Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

120 kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn đầu tư và THƯƠNG mại THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 146 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

SINH VIÊN: TRẦN THU THỦY
LỚP: CQ55/21.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI THĂNG LONG

Chuyên ngành

: Kế toán doanh nghiệp

Mã số

: 21

NGƯỜI HƯỚNG DẪN

: PGS.TS TRƯƠNG THỊ THỦY

HÀ NỘI – 2021


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập – Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Thương mại Thăng
Long, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trương Thị Thủy.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung khóa luận của mình.

Tác giả luận văn

Trần Thu Thủy

SV: Trần Thu Thủy

i

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

MỤC LỤC

SV: Trần Thu Thủy

ii

Lớp: CQ55/21.03



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GTGT

Giá trị gia tăng

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

KKTX

Kê khai thường xun

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

KQKD

Kết quả kinh doanh

NCTT

Nhân cơng trực tiếp

NVLTT


Ngun vật liệu trực tiếp

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

KC

Kết chuyển

TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

SV: Trần Thu Thủy

iii

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SV: Trần Thu Thủy

iv

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC HÌNH

SV: Trần Thu Thủy

v

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh hiện tại là hàng hố dư thừa, cơng nghệ kĩ thuật và chất lượng
sản phẩm sản xuất ngày càng cao, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ là
mối quan tâm hàng đầu của tất cả doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng. Do đó các doanh nghiệp cần phải năng động sáng tạo, định

hướng sản xuất kinh doanh của mình sao cho đáp ứng được nhu cầu thị trường và
có thể cạnh tranh được với những doanh nghiệp khác. Từ khâu sản xuất đến khâu
bán hàng trong đó bán hàng được đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp thường xun có những thơng
tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời giúp họ xây dựng
những chiến lược
Việc tổ chức hợp lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai
trị hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kết quả bán hàng của mỗi doanh
nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động bán hàng của mình, đảm
bảo các chu kỳ kết quả bán hàng diễn ra đều đặn, không bị ứ đọng vốn, mang lại
hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động. Để quản lý
được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa thì kế tốn với tư cách là một công cụ quản lý
kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình mới.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và thương mại Thăng Long.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là nhằm làm rõ tình hình thực tế về tổ
chức cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, giúp
công ty thấy được những mặt đã làm được và chưa làm được, qua đó đề xuất một số

SV: Trần Thu Thủy

1

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

giải pháp góp phần hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Thương mại Thăng Long
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
với các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận với thực tế
tại Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và thương mại Thăng Long, từ đó đưa ra giải
pháp kiến nghị để hồn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty.
5. Kết cấu luận văn
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của công tác tổ chức tiêu thụ hàng hóa
đồng thời dựa trên cơ sở vận dụng những lý luận về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh đã học ở nhà trường em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của
mình với đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần Tư vấn đầu tư và thương mại Thăng Long ”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và thương mại Thăng Long
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và Thương mại Thăng Long
Sau cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của PGS.TS Trương Thị
Thuỷ cùng các Cán bộ Phịng kế tốn - tài chính Cơng ty cổ phần Tư vấn đầu tư và
Thương mại Thăng Long đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thàn cảm ơn !

SV: Trần Thu Thủy


2

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Sinh viên thực hiện
Trần Thu Thủy

SV: Trần Thu Thủy

3

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1

Khái niệm về bán hàng và phương thức bán hàng


- Bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán
sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền hoặc quyền đòi hỏi tiền.
- Các phương thức bán hàng:
+ Bán bn: là hình thức cung ứng dịch vụ và bán hàng hóa với khối lượng lớn
hoặc theo lô hàng với giá được chiết khấu hoặc giá gốc. Bán buôn thường được
các trung gian thương mại như đại lý, tổng đại lý, nhà phân phối áp dụng. Bao
gồm 2 phương thức bán buôn:
 Bán buôn qua kho: Là hoạt động doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ
phải được xuất trực tiếp từ kho của mình.
 Bán bn khơng qua kho: Là hoạt động doanh nghiệp thương mại mua lại
hàng hóa, nhận được hàng, khơng nhập về kho mà chuyển thẳng cho bên
mua.
+ Bán lẻ: là phương thức bán hàng hóa, dịch vụ với số lượng ít, nhỏ lẻ, được áp
dụng trực tiếp với người tiêu dùng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ấy. Bán lẻ có nhiều
hình thức thực hiện đa dạng hơn bán buôn. Cụ thể là:
 Bản lẻ thu tiền trực tiếp: là hình thức nhân viên bán hàng sẽ bán sản phẩm
và thu tiền trực tiếp của khách hàng ngay lúc đó.
 Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời việc
thu tiền và giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên

SV: Trần Thu Thủy

4

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền, viết hố đơn hoặc viết tích kê cho khách
để khách đến quầy nhận hàng do nhân viên bán hàng giao.
 Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy hàng
hố,mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh tốn tiền hàng.
 Bán trả góp: Với hình thức bán hàng này, khách hàng có thể trả tiền cho
doanh nghiệp thành nhiều lần theo các chính sách trả góp. Doanh nghiệp
sẽ nhận thêm được khoản lãi do khách hàng trả chậm.
 Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: là hình thức bán hàng mà trong đó
dsoanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở
này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng,
thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
1.1.1.2
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong một kì kế tốn nhất định, hay kết quả kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết
quả bán hàng là lãi, doanh thu nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ.
Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh
doanh, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác
1.1.1.3Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng trong q trình kinh doanh của doanh nghiệp cịn xác
định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có tiêu thụ hàng
hóa nữa hay khơng. Do đó, giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối
liên hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, cịn
bán hàng là phương tiện để đạt được mục đích đó.


1.1.2 Bản chất và ý nghĩa của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 Bản chất:

SV: Trần Thu Thủy

5

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Q trình bán hàng là q trình chuyển sở hữu về hàng hóa và tiền tệ. Hoạt động bán
hàng diễn ra sự trao đổi, thỏa thuận giữa người bán và người mua, người bán chấp
nhận bán và xuất giao hàng, người mua chấp nhận mua và trả tiền hay chấp nhận trả
tiền. Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ
hàng hố nữa hay khơng. Do đó bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
 Ý nghĩa của bán hàng xác định kết quả kinh doanh :
- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm
là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất ( tối đa hoá lợi nhuận và
tối thiểu háo rủi ro).
- Các yếu tố doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Do đó doanh nghiệp cần xem xét để biết nên kinh doanh mặt hàng nào, mở rộng sản
phẩm nào, hạn chế sản phẩm nào để có thể đạt được kết quả cao nhất. Như vậy, hệ
thống kế tốn nói chung và kế tốn xác định kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng
đóng vai trị quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động

của doanh nghiệp, qua đó cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho chủ
doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và đưa ra các biện
pháp quản lý chiến lược kinh doanh, bán hàng phù hợp với thị trường ứng với khả
năng của doanh nghiệp.
1.1.3

Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh
Để thực hiện tốt quá trình kinh doanh và hoàn thành mục tiêu, doanh nghiệp phải
thực hiện đầy đủ các yêu cầu cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, cụ thể:
- Giám sát hàng hóa chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên tất cả phương diện:
+ Quản lý về mặt số lượng: Phản ánh giá trị với giám đốc tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho, doanh nghiệp dự trữ sản phẩm kịp
thời và đề ra các biện pháp xử lý hàng hoá tồn kho lâu ngày, tránh ứ đọng vốn.
+ Quản lý về mặt chất lượng: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng hàng hố ngày càng phải hồn
thiện hơn nữa, kiểu dáng chất lượng hàng hố phải làm tốt cơng việc của mình, cất
giữ bảo quản hợp lý từng loại hàng hố tránh hư hỏng, giảm chất lượng hàng hoá.

SV: Trần Thu Thủy

6

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức cung cấp dịch
vụ phù hợp và có các chính sách khuyến mãi nhằm không ngừng tăng cường doanh
thu cung cấp dịch vụ, giảm giá vốn hàng bán.
- Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh tốn của khách hàng u cầu thanh tốn
đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.
- Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt
động tài chính và các chi phí khác phát sinh trong q trình kinh doanh nhằm tối đa
hố lợi nhuận.
- Cung cấp thơng tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định
kết quả kinh doanh và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
quản lý doanh nghiệp.

1.2.
Nội dung cơ bản của Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Các chuẩn mực kế toán chủ yếu chi phối kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là:
+ Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung (VAS 01) quy định vềviệc ghi nhận
doanh thu và chi phí phải theo cơ sở dồn tích.
+ Chuẩn mực kế toán số 04 - Doanh thu và thu nhập khác (VAS 14) quy định về
doanh thu bán hàng: Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không
phải là nguồn lợi ích kinh tế, khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
nên không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu
làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
- Nguyên tắc chủ yếu chi phối kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là:

SV: Trần Thu Thủy


7

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Điều kiện ghi nhận doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14 ban hành ngày
31/12/2001 thì doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5
điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữa hàng
hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
+ Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
với quyền sởhữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trường
hợp doanh nghiệp còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì
giao dịch khơng được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi
nhận.
+ Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh
tế từ giao dịch
+ Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp.

1.2.2.


Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

1.2.2.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại
sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Tính tốn chính xác và phản ánh chính xác tổng giá thanh tốn của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra của
từng nhóm mặt hàng, từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo
cửa hàng, quầy hàng…).

SV: Trần Thu Thủy

8

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Xác định giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi phí thu mua
cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách hàng nợ,
theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách hàng nợ, thời hạn và tình
hình trả nợ.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và
kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác
định kết quả bán hàng.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ

phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thơng tin cần thiết về tình hình bán hàng
phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. .
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
* Khái niệm:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 thì doanh thu bán hàng được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh
thu bán hàng được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ
thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
* Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, Bảng thanh toán hàng đại lý,
ký gửi, Thẻ quầy hàng, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho,

SV: Trần Thu Thủy

9

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển
khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, Giấy báo Có Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân
hàng,… )…
- Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,

khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “Hoá đơn GTGT” do Bộ Tài chính phát
hành, hóa đơn GTGT tự in, hóa đơn GTGT đặt in (trừ trường hợp được dùng chứng
từ ghi giá thanh tốn là giá có thuế GTGT).
- Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn bán hàng”.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511 – Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và
nghiệp vụ .(Khơng có số dư cuối kỳ)
Chi tiết như sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác

1.2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Nội dung:
Các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người
mua hàng được giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
gồm: Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán và Hàng bán bị trả lại.
+ Chiết khấu thương mại: là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên giá
bán niêm yết do người mua hàng với số lượng lớn.

SV: Trần Thu Thủy

10

Lớp: CQ55/21.03



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Giảm giá hàng bán: là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên giá
bán do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy
định trong hợp đồng kinh tế.
+ Doanh thu của hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại, phần lớn là do lỗi của doanh nghiệp: vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, hàng không đúng chủng loại,
quy cách,…
* Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, Hợp đồng mua bán, Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng
kê thanh toán chiết khấu, Các chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho
hàng trả lại…
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521 khơng có số dư cuối kỳ và chi tiết thành 3 TK cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Hàng bán bị trả lại
TK 5213: Giảm giá hàng bán
*Trình tự kế tốn

SV: Trần Thu Thủy

11

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính


Sơ đồ 1.1 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu

SV: Trần Thu Thủy

12

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

TK 5212, 5213

TK 5211

1.2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại
 Khái niệm: Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến
q trình bán hàng.
 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
* Trường hợp hàng mua về bán ngay, không qua kho:

Giá

vốn

hàng bán


Giá mua thực tế đích danh của lơ
=

SV: Trần Thu Thủy

hàng mà doanh nghiệp thương mại
mua từ nhà cung cấp

13

+

Chi phí liên quan
trong quá trình
mua hàng

Lớp: CQ55/21.03

(1.1)


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
* Trường hợp xuất kho hàng để bán:
Giá vốn
hàng bán

=

Trị giá mua thực tế

hàng hóa xuất kho

+

Chi phí mua phân bổ cho
hàng hóa xuất bán

(1.2)

Trị giá vốn của hàng xuất bán được tính qua 3 bước:
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán
Theo VAS 02 – Hàng tồn kho, trị giá mua của hàng xuất bán có thể xác định
theo các phương pháp:
+ Phương pháp thực tế đích danh
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp nhập trước xuất trước

- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá xuất kho hàng hố được tính theo đơn giá bình quân
(bình quân gia quyền cố định, phương pháp bình qn gia quyền liên hồn)
 Trị giá mua của hàng xuất kho được xác định
Trị giá mua của hàng

=

hóa xuất kho trong kì

Số lượng hàng

x


xuất kho

Đơn giá thực tế
bình quân

+ Theo phương pháp bình quân gia quyền cố định:
Trị giá mua
hàng hóa tồn kho

Đơn giá
bình qn gia
quyền cố định
(cả kỳ)

=

đầu kỳ

Số lượng
hàng hóa đầu kỳ

SV: Trần Thu Thủy

14

Trị giá mua của
+

+


hàng hóa nhập kho

Số lượng hàng
hóa nhập kho trong kỳ

Lớp: CQ55/21.03

(1.3)


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
(1.4)
+ Theo phương pháp bình qn gia quyền liên hồn:
Đơn giá bình qn gia

Trị giá của hàng hóa tồn kho tại thời

quyền liên hồn (ĐGBQ
trước mỗi lần XK)

điểm xuất kho ( Số dư chi tiết TK 156)
=
Số lượng hàng hóa tồn kho tại thời
điểm xuất kho
(1.5)

- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định là lô hàng nào nhập kho trước sẽ được xuất

bán trước, nên đơn giá thực tế của lần những lần nhập trước được lấy để tính giá trị
của hàng xuất kho. Giá trị hàng tồn kho cuối kì được tính dựa trên số lượng hàng
tồn kho cuối kì và đơn giá thực tế nhưng lần nhập sau cùng.
Giá trị
thực tế hàng
hóa XK

=
=

Số lượng
hàng hóa XK

x
x

Đơn giá ( tính theo trị giá mua)
của những lơ hàng nhập đầu tiên

(1.6)
Bước 2: Phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hóa xuất bán trong kỳ
Chi phí mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho bao gồm các chi phí liên quan
trực tiếp đến q trình thu mua như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; tiền thuê kho, bãi;
khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh qua q trình thu mua…
Để tính được trị giá vốn thực tế hàng xuất bán, kế toán cần phải phân bổ chi
phí mua hàng cho số hàng đã bán theo công thức:

SV: Trần Thu Thủy

15


Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

CP mua

CP mua

phân bổ cho
hàng tồn kho

Chi phí

trong kỳ

đầu kỳ

thu mua
phân bổ cho

+

hàng phát sinh
Trị giá

=


x

hàng xuất
bán trong kỳ

Trị giá

Trị giá
mua của

+

hàng đã bán

mua của hàng

mua của hàng
hóa xuất bán
trong kỳ

tồn kho cuối
kỳ

(1.7)
Bước 3: Tính trị giá vốn của hàng xuất bán

Trị giá vốn hàng
xuất bán

Trị giá mua của

=

hàng hóa xuất
bán

Chi phí thu mua phân
+

bổ cho hàng hóa xuất
bán

(1.8)
* Chứng từ kế tốn sử dụng:
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu nhập kho, Hóa đơn GTGT, Hóa
đơn bán hàng, thẻ kho….
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 cuối kỳ khơng có số dư

SV: Trần Thu Thủy

16

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Trình tự kế tốn
* Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xun
Sơ đồ 1.2 Trình tự kế tốn giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX

TK 5212

* Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.3 Trình tự kế tốn giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK

SV: Trần Thu Thủy

17

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

SV: Trần Thu Thủy

18

Lớp: CQ55/21.03


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.2.5. Kế tốn chi phí bán hàng
* Nội dung:
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán hàng là
những khoản chi phí bỏ ra phục vụ cho hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong kỳ hạch
tốn. Chi phí bán hàng bao gồm:
- Các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, bao gồm tiền lương, các khoản

trích theo lương, phụ cấp, …
- Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong khâu tiêu thụ hàng hóa như: cửa
hàng, xe vận chuyển hàng bán, …
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí xăng ơ tơ vận chuyển hàng, chi phí giới
thiệu, quảng cáo sản phẩm, chi phí bao bì bao gói hàng hóa để bán …
* Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT, Bảng thanh tốn lương, Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, Phiếu chi, Giấy báo nợ của ngân hàng….
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế tốn sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế
phát sinh trong q trình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bao gồm các khoản chi phí như
đã nêu.
Tài khoản 641 khơng có số dư và có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411 - chi phí nhân viên
TK 6412 - chi phí vật liệu
TK 6413 - chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414 - chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415 - chi phí bảo hành

SV: Trần Thu Thủy

19

Lớp: CQ55/21.03


×