Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Đề cương KLTN nguyễn ngân hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.34 KB, 23 trang )

Đề cương khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng cho khách hàng cá nhân
tại ngân hàng TMCP ABBANK – chi nhánh An Khánh

Mục lục
Lời mở đầu……..5
Phần 1:………..
1.1………
1.1.1……..

Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Bảng biểu
Số chương . số thứ tự bảng biểu trong chương

Sơ đồ
Số chương . số thứ tự sơ đồ trong chương

Lời mở đầu
1. lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động ngân hàng là một
trong những hoạt động mang tính chất quyết định việc phát triển nền kinh tế đất
nước. Bởi vì đi cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu
vốn là nhu cầu vơ cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
cũng như chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Như vậy, hoạt động tín dụng của ngân



hàng là cầu nối đầu tư cho doanh nghiệp và là nguồn vốn cần thiết cho cá nhân thực
hiện các dự định tương lai một cách hiệu quả. Qua đó ta thấy vai trò của ngân hàng
thương mại đối với nền kinh tế ngày càng được nâng cao.
Trong quá trình luân chuyển nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
hiện nay địi hỏi các ngân hàng ln phải cạnh tranh trong việc phát triển các sản
phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Ngoài các sản phẩm tốt cần mở
rộng các dịch vụ đa dạng để đáp ứng được mọi sự cần thiết phát sinh trong thời đại
công nghệ thông tin phát triển như hiện nay. Do đó, hoạt động của một ngân hàng
cần phải phát triển mạnh mẽ theo sự phát triển của xã hội. Nhưng rủi ro tiềm luôn
đồng hành cùng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và câu hỏi làm thế nào để
hạn chế rủi ro mà vẫn tăng trưởng được lợi nhuận vẫn luôn là thách thức với các
ngân hàng và cơ quan chức năng trong việc điều hành và quản lý.
Nhằm hạn chế tối đa cũng như tránh được những rủi ro trong việc cấp tín
dụng cho doanh nghiệp và cá nhân, thì ngân hàng cần phải có một quy trình thẩm
định tín dụng chặt chẽ và phù hợp. Việc thực hiện đúng quy trình thẩm định tín
dụng sẽ tác động đến việc hạn chế những rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín
dụng của ngân hàng.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định tín dụng với các ngân
hàng thương mại, vậy nên em xin chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “ Nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP An Bình
ABBANK – chi nhánh An Khánh”. Đề tài được hoàn thành dưới sự hướng dẫn
nhiệt tình của giảng viên Nguyễn Thị Thanh Huyền và sự giúp đỡ của các cán bộ tại
ngân hàng TMCP An Bình ABBANK – chi nhánh An Khánh.

2. mục đích nghiên cứu
Thẩm định tín dụng một cách đúng đắn và minh bạch sẽ hạn chế các rủi ro,
nâng cai chất lượng tín dụng. Tuy nhiên trong q trình thẩm định tín dụng không
phải ngân hàng nào cũng đưa ra được một quy trình chặt chẽ hoặc khơng phải cán
bộ tín dụng nào cũng thực hiện theo đúng quy trình hay chức năng, nhiệm vụ được
phân cơng. Do đó, luận văn của em sẽ tập trung nghiêm cứu vào các nội dung sau

đây:
 Tìm hiểu quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP An Bình – Chi nhánh An Khánh


 Đánh giá và phân tích việc áp dụng quy trình thẩm định tín dụng khách hàng
cá nhân, từ đó xác định những thuận lợi, khó khăn khi thẩm định khách hàng
và những điểm cần hoàn thiện hơn trong quy trình
 Đề ra những giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, hạn chế rủi ro trong việc
thẩm định tín dụng đối với khách hàng cá nhân

3. phạm vi nghiên cứu
 Về khơng gian:Luận văn tập trung phân tích thực trạng thẩm định tín dụng
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh An Khánh
 Về thời gian: các số liệu và tình hình thu thập được từ năm 2019 đến năm
2021, từ đó đưa ra giải pháp đến năm 2023

4. đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại

5. phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp kết
hợp với sơ đồ, bảng biểu minh họa

6. kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Lý luận cơ bản về thẩm định tín dụng cá nhân tại ngân hàng thường mại
Chương 3: Thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân

hàng TMCP An Bình – Chi nhánh An Khánh
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng cho ngân hàng
ABBANK – chi nhánh An Khánh
Chương 5: Kết luận

Chương 1: tổng quan về đề tài
1.1 tổng quan về NHTM
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12:


Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động
ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ
chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân
Ngân hàng là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các loại hoạt động có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại
hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng
hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài
khoản
Cấp tín dụng là việc thoat thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng trong một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một tài khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác
1.1.1 vai trị của NHTM trong nền kinh tế quốc dân

1.1.1.1 ngân hàng là nơi cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế
Vốn có vai trị quan trọng trong nền kinh tế. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn

hoạt động kinh doanh đều phải có vốn. Tuy nhiên khơng phải lúc nào mỗi doanh
nghiệp cũng đều có nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh, có doanh nghiệp
thừa vốn, có doanh nghiệp lại thiếu vốn. Vì vậy, để giải quyết hiệu quả vấn đề trên,
NHTM đứng ra huy động vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân,
mọi thành phần kinh tế như: vốn tạm thời nhàn rỗi từ quá trình sản xuất của các
doanh nghiệp, vốn tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội. Bằng nguồn vốn huy
động được từ nền kinh tế, thơng qua hoạt động tín dụng, NHTM sẽ cung cấp vốn
cho mọi hoạt động và đáp ứng các nhu cầu cốn một cách kịp thời cho quá trình tái
sản xuất. Nhờ hoạt động của hệ thống NHTM và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các
doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc cơng nghệ, tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.

1.1.1.2 ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp và thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng cải tiến máy


móc, thiết bị, dây chuyền cơng nghệ, tìm tịi sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng
quy mô sản xuất một cách thích hợp,… để sản xuất ra những mặt hàng có sức cạnh
tranh cao khơng chỉ ở thị trường trong nước mà còn ở thị trường quốc tế. Tuy nhiên,
những hoạt động này địi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá
khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Do đó, để giải quyết khó khăn này doanh
nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu tư của
mình. Thơng qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa câc doanh
nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho doanh
nghiệp đã đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường và từ đó tạo cho doanh
nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong kinh doanh.

1.1.1.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Hoạt động của các ngân hàng có liên quan đến hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội. Trong sự vận động của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động một cách
có hiệu quả thơng qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là một công cụ
để nhà nước điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các
NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong luu thơng. Thơng qua
ciwwcj cung ứng tín dụng cho các ngành trong kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn
dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một
cách có hiệu quả và thực thi vai trị điều tiết gián tiếp vĩ mơ: “Nhà nước điều tiết
ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.

1.1.1.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Để thúc đẩy nền kinh tế quốc gia ngày càng pr thì vấn đề giao lưu, mở rộng
mối quan hệ hợp tác kinh tế - xã hội với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước
phát triển rất quan trọng. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luông gắn liền với
sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển
đó. Vì vậy, nền tài chính quốc gia phải hịa nhập với nền tài chính quốc tế và
NHTM cùng với các hoạt động của mình đã đóng vai trị quan trọng này. Với các
nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, hối đoái và các nghiệp vụ khác,
NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng phát triển. Thông qua
các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng
thương mại nước ngồi, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính
trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.


1.1.2 chức năng của NHTM

1.1.2.1 chức năng làm thủ quỹ cho xã hội
Khi thực hiện chức năng này, NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các
doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu
rút tiền và chi tiền của họ.

Ngân hàng sử dụng khoản tiền của khách hàng để cho vay và trả cho khách
hàng khoản lợi tức tiền gửi.
Như vậy, chức năng này vừa đem lại lợi ích cho ngân hàng vừa đem lại lợi
ích cho khách hàng.

1.1.2.2 chức năng trung gian thanh tốn
Chức năng này được thể hiện thơng qua việc ngân hàng thực hiện trích tài
khoản tiền gửi của khách hàng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ; nhập vào tài
khoản của khách hàng tiền thu từ bán hàng và các khoản thu khác theo yêu cầu của
họ.
Chức năng này có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh tế: Góp phần
tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền mặt và đảm bảo thanh tốn an tồn cho phép khách
hàng thực hiện thanh tốn nhanh chóng và hiệu quả, đặc biệt nó cịn làm tăng uy tín
cho ngân hàng, tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi.

1.1.2.3 chức năng làm trung gian tín dụng
NHTM là tổ chức kinh tế kinh doanh hàng hóa đặc biệt – tiền tệ. Thơng qua
việc huy động vón tàm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên
quỹ cho vay rồi đem nó cho vay đối với nền kinh tế. Như vậy, ngân hàng đã giúp
người gửi tiền thu được một khoản lợi tức từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình,
người vay tiền có nguồn vốn đáp wungs nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời
ngân hàng cũng thu được một khoản lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá lãi suất cho
vay và lãi suất huy động. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của
ngân hàng.
Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh tốn làm
cho hệ thống NHTM có khả năng mở rộng tiền gửi. Từ một khoản tiền gửi ban đầu,
thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM, số tiền gửi đã tăng
lên gấp bội so với số lượng tiền gửi ban đầu.



1.1.3 nghiệp vụ của NHTM

1.1.3.1 nghiệp vụ thuộc tài sản nợ
Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ phản ánh nguồn vốn của ngân hàng, bao gồm:
* Vốn tự có:
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được,
thuộc sở hữu của ngân hàng, vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng.
- Vốn tự có bao gồm:
+ Vốn tự có là vốn pháp định – vốn điều lệ:
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp
luật quy định, cịn vốn điều lệ là vốn do cổ đơng đóng góp và được ghi vào điều lệ
hoạt động của ngân hàng và theo quy định phải bằng vốn pháp định.
Vốn tự có bổ sung: bao gồm quỹ dự trữ bổ dung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc
biệt để bù đắp rủi ro. Ngồi các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bap gồm phần lợi
nhuận chưa phân phối hoặc các quỹ đặc biệt như: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng,
quỹ khấu hao tài sản cố định,…
* Vốn huy động:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Ngân hàng có quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu nguồn vốn này và
có trách nhiệm hoàn trả khi đến hạn (đối với tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi học có
nhu cầu rút vốn (đối với tiền gửi không kỳ hạn).
Tuy nhiên, ngân hàng cũng không thể sử dụng hết nguồn vốn huy động này
mà phải duy trì một tỷ lệ nhất định (dùng để dự trữ bắt buộc, dự trữ đảm bảo khả
năng thanh toán) theo quy định của NHNN.
Vốn huy động bao gồm: tiền gửi thanh tốn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, vốn phát hành giấy tờ có giá.
* vốn đi vay
Vốn đi vay là loại vốn mà NHTM đi vay NHNN hoặc vay các NHTM hay

các TCTD khác.
NHTM thực hiện đi vay vốn để bổ sung vốn vào hoạt động của mình khi
ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ để hoạt động.
* vốn khác


Trong q trình làm trung gian thanh tốn, NHTM cũng tạo ra được khoản
gọi là khoản vốn trong thanh toán. Vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản
tiền gửi séc bảo chi, các khoản tiền phong tỏa,…
Trong nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể
trong quá trinhg thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các TCTD khác, nhận
và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư.
Những khoản tiền trên được ngân hàng tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh
doanh của mình

1.1.3.2 nghiệp vụ thuộc tài sản có
Đây là nghiệp vụ nhằm đảm bảo hai mục tiêu là an toàn và sinh lời cho ngân
hàng, bao gồm:
Nghiệp vụ ngân quỹ: khoản mục này bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại
ngân hàng khác, tiền gửi ở NHTW.
Các bộ phận trên hình thành nên phần dự trữ của NHTM, phần dự trữ này
không tạo ra lợi nhuận nhưng nó đảm bảo khả năng thanh tốn và các nghĩa vụ tài
chính cho ngân hàng.
Nghiệp vụ cho vay: đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu cho các ngân hàng
truyền thống, bao gồm cho vay ngắn hạn: Chiết khấu thương phiếu, cho vay theo
hạn mức tín dụng, cho vay từng lần,… và cho vay dài hạn: Cho vay theo dự án, cho
vay thuê mua,…
Nghiệp vụ đầu tư: ngân hàng thực hiện đầu tư vào chứng khoán để đáp ứng
các mục tiêu của mình như: Tăng thu nhập, nâng cao khả năng thanh tốn, đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh của

mình

1.1.3.3 các nghiệp vụ khác
Các dịch vụ ngân hàng: các NHTM với chức năng vốn có thực hiện các dịch
vụ thanh toán, dịch vụ cho thuê két sắt,…
Nghiệp vụ ngoại bảng: dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng, nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối, người ủy thác và đại lý,…


1.3 tổng quan về tín dụng cá nhân
1.3.1 khái niệm tín dụng cá nhân
Tại Việt Nam, theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001
của thống đốc NHNN ban hành về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng thì quy định: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc
và lãi.”
Qua đó tín dụng cá nhân ra có thể định nghĩa như sau: “Tín dụng cá nhân là
một hình thức cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng là các cá nhân, theo đó các
tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào các mục đích
cá nhân như tiêu dùng, mua sắm nhà ở, ô tô,…trong một thời gian nhất định dựa
trên nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.”
Ngun tắc cấp tín dụng nói chung và cấp tín dụng cá nhân nói riêng của các ngân
hàng bao gồm:
 Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn đúng mục đích vay vốn đã quy định
trong hợp đồng tín dụng mà khách hàng ký với ngân hàng.
 Khách hàng vay vốn phải thanh toán nợ gốc và nợ lãi đúng thời hạn cam kết
trong hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ đã ký với ngân hàng.
1.3.2 phân loại tín dụng cá nhân và ý nghĩa của việc phân loại


1.3.2.1 dựa vào mục đích của tín dụng
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, bổ sung vốn lưu động: Giúp cho
khách hàng trang trải các khoản chi phíhđ trong q trình sản xuất kinh
doanh như: sửa chữa cơ sở kinh doanh, chi phí nhập nguyên vật liệu, chi phí
hoạt động quản lý, nhân công,…
 Cho vay tiêu dùng cá nhân: Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các gia
đình, cá nhân như chi tiêu thường xuyên, sửa chữa nhà ở, mua sắm tài sản,
thiết bị gia đình,…
 Cho vay xây dựng, sửa chữa ngắn hạn: Tạm ứng vốn cho bên thi cơng trong
giai đoạn thi cơng các cơng trình xây dựng.
 Cho vay mua bán bất động sản: Hỗ trợ cho khách hàng trong việc chuyển
nhượng, mua bán bất động sản.


 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: Hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho các
doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu
 Cho vay các tổ chức tín dụng: Hỗ trợ cho các tổ chức tín dụng trong thời
gian thiếu hụt vốn.
 Cho vay khác: Bao gồm các hình thức như kinh doanh chứng khốn, trái
phiếu, cổ phiếu, các tài sản có giá khác,…

1.3.2.2 dựa vào thời hạn tín dụng:
 cho vay ngắn hạn: các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm trở xuống
o đối với cá nhân: các khoản vay được thực hiện thông qua các
phương thức như: cho vay từng lần, cho vay hạn mức hoặc phát
hành thẻ tín dụng.
o đối với doanh nghiệp: thơng qua hình thức cho vay từng lần hoặc
cấp hạn mức tín dụng. Các khoản vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn
cho vay trung và dài hạn do có thời hạn vay ngắn nên lãi suất thấp
hơn. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM bởi vì

nguồn huy động vốn của các NHTM cũng chủ yếu là ngắn hạn.
 cho vay trung và dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn vay trên 1 năm.
Phân loại thông thường là cho vay trung hạn từ trên 1 đến 5 năm, cho vay
dài hạn là trên 5 năm
o đối với cá nhân vay tiêu dùng là các khoản vay mua xe hơi, nhà
cửa, sửa chữa nhà ở, mua sắm trang thiết bị nội thất gia đình,….
Đối với cá nhân kinh doanh là các khoản vay đầu tư máy móc thiết
bị, mở rộng nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh, bổ sung vốn lưu
động phục vụ sản xuất kinh doanh.
o Đối với các doanh nghiệp: khoản vay có giá trị lớn được dùng để
mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị, động sản hoặc đầu tư
xây dựng. Các khoản vay dài hạn được trả dần theo nhiều kỳ trả
nợ bao gồm cả gốc và lãi ngoại trừ thời gian ân hạn chỉ trả lãi. Do
thời gian cho vay dài hơn nên khả năng xảy ra rủi ro đối với cho
vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn. Vì vậy lãi suất cho
vay cao hơn, và yêu cầu nhiều thông tin chi tiết để đảm bảo an
tồn tín dụng cho các NHTM.


1.3.2.3 dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
 Cho vay khơng có tài sản bảo đảm (Tín chấp): Là loại hình cho vay khơng có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ được dựa trên
niềm tin có đầy đủ căn cứ (tư cách của khách hàng, quy mô hoạt động kinh
doanh, uy tín trong lĩnh vực kinh doanh và có lịch sử giao dịch tốt với các
TCTD…) khách hàng đáp ứng các tiêu chí cho vay khơng có TSBĐ của từng
ngân hàng
 Cho vay có tài sản bảo đảm (Thế chấp): Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở
các tài sản bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một
bên thứ ba. TSBĐ là biện pháp nhằm làm giảm thiểu rủi ro mất vốn khi cho
vay. Các hình thức của TSBĐ gồm cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản

của chính người vay hoặc người thứ ba, đảm bảo bằng tài sản được hình
thành từ vốn vay,…

1.3.2.4 dựa vào phương thức cho vay
Phân
biệt

Cho vay theo hạn mức
tín dụng

Cho vay từng lần

Cho vay thấu chi

Khái
niệm

“Cho vay theo hạn mức
tín dụng (HMTD) là hình
thức cấp tín dụng của
NHTM mà theo đó, khách
hàng có thể giải ngân và
trả nợ nhiều lần trong
phạm vi số tiền được cấp
và trong một khoảng thời
gian nhất định”.

“Cho vay từng lần là
hình thức cấp tín dụng
của NHTM mà theo

đó khách hàng thực
hiện các thủ tục vay
vốn một lần, giải ngân
một hay nhiều lần, khi
thu hết nợ thì tất tốn
khoản vay”

“Cho vay thấu chi là
việc NHTM chấp
nhận bằng văn bản
cho khách hàng chi
vượt số tiền có trên
tài khoản thanh tốn
của khách hàng”

Lập hồ
sơ vay

Người vay chỉ cung cấp
hồ sơ 1 lần cho nhiều
lần giải ngân. Ngân
hàng cấp cho khách
hàng một hạn mức, chỉ
giới hạn dư nợ, không
giới hạn số lần vay và

Người vay sẽ phải
cung cấp hồ sơ vay
vốn cho từng lần vay.
Mỗi lần vay mục đích

vay vốn khác nhau sẽ
cung cấp hồ sơ chứng
từ khác nhau.

Khách hàng vay vốn
hoàn thiện các biểu
mẫu theo quy định
của ngân hàng.

(theo món)

Được thực hiện trên
tài khoản vãng lai


hoàn trả nợ vay

Ưu
điểm

Phù hợp với các doanh
nghiệp, cá nhân có nhu
cầu vốn sản xuất kinh
doanh thường xuyên,
bên vay vốn chủ động
sử dụng nguồn vốn tài
trợ từ bên ngoài.

Thủ tục rõ ràng, ngân
hàng chủ động trong

việc cho vay và kiểm
soát khoản vay phát
sinh theo từng thời
điểm.

Thủ tục đơn giản, khách
hàng chủ động được
nguồn vốn vay, lãi vay
trả cho ngân hàng thấp
Nhược
điểm

Phạm
vi áp
dụng

Khách hàng có thể
rút vượt số tiền hiện
đang có trong tài
khoản khi phát sinh
nhu cầu tiêu dùng
bất chợt. Tiện lợi và
nhanh chóng, khơng
mất thời gian chờ
đợi và hồn thiện
giấy tờ cho vay.

Ngân hàng dễ bị ứ đọng Thủ tục vay vốn phải
vốn kinh doanh, thu
thực hiện lại từ đầu

nhập từ lãi cho vay thấp. khi có nhu cầu vay
mới.

Lãi suất khá cao,
cao hơn vay theo
hạn mức tín dụng

Chỉ áp dụng cho các
khách hàng có nhu cầu
vay vốn bổ sung vốn
lưu động thường xuyên,
mục đích sử dụng vốn
rõ ràng, chu kỳ luân
chuyển vốn nhanh (tối
thiểu 12 tháng/vòng
nhưng thường là 3-4
tháng/vòng).

Ngân hàng có thể
tùy vào uy tín của
khách hàng hoặc
chính sách của ngân
hàng mà cấp cho
hạn mức thấu chi có
tài sản đảm bảo
hoặc không tài sản
đảm bảo

Chỉ áp dụng cho các
khách hàng có nhu cầu

vốn khơng thường
xun, hoặc vay có
tính chất thời vụ. Cụ
thể là vay từng lần cho
dự án kinh doanh
(ngắn hạn) hoặc cho
dự án đầu tư (trung dài
hạn).


Phươn Có thể giải ngân, trả nợ Giải ngân một lần hay
g thức và vay lại nhiều lần
nhiều lần toàn bộ số
giải
trong hạn mức cho phép tiền được vay
ngân

Giải ngân khi khách
hàng có nhu cầu vay
thấu chi nhưng
khơng vượt q hạn
mức thấu chi được
cấp

1.3.2.5 dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
 Cho vay chỉ có một kỳ hạn nợ (cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn)
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ (cho vay trả góp)
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn trả nợ (người đi vay có thể
trả nợ bất cứ lúc bào tùy vào khả năng tài chính của mình)
1.3.3 vai trị của tín dụng cá nhân


1.3.3.1 đối với NHTM
Thứ nhất, việc đa dạng hóa danh mục các sản phẩm dịch vụ và phát triển mạnh các
sản phẩm tín dụng cá nhân giúp ngân hàng khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường và hướng tới nhiều đối tượng khách hàng hơn qua đó mở rộng được thị phần
về cung cấp sản phẩm dịch vụ trên thị trường.
Thứ hai, các ngân hàng xây dựng được danh mục khách hàng vay vốn thơng qua đó
giới thiệu các sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng, bán chéo các sản phẩm
như huy động, dịch vụ tài khoản, dịch vụ thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng,…, từ đó giúp
ngân hàng phát triển các sản phẩm dịch vụ khác đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng bán lẻ.
Thứ ba, các ngân hàng sẽ gia tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro từ hoạt động cho vay
của ngân hàng khi phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân. Lãi suất của các khoản vay
cá nhân thường cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp, các dịch vụ bán lẻ cũng đa
dạng hơn để khách hàng lựa chọn nên lợi nhuận từ hoạt động cho vay cá nhân và
bán chéo các sản phẩm dịch vụ bán lẻ đóng góp nhiều vào tổng lợi nhuận của ngân
hàng.


1.3.3.2 đối với khách hàng
Nhu cầu vay vốn của khách hàng như tiêu dùng, mua bất động sản, ô tô hay xây sửa
nhà,…hoạt động tín dụng cá nhân giúp đáp ứng được các nhu cầu đó, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng. Mặt khác, lãi suất hiện nay của các
ngân hàng tương đối thấp so với các hình thức vay vốn trên thị trường như: vay cầm
cố, tín chấp,…nên việc vay vốn ngân hàng giúp các khách hàng tiết kiệm chi phí và
đáp ứng được các nhu cầu của mình.

1.3.3.3 đối với nền kinh tế
 Phát triển tín dụng cá nhân giúp kích thích tiêu dùng cá nhân từ đó thúc
đẩy lưu thơng hàng hóa, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội, nâng

cao đời sống của dân cư.
 Ngồi ra, nó cịn thúc đẩy q trình lưu thơng tiền tệ và thực hiện các
chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước. Khi hoạt động tín dụng cá
nhân phát triển sẽ khiến cho lượng tiền trong nền kinh tế tăng lên, từ đó
góp phần điều tiết lượng tiền để phục vụ cho các mục tiêu về kiềm chế
lạm phát và tăng trưởng kinh tế.

Chương 2: lý luận cơ bản về hoạt động thẩm định tín dụng
cá nhân
2.1 tổng quan về thẩm định tín dụng cá nhân
2.1.1 khái niệm về thẩm định tín dụng cá nhân

2.1.1.1 khái niệm, ý nghĩa của thẩm định tín dụng cá nhân
“Thẩm định tín dụng là việc phân tích, đánh giá mức độ rủi ro của một khách hàng
để làm cơ sở đưa ra các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng đó thơng qua việc
sử dụng các cơng cụ kỹ thuật và kỹ năng đề phân tích, đánh giá tổng thể khách hàng
như tính pháp lý, tính hiệu quả của các phương án đầu tư, tín dụng đảm bảo,…”
“Thẩm định tín dụng cá nhân là việc sử dụng các cơng cụ và kỹ thuật phân tích
nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của phương án vay vốn mà khách
hàng đã cung cấp nhằm phục vụ cho việc đưa ra quyết định tín dụng”.


 Như vậy, thẩm định tín dụng cá nhân nhằm đánh giá một cách chính xác về
khách hàng, tính khả thi, hiệu quả của dự án hay phương án kinh doanh và
khả năng trả nợ của khách hàng. Nó là sự kết hợp giữa việc phân tích các chỉ
tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng nhằm đưa ra các chỉ số và đánh giá
về khách hàng một cách chính xác nhất.
 Trong quy trình nghiệp vụ thì đây là bước rất quan trọng nhằm hạn chế các
rủi ro cho Ngân hàng. Việc thẩm định khách hàng và phân tích hồ sơ phương
án vay vốn do cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm thực hiện.

 Mục đích của việc thẩm định cá nhân đánh giá khả năng hoàn vốn vay cho
Ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một cách toàn diện về khách
hàng.
 Nếu nội dung thẩm định khơng đầy đủ và chính xác, việc phân tích khách
hàng khơng khách quan và chính xác thì việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến
rủi ro cho ngân hàng.
 Cán bộ thẩm định tín dụng có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin
khác nha như: xem xét trên hồ sơ, gặp trực tiếp khách hàng để trao đổi, kiểm
tra thực tế tình hình kinh doanh của khách hàng, kết hợp với các nguồn thông
tin khác như: từ đối tác; đối thủ cạnh tranh; các cơ quan quản lý ,.... để đánh
giá khách hàng được chính xác, khách quan.

2.1.1.2 đối tượng cấp tín dụng cá nhân của ngân hàng
 Thứ nhất, các cá nhân có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự theo quy định của pháp luật.
 “Năng lực pháp luật dân sự cá nhân theo Bộ luật dân sự năm 2005 chương III
mục 1 quy định là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự
và mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau, năng lực pháp
luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó
chết”.
 “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi
của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực hành vi dân sự
của các cá nhân theo điều 17 Bộ luật dân sự năm 2005 là khả năng của cá
nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Hay


có thể hiểu năng lực hành vi dân sự là khả năng hành động của chính cá nhân
đó để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ. Nó bao gồm cả năng lực tự
chịu trách nhiệm dân sự khi vi phạm các nghĩa vụ dân sự”.
 Thứ hai, hộ gia đình: “theo quy định tại chương V, mục 1, Bộ luật dân sự năm

2005 là tập hợp các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp cơng sức để hoạt
động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, nghư nghiệp hoặc một số lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ
dân sự huộc linh vực này. Trong đó chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các
giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ, có thể là bất kỳ thành viên nào đã thành
niên của hộ gia đình và tài sản của hộ gia đình là các tài sản mà các thành viên
thỏa thuận là tài sản chung. Tuy nhiên, khi các nghĩa vụ dân sự phát sinh nếu tài
sản chung của hộ gia đình khơng đủ để thực hiện nghĩa vụ thì các thành viên
phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình”.
 Thứ ba, hộ kinh doanh cá thể hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh:do một cá
nhân hoặc một nhóm người, một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh
doanh tại một điểm, không được sử dụng quá số lao động theo quy định của
pháp luật, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình
đối với hoạt động kinh doanh. Người đại diện theo pháp luật là chủ hộ hoặc cá
nhân đứng tên đăng ký kinh doanh.
 Thứ tư, tổ hợp tác: “theo Bộ luật dân sự chương V, mục 2 quy định thì tổ hợp tác
được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của các cơ quan có
thẩm quyền của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, cơng sức để thực
hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ
thể trong các quan hệ dân sự. Tổ hợp tác chịu trách nhiệm dân sự bằng toàn bộ
tài sản chung của tổ và các tổ viên chịu trách nhiệm liên đới theo tỷ lệ góp vốn
bằng tài sản riêng của mình”.


2.1.1.3 mục tiêu cấp tín dụng cá nhân của các ngân hàng
2.1.1.4 yêu cầu thẩm định tín dụng cá nhân
2.1.2 các nội dung thẩm định tín dụng cá nhân

2.1.2.1 thẩm định tư cách khách hàng vay vốn
2.1.2.2 thẩm định mục đích vay vốn của khách hàng

2.1.2.3 thẩm định khả năng tài chính của khách hàng
2.1.2.4 thẩm định tài sản bảo đảm
2.1.2.5 ước lượng rủi ro và đề xuất các biện pháp kiểm sốt rủi ro
2.1.3 các quy trình thẩm định tín dụng cá nhân
2.1.3.1 quy trình thẩm định tín dụng
2.1.3.2 tổ chức thực hiện thẩm định khách hàng tại ngân hàng


2.2 chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân tại các ngân hàng
thương mại
2.2.1 khái niệm chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân
2.2.2 các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân

2.2.2.1 các chỉ tiêu định lượng
2.2.2.2 các chỉ tiêu định tính
2.2.3 các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân

2.2.3.1 nhân tố chủ quan
2.2.3.2 nhân tố khách quan

Chương 3: thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh
An Khánh
3.1 giới thiệu chung về ngân hàng ABBANK:
3.1.1 giới thiệu về ngân hàng ABBANK:
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) được thành lập ngày 13/05/1993, với
tầm nhìn trở thành một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam tập trung
vào lĩnh vực bán lẻ.
Theo đuổi chiến lược hoạt động gắn với hiệu quả và bền vững cùng phương
châm “lấy sự hài lòng của khách hàng làm trọng tâm trong mọi hoạt động kinh

doanh”, trong suốt chặng đường gần 29 năm phát triển, ABBANK luôn được đánh
giá là một Ngân hàng uy tín, là người đồng hành tận tâm, đáng tin cậy của các
Khách hàng, Đối tác và Nhà đầu tư.
ABBANK chú trọng công tác nâng cao chất lượng dịch vụ với đội ngũ nhân
sự chuyên nghiệp, tận tâm; phát triển các sản phẩm dịch vụ giải pháp tài chính tiện
ích, hiệu quả và linh hoạt; nâng cấp cơ sở vật chất và mở rộng mạng lưới điểm giao
dịch rộng khắp trên toàn quốc. Tất cả nỗ lực này nhằm tạo ra giá trị gia tăng cùng


những trải nghiệm dịch vụ tài chính vượt trội cho khách hàng khi giao dịch với
ABBANK.
Không chỉ hướng đến sự bền vững trong hoạt động kinh doanh, ABBANK
còn ghi dấu ấn là một Ngân hàng thân thiện và tích cực trong các hoạt động cộng
đồng, hướng đến sự phát triển bền vững, lâu dài của xã hội thông qua các dự án đầu
tư cho giáo dục, y tế, khuyến tài và những chiến dịch “sống xanh” được thực hiện
trên khắp các vùng miền đất nước.
 VỐN ĐIỀU LỆ: 6.969 tỷ đồng
 CỔ ĐƠNG CHIẾN LƯỢC
 Tập đồn Geleximco - Cơng ty cổ phần
 Ngân hàng Malaysia Berhad (MayBank) - Ngân hàng lớn nhất Malaysia
 Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế giới (World
Bank)
 Mạng lưới giao dịch: 165 điểm tại 34 tỉnh/thành phố
 Phục vụ: trên 1.000.000 khách hàng
 Số lượng nhân viên: 3969 cán bộ, cơng nhân viên
 Hội sở chính: Số 36 Hồng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Hà
Nội
 Hotline: 1800.1159
 điện thoại: (84-24) 37 612 888
 fax: (84-24) 35 190 416

 website: www.abbank.vn
3.1.2 Những cột mốc phát triển của hệ thống ngân hàng ABBANK:
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình (ABBANK) được thành lập theo
giấy phép số 535/GP-UB do UBND TP.HCM cấp vào ngày 13 tháng 5 năm 1993.
 Năm 1993: ABBANK được thành lập theo giấy phép số 535/GP-UB
do UBND TP.HCM cấp vào ngày 13 tháng 5 năm 1993, với tên gọi
ban đầu là Ngân hàng TMCP nơng thơn An Bình.
 Năm 2004: ABBANK được nâng cấp từ ngân hàng nông thôn thành
ngân hàng quy mô đô thị, tên gọi mới là Ngân hàng TMCP An Bình,
tăng VĐL lên 70.04 tỷ đồng


 Năm 2005: Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN), Tập đồn Geleximco
trở thành cổ đơng chiến lược của ABBANK, vốn điều lệ của
ABBANK đạt 165 tỷ đồng
 Năm 2006: tăng từ 165 tỷ đồng vào đầu năm lên 1.131 tỷ đồng vào
cuối năm
 Năm 2007: tăng vốn lên 2.300 tỷ đồng, tổng tài sản vượt ngưỡng 1 tỷ
USD (hơn 16.000 tỷ đồng theo tỷ giá năm 2007)
 Năm 2008:
 ABBANK tăng VĐL lên 2.705 tỷ đồng
 MayBank – ngân hàng lớn nhất Malaisia chính thức trở thành
Cổ đơng chiến lược
 ABBANK triển khai thành công phần mềm Ngân hàng lõi –
Core Banking
 Năm 2009:
 Tăng VĐL lên 3.482 tỷ đồng
 MayBank nâng tỷ lệ sở hữu cổ phần tại ABBANK từ 15% lên
20%
 Năm 2010:

 VĐL tăng 3.831 tỷ đồng
 ABBANK phát hành 600 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi cho Tổ
chức Tài chính Quốc tế (IFC) và MayBank
 Năm đầu tiên phát động và tổ chức Tế An Bình
 Năm 2011: ABBANK tăng vốn điều lệ lên 4.200 tỷ đồng
 Năm 2012: Mạng lưới giao dịch của ABBANK đạt 140 điểm giao
dịch tại 29 tỉnh/thành phố trên toàn quốc
 Năm 2013:
 ABBANK tăng vốn điều lệ lên gần 4.800 tỷ đồng
 Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) chính thức trở thành Cổ đơng
lớn, sở hữu 10% vốn điều lệ của ABBANK
 ABBANK kỷ niệm 20 năm thành lập Ngân hàng (13/05/1993 –
13/05/2013)
 Năm 2014:
 ABBANK công bố Tầm nhìn, Sứ mệnh, Mục tiêu và các Sáng
kiến chiến lược giai đoạn 2014 – 2018, hướng đến hình ảnh
Ngân hàng bán lẻ thân thiện
 Tháng 12/2014, ABBANK là 1 trong 4 Ngân hàng đầu tiên của
Việt Nam triển khai dịch vụ Chuyển khoản liên quốc gia
 Năm 2015: ABBANK là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai
dịch vụ thanh toán tiền điện trên hệ thống ATM/POS của ABBANK
dành cho chủ sở hữu thẻ mang thương hiệu VISA


 Năm 2016: ABBANK tăng vốn điều lệ lên 5.319 tỷ đồng, mạng lưới
giao dịch của ABBANK được mở rộng lên 159 điểm tại 33 tỉnh/thành
phố
 Năm 2017:
 Mạng lưới giao dịch của ABBANK đạt 165 điểm tại 34
tỉnh/thành phố trên toàn quốc

 ABBANK là 1 trong 6 ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển
khai giao dịch thanh toán thẻ bằng Samsung Pay
 Năm 2018:
 ABBANK kỷ niệm 25 năm thành lập (13/05/1993 –
13/05/2018)
 Triển khai thành công Dự án “Nâng cao hiệu quả tổ chức và
hoạt động của ABBANK”
 Cuối tháng 5/2018, ABBANK triển khai dịch vụ Nộp thuế hải
quan điện tử 24/7 và chính thức trở thành 1 trong 15 ngân hàng
đầu tiên tại Việt Nam triển khai dịch vụ này.
 Năm đầu tiên phát động và tổ chức ngày hội cộng đồng
ABBANK Family Day.
 Năm 2019:
 ABBANK tăng vốn điều lệ lên 5.713 tỷ đồng
 Tháng 5/2019, ABBANK trở thành 1 trong 7 ngân hàng đầu
tiên tại Việt Nam chuyển đổi thành công thẻ Từ sang thẻ Chip
EMV theo tiêu chuẩn VCCS của NHNN.
 Chính thức đưa vào vận hành Hệ thống tính tốn tài sản có rủi
ro- Basel II.
 Tết An Bình được tổ chức năm thứ 10 liên tiếp.
 ABBANK Family Day được tổ chức năm thứ 2, mang lại dấu
ấn tốt trong cộng đồng.
 Năm 2020:
 Năm 2021:
 Năm 2022: vốn điều lệ đang là 6.969 tỷ đồng
3.1.2 một số nét cơ bản về hoạt động kinh doanh của ABBANK:
Tại ABBANK, khách hàng khơng chỉ hài lịng với các sản phẩm dịch vụ linh
hoạt hiện dại, với dãy sản phẩm đa dạng phong phú, mà còn bởi chất lượng phục vụ
chuyên nghiệp thân thiện. với sự hỗ trợ từ cổ đông chiến lược trong nước là Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), đối tác chiến lược nước ngoài là Maybank – ngân

hàng lớn nhất Malaysia, vaf các đối tác khác như Prudential, Tổng công ty bưu


chính Việt Nam (VNPost), Tổng cơng ty Viên thơng Qn đội Viettel,… ,
ABBANK đang tiến đến gần hơn tới mô hình một “siêu thị tài chính” hiện đại.
Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK hiện nay bao gồm:
nhóm khách hàng doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng
đầu tư.
- đối với khách hàng doanh nghiệp, ABBANK sẽ cung ứng sản phẩm – dịch vụ tài
chính ngân hàng trọn gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao thanh toán, sản
phẩm bảo lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài khoản, dịch vụ thanh
toán quốc tế,…
- đối với các khách hàng cá nhân, ABBANK cung cấp nhanh chóng và đầy đủ
chuỗi sản phẩm tiết kiệm và sản phẩm tín dụng tiêu dùng kinh hoạt, an toàn, hiệu
quả như: Cho vay tiêu dùng có thế chấp; Cho vay tín chấp, cho vay mua nhà, cho
vay sản xuất kinh doanh, cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay mua xe, cho vay
du học,… và các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước .
- đối với khách hàng đầu tư, ABBANK thực hiện các dịch vụ ủy thác và tư vấn đầu
tư cho các khách hàng công ty và cá nhân. Riêng với các khách hàng công ty,
ABBANK cũng cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn bảo lãnh phát
hành trái phiếu, đại lý thanh toán cho các đợt phát hành trái phiếu.
Với nhóm khách hàng thuộc Tập đoàn Điện lực và các đơn vị thành viên, với
lợi thế am hiểu chuyên sâu về ngành điện, thấu hiểu khách hàng, ABBANK đã
nghiên cứu và triển khai nhiều sản phẩm tối ưu dành riêng cho khách hàng Điện
lực: Thu hộ tiền điện, quản lý dòng tiền, thu xếp vốn cho các dự án truyền tải điện,

3.1.3 tầm nhìn chiến lược:
ABBANK hướng đến trở thành một ngân hàng thương mại hàng đầu Việt
Nam: Hoạt động theo mơ hình ngân hàng thương mại với trọng tâm bán lẻ theo
những thông lệ quốc tế mới nhất với công nghệ hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với

các ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam.
3.1.4 tôn chỉ hoạt động
- phục vu khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu quả và linh hoạt
- tăng cường lợi ích cho cổ đơng
- hướng đến sự phát triển toàn diện, bền vững của ngân hàng
- đầu tư vào yếu tố con người, làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài.


3.1.5 triển vọng và kế hoạch trong tương lai
Trước tình hình kinh tế trong nước và thế giới ABBANK xác định phương
hướng hoạt động của ABBANK trong những năm tới như sau:

3.2 thực trạng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP An Bình – Chi nhánh An Khánh
3.2.1 các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tạo Ngân hàng TMCP An
Bình – Chi nhánh An Khánh
3.2.2 thực trạng cơng tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh An Khánh
Ngân hàng TMCP An Bình
3.2.3 thời gian thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi
nhánh An Khánh
3.2.4 chi phí thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
An Bình – Chi nhánh An Khánh

3.3 đánh giá hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân t ại
Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh An Khánh
3.3.1 những kết quả đạt được
3.3.2 hạn chế
3.3.3 nuyên nhân của những hạn chế



Chương 4: giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định tín
dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình –
Chi nhánh An Khánh
4.1 định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh
An Khánh
4.2 một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín d ụng khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh An
Khánh
4.2.1 tổ chức, điều hành hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá
nhân một cách hiệu quả
4.2.2 đào tạo đội ngũ cán bộ thẩm định chuyên nghiệp
4.2.3 thu thập thông tin khách hàng một cách chính xác, đầy đủ
4.2.4 tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt tín dụng
4.2.5 nâng cao hiệu quả cơng tác phòng ngừa và xử lý nợ quá hạn

Chương 5: kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục



×