Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Mô hình dự báo cân đối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.11 MB, 20 trang )

TÌM HIỂU VỀ DỰ BÁO
BẰNG MƠ HÌNH
CÂN ĐỐI
Trình bày: Nhóm 4
LÝ THUYẾT DỰ BÁO KINH TẾ
GV HƯỚNG DẪN: ThS Lê Hà Minh


NHÓM 4:
1.Trần Thị Minh Quân

8. Hoàng Thị Mai Quỳnh

2. Nguyễn Thị Quế

9. Đoàn Thị Phương Thảo

3. Nghiêm Viết Quốc

10. Ngô Thị Phương Thảo

4. Phạm Hoàng Thái

11. Nguyễn Ngọc Như Quỳnh

5. Võ Như Quỳnh

12. Nguyễn Thị Thanh Tấn

6. Chu Thị Thế


13. Nguyễn Thị Anh Thư

7. Lê Ngọc Thọ

14. Nguyễn Thị Uyên Thương


CONTENTS

I. Khái niệm và phân loại mô hình
cân đối
II. Nội dung mơ hình cân đối
III. Ứng dụng của mơ hình cân
đối trong dự báo liên ngành
IV. Ưu nhược điểm của dự báo
bằng mô hình cân đối


I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
MÔ HÌNH CÂN ĐỐI
1. Khái niệm:
Dự báo muốn có căn cứ khoa học địi
hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ các chỉ
tiêu phát triển của tất cả các khâu
trong nền Kinh tế Quốc dân
Mô hình kinh tế tốn dạng cân đối có
vai trị lớn trong việc phân định các tỷ lệ
cân đối của nền kinh tế xã hội, xác định
cơ cấu kinh tế của nó
Xác định tỷ lệ vật chất lao động và giá trị

Xác định nhu cầu về nguồn nhân lực


I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
MÔ HÌNH CÂN ĐỐI
2. Phân loại
Tất cả các bảng cân đối chia thành 3 loại:
Bảng cân đối giá trị
Bảng cân đối hiện vật
Bảng cân đối hiện vật - giá trị
Ngoài ra:
Theo các số liệu báo cáo (bảng cân đối báo cáo)
Theo số liệu kế hoạch (bảng cân đối kế hoạch)
Theo số liệu dự báo (bảng cân đối dự báo)
Đặc biệt, tùy thuộc vào độ dài thời kỳ dự báo: Bảng cân đối tĩnh
và bảng cân đối động.


I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
MÔ HÌNH CÂN ĐỐI
* Bảng cân đối tĩnh: được thành lập
riêng trong khoảng thời gian 1 năm, có
thể gồm nhiều mối quan hệ liên ngành,
và nội bộ ngành.
Chia việc chia quá trình kinh tế liên
tục thành các giai đoạn biệt lập nhau
=> không xác định các mối quan hệ
nhân quả giữa quá khứ - hiện tại tương lai
=> giải quyết các vấn đề dự báo ngắn
hạn, trung hạn


* Bảng cân đối động: cho phép tính
đến sự thay đổi của các quá trình
kinh tế quan trọng nhất trong thời kỳ
dài, vì nó tạo điều kiện phát hiện
được mối liên hệ giữa giá trị của các
tham số trong thời kỳ trước và cả kỳ
sau.
=> Bảng cân đối động có thể đảm bảo
được tìm được những đánh giá đáng
tin cậy.


I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
MÔ HÌNH CÂN ĐỐI

Các bảng cân đối có đặc điểm chung:
Hình thức biểu diễn các thông tin
kinh tế
Các số liệu cần thiết được đưa
vào ma trận gồm 4 ơ vng

Ơ 1: Thể hiện c/p trung gian của các
ngành, bao gồm các ngành sx ra s/p
vật chất và các ngành sx ra s/p dịch vụ
Ô 2: những s/p vật chất và dịch vụ được
sử dụng cho nhu cầu sử dụng cuối
cùng: tích lũy tài sản và xuất khẩu.
Ô 3: thể hiện giá trị tăng thêm của các
ngành bao gồm: thuế xk, khấu hao tài

sản cố định và thặng dư sản xuất.
Ô 4: tổng đầu tư vào, ra (Ô X)


II. NỢI DUNG MƠ HÌNH CÂN ĐỚI
1. Mơ hình cân đối tĩnh (mơ hình I/O)

Dựa trên mối quan hệ liên ngành thơng qua
việc phân tích các hệ số đầu vào – đầu ra
trong cơ cấu sản phẩm trung gian và sản
phẩm cuối cùng.
a. Các giả định mơ hình
Giả định 1: các ngành sản xuất vật chất
trong nền kinh tế bao gồm 1 số ngành lớn
Giả định 2: mỗi ngành chỉ sản xuất ra 1 loại hàng hóa
Giả định 3: cơng nghệ áp dụng không thay đổi (tức là lao động quá khứ
kết tinh trong 1 đơn vị sản phẩm không thay đổi)
Giả định 4: nền sản xuất khơng có lợi nhuận siêu ngạch


II. NỘI DUNG MÔ HÌNH CÂN ĐỐI
b. Mối quan hệ liên ngành
Với giả thiết nền kinh tế đóng, ta chia khu vực sản xuất thành 4 ngành chính:
ngành 1, ngành 2, ngành i, ngành n
Xij: là giá trị sản phẩm
ngành i cung ứng cho
ngành j.
Yi: là giá trị sản phẩm của
ngành i cung ứng cho tiêu
dùng cuối cùng.

Xi: là giá trị tổng sản
phẩm ngành i.
Vj: là giá trị tăng thêm
của ngành i


A là ma trận hệ số chi phí trực tiếp
A= [aij]nxn
X là véc tơ giá trị sản lượng
Y là véc tơ sản phẩm cuối cùng
B là ma trận hệ số chi phí tồn bộ
B= [bij]nxn
E là ma trận đơn vị cấp (nxn)


Mơ hình Cân đối có thể biểu diễn dưới dạng ma trận:
AX + Y = X
X – AX = Y
(E – A)X = Y
X = (E – A)-1Y = BY
Ma trận Bn = (E – A)-1 được gọi là ma trận Leontief
hay ma trận hệ số chi phí tồn phần để sản xuất ra 1
đơn vị sản phẩm sử dụng cuối cùng nào đó
Các phần tử bij của ma trận B là hệ số tồn bộ, nó
khơng chỉ tính đến các chi phí trực tiếp mà cịn cả
chi phí gián tiếp được thực hiện ở hệ số giai đoạn
trước => chi phí tồn bộ khơng thể nhỏ hơn chi phí
trực tiếp



2. Mơ hình cân đối động liên ngành
Đặc điểm của mơ hình động khác so
với mơ hình tĩnh là q trình sản xuất
và phân phối sản phẩm được tuỳ ý kết
hợp trực tiếp với các mức hoạt động
sản xuất trong những thời kỳ trước và
sau.


b. Cơ sở vật chất của cảng biển:
Giữa sản phẩm
tiêu dùng cuối
cùng Y trong
bảng CĐ tĩnh và
sản phẩm tiêu
dùng cuối cùng
Z trong bảng CĐ
động có sự khác
nhau nhất định.


Như vậy các chỉ tiêu Zi và Yi quan hệ với nhau thơng qua hệ thức:
Q trình sản xuất và phân phối sản phẩm áp dụng cho mơ hình
động được viết:

Theo bảng CĐLN động, ta có:

Trong đó: fij là hệ số vốn cận biên



Nếu biểu diễn phương trình dưới dạng ma trận, ta có:


Ví dụ về mơ hình cân đối tĩnh


III. ỨNG DỤNG CỦA MÔ HÌNH CÂN ĐỐI
TRONG DỰ BÁO LIÊN NGÀNH
1. Kiểm định tính chính xác của số liệu
GDP tính theo 3 phương pháp.
2. Sử dụng làm quyền số để chuyển các
chỉ tiêu giá trị theo giá hiện hành về giá
so sánh
3. Phân tích kinh tế vĩ mơ


IV. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA DỰ BÁO
BẰNG MÔ HÌNH CÂN ĐỚI
1. Ưu điểm:
Phương pháp có cơ sở lý thuyết vững chắc
Có các phần mềm ứng dụng để giải tốn
Các mơ hình định lượng có ưu điểm là khắc
phục được sự chủ quan và cảm tính trong
cơng tác dự báo
> Đề ra chính sách phát triển từng ngành và vấn
đề chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế


IV. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA DỰ BÁO
BẰNG MÔ HÌNH CÂN ĐỚI

2. Nhược điểm:
Tốn kém thời gian, tăng chi phí
Các mơ hình định lượng hầu hết đưa ra
các giả định khơng phù hợp với thực tế.


THANKS FOR YOUR
LISTENING!



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×