1. Tại sao VN lại dùng chính sách tiền tệ thấp?
Nhằm giảm lượng cung tiền trong lưu thông. Khi lượng cung tiền vượt quá
lượng cầu tiền, sẽ dễ dẫn đến lạm phát, do đó mục tiêu chính là nhằm
giảm mức lạm phát
2. Sự giống và khác nhau giữa chính sách và tiền tệ?
Khác:
+ ‘tài chính’ được hiểu là cơng việc quản lý ‘tiền tệ’, có chức năng
phân phối quỹ tiền tệ và giám sát – kiểm tra quá trình vận động của
các nguồn tài chính và việc sử dụng các quỹ tiên tệ, là việc chuyển
vốn (tiền tệ) từ người cho vay tới người đi vay từ nơi thừa vốn tới
nơi thiếu vốn
+ ‘tiền’ hoặc ‘tiền tệ’ được hiểu là các thứ được chấp nhận rộng rãi
làm phương tiện trao đổi. Tiền thực hiện ba chức năng là: phương
tiện trao đổi, bảo tồn giá trị và là phương tiên hạch tốn tài chính.
Giống: Tài chính bao hàm cả tiền tệ. Nên những đặc điểm của tài
chính cũng chính là những đặc điểm của tiền tệ.
3. Tại sao VN dùng CS giảm ngoại tệ lãi suất 0%?
Vì khi kinh tế vĩ mô bất ổn định, đồng nội tệ bị mất giá đã khiến người
dân mất niềm tin với thị trường đồng nội tệ, từ đó chuyển sang nắm giữ
ngoại tệ, vàng. Bởi vậy gây ra tình trạng đơ la hóa, vàng hóa trong nền
kinh tế.
Để hạn chế tình trạng đơ la hóa, nhà nước thực hiện CS nhằm đưa tỷ
giá và thị trường ngoại hối về cơ bản ổn định, do đó tâm lý thị trường
được giải tỏa, thanh khoản thị trường cải thiện, tình trạng nắm giữ
ngoại tệ giảm.
4. Tại sao NHNN phải can thiệp vào tỷ giá hối đoái?
Nhằm điều phối các quan hệ cung cầu trên thị trường, giữ vững sự ổn
định sức mua của đồng tiền quốc gia.
5. Tỉ giá hối đoái tác động đến đối tượng nào trong nền kinh tế?
LẠM PHÁT
Khi một nước có lạm phát sức mua đồng nội tệ giảm, với tỷ giá hối đối
khơng đổi, hàng hóa dịch vụ trong nước đắt hơn trên thị trường nước ngoài.
Theo quy luật cung cầu, người dân trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng
ngoại nhiều hơn vì giá rẻ; điều tất yếu xảy ra là nhập khẩu sẽ tăng, kéo theo
cầu ngoại tệ tăng, làm cho tỷ giá hối đoái cũng tăng. Tương tự vì tăng giá, cư
dân nước ngồi sẽ dùng ít hàng nhập khẩu hơn. Hoạt động xuất khẩu giảm
sút, làm cho cung ngoại tệ trên thị trường giảm, đây cũng là nguyên nhân làm
tỷ giá hối đoái tăng. Như vậy, lạm phát ảnh hưởng đến cung và cầu ngoại tệ
theo hướng tăng giá ngoại tệ, tác động cộng gộp làm cho tỷ giá hối đoái tăng
nhanh hơn.
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất
khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ sẽ thu được ngoại tệ. Các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ lấy nội tệ,
mua hàng hóa dịch vụ trong nước để xuất khẩu ra nước ngoài. Trên thị
trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đối giảm. Ngược lại, khi nhập
khẩu hàng hóa dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối
tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường. Hành động này làm cầu ngoại tệ tăng,
tỷ giá hối đoái tăng. Tác động của hai hiện tượng trên là ngược chiều trong
việc hình thành tỷ giá hối đối. Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ
thuộc vào cán cân thương mại. Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung
ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi
thâm hụt thương mại, cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái
tăng, đồng nội tệ giảm giá.
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Đối với đầu tư ra nước ngoài, người dân trong nước dùng tiền mua tài
sản ở nước ngồi, có thể là đầu tư trực tiếp hay đầu tư gián tiếp. Những nhà
đầu tư này muốn thực hiện kinh doanh trên cần phải có ngoại tệ. Họ mua
ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ chảy vào trong nước, làm cho
cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đối giảm. Khi đầu tư ra nước ngồi ròng
dương, luồng vốn chảy vào trong nước nhở hơn dòng vốn chảy ra nước
ngồi, tỷ giá hối đối tăng. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm trong trường hợp ngược
lại, đầu tư ra nước ngồi rịng âm.
6. Tại sao phải có ngân hàng nhiều cấp?
7. Tại sao ngân hàng trung ương chỉ tham gia hoạt động tín dụng với
ngân hàng trung gian?
8. Sự giống và khác nhau giữa hoạt động NHTW và NHTM?
Giống: đều là 2 tổ chức kinh doanh tiền, dịch vụ cho vay và nhận
gửi tiền
Khác:
+ NHTW (NHNN):
_ Chỉ có NHTW mới có chức năng phát hành tiền.
_ Là ngân hàng của các NHTM
_ Là cơ quan đặc trách quản lý kinh tế vĩ mô, quản lý hệ thống tiền
tệ của quốc gia và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ.
_ Mục đích hoạt động là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền,
kiểm soát lãi suất, cứu các NHTM có nguy cơ đổ vỡ.
+ NHTM:
_ Là 1 tổ chức kinh doanh có giấy phép của Chính Phủ, thực hiện
chức năng nhận tiền gửi và cho vay.
_ Nhiệm vụ cơ bản nhất của NHTM đó là huy động vốn và cho vay
vốn
_ Trung gian thanh toán,mọi giao dịch tiền tệ .
_ Hoạt động của NHTM nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa
đặc biệt đó là "vốn- tiền".
9. Sự giống và khác nhau giữa hoạt động NHTM và doanh nghiệp sản
xuất & kinh doanh dịch vụ?
Giống: đều có khả năng huy động vốn từ dân, đều là chủ thể kinh
doanh để thu lợi nhuận.
Khác:
+ NHTM:
_ Kinh doanh tiền tệ
_ Huy động vốn bằng lãi suất huy động
_ Huy động vốn từ NHTW
+ DN:
_ Kinh doanh sản phẩm, tài sản
_ Huy động vốn bằng cổ phiếu, trái phiếu hay từ các NHTG
10. Lãi suất tác động đến đối tượng nào trong nền kinh tế?
Lạm phát: Trong thời kỳ đất nước có lạm phát, NHTW sử dụng cơng
cụ của chính sách tiền tệ để làm giảm lạm phát là tăng lãi suất tiền
giử nhằm thu hút số tiền đang lưu hành ngoài thị trường; lãi suất
tăng, doanh nghiệp không thể vay vốn đầu tư (sản xuất giảm, hàng
hóa bị hạn chế), cơ số tiền và cung ứng tiền giảm, lạm phát được
kiềm chế.
Tiêu dùng và tiết kiệm: Lãi suất tăng, người dân thích giử tiền vào
tiết kiệm và sự chi tiêu giảm xuống.
Đầu tư: Các DN thường sử dụng vốn vay làm cơ sở cho việc đầu tư
sản xuất, do vậy khi lãi suất tăng thì khơng có DN nào dám vay,
mượn để đầu tư (Đầu tư giảm), ngược lại khi lãi suất thấp thì DN
cảm thấy nên vay để đầu tư thì có lợi (Đầu tư tăng).
Tỷ giá: Nếu lãi suất trong nước tăng, điều này có nghĩa là đồng nội
tệ đang mất giá, đồng nội tệ mất giá sẻ có lợi cho xuất khẩu nhưng
có hại cho nhập khẩu, do vậy hàng hóa nước ngồi sẽ nhập vào ồ
ạt, với mức cung tiền nhất định, tỷ giá sẻ được nâng lên. Điều này
có nghĩa là hàng hóa nước ngồi rẻ hơn hàng trong nước, các DN
trong nước sẽ chết chìm.
11.Tại sao NHTW phải can thiệp vào lãi suất? (Phân tích tác động của
biện pháp can thiệp trực tiếp và gián tiếp
Vì NHTW là 1 giải pháp thực hiện CĐNS, là địn bẩy kinh tế quan trọng để
điều tiết tích lũy và tiêu dùng, điều tiết lưu thông tiền tệ trên thị trường,
kiểm sốt quy mơ đầu tư. Hoạt động của NHTW khơng nhằm mục đích lợi
nhuận mà nhằm mục đích an sinh xã hội và phát triển KT.
Trực tiếp:
+ LS cho vay: giảm LS nhằm khuyến khích DN vay vốn đầu tư, kích
thích sản xuất, tạo cơ hội việc làm phát triển kinh tế & ngc lại
+ LS huy động: giảm LS nhằm hạn chế việc gửi tiền vào NH mà thay
vào đó sẽ đầu tư vào các loại hình sinh lời khác như trái phiếu, cổ
phiếu, … Điều đó tạo điều kiện cho DN phát hành và tăng giá trái
phiếu & ngược lại.
+ Hạn mức TD: giảm LS để hạn chế mức tăng khối lượng tín dụng
của NHTG cho cung ứng tiền cuả nền kt. Tránh lượng tiền tăng quá
mức trong lưu thông và ngược lại
Gián tiếp
+ Thị trường mở: NHTW mua chứng khoán dự trữ của NHTM tăng
giúp khả năng cung ứng tín dụng của NH tăng và ngược lại.
+ Chính sách chiết khấu: NHTW cho phép NHTM vay tái cấp vốn ở
mức cao thì làm tăng lượng tiền dự trữ của các NH tính thanh
khoản cao & ngược lại
12.Tại sao nói cơng cụ thị trường mở là cơng cụ ít tác động tới lạm
phát nhất?
+ Đây là công cụ mà NHTW tùy theo mục tiêu của CSTT mà có thể mua
bán các giấy tờ có giá trên thị trg mở để làm thay đổi lượng tiền cung
ứng trong lưu thông.
+ NHTW có thể kiểm sốt thị trg mở, có thể can thiệp 1 lượng cung tiền.
Khi lượng cung tiền quá nhiều, NHTW có thể bán chứng khốn để giảm
số tiền cung ứng mà ko gây ra lạm phát.
13.Tỷ lệ dự trữ bắt buộc biến động sẽ tác động đến lượng tiền trong
nền kinh tế là:
- Khi tỷ lệ dbb => khả năng cho vay và khả năng thanh toán của các NH
bị thu hẹp (do số nhân tiền tệ ) => khối lượng tín dụng trong nền kinh tế
(Lượng cung tiền trong nền kinh tế ).
- Khi tỷ lệ dbb , tức là khả năng tạo tiền => cung về tín dụng của các
NHTM => khối lượng tín dụng và khối lượng thanh tốn có xu hướng
=> xu hướng mở rộng khối lượng tiền.
14. Công cụ ấn định LS tái tái chiết khấu, tái cấp vốn đối với lãi suất
tín dụng nó có ưu, nhược điểm gì?
– Ưu điểm: Giúp cho NHTW thực hiện quản lý lượng tiền cung ứng
theo mục tiêu của từng thời kỳ, điều này phù hợp với các quốc gia khi
chưa có điều kiện để phát huy tác dụng của các công cụ gián tiếp.
– Nhược điểm: Dễ làm mất đi tính khách quan của lãi suất trong nền
kinh tế vì thực chất lãi suất là “giá cả” của vốn do vậy nó phải được
hình thành từ chính quan hệ cung cầu về vốn trong nến kinh tế. Mặt
khác việc thay đổi quy định điều chỉnh lãi suất dễ làm cho các NHTM bị
động, tốn kém trong hoạt động kinh doanh.
15. Tại sao khi nền kinh tế phát triển thì lại ấn định hạn mức tín dụng
ở mức vừa phải với tốc độ phát triển nền kinh tế?
- Khi nền kinh tế phát triển thì phải ấn định tốc độ tăng trưởng tín dụng
ở mức vừa phải với tốc độ phát triển nền kinh tế vì nếu lúc này tốc độ
tăng trưởng tín dụng vượt xa tốc độ tăng trưởng nền kinh tế thì nó sẽ
tạo ra 1 lượng tiền dư thừa => lạm phát trầm trọng.
16. Tại sao khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thối thì thường ấn định
hạn mức tín dụng ở mức cao hơn nhiều so với tốc độ phát triển
nền kinh tế?
- Khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thối thì thường ấn định hạn mức tín
dụng ở mức cao hơn nhiều so với tốc độ phát triển kinh tế là vì điều đó
sẽ làm cho tỷ giá hối đối tăng cao, NHTW tung ngoại tệ bán, làm cho
khả năng cung ngoại tệ trên thị trường tăng lên => nền kinh tế có dấu
hiệu suy thối giảm. Và trong điều kiện các nhân tố khác không đổi tỷ
giá sẽ từ từ giảm xuống.
17. Khi lãi suất tăng thì kích thích đầu tư hay kìm hãm đầu tư và
ngược lại (T161)
- Khi i thì kìm hãm đầu tư, vì khi i thì lãi suất tiền gửi tăng có tác dụng
thu hút tiền mặt của dân cư và doanh nghiệp vào ngân hàng. Và khi mà
lãi suất tiền gửi tăng cao hơn lợi tức đầu tư thì các nhà kinh doanh sẽ
khơng đầu tư cho sản xuất nữa mà tìm cách đưa vốn của mình vào NH
vì nó đưa đến lợi tức cao mà không chịu sức ép của rủi ro lớn và
ngược lại.
18. Phân tích các nhân tố tác động đến nhu cầu tiền trong nền kinh tế
* Các nhân tố tác động đến nhu cầu tiền trong nền kinh tế: thu nhập, giá
cả hàng hóa và lãi suất.
19. Phân tích tác động các biện pháp cung ứng tiền vào nền kinh tế
20. Tại sao khi lạm phát vừa phải lại có vai trò thúc đẩy nền kinh tế
phát triển và tốc độ lạm phát vừa phải ở các quốc gia có giống nhau
hay khơng? Vì sao?
- Khi lạm phát vừa phải lại có vai trị thúc đẩy nền kinh tế phát triền là vì
nó có tác dụng làm tăng khối lượng tiền tệ trong lưu thông, cung cấp
thêm vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, kích thích sự tiêu dùng
của chính phủ và nhân nhân (tạo cơng việc cho người lao động, tạo
nhiều sản phẩm cho xã hội).
- Tốc độ lạm phát vừa phải ở các quốc gia không giống nhau. Vì mỗi
quốc gia lại có tốc độ tăng trưởng kinh tế khác nhau nên từng đất nước
có thể chấp nhận được con số nào miễn là tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhỏ hơn tốc độ lạm phát.
21. Tại sao lại phải khắc phục lạm phát? Tại sao lại phải khắc phục
giảm phát?
_ Phải khắc phục lạm phát là vì nó tác động đến sự phân phối lại thu
nhập và của cải. Khi lạm phát tăng tác động đến sự phát triển kinh tế và
việc làm và nó cịn có những tác động khác như (mất tác dụng làm
thước đo giá trị của tiền, mất tác dụng hữu hiệu cơng cụ tài chính, tiền
tệ để điều tiết vĩ mơ kinh tế)
_ Giảm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống
liên tục. Giảm phát làm cho gánh nặng nợ của doanh nghiệp (DN) lớn
thêm vì nợ quá hạn gia tăng, lợi nhuận của DN giảm, tiền công thực tế
trở nên cao hơn. Làm cho giá cả hàng hóa giảm. Giảm phát về giá cả
dẫn tới giảm phát tài sản, những tổn thất khác khiến nền kinh tế suy
sụp.
22. Tại sao các biện pháp khắc phục lạm phát khơng có tác dụng thì
phải dùng biện pháp đổi tiền?
Mục đích của việc đổi tiền này là bình thường hóa các giao dịch hàng
ngày
23. Theo em đối với nền kinh tế phát triển như hiện nay có nên dùng
biện pháp đổi tiền khơng? (Phân tích tác hại)
24. Tại sao CP phá giá tiền tệ?
Nhằm nâng cao năng lực canh tranh của hàng hóa trong nước để nền
kinh tế tự điều chỉnh theo hướng suy thoái (do khả năng canh tranh
kém làm cầu xuất khẩu giảm tổng cầu giảm). Khiến cho xuất khẩu
trong nước trở nên hấp dẫn hơn đối với người mua quốc tế. Tăng
trưởng kinh tế.
25. Phân tích vài trị của NSNN, tại sao chỉ thông qua hoạt động thu chi
ngân sách mà điều tiết vĩ mô nền kinh tế?
Vai trị:
_ Huy động vốn: nhờ có mqh giữa nhà nước và chủ thể XH để đáp ứng nhu
cầu huy động vốn. Cần nêu rõ các khoản thu/chi. Thu ko đc quá cao/thấp, chi
phải hiệu quả.
_ Điều tiết vĩ mô: điều tiết kinh tế, giải quyết vấn đề XH, ổn định giá cả, kiềm
chế lạm phát.
_ Đảm bảo công bằng
Điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
- Chống độc quyền: khi nền kinh tế lạm phát và có dấu hiệu một số mặt hàng
bị đầu cơ, NN có thể chi NS để mua loại hàng này từ nước ngoài mang về
trong nước để ổn định giá cả và chống độc quyền
- Kích thích tăng trưởng kinh tế: nhờ vào các khoản chi đầu thư phát triển ưu
tiên các lĩnh vực như giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng đường bộ, góp vốn
vào cổ phần, liên doanh, liên kết, quỹ hỗ trợ phát triển…
- Hạn chế một số ngành nghề: nhờ vào chính sách thuế, chính phủ có thể hạn
chế quy mơ của một số ngành nghê ví dụ như sản xuất thuốc lá…những
ngành nghề này sẽ bị đánh thuế cao hơn các ngành khác.
26. Tại sao chi đầu tư cơ sở hạ tầng lại có vai trị thúc đẩy kinh tế phát
triển?
Chi đầu tư cơ sỏ hạ tầng là khoản chi có thời gian thu hồi vốn dài nên ít thu
hút sự đầu tư từ các cá nhân hoạc tổ chức. Do đó NN phải chủ động chi cho
lĩnh vực này vì lợi ích mang lại cho nền kinh tế là vô cùng lớn dù khả năng lỗ
vốn phải đi vay nước ngoài là rất cao. Cụ thể, cơ sở hạ tầng phát triển giúp
giảm thời gian vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, từ đó giảm chi phí vận
chuyển, hạ giá thành sản phẩm, kích thích người tiêu dùng, giúp DN bán
được nhiều hàng hóa hơn. Ở một góc độ nào đó, cơ sở hạ tầng phát triển
giúp kích thích tiêu dùng, DN mở rộng quy mơ sản xuất, tăng tốc độ lưu thơng
của dịng tiền trong nền kinh tế từ đó kích thích nèn KT phát triển.
27. Chi thường xun có vai trị thế nào trong nền KT? Tại sao chi
thường xuyên ở VN rất thấp cịn ở nước ngồi rất cao?
_ Vai trị chi thường xuyên: là các khoản chi thể hiện sự quan tâm của nhà
nước tới XH giúp XH ổn định, thúc đẩy XH phát triển
_ Tại sao: VN là quốc gia đang phát triển nên CP hạn chế các khoản thu
thường xuyên, thay vào đó sẽ tăng chi đầu tư phát triển nhằm kích thích nền
kinh tế phát triển. Các quốc gia có khoản chi thường xuyên cao hơn thường là
những QG phát triển có nền kinh tế phát triển ở mức độ cao và ổn định, do đó
họ chú trọng chi thường xuyên để đảm bảo an sinh xã hội, chú trọng đến đời
sống người dân.
24. Tại sao phải khống chế mức chi thường xuyên?
*vẽ sơ đồ trong cân đối NS NN:
Từ đó giải thích là: chi thường xun có được từ các khoản thu thuế, phí, lệ
phí đây là các khoản thu chắc chắc và có thể dự tính được. Bên cạnh đó chi
thường xun là các khoản thu không thu hồi vốn. Cho nền phải khống chế
mức chi thường xuyên luôn bé hơn hoặc bằng các khoản thu từ thuế, phí, lệ
phí nếu khơng muốn bội chi ngân sách.
25. Tại sao khi cân đối NS phải thực hiện qua các ngtac?
Ngtac 1: phân tích như câu trên
Ngtac 2:
Ngtac 3: nếu thiếu CÓ THỂ vay để chi đầu tư phát triển ( tránh lạm dụng việc
vay nước ngồi q nhiều mà khơng có kế hoạch trả lãi chi tiết sẽ dẫn đến bội
chi NS)
Ngtac 4: nếu các khoản chi k có KN thu hồi vốn thì CĨ THỂ in tiền ( nên hạn
chế sử dụng vì có khả năng gây ra lạm phát, tuy nhiên để tránh tình trạng
phải vay nước ngồi hoặc trích NS q nhiều cho các khoản chi k có KN hồn
vốn thì có thể in thêm tiền)
26. Tại sao khấu hao TSCD mà k KH TSLD? Tại sao đặt tên…
KH là việc xác định hao mòn TS , số tiền khấu hao trích đc tích luỹ lại quỹ
khấu hao đây là nguồn dn dùng để tái đầu tư TS.Vì vậy việc trích KH là cực kì
quan trọng đối với DN trong việc xoay vòng vốn để tái đầu tư vào TS phuc vụ
hoạt động SX kinh doanh
27. Phân biệt chi phí và giá thành?
_ Chi phí: là những chi phí tính trong 1 kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không
liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất đã hoàn thành hay chưa hồn
thành
_ Giá thành: tính cho 1 sản phẩm hồn thành, khơng tính cho sp dở dang. giá
thành sản phẩm liên quan đến cả chi phí sản xuất từ kỳ trước chuyển sang.
28. Cho biết sự giống và khác nhau giữa phí, lệ phí và thuế? Khoản nào
bắt buộc, khoản nào khơng?
_ Giống: Thuế và lệ phí, phí đều là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và
đều mang tính pháp lý.
_ Khác:
* Thuế: Là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà
nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước
khi có đủ những điều kiện nhất định.
* Lệ phí: là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí
về việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự
đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Là khoản thu phụ, khơng đáng kể.
* Phí: là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất
thường như phí về xây dựng, bảo dưỡng, … của Nhà nước đối với những
hoạt động phục vụ người nộp phí. Là khoản thu phụ, không đáng kể.
29. Tsao khi nền KT lạm phát mà muốn tăng thu thì chỉ được tăng từ
trực thu?
Vì nếu tăng thuế gián thu sẽ làm tăng giá thành sản phẩm từ đó làm lạm phát
gia tăng. Tăng thuế trực thu vào trực tiếp các đối tượng cụ thể ( DN, cá nhân)
sẽ góp phần tăng nguồn thu mà k gây ra lạm phát.
30. Khi nền KT phát triển thì thúc đẩy các ĐCTCTG phát triển và ngược
lại?
Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu vay vốn SXKD của doanh nghiệp hay nhu
cầu vay vốn tiêu dùng của cá nhân sẽ tăng lên, Các tổ chức ĐCTCTG lại là
nơi tổ chức thực hiện huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và từ đó đáp ứng
nhu cầu vay vốn chủa chủ thể cần vốn để SXKD hay tiêu dùng. Khi nền KT
ngày càng phát triển sẽ giúp các ĐCTCTG phát triển theo ( ngược lại tự nói
ha).
31. Tsao khi xuất hiện ĐCTCTG lại tiết kiệm chi phí và thúc đẩy XH phát
triển?
_ Tiết kiệm chi phí cho XH: Các chủ thể có nhu cầu vay vốn sẽ dễ dàng tìm
được các ĐCTCTG, nhờ sự cạnh tranh giữa các ĐCTCTG mà lãi suất cho
vay dược giữ ở mức ổn định giúp các chủ thể có nhu cầu vay vốn có nhiều sự
lựa chọn để vay với lãi suất thấp hơn phải đi vay bên ngồi (khơng phải
ĐCTCTG) với uy tín thấp, lãi suất cao.
_ Thúc đẩy XH phát triển: huy động tiền của các chủ thể có vốn nhàn rỗi để
đáp ứng nhu cầu vay vốn của các chủ thể khác. Do đó gián tiếp đưa dịng tiền
vào lưu thơng dể sinh ra lợi nhuận từ đó thúc đẩy XH phát triển.