Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tiểu luận: Lý luận về con người và bản chất của con người trong triết học Mac

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.82 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Lý luận về con người và bản chất của con người trong triết học MacLênin và ý nghĩa của nó đối với việc rèn luyện nhân cách sinh viên hiện
nay.

HỌ VÀ TÊN: Võ Tá Hoàng – MSSV: 2054010141 –Mã HP: 0101005105
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Chuẩn

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

Trang

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................... 2
1 .......................................................................................................................
1.1 ....................................................................................................................
1.2 ....................................................................................................................
2 .......................................................................................................................
2.1 ....................................................................................................................
2.2 ....................................................................................................................
KẾT LUẬN .....................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài tiểu luận:” Lý luận về con người và bản chất của
con người trong triết học Mac-Lênin và ý nghĩa của nó đối với việc rèn
luyện nhân cách sinh viên hiện nay”. Trong thế giới tự nhiên con người đã
tồn tại và phát triển qua hàng ngàn năm cùng với đó cũng tồn tại khơng ít
những quan điểm khác nhau đề cập đến nguồn gốc và bản chất của con người.
Từ khi triết học Mac- Lênin ra đời đã giải quyết được hầu hết những vấn đề
của con người. Không thể không thừa nhận rằng con người có một ví trí quan
trọng đối với sự phát triển của thế giới. Bằng chứng chứng minh cho điều này
chính là trong những cơng cuộc đổi mới xã hội con người là lực lượng chính
trong lực lượng lao động và sản xuất.
Bằng việc thấy sự quan trọng của con người như vậy chúng ta dễ nhận ra
sự khác biệt giữa con người và những loài vật khác chính là khả năng sản xuất
của con người. Sản xuất bao gồm sản xuất ra của cải vật chất, sản xuất ra tình
cảm, và sản xuất ra thế hệ sau của con người. Trong đấy sản xuất ra của cải vật
chất vẫn là yếu tố quan trọng cho việc thỏa mãn nhu cầu của con người.
Trong thời kì hiện đại ngày nay, để tránh tụt hậu, dập tắt mọi ý định xâm
chiếm của các nước mạnh hơn thì Việt Nam chúng ta cần tiến hành thực hiện
chính sách cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Như vậy thế hệ trẻ nói
chung và tầng lớp sinh viên nói riêng chính là một phần quan trọng của cơng
cuộc đổi mới này. Có thể nói thế tầng lớp sinh viên là tầng lớp có tiềm năng đủ
để góp phần lớn cơng sức của họ vào việc đưa quốc gia sánh vai với các nước
đã phát triển, và các nước đang phát triển hơn quốc gia mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu: Giúp chúng ta hiểu rõ hơn về một số vấn đề cơ bản
của con người và bản chất của con người từ đấy rút ra ý nghĩa của nó đối với
việc rèn luyện của sinh viên hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp để làm rõ mục tiêu nghiên cứu là
phương pháp luận và phương pháp phân tích tổng hợp, liên hệ thực tiễn.
4. Kết cấu tiểu luận


1


Phần 1: Mở đầu: Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu và kết cấu của tiểu luận
Phần 2: Nội dung: Dùng phương pháp luận và phương pháp phân tích tổng
hợp, liên hệ thực tiễn để lảm rõ mục tiêu “ Con người và bản chất của con người
trong triết học Mac-Lênin và ý nghĩa của nó đối với việc rèn luyện của sinh
viên hiện nay”. Nêu ra một số ví dụ liên hệ thực tiễn cho việc ảnh hưởng tới
các sinh viên.
Phần 3: Kết luận: Tóm lược và khẳng định lại vấn đề trọng tâm.

2


Nội Dung
1.Con người và bản chất của con người
1.1.Con người
Con người là một thực thể sinh vật- xã hội. Là thực thể sinh vật vì con
người là cơ thể sống (Tiến hóa). Là thực thể xã hội vì con người với tư cách là
người chính là xét trong mối quan hệ của cộng đồng xã hội (lao động). Hai
phương tiện trên thống nhất với nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt động
sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử của nó.
Về phương diện sinh học, con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm
của giới tự nhiên, là một động vật xã hội. “Bản thân cái sự kiện là con người
từ loài động vật mà ra, cũng đã quyết định việc con người khơng bao giờ hồn
tồn thốt ly khỏi những đặc tính vốn có của lồi động vật”11. Điều đó có
nghĩa rằng con người cũng như lồi động vật khác phải tìm kiếm thức ăn
nước uống, phải “đấu tranh sinh tồn” để ăn uống, sinh con đẻ cái, tồn tại và
phát triển. Nhưng khơng được tuyeeht đối hóa điều đó. Khơng phải đặc tính

sinh học, bản năng sinh học, sự sinh tồn thể xác là cái duy nhất tạo nên bản
chất của con người, mà con người còn là một thực thể của xã hội. Khi xem xét
con người, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, không thể tách rời hai
phương diện sinh học và xã hội của con người thành những phương diện biệt
lập, duy nhất, quyết định phương diện kia.
Không chỉ là một thực thể sinh học, mà con người cũng còn là một bộ phận
của giới tự nhiên. “Giới tự nhiên…là thân thể vô cơ của con người…đời sống
thể xác và tinh thần của con người gắn liền với giới tự nhiên”2. Về phương
diện thực thể sinh học, con người còn phải phục tùng các quy luật của giới tự
nhiên, các quy luật sinh học như di truyền, tiến hóa sinh học và các q trình
sinh học của giới tự nhiên. Con người là một bộ phận đặc biệt, quan trọng của
giới tự nhiên, nhưng lại có thể biến đổi giới tự nhiên và chính bản thân mình,
dựa trên các quy luật khách quan. Đây chính là điểm khác biệt đặc biệt, rất
quan trọng giữ con người và các thực thể sinh học khác. Về mặt thể xác, con
người sống bằng những sản phẩm tự nhiên, dù là dưới hình thức thực phẩm,
nhiên liệu, quần áo, nhà ở, v.v…3. Bằng hoạt động thực tiễn con người trở
thành một bộ phận của giới tự nhiên, có quan hệ rất rất thống nhất với tự
nhiên, vì vậy con người phải hịa hợp với giới tự nhiên, gắn bó với giới tự
nhiên mới có thể tồn tại và phát triển. Nhưng việc quá phụ thuộc và giới tự
C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, t.20, Sđd. Tr.146.
C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, t.20, Sđd. Tr.146.
3
Xem: C.Mác và Ph.Ăngghen (2000). Toàn tập, t.42. Sđd. Tr.135, 137.
1
2

1


nhiên như vậy cũng sẽ làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, thến nên con

người chúng ta phải học các lao động. Lao động chính là q trình con người
tác động vào giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất. Lao động cũng là một hình
thức tự cải tạo bản thân của con người. Trong quá trình lao động con người đã
học tập các kimh nghiệm, học tập ngôn ngữ, trau dồi bản thân với những
người khác, đây là cách cải tạo bản thân tốt nhất.
Về phương diện xã hội, con người là một thực thể xã hội có các hoạt động
xã hội. Đó là con người sống trong một thời đại, xã hội nhất định, có những
mối quan hệ phức tạp. Để khẳng định được mình trong xã hội thì con người
cần phải khơng ngừng lao động và sáng tạo. Như chúng ta đã biết, con người
là giống lồi duy nhất có thể lao động để thốt ra khỏi trạng thái thuần túy gọi
là lồi vật. Nhờ có lao động mà con người về mặt sinh học đã có thể thành
thực thể xã hội, thành chủ thể của “lịch sử có tính tự nhiên”, có lý tính, có
“bản năng xã hội”. Lao động đã có phần cải tạo bản năng sinh học của con
người, làm cho con người trở thành con người đúng nghĩa của nó. Lao động
điều kiện kiên quyết, cần thiết và chủ yếu quyết định sự hình thành và phát
triển của con người cả về phương diện sinh học lẫn phương diện xã hội.
Trong hoạt động con người khơng chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản
xuất, mà cịn có hàng loạt mối quan hệ xã hội khác. Những quan hệ đó ngày
càng phát triển phong phú, đa dạng thể hiện những tác động qua lại giữa họ
với nhau. Xã hội, xét đến cùng, là sản phẩm của sự tác động qua lại lẫn nhau
giữa những con người. Xét về góc độ tồn tại và phát triển thì con người khơng
thể tách khỏi xã hội và đấy cũng là điểm cơ bản cho thấy con người khác với
con vật. Xã hội thay đổi thì con người cũng phải có những thay đổi tương
ứng. Ngược lại sự biến đổi của mỗi cá nhân cũng chính là tiền đề để cả xã hội
biến đổi. Cũng nhờ có lao động mà đã hình thành nên ngơn ngữ giao tiếp từ
đấy sinh ra ý thức của con người. Tư duy, ý thức của con người chỉ có thể
phát triển trong giao tiếp và xã hội với nhau. Chính vì vậy khác với những
con vật khác, con người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong xã hội lồi
người.
Chính vì con người là thực thể của xã hội nên con người đã tác động vào

giới tự nhiên, cải tiến giới tự nhiên, thúc đẩy giới tự nhiên và thúc đẩy sự vản
động của lịch sử. Nói cách khác con người chính là sản phẩm của lịch sử và
của chính bản thân con người. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin
phê phán quan niệm của Phoiơbắc đã xem xét con người tách khỏi điều kiện
lịch sử củ thể và hoạt động thực tiễn của họ, xem xét con người chỉ là đối
tượng cảm tính, trừu tượng, khơng có hoạt động thực tiễn. Phoiơbắc đã khơng
nhìn thấy những quan hệ hiện thực, sống động giữa người với người trong đời
2


sống xã hội, đặc biệt là trong sản xuất. Do vậy, ơng đã tuyệt đối hóa tình u
giữa người với người. Hơn thế nữa, đó cũng khơng phải là tình u hiện thực
mà là tình u đã được ơng lý tưởng hóa. Phê phán quan niệm sai lầm của
Phoiơbắc và các nhà tư tưởng khác về con người, kế thừa các quan điểm tiến
bộ trong lịch sử tư tưởng nhân loại và dựa vào những thành tựu khoa học, chủ
nghĩa Mác khẳng định con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài
của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm của lịch sử xã hội loài người và của chính
bản thân con người. Trong q trình hình thành và phát triển con người đã tạo
nên lịch sử cho chính bản thân mình. Hoạt động lao động sản xuất vừa tạo
điều kiện cho sự phát triển của con người, vừa tạo tiền đề cho xã hội phát
triển đi lên. Trên cơ sở nắm bắt được những quy luật của lịch sử xã hội, con
người đã thúc đẩy được xã hội phát triển theo chiều hướng đi lên từ thấp đến
cao. Nếu như khơng có hoạt động của con người thì cũng khơng tồn tại quy
luật xã hội, và từ đấy sẽ khơng tồn lịch sử xã hội lồi người. Mác đã khẳng
định trong tác phẩm Hệ tư tưởng Đức rằng, tiền đề của lý luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của các ông là những con người hiện thực đang hoạt
động, lao động sản xuất và làm ra lịch sử của chính bản thân mình, nhưng con
người khác với con vât không thụ động để lịch sử làm thay đổi mình, mà con
người là chủ thể thay đổi lịch sử.
Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên vừa là sản phẩm của lịch sử

xã hội, nhưng đồng thời lại là chủ thể của lịch sử bởi lao động và sáng tạo là
thuộc tính xã hội tối cao của con người. Con người và động vật đều có lịch sử
của mình, nhưng lịch sử của con người của con người khác với lịch sử của
lồi vật.
Nói con người là chủ thể của lịch sử vì “Con người tự tìm ra được cơng cụ
lao động. Chỉ có con người biết sử dụng cơng cụ lao động. Nhờ công cụ lao
động mà con người tự tách mình ra khỏi thế giới lồi vật .Từ đó lịch sử loài
người đựơc bắt đầu
Con người là chủ thể sáng tạo ra giá trị vật chất tinh thần cho xã hội : Để tồn
tại và phát triển con ngươi phải lao động sản xuất ra của cải vật chất để nuôi
sống xã hội. Sản xuất ra của cải vật chất là đặc trưng riêng chỉ có ở con người.
Đó là kết quả của quá trình lao động và sáng tạo của con người ví dụ: - Lương
thực,thực phẩm…
Đời sống lao động của con người là nguồn đề tài vô tận của các giá trị văn
hóa, tinh thần. Con người là tác giả của các cơng trình văn hóa, nghệ thuật, ví
dụ: Các kì quan thế giới. Ở Việt Nam có nhã nhạc cung đình Huế, Di tích

3


Hồng thành Thăng Long, Thành nhà Hồ, Di tích Tràng An, Vịnh Hạ
Long…”4.
Cịn lịch sửa của lồi vật “là lịch sử nguồn gốc của chúng và sự phát triển
dần dần của chúng cho đến trạng thái hiện nay của chúng. Nhưng lịch sử ấy
không phải do chúng làm ra mà trong chừng mực mà chúng có tham dự vào
việc làm ra lịch sử ấy, thì điều đó diễn ra mà chúng không hề biết và không
phải do ý muốn của chúng. Ngược lại con người còn cách xa con vật hiểu
theo nghĩa hẹp của từ này bao nhiêu, thì con người lại tự mình làm ra lịch sử
của mình một cách có ý thức bấy nhiêu”5. Con người là chủ thể của lịch sử
nhưng con người không thể sáng tạo ra lịch sử theo ý kiến của bản thân mình,

mà phải dựa vào điều kiện theo quá khứ, do những thế hệ trước để lại trong
hoàn cảnh mới. Con người, một mặt, phải tiếp tục các hoạt động trên các tiền
đề, điều kiện của thế hệ trước để lại, mặt khác, lại phải tiến hành các hoạt
động mới của mình để cải biến những điều kiện cũ. Lịch sử sản xuất ra con
người như thế nào thì tương ứng, con người cũng sáng tạo ra lịch sử như thế
ấy. Từ khi con người tạo ra lịch sử cho đến nay con người luôn là chủ thể của
lịch sử, nhưng cũng luôn là sản phẩm của lịch sử.
Con người cũng tồn tại trong mơi trường xã hội. Chính nhờ mơi trường xã
hội mà con người trở thành thực thể của xã hội và mang bản chất của xã hội.
Con người là sản phẩm của hồn cảnh, của mơi trường trong đó có mơi
trường của xã hội. Mơi trường xã hội cũng là điều kiện và tiền đề để con
người có thể thực hiện quan hệ với giới tự nhiên ở quy mơ rộng lớn và hữu
hiệu hơn. Trong thực chất thì môi trường xã hội cũng là một bộ phận của tự
nhiên với những đặc thù riêng của nó. So với mơi trường tự nhiên thì mơi
trường xã hội có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến con người, sự tác
động của môi trường tự nhiên đến từng cá nhân con người thường phải thông
qua môi trường xã hội và chịu ảnh hưởng sâu sắc của các nhân tố xã hội. Môi
trường xã hội cũng như mỗi cá nhân con người thường xun phải có quan hệ
với mơi trường tự nhiên và tồn tại trong mối quan hệ tác động qua lại, chi
phối và quy định lẫn nhau.
Do sự phát triển của công nghiệp, của cách mạng khoa học – công nghệ,
nhiều loại môi trường khác đã và đang được phát hiện. Đó là những mơi
trường, như mơi trường thơng tin, kiến thức, mơi trường từ tính, mơi trường
điện, mơi trường hấp dẫn, môi trường sinh học, v.v… Nhưng cần lưu ý rằng,
có những mơi trường trong số đó mới được phát hiện và được nghiên cứu, nên
Tên bài báo: Tech12h. Đường link < > [Ngày truy cập 25/5/2021].
5
Cac,Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, t.20, Sđd. Tr.476
4


4


có nhiều ý kiến, quan niệm khác nhau, thậm chí đối lập nhau. Môi trường sinh
học, môi trường cận tâm lý, môi trường tương tác yếu, đang được nghiên cứu
trong khoa học tự nhiên là những môi trường như vậy. Tuy nhiên, dù chưa
được nhận thức đầy đủ, mới được phát hiện hay cịn có những ý kiến, quan
niệm khác nhau, thì chúng đều hoặc thuộc về mơi trường tự nhiên, hoặc là
thuộc về mơi trường xã hội. Tính chất, phạm vi, vai trò và tác động của chúng
đến con người là khác nhau, khơng hồn tồn như mơi trường tự nhiên và môi
trường xã hội. Chúng là hiện tượng, q trình cụ thể của tự nhiên hoặc xã hội,
có tác động, ảnh hưởng ở một khía cạnh hẹp, cụ thể và xách định ở phương
diện tự nhiên hoặc xã hội.

1.2.Bản chất của con người
Bản chất của con là phần khiến cho mỗi chúng ta có điểm đặc trưng nhất.
Bản chất con người khác với bản chất của những loài vật ở chỗ là chúng ta có
thể suy nghĩ và tư duy. Khơng có bất kì lồi vật nào có khả năng này, điều
này cho thấy con người chúng ta sở hữu một khả năng độc nhất vô nhị của
giới tự nhiên.
Xã hội chính là xã hội của con người, xã hội được tạo nên từ các mối quan
hệ của tất cả mọi người về tất cả các phương diện như chính trị, văn hóa, giao
tiếp, kinh tế… Trong sinh hoạt xã hội, khi hoạt động ở trạng thái điều kiện
lịch sử nhất định con người có quan hệ với nhau để tồn tại và phát triển.
“Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hịa các mối
quan hệ xã hội6”6. Bản chất của con người ln được hình thành và thể hiện ở
những con người hiện thực, cụ thể trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Các
quan hệ xã hội tạo nên bản chất con người, nhưng không phải là kết hợp giản
đơn hoặc tổng hợp chúng lại với nhau mà là sự tổng hịa của chúng. Tất cả
các mối quan hệ đều góp phần hình thành nên bản chất của con người. Tương

tự các mối quan hệ của xã hội thay đổi thì ít nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất
con người cũng thay đổi theo. Trong các quan hệ xã hội cụ thể, xác định, quan
hệ càng lớn và phát triển thì bản chất của con người mới được phát triển theo.
Song khi những mối quan hệ thì khơng thể chỉ xét từng hình thái xã hội riêng
biệt mà phải khái quát những quan hệ xã hội chung thể hiện qua từng chế độ,
thời đại riêng biệt. Các quan hệ xã hội vừa diễn ra theo chiều ngang, vừa diễn
ra theo chiều dọc của lịch sử:

6

C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, t.3. Sdd. Tr.11.

5


+ Muốn giáo dục cải tạo con người thì phải thay đổi các mối quan hệ mà
con người đang sống. “Muốn xây dựng một xã hội có tính người thì phải xóa
bỏ các mối quan hệ làm mất tính người.”
+ Xã hội tạo điều kiện cho quần chúng lao động hoạt động sáng tạo. Xem
xét bản chất con người từ từ mối quan hệ xã hội khơng có nghĩa là xem nhẹ
mặt tự nhiên, vì con người là mặt thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội.
Mặt sinh vật của con người có nét chung với động vật cao cấp nhưng chỉ cải
tạo nâng cao nhờ mặt xã hội.
Trong mối quan hệ giữa bề mặt sinh vật và mặt xã hội, mặt sinh vật là tiền
đề, là điều kiện cần; Cái quyết định con người ra đời, tồn tại, phát triển là mặt
xã hội.Hình thái vận động xã hội bao gồm cả vận động sinh vật, hình thức vận
động bị lọc bỏ trong hình thức xã hội. Lịch sử con người là lịch sử khơng
ngừng văn minh hóa những hành vi có tính động vật
Mặt sinh vật và mặt xã hội của con người không tồn tại song song bên
nhaun mà cịn tồn tại liên hệ gắn bó với nhau.

Cần chống 2 khuynh hướng:
+ Duy sinh vật: Tuyệt đối hóa yếu tố sinh vật trong phát triển con người.
+ Duy xã hội: Tuyệt đối hóa yếu tố xã hội trong sự hình thành con người
mà tước bỏ tính tự nhiên, yếu tố sinh vật của con người.
Trong các quan hệ xã hội cụ thể, xác định, con người mới có thể bộc lộ
được bản chất của mình, và cũng trong những quan hệ xã hội đó thì bản chất
của con người mới được phát triển. Các quan hệ xã hội khi đã hình thành thì
có vai trị chi phối và quyết định các phương diện khác của đời sống con
người khiến cho con người khơng cịn thuần túy là một động vật mà là một
động vật có xã hội. Khía cạnh thực thể sinh vật là tiền đề trên đó thực thể xã
hội tồn tại, phát triển và chi phối.

2.Ý nghĩa đối với việc rèn luyện nhân cách sinh viên hiện nay và một số ví dụ
2.1.Ý nghĩa đối với việc rèn luyện nhân cách sinh viên
Những ý luận điểm trên đã có ý nghĩa cho sinh viên những con đường rèn
luyện nhân cách như sau:
- Biết chăm lo, bảo vệ sức khỏe cho bản thân.
- Học cách nâng cao nhận thức khoa học, đạo đức cách mạng.
6


- Nhận thức đúng về bản chất xã hội, chọn lọc những không gian, môi
trường xã hội lành mạnh, tiên tiến để tham gia học tập, rèn luyện…
- Bảo vệ môi trường sống, chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn, tránh thái độ thụ động, ỷ lại…
2.2. Một số ví dụ tương ứng
Lúc đã là sinh viên, đa số chúng ta đã bắt đầu một cuộc sống xa nhà, xa
người thân. Nên một số kĩ năng mà chúng ta cần phải học tập để thích nghi
với đời sống mới là rất quan trọng. Có một số ví dụ như:
- Bắt đầu để ý đến sức khỏe của bản thân, mua một số thuốc dự phòng

nhằm lúc cần thiết. Học cách ăn uống để có một sức khỏe tốt, kèm theo
đấy là tập thể dục để tang cường sức khỏe.
- Từ THPT lên đại học là chúng ta sẽ tiếp xúc với nhiều bạn khác các
vùng miền, từ đấy học hỏi được một số văn hóa từ các vùng miền khác.
Từ sự tác động đấy chúng ta bắt đầu có cách nhìn trưởng thành hơn về
thế giới, và học tập những cái lành mạnh như việc tự giác học tập, học
cách nấu ăn, dọn dẹp…
- Lúc tiếp xúc với nhiều người thì chúng ta sẽ khơng thể tránh khỏi việc bị
lừa đảo. Qua nhiều lần như vậy chúng ta sẽ rút kinh nghiệm và chọn lọc
những môi trường, bạn bè tốt để chơi; chọn lọc những điều tốt, và thanh
trừng những điều xấu ra khỏi cuộc sống.
- Tham gia các câu lạc bộ, hoạt động tình nguyện bảo vệ, làm sạch môi
trường.

7


Kết luận
Như vậy, con người và bản chất của con người là một vấn đề mà triết học
Mac-Lênin đã làm sáng tỏ và rất chi tiết. Vấn đề trọng tâm về định nghĩa con
người, các mặt của con người gồm có mặt sinh học và mặt xã hội; con người
là động vật, có ý thức, có tính xã hội, bản chất con người được hình thành và
chỉ có thể phát triển khi có tính xã hội. Trong thời đại phát triển mới, chúng ta
cần phải hiểu rõ mối quan hệ giữa con người và bản chất của con người để
ngẫm ra ý nghĩa của nó nhằm áp dụng vào bản thân mỗi con người chúng ta,
đặc biệt là giới sinh viên cịn có sức khỏe và nhiệt huyết tràn đầy. Từ đấy đề
ra cách thức, chủ trương để đất nước đi lên theo những con đường đổi mới.

8



Tài liệu tham khảo
1. Hội đồng xuất bản C.Mác và Ph.Ăngghen toàn tập (2004), C.Mác và
Ph.Ăngghen toàn tập: Tập 20, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật.
2. Hội đồng xuất bản C.Mác và Ph.Ăngghen toàn tập (1995), C.Mác và
Ph.Ăngghen tồn tập: Tập 42, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật.
3. Hội đồng xuất bản C.Mác và Ph.Ăngghen toàn tập (2011), C.Mác và
Ph.Ăngghen tồn tập: Tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật.
4. Tên bài báo: Tech12h. Đường link < > [Ngày truy cập
25/5/2021].

9



×