàng khác thông qua việc ký
các hợp đồng đại lý, khởi đầu cho giai đoạn tăng tốc trong phát triển dịch vụ
thẻ. Người dân đi du lịch nhiều hơn trên nước Mỹ và cả nước ngồi mà khơng
cịn lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để thanh tốn. Thẻ tín dụng lúc này không
chỉ mặc định dành cho những đối tượng giàu có và nổi tiếng mà trở thành một
7
phương tiện thanh tốn thơng dụng. Thương hiệu BankAmerican với một loạt
sản phẩm có ba màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên quen
thuộc với người tiêu dùng. Bằng việc ký hợp đồng đại lý và cho các ngân
hàng khác hưởng phí thanh tốn chuyển đổi, Bank of American đã nhanh
chóng tăng được lượng thẻ phát hành cũng như ký kết hợp đồng chấp nhận
thẻ với các ĐVCNT trên khắp nước Mỹ và mở rộng ra thế giới. Tới năm
1977, thẻ của ngân hàng Bank of American thực sự được chấp nhận trên tồn
cầu và thay vì tên BankAmerican, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng
vẫn là xanh lam, trắng và vàng.
Cũng vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn phía đơng nước Mỹ quyết
định hợp tác thành lập tập đồn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank
Card Association (ICA). Sau này, ICA được đổi thành MasterCard. ICA ban
hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện pháp
Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành cơng
việc một cách có hiệu quả.
Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi
tồn cầu thơng qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico.
Sau đó, ICA tiếp tục tìm kiếm các đối tác tại thị trường châu Âu và cho ra đời
thẻ Eurocard. Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số
ngân hàng Nhật nhằm từng bước thâm nhập, nắm bắt thị trường Đơng Á này.
Ngày nay, có thể nói bốn loại thẻ nhựa nêu trên được khách hàng ưa
chuộng và sử dụng rộng rãi trên thế giới. Các loại thẻ này cũng đã du nhập
vào Việt Nam vào đầu những năm 90 của thế kỷ trước. Song, cho đến nay
tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán phổ biến trong dân.
1.1.2.
Khái niệm, đặc điểm và phân loại thẻ thanh tốn
1.1.2.1. Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm để diễn đạt thẻ thanh toán:
8
- Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
mà khơng dùng tiền mặt hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các
ngân
hàng đại lý hay các máy rút tiền tự động ATM (viết tắt từ Automatic
Teller
Machine).
- Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi
ngân hàng, các định chế tài chính hay các cơng ty.
- Thẻ thanh tốn là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt
mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh tốn tiền
hàng
hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán.
- Thẻ thanh toán là một phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh
toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống nối mạng vi tính kết
nối
trung tâm phát hành thẻ với các điểm thanh toán. Nhờ vậy, cuộc thanh
toán
trở nên nhanh chóng, thuận lợi và khá an tồn cho các đối tượng tham
gia.
Nhìn chung, thẻ thanh tốn là một phương thức thanh tốn mà người sở
hữu thẻ có thể dùng để thanh tốn tiền, hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền tự động
thông qua máy đọc thẻ được lắp đặt ở các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ (cửa
hàng, khách sạn, sân bay,...), ở các máy rút tiền tự động.
1.1.2.2. Đặc điểm thẻ
9
1.1.2.3. Phân loại thẻ
• Căn cứ theo cơng nghệ sản xuất, đặc tính kỹ thuật
- Thẻ khắc chữ nổi (embossing card): loại thẻ được làm dựa trên kỹ
thuật khắc chữ nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít được
sử
dụng vì cơng nghệ in q thơ sơ, dễ bị làm giả mà kết hợp với các công
nghệ
mới như thẻ từ, thẻ thông minh.
- Thẻ băng từ (magnetic stripe card): được sản xuất dựa trên kỹ thuật
thư tín với hai băng chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Loại này được sử
dụng
phổ biến trong vòng 20 năm qua, nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm:
+ Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ khơng tự mã hóa
được, người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
+ Thẻ từ chỉ mang thơng tin cố định, khu vực chứa tin hẹp, không áp
dụng được các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn.
10
- Thẻ thông minh (smart card): là thế hệ mới nhất của thẻ thanh tốn,
có đặc tính bảo mật và an tồn rất cao. Thẻ thơng minh dựa trên kỹ
thuật
vi
xử lý tin học nhờ có gắn một “chip” điện tử có cấu trúc giống như một
máy
tính hồn hảo. Thẻ thơng minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của
một
“chip” điện tử khác nhau.
•
Căn cứ theo chủ thể phát hành thẻ
- Thẻ do ngân hàng phát hành (bank card): loại thẻ giúp khách hàng sử
dụng linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số
tiền
do
ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện
nay,
có thể lưu hành tồn cầu.
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành (non-bank card): thẻ du
lịch và giải trí của các tập đồn kinh doanh lớn phát hành như Dinners
Club,
American Express... hoặc được phát hành bởi các cơng ty xăng dầu, các
cửa
hiệu lớn.
•
Căn cứ theo tính chất thanh tốn của thẻ
- Thẻ tín dụng (credit card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất. Sử
dụng thẻ này, chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng khơng
phải
trả lãi để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa
hàng,
11
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu
dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định.
Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hỗn
hiệu (delayed debit card) hay chậm trả.
- Thẻ ghi nợ (debit card): là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi. Khi mua hàng hóa, dịch vụ, giá trị những giao dịch
sẽ
được
khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua thiết bị điện
tử
đặt
tại cửa hàng, khách sạn... đồng thời chuyển ngân ngay vào tài khoản của
cửa
hàng, khách sạn đó. Thẻ ghi nợ cịn được sử dụng để rút tiền mặt tại
máy
rút
tiền tự động.
Thông thường, thẻ ghi nợ khơng có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc
vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ chi tiêu trong phạm
vi số tiền mình có trong tài khoản. Thẻ ghi nợ thường được cấp cho khách
hàng có số dư tài khoản tiền gửi. Tuy nhiên, tùy theo thỏa thuận giữa chủ thẻ
và ngân hàng phát hành, nếu số dư trên tài khoản của chủ thẻ khơng đủ thanh
tốn, ngân hàng sẽ cấp cho chủ thẻ một mức thấu chi. Lúc này, thẻ ghi nợ đã
giúp cho cá nhân, doanh nghiệp được cấp một khoản tín dụng ngắn hạn mà
khơng cần làm nhiều thủ tục.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
+ Thẻ ghi nợ on-line: giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập
tức vào tài khoản của chủ thẻ.
+ Thẻ ghi nợ off-line: giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài
khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày.
- Thẻ rút tiền mặt (cash card): loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại các
12
lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quỹ.
Có hai loại thẻ rút tiền mặt:
+ Loại 1: chỉ dùng để rút tiền tại các máy rút tiền tự động của ngân
hàng phát hành.
+ Loại 2: được sử dụng để rút tiền khơng chỉ ở ngân hàng phát hành mà
cịn được sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh
toán với ngân hàng phát hành thẻ.
Ngồi hai loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ nói trên, một hình thức thẻ
ngân hàng đang ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên kết là sản
phẩm của một ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba và
thông thường tên, nhãn hiệu thương mại hoặc logo của bên thứ ba này cũng
đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngồi những đặc điểm sẵn có của thẻ ngân
hàng thơng thường, thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn với khách hàng bởi chính
những lợi ích phụ trội do bên thứ ba đem lại.
•
Căn cứ theo hạng thẻ
- Thẻ vàng: Là loại thẻ được phát cho những đối tượng có uy tín, khả
năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có những
điểm
khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng
nhưng
chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thường.
- Thẻ thường: Đây là loại thẻ căn bản nhất, phổ biến đại chúng nhất,
đuợc hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Hạn mức tối
thiểu
tuỳ theo ngân hàng phát hành quy định.
•
Căn cứ theo phạm vi sử dụng thẻ
- Thẻ trong nước (domestic card): là loại thẻ do các ngân hàng, tổ chức
tín dụng phát hành sử dụng thay thế tiền mặt để thanh toán hàng hoá
13
mạng lưới các ĐVCNT của ngân hàng phát hành và ngân hàng đại lý, ngân
hàng liên kết với ngân hàng phát hành đó trong một nước.
Loại thẻ này thường có nhược điểm là ngân hàng phải thu hút một số
lượng khá lớn những đơn vị chấp nhận thẻ và người sử dụng thẻ. Nếu số
lượng này ít thì việc kinh doanh trở nên không hiệu quả, mặt khác việc sử
dụng thẻ bị giới hạn trong phạm vi một quốc gia.
- Thẻ quốc tế (international card): Là loại thẻ được chấp nhận trên toàn
cầu, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh tốn. Nó được khách du lịch ưa
chuộng vì an tồn, tiện lợi, quy trình hoạt động phức tạp hơn, việc kiểm sốt
tín dụng và các u cầu thủ tục thanh tốn rắc rối hơn. Nó được hỗ trợ và
quản lý trên tồn cầu bởi những tổ chức tài chính lớn như Master Card,
Visa... hoặc những công ty điều hành như American Express, Dinners
Club... hoạt động trong một hệ thống thống nhất, đồng bộ.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng thường áp dụng song song hai hệ thống
thẻ tín dụng trong nước bằng đồng bản tệ và sử dụng ở nước ngồi bằng đồng
đơ-la Mỹ dưới những thương hiệu nổi tiếng như: Visa, JCB, Master. Do
vậy, dù trong nước hay nước ngoài các loại thẻ ngày càng mang đến tiện ích
cho khách hàng và là nguồn lợi nhuận quan trọng của ngân hàng.
1.1.3.
Lợi ích của việc sử dụng thẻ
Việc sử dụng thẻ mang lại nhiều lợi ích cho các đối tượng có liên quan
như chủ thẻ, ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán, cơ sở chấp nhận thẻ.
1.1.3.1. Lợi ích đối với các bên tham gia
• Đối với chủ thẻ:
- Tiện lợi: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch
vụ, để rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng taị các cơ sở chấp
nhận thanh toán thẻ, máy ATM, các ngân hàng thanh tốn thẻ trong và ngồi
14
nước. Khi dùng thẻ thanh tốn, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau (đối
với thẻ tín dụng), hoặc có thể thực hiện dịch vụ mua bán hàng hố tại nhà...
- An tồn: Các loại thẻ thanh tốn làm bằng công nghệ cao, chủ thẻ
được cung cấp mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản
tiền
được chuyển trực tiếp vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm
cắp.
- Linh hoạt: Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều
chỉnh các khoản chi tiêu một cách hợp lí trong một khoảng thời gian
nhất
định
với hạn mức tín dụng, tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng,
sinh
hoạt
cũng như sản xuất.
• Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ:
- Tăng doanh sổ bản hàng hóa dịch vụ và thu hút khách hàng
+ Thu hút khách hàng: Khi đơn vị kinh doanh chấp nhận thanh tốn
bằng thẻ sẽ tăng thêm uy tín cho mình, đặc biệt ĐVCNT là các cửa hàng, nhà
hàng, khách sạn,... Đồng thời chấp nhận thanh tốn bằng thẻ góp phần làm
cho nơi bán hàng trở nên văn minh, hiện đại, tạo cảm giác thoải mái cho
khách hàng khi đến giao dịch. Qua đó cung cấp thêm cho khách hàng phương
thức thanh tốn nhanh chóng hiện đại, khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng
lên, đặc biệt là khách du lịch, các nhà đầu tư nước ngồi ln có thói quen sử
dụng thẻ thanh toán.
+ Mở rộng thị trường và tăng doanh số: Chấp nhận thanh toán thẻ giúp
cho các đơn vị nâng cao khả năng cạnh tranh của mình so với các đơn vị chưa
chấp nhận thẻ. Việc sử dụng phương thức thanh toán hiện đại là một yếu tố
quan trọng giúp đơn vị thu hút khách hàng, mở rộng thị trường. Nhờ đó,
doanh số cung ứng hàng hóa dịch vụ của đơn vị cũng tăng theo.
15
trình quảng cáo khuyến mãi với đơng đảo lượng khách hàng của ngân hàng.
- An toàn, đảm bảo và giảm chi phí bán hàng:
Trong giao dịch được thanh tốn bằng thẻ, số tiền trong giao dịch được
trả ngay vào tài khoản của ĐVCNT do đó an tồn và thuận tiện hơn trong
quản lý tài chính kế tốn. Hơn nữa, chấp nhận thanh toán thẻ hạn chế được
hiện tượng khách hàng sử dụng tiền giả, hạn chế nguy cơ mất cắp tiền, nhất là
đối với các đơn vị nhà hàng khách sạn, còn tránh được vấn đề mất cắp tiền
mặt của khách hàng.
Cùng với việc chấp nhận thanh toán thẻ, các ĐVCNT sẽ giảm được
một lượng đáng kể các chi phí cho việc kiểm kê, vận chuyển và bảo quản
tiền,.. do vậy giảm được chi phí bán hàng.
- Đảm bảo thu hồi vốn
Việc chấp nhận thanh toán thẻ giúp các cơ sở đa dạng hóa các phương
thức thanh tốn, giảm tình trạng trả chậm của khách hàng. Khi dữ liệu về giao
dịch thẻ được truyền qua hệ thống máy móc tới ngân hàng thanh tốn
(NHTT) thì tài khoản của ĐVCNT lập tức được ghi có. ĐVCNT có thể sử
dụng ngay số tiền này nhằm mục đích quay vịng vốn hoặc mục đích khác.
• Đối với ngân hàng
- Tăng lợi nhuận
Thơng qua hoạt động kinh doanh thẻ, các Ngân hàng sẽ thu được khoản
lợi nhuận từ các loại phí như phí sử dụng thẻ, phí thường niên hay phí từ thu
từ dịch vụ ngân hàng và đầu tư kèm theo... Khoản lợi nhuận này hầu như rất
chắc chắn bởi mỗi khách hàng khi muốn sử dụng thẻ đều phải kí quỹ hoặc
nộp vào tài khoản thẻ một lượng tiền mà chủ thẻ khơng được sử dụng vượt
q số tiền đó. Hơn nữa, ngân hàng có thế sử dụng số tiền tạm thời nhàn rỗi
trong tài khoản thẻ của khách hàng để đầu tư hoặc cho vay nhằm mục đích
sinh lãi mà vẫn đảm bảo tính thanh khoản cho khách hàng.