Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN Ở VIỆT NAM VỊ TRÍ VAI TRÒ CỦA THÀNH PHẦN KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.75 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
=====o0o=====

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN Ở VIỆT NAM; VỊ
TRÍ, VAI TRỊ CỦA THÀNH PHẦN KINH TẾ CĨ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đinh Thị Quỳnh Hà

Hà Nội, năm 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................3
NỘI DUNG...................................................................................................4
CHƯƠNG I: NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG THỜI
KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM......................4
1. Tính tất yếu khách quan và vai trò của nền kinh tế nhiều thành
phần...........................................................................................................4
1.1: Thành phần kinh tế là gì?..............................................................4
1.2: Tính tất yếu khách quan của thành phần kinh tế...........................4
1.3: Vai trò của nền kinh tế thành phần................................................5
Nền kinh tế nhiều thành phần có một vai trị to lớn vì:..........................5
2. Cơ cấu các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam..........................................................................6
CHƯƠNG II: VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA THÀNH PHẦN KINH TẾ CĨ
VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI..................................................................8
1. Khái qt thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi..............8
1.1: Khái niệm thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi..............8


1.2: Các hình thức của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.8
2. Vai trị của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.............8
3. Những khó khăn và giải pháp khắc phục trong cơng cuộc thu hút
vốn đầu tư nước ngoài...........................................................................11
3.1: Thực trạng thu hút vốn FDI vào Việt Nam..................................11
3.2: Những khó khăn...........................................................................14
3.3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI.................15
KẾT LUẬN................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................18


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động trên thị trường quốc
tế, tốc độ toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại diễn ra nhanh chóng ở
nhiều quốc gia. Các tập đồn, cơng ty từ các nước phát triển như Mỹ, Nhật
Bản... sở hữu lượng vốn lớn ln mong muốn tìm kiếm các nước đang
phát triển để đầu tư. Đây là điều kiện thuận lợi đối với các nước thiếu vốn
có nhu cầu đầu tư lớn. Vì vậy đầu tư nước ngồi chiếm một vị trí rất quan
trọng trong bối cảnh hiện nay đối với khơng chỉ những nước phát triển mà
cịn quan trọng đối với những nước đang phát triển, đặc biệt là đối với Việt
Nam. Việt Nam chúng ta có thế mạnh về chính trị ổn định, số lượng người
trong độ tuổi lao động cao luôn mong muốn nhận được đầu tư từ các nước
phát triển nhằm đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, xây dựng kết
cấu hạ tầng, đổi mới công nghệ thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ và tăng sức mạnh cạnh tranh của hàng hố. Tại Đại hội Đảng tồn
quốc lần thứ IX đã khẳng định: “Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một
bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở nước ta,
được khuyến khích phát triển lâu đầu tư nước ngồi, bình đẳng với các
thành phần khác. Thu hút đầu tư nước ngồi là chủ trương quan trọng, góp

phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế,
tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa phát triển của đất nước.”
Như vậy, vai trò của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là
rất quan trọng, có đóng góp khơng nhỏ trong việc tăng trưởng GDP, giải
quyết việc làm cho người lao động, sự tăng trưởng của kim ngạch xuất
nhập khẩu. Chính vì những tác động to lớn đó nên em đã chọn đề tài: Nền
kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam; Vị trí, vai trị của thành phần
kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.


NỘI DUNG
CHƯƠNG I:

NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN

TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM
1. Tính tất yếu khách quan và vai trò của nền kinh tế nhiều thành
phần.
1.1: Thành phần kinh tế là gì?
Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một
hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Thành phần kinh tế tồn tại ở
những hình thức tổ chức kinh tế nhất định, trong đó căn cứ vào quan hệ sản
xuất (mà hạt nhân là quan hệ sở hữu) nào thống trị để xác định từng thành
phần kinh tế.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
là tổng thể các thành phần kinh tế cùng tồn tại trong mơi trường hợp tác và
cạnh tranh.
1.2: Tính tất yếu khách quan của thành phần kinh tế

Sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội và là tất yếu khách quan:
Một số thành phần kinh tế của phương thức sản xuất cũ (như kinh tế cá thể,
tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân...) để lại, chúng đang có tác dụng đối với sự
phát triển lực lượng sản xuất; một số thành phần kinh tế mới hình thành
trong quá trình cải tạo quan hệ sản xuất cũ và xây dựng quan hệ sản xuất
mới (như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản nhà nước). Các
thành phần kinh tế cũ và các thành phần kinh tế mới tồn tại khách quan, có
quan hệ với nhau cấu thành cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.


Nguyên nhân cơ bản của sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, suy đến cùng, là do quy luật quan hệ
sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất quy định. Thời kỳ quá độ ở nước ta, do trình độ lực lượng sản xuất còn
rất thấp, tồn tại ở nhiều thang bậc khác nhau, lại phân bố không đều giữa
các ngành, vùng... nên tất yếu còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản
xuất, nhiều thành phần kinh tế.
1.3: Vai trò của nền kinh tế thành phần
Nền kinh tế nhiều thành phần có một vai trị to lớn vì:
Một là, sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế, tức là tồn tại nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, nhiều phương thức quản lý phù hợp với trình độ khác nhau
của lực lượng sản xuất. Chính sự phù hợp này đến lượt nó, có tác dụng thúc
đẩy tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế
trong các thành phần kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Hai là, nền kinh tế nhiều thành phần làm phong phú và đa dạng các chủ thể
kinh tế, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hoá, tạo tiền đề đẩy mạnh
cạnh tranh, khắc phục tình trạng độc quyền. Điều này thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững đồng thời nâng cao đời sống xã hội của nhân

dân.
Ba là, tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế q độ,
trong đó có hình thức kinh tế tư bản nhà nước. Đó là những "cầu nối", trạm
"trung gian" cần thiết để đưa nước ta từ sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội,
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Bốn là, phát triển mạnh các thành phần kinh tế và cùng với nó là các hình
thức tổ chức sản xuất kinh doanh là một nội dung cơ bản của việc hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.


Năm là, sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế đáp ứng được lợi ích kinh tế
của các giai cấp, tầng lớp xã hội, có tác dụng khai thác, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, các tiềm năng của đất nước.
2. Cơ cấu các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.
Trên cơ sở nguyên lý ba thành phần kinh tế chủ yếu mà V.I.Lênin đã chỉ ra
trong thời kỳ quá độ (kinh tế xã hội chủ nghĩa, kinh tế của những người
sản xuất hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản tư nhân), tuỳ hoàn cảnh cụ thể mà
xác định cơ cấu thành phần của từng giai đoạn cho phù hợp.
Qua thực tiễn của quá trình đổi mới, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Đảng ta đã xác định nền kinh tế nước ta có năm thành phần. Đó là:
 Kinh tế nhà nước
 Kinh tế tập thể
 Kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân)
 Kinh tế tư bản nhà nước
 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
* Kinh tế nhà nước:
Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu toàn dân về
tư liệu sản xuất. Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước,
ngân hàng nhà nước, ngân sách nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ

bảo hiểm nhà nước và các tài nguyên quốc gia, các tài sản khác thuộc sở
hữu nhà nước có thể dựa vào vịng chu chuyển kinh tế.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
* Kinh tế tập thể:
Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, mà nịng cốt là hợp tác
xã, dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể; liên kết rộng rãi


những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thuộc các thành phần kinh tế, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và
địa bàn (trừ một số lĩnh vực có quy định riêng) ; phân phối theo lao động,
theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ; hoạt động theo các nguyên tắc:
hợp tác tự nguyện; dân chủ, bình đẳng và cơng khai; tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và cùng có lợi; hợp tác và phát triển cộng đồng.
* Kinh tế tư nhân:
Kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất.
Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thành phần kinh tế tư nhân bao gồm:
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ: dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất
- Kinh tế tư bản tư nhân: dựa trên hình thức sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê.
*Kinh tế tư bản nhà nước
Kinh tế tư bản nhà nước là thành phần kinh tế bao gồm các hình thức liên
doanh liên kết giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tư bản tư nhân trong nước
và ngồi nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh doanh.
*Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi bao gồm các doanh nghiệp có thể 100%
vốn nước ngồi (một thành viên hoặc nhiều thành viên) có thể liên kết, liên
doanh với doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp tư nhân của nước ta.


CHƯƠNG II: VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA THÀNH PHẦN
KINH TẾ CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI.
1. Khái qt thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
1.1: Khái niệm thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là thành phần kinh tế dựa
trên hình thức sở hữu vốn của nước ngồi.
1.2: Các hình thức của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi


Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu
của Nhà nước đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.


Công ty liên doanh

Công ty liên doanh là doanh nghiệp do 2 bên hoặc nhiều bên hợp tác thành
lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc ký hiệp định giữa
Chính phủ nước CHXNCN Việt Nam và Chính phủ nước ngồi hoặc là
doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh
nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư
nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.



Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là những doanh nghiệp được các
cơng ty nước ngồi thành lập để đầu tư phát triển kinh doanh tại thị trường
Việt Nam hoặc là các doanh nghiệp trong nước được mua lại và sáp nhập
vào các cơng ty nước ngồi.
2. Vai trị của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
 Vốn, cơng nghệ và kỹ thuật quản lý ( chuyển giao nguồn lực )
Đối với một nước lạc hậu, trình độ sản xuất thấp, sức sản xuất kém phát
triển, cơ sở vật chất - kỹ thuật kém thì việc tiếp thu một nguồn vốn lớn và
cơng nghệ thích hợp để tăng năng suất có thể gặp nhiều khó khăn. Nâng
cao năng suất và chất lượng, cải tiến quản lý là điều cần thiết vì cơng nghệ


đang là trọng tâm của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số nước đang
phát triển. Khi đầu tư trực tiếp, công nghệ mới được nhập khẩu vào nước
sở tại, bao gồm một số công nghệ bị cấm xuất khẩu qua ngoại thương. Các
chuyên gia có kỹ năng quản lý sẽ giúp nâng cao hiệu quả của công nghệ
này, từ đó người lao động, các doanh nghiệp, cơng chức, viên chức có thể
học hỏi kinh nghiệm.
Chuyển giao cơng nghệ (bao gồm năng lực quản lý và marketing) khó đo
lường hơn so với dòng vốn vào và hầu hết chuyển giao diễn ra ở cơng ty
mẹ ở nước ngồi và các cơng ty con của nó. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng
tầm quan trọng của việc chuyển giao công nghệ trong các công ty này phụ
thuộc vào việc chuyển giao từ các bên khác nhau.
 Tăng năng suất, thu nhập quốc dân và thúc đẩy cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả kinh tế
Cơng nghệ và trình độ quản lý được cải thiện dẫn tới sự gia tăng năng suất
lao động. Khơng những thế, nhờ có những cơng nghệ tiên tiến, hiện đại đã

tạo ra nhiều sản phẩm hơn, có chất lượng cao hơn, mẫu mã đẹp hơn, có tính
năng đa dạng hơn và giá thành cũng rẻ hơn so với trước đây. Chất lượng
sản phẩm ngày càng được cải thiện ngày càng thu hút người tiêu dùng. Do
sự tiêu thụ được tăng lên mà các ngành sản xuất, dịch vụ được tiếp thêm
một luồng sức sống mới, nhân lực, máy móc và các nguyên vật liệu được
đem ngay vào sản xuất, từ đó sức đóng góp của các ngành này vào GDP
cũng đã tăng lên. Ngày càng xuất hiện nhiều cơng ty có khả năng cạnh
tranh trên thị trường thế giới càng thúc đẩy các công ty đề cao chất lượng
sản phẩm, kỹ thuật. Do đó, thị trường Việt Nam ngày càng thu hút được
nhiều vốn đầu tư nước ngoài.

 Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước
Ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngồi với cơng nghệ, kĩ thuật hiện đại
đầu tư vào thị trường Việt Nam đã phần nào đó đe dọa đến các nhà đầu tư
trong nước. Chính vì thế, để có thể tồn tại lâu dài, các nhà đầu tư trong


nước phải thay đổi chiến thuật, đổi mới cả quá trình sản xuất của mình
nhằm nâng cao trình độ lao động, mẫu mã, chất lượng sản phẩm và phương
pháp quản lý để có thể đứng vững trên thị trường. Đây vừa là thách thức,
vừa là cơ hội cho các nhà đầu tư trong nước thể hiện năng lực, sức mạnh
của mình. Cạnh tranh góp phần làm tăng trưởng kinh tế, cải thiện chất
lượng sản phẩm.

 Tiếp cận với thị trường nước ngồi
FDI đã cho các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội được làm quen, học hỏi
với các đối tác kinh tế mới từ nước ngoài. Họ nhận thấy được rất nhiều nơi
cần cái họ đang có và ngược lại họ cũng đang cần những cái đối tác có. Do
đó, nhu cầu hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng
tăng cao.

Nếu như là trước đây khi chưa có FDI, các doanh nghiệp trong nước chỉ
biết đến có thị trường trong nước, nhưng khi có FDI thì họ được làm quen
với các đối tác kinh tế mới từ nước ngoài. Họ chắc chắn sẽ nhận thấy rất
nhiều nơi cần cái họ đang có và ngược lại họ cũng đang cần những cái ỏ
nơi đối tác đang có. Điều này dẫn đến sự cần thiết phải tăng cường hợp tác
giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, ngày càng tạo ra nhiều sản
phẩm có giá trị. Sự trao đổi thương mại này một lần nữa thúc đẩy đầu tư
quốc tế giữa các quốc gia.
 Tạo sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước
Đầu tư nước ngồi góp phần tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế
của nước sở tại theo hướng tích cực hơn, thường tập trung vào các ngành
cơng nghệ cao có tính cạnh tranh như công nghệ hay thông tin. Nếu nước
thụ hưởng đầu tư là một nước nơng nghiệp, thì sau thời gian mở cửa cho
FDI, các ngành công nghiệp hay dịch vụ sẽ tăng về tỷ trọng góp phần tăng
trưởng GDP cho đất nước. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư nước ngồi có tác
dụng giải quyết sự mất cân đối phát triển nhất định giữa các vùng lãnh thổ,
đưa các vùng kém phát triển thoát nghèo và phát huy tối đa lợi thế về tài


nguyên, đưa tiềm năng chưa được khai thác vào các quá trình sản xuất,
dịch vụ và phục vụ bàn đạp thúc đẩy sự phát triển của các vùng khác nhau.
3. Những khó khăn và giải pháp khắc phục trong cơng cuộc thu hút
vốn đầu tư nước ngồi
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi có đóng góp rất to lớn đối với quốc gia,
đặc biệt là một nước đang có tiềm năng phát triển như nước ta. Khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài đã mang lại những giá trị to lớn góp phần làm tăng
thêm của cải và nâng cao sức cạnh tranh của các mặt hàng trong nước, đẩy
mạnh chuyển đổi công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm,
đồng thời tạo ra một số lượng lớn việc làm cho lao động trong nước.
3.1: Thực trạng thu hút vốn FDI vào Việt Nam

Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa nền kinh tế, ngày 29/12/1987, Quốc
hội thơng qua Luật Đầu tư nước ngồi (ĐTNN), đánh dấu bước ngoặt trong
thu hút dịng vốn nước ngồi đầu tư vào Việt Nam. Khu vực có vốn FDI có
sự thay đổi nhanh chóng, ngày càng phát triển, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trở thành những khu vực quan trọng góp phần vào sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội của đất nước. Sau khi Việt Nam tham gia vào các
hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương, dòng vốn
FDI vào Việt Nam những năm gần đây có xu hướng gia tăng. Từ năm 2010
– 2014, vốn FDI đầu tư vào Việt Nam tăng nhẹ từ 19,89 tỷ USD năm 2010
lên 21,92 tỷ USD vào năm 2014. Từ năm 2015 tổng vốn FDI đầu tư vào
Việt Nam gia tăng nhanh chóng và mạnh mẽ. Đỉnh điểm năm 2019 tổng
vốn FDI đăng kí vào Việt Nam đạt 38,95 tỷ USD.





Về lĩnh vực đầu tư

Trong giai đoạn 2010 - 2020 vừa qua, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư
vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó cơng nghiệp chế biến, chế tạo luôn là lĩnh
vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài nhất với
tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm luôn dao động trong khoảng 13 24 tỷ USD, chiếm tỷ lệ phần trăm cao trong tổng số vốn đầu tư đăng ký (40
- 70%). Ngoài ra, các lĩnh vực như kinh doanh bất động sản, bán buôn, bán
lẻ hay sản xuất phân phối điện cũng khá nổi bật trong các ngành nhận được
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Năm 2020, ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được
nhiều sự quan tâm nhất của nhà đầu tư nước ngoài với 800 dự án cấp mới,
680 dự án điều chỉnh vốn đầu tư và 1268 lượt góp vốn, mua cổ phần với
tổng số vốn là 13,601 tỷ USD, chiếm 47,67% tổng vốn đầu tư. Lĩnh vực

sản xuất, phân phối điện, khí đốt và hơi nước đứng thứ 2 đạt 5,1426 tỷ
USD chiếm 18,03% tổng vốn đầu tư. Hoạt động kinh doanh bất động sản
đứng thứ 3 với 4,18495 tỷ USD chiếm 14,67% tổng vốn đầu tư. Nhìn
chung, các ngành cơng nghệ chế biến, kinh doanh bất động sản, sản xuất và
phân phối điện, dịch vụ lưu trú ăn uống,… là những ngành thu hút vốn đầu
tư FDI vào nhiều nhất.
 Về đối tác đầu tư
Việt Nam thu hút nhiều quốc gia lớn như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật
Bản ... Theo số liệu của Tổng cục thống kê tính đến hết năm 2020 Việt
Nam đã thu hút được tổng số vốn đăng ký trên 377 tỷ USD với tổng số
33.148 dự án từ các quốc gia và vùng lãnh thổ. Có 10 quốc gia cam kết với
số vốn trên 10 tỷ USD. Hàn quốc đứng đầu với tổng vốn đầu tư chiếm
18,3% với tổng vốn đăng ký 69,3 tỷ USD và 9.149 dự án đầu tư. Sau đó là
Nhật Bản chiếm 15,9% tổng vốn đầu tư với 60,1 tỷ USD và 4.674 dự án


đầu tư. Tiếp theo là các nước Xin-ga-po, Trung Quốc, Đài Loan... và các
nước khác.

3.2: Những khó khăn
- Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng trực tiếp tới các lĩnh vực kinh tế ở Việt
Nam. Sản xuất đóng cửa, mọi chi phí phát sinh gia tăng sẽ khiến các nhà
đầu tư đưa đến quyết định rút khỏi thị trường Việt Nam. Các nhà đầu tư
mới dừng tìm kiếm cơ hội hội đầu tư, ảnh hưởng nặng nề tới thu hút đầu tư
sắp tới.
- Hạ tầng giao thơng, kỹ thuật cịn hạn chế và chưa đáp ứng kịp nhu cầu
phát triển sản xuất; nguồn thu ngân sách thấp nên chưa thể đầu tư hoàn
hiện về hạ tầng, nhất là các dự án giao thơng trọng điểm. Bên cạnh đó,
cơng tác quy hoạch vẫn cịn gặp nhiều khó khăn như quy hoạch điện gió,
điện mặt trời cịn chậm, chưa đáp ứng kịp nhu cầu của các nhà đầu tư.

- Việt Nam có số lượng người trong độ tuổi lao động dồi dào nhưng số
lượng người đã qua đào tạo, có tay nghề lại chưa cao.


- Môi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh của Việt Nam chưa cao, chưa
thể đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư quốc tế. Các thủ tục hành chính
rườm rà, lạm phát gia tăng...
- Các nước láng giềng như Thái Lan hay Indonesia ngày càng triển khai
những chính sách ưu đã, lợi thế về nhân cơng và tài nguyên đã thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài ngày càng gia tăng.
- Hiện nay Việt Nam đang phải chọn lựa những dự án đầu tư chất lượng
hơn như: có cơng nghệ cao, giá trị gia tăng lớn và ít ô nhiễm môi trường
hơn, điều này khiến cho số lượng các dịng vốn FDI có thể sẽ bị giảm sút.
3.3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI
Dịch bệnh Covid-19 đang hoành hành khắp nơi trên Thế giới và trong đó
có Việt Nam. Covid-19 đã cướp đi hàng nghìn sinh mạng, đe dọa nền kinh
tế của đất nước. Nhưng với những tâm thế chủ động và biện pháp quyết
liệt, Việt Nam đã chứng minh cho toàn thế giới thấy được một Việt Nam
kiên cường, quyết tâm đẩy lùi dịch bệnh, cải thiện môi trường kinh doanh.
Chính những điều đó Việt Nam được hứa hẹn sẽ tiếp tục là địa điểm lý
tưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài. Trước những cơ hội để thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa với những giải pháp đồng
bộ, cụ thể:
- Xây dựng thể chế, chính sách ưu đãi vượt trội, cạnh tranh quốc tế tạo
điều kiện kinh doanh thuận lợi thu hút các dự án lớn, trọng điểm quốc
gia, dự án công nghệ cao... thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các tập
đoàn đa quốc gia đầu tư, đặt trụ sở và thành lập các trung tâm R&D,
trung tâm đổi mới sáng tạo tại Việt Nam. Có những chính sách kịp thời,
chủ động hỗ trợ thúc đẩy mối quan hệ giữa DN Việt Nam với các nhà
đầu tư nước ngoài.



- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của
Bộ Chính trị về định hướng hồn thiện thể chế, chính sách, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hợp tác ĐTNN đến năm 2030. Chủ động quảng bá,
thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia, các
cơng ty có danh tiếng đầu tư vào Việt Nam. Đặc biệt là thu hút các khu
vực có thế mạnh về cơng nghệ kĩ thuật như Mỹ, EU, Nhật Bản
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nguồn lao động làm
việc trực tiếp với nhà đầu tư nước ngồi. Cần có những buổi đào tạo,
huấn luyện thường xuyên đối với những cán bộ, nhân viên đảm nhiệm
công việc làm việc với nhà đầu tư nước ngoài.
- Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư khi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.


KẾT LUẬN
Như vậy, việc thu hút vốn đầu tư nước ngồi có ý nghĩa quan trọng
đối với nền kinh tế của Việt Nam. Việt Nam ngày càng đạt được nhiều
thành tựu trong việc thu hút vốn FDI vào phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, để có thể thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư quan tâm, tin tưởng
lựa chọn Việt Nam là điểm đến lý tưởng thì Việt Nam cần phải nhanh
chóng thay đổi chiến lược về chính sách, bảo đảm sự bền vững và gia tăng
của vốn FDI vào Việt Nam.
Chính phủ cần có những giải pháp kịp thời đảm bảo môi trường và
điều kiện thoải mái cho các nhà đầu tư nhưng vẫn phù hợp với pháp luật
Việt Nam. Nhất là hiện nay các nước đang phải chịu những ảnh hưởng
nặng nề bởi đại dịch Covid-19 hoành hành, việc thúc đẩy các nhà đầu tư
nước ngoài càng cấp thiết hơn bao giờ hết. Điều đó là động lực thúc đẩy
Việt Nam nỗ lực hết mình chống đại dịch và song song phát triển nền kinh

tế của đất nước. Những tập đồn, cơng ty quốc tế đã giải quyết được số
lượng lớn việc làm cho người lao động trong nước: các công ty may mặc,
giày da, phân bón, nhà máy nhiệt điện... đã xuất hiện cả ở những vùng
miền, những nơi ít được chú trọng đầu tư. Tập trung phát triển công nghiệp
hỗ trợ theo hướng tập trung vào một số ngành, sản phẩm trọng điểm để
phát huy tối đa tác động lan tỏa của các dự án FDI, giúp các doanh nghiệp
Việt Nam có thể tham gia vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp FDI.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, NXB Chính trị quốc gia (2004)
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, NXB Giáo dục
3. Tạp chí tài chính online: “Vai trị của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và
giải pháp phát triển kinh tế Việt Nam”, 18/04/2021
4. Tạp chí tài chính online: “Thu hút nguồn vốn FDI vào Việt Nam và
những vấn đề đặt ra hiện nay”, 14/12/2020
5.

/>
6.

/>
tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-vao-viet-nam-giai-doan-2010-2020-80266.htm
7.

/>
nhung-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-khi-vao-viet-nam/




×