Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Môn học NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ, TÀI SẢN VÀ THỪA KẾ BÀI TẬP THÁNG THỨ NHẤT (NHỮNG VẪN ĐỀ CHUNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.75 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ

Môn học: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ,
TÀI SẢN VÀ THỪA KẾ
BÀI TẬP THÁNG THỨ NHẤT
(NHỮNG VẪN ĐỀ CHUNG)
GIẢNG VIÊN: LÊ THANH HÀ

Lớp QTL46A1_Nhóm 1
STT

Họ và tên

MSSV

1

NGUYỄN NGỌC ANH

2153401020013

2

HUỲNH PHẠM MINH CHÂU

2153401020035

3

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG



2153401020055

4

HỒ HUỲNH HẠ DƯƠNG

2153401020060

5

LÊ CAO KỲ DUYÊN

2153401020063

6

BÙI THỊ TRÀ GIANG

2153401020068

7

HOÀNG NGÂN GIANG

2153401020069

8

VÕ PHƯƠNG HIỀN


2153401020089


 Bài tập 1: Đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự
Câu 1: Những quan hệ nào thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự?
Những quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự là quan hệ tài sản
và quan hệ nhân thân.
Câu 2: Quan hệ giữa A và B trên có thuộc phạm vi điều chỉnh của BLDS 2005 và
BLDS 2015 khơng? Vì sao?
❖ Quan hệ giữa A và B trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự
2005 và Bộ luật dân sự 2015. Vì:
❖ Căn cứ pháp lý:
• Điều 1 Bộ luật dân sự 2005: “Bộ luật dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn
mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền, nghĩa
vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hơn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự). Bộ
luật dân sự có nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích
của Nhà nước, lợi ích cơng cộng; bảo đảm sự bình đẳng và an tồn pháp lý trong
quan hệ dân sự, góp phần tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của
nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.”
• Điều 1 Bộ luật dân sự 2015: “Bộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn
mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân
và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình
đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là
quan hệ dân sự)”
➢ Mỗi cá nhân tham gia vào giao dịch dân sự đều được bảo đảm quyền và nghĩa vụ,
quan hệ dân sự chỉ xảy ra trên cơ sở bình đẳng, tự do, tự nguyện.
➢ Giao dịch dân sự được thực hiện khi B bị đe dọa, vậy quyền công dân của B đã
bị vi phạm, nghĩa là giao dịch dân sự trong trường hợp trên là vô hiệu nên không thuộc

phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2005 và Bộ luật dân sự 2015.

2


 Bài tập 2: Tuyên bố cá nhân đã chết
Tóm tắt
1. Quyết định số 272/2018/QĐST-DS ngày 27/04/2018 của Tòa án nhân dân quận 9
TPHCM
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Bùi Thị T
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Minh T
Bán án dân sự do do bà T yêu cầu tòa án tuyên bố ông Trần Văn C đã chết. Năm
1985 ông C bỏ nhà đi biệt tích khơng có tin tức dù gia đình đã tổ chức tìm kiếm, sau
nhiều năm bà T tức vợ ơng C đã nộp đơn u cầu tịa tun bố ơng đã chết. Và theo quyết
định của Tịa án nhân dân quận 9 TPHCM chấp nhận yêu cầu của bà T, tuyên bố ông C
đã chết.
2. Quyết định số 04/2018/QĐST-DS ngày 19/11/2018 của Tòa án nhân dân huyện
Đồng Sơn tỉnh Thanh Hóa
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Anh Quản Bá Đ
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Chị Quản Thị K
Chị K là chị ruột của anh Đ đã bỏ nhà đi từ năm 1992, khơng có tin tức gì dù gia
đình anh Đ đã tổ chức tìm kiếm nhiều lần trên các trang thơng tin đại chúng. Vì vậy nên
anh Đ nộp đơn lên tòa án yêu cầu tuyên bố chị K đã chết. Quyết định của tòa án sau khi
xem xét chứng cứ đã chấp nhận đơn yêu cầu của anh Đ, tuyên bố chị K đã chết, chấm
dứt các quan hệ nhân thân, về tài sản, về hôn nhân, về thừa kế của chị K kể từ quyết định
của tòa ngày 19/11/2018.
3. Quyết định số 94/2019/QĐST-VDS ngày 15/11/2019 của Tòa án nhân dân TP Hà
Nội
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Phạm Thị K
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Ông Phạm Ngọc C, Bà Phạm Thị P, Bà Phạm

Thị M, Ông Phạm Ngọc L, Ông Phạm Ngọc L1, Ông Phạm Đức S, Bà Phạm Thị Mai H
Bố đẻ của bà K là cụ Phạm Văn C đã bỏ nhà đi từ tháng 01/1997. Gia đình đã nhiều
lần đăng tin tìm kiếm nhưng khơng có tin tức nên bà K nộp đơn lên tòa án yêu cầu tuyên
bố cụ C đã chết, tuy nhiên Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng nơi cụ C cư trú lại có
3


cơng văn thơng báo cụ C có nhận tiền bảo hiểm tới tháng 04/1997, số tiền bảo hiểm luôn
là cụ trực tiếp nhận nên qua thông tin trên cụ vẫn còn khả năng ở gần nơi cư trú tới hết
tháng 04/1997. Qua nhiều lời khai và căn cứ tòa đã chấp nhận đơn yêu cầu của bà K
tuyên bố cụ C đã mất.
4. Quyết định số 02/2020/QĐST-DS ngày 13/01/2020 của Tòa án nhân dân huyện C
tỉnh A (huyện Cần Đước, tỉnh Long An)
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ông Đ H
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Bà N T
Năm 2008, do mâu thuẫn giữa vợ chồng nên ông H bỏ nhà lên Lâm Đồng sống
không liên lạc với gia đình, sau đó tịa tun bố ơng H mất tích, sau khi tịa ra quyết định
tun ơng H mất tích thì cũng đã giải quyết cho chị T li hơn, đến ngày 20/05/2015 Tịa
án nhân dân huyện C tuyên bố ông H đã chết. Tuy nhiên năm 2019, ông H đã trở về nơi
cư trú cũ và nộp đơn yêu cầu hủy quyết định tuyên bố một người là đã chết. Quyết định
của tòa sau khi kiểm tra thân phận, lấy lời khai đã chấp nhận đơn yêu cầu của ông H hủy
bỏ quyết định yêu cầu tuyên bố một người là đã chết đối với ông Đ H.

Câu 1: Những điểm giống và khác nhau giữa tuyên bố một người mất tích và tuyên
bố một người là đã chết.
Giống nhau:
• Việc tuyên bố một cá nhân chết hoặc mất tích phải chỉ được thực hiện khi có u
cầu từ người có quyền, lợi ích liên quan.
• Chủ thể có thẩm quyền tun bố là Tịa án.
• Khi người được tuyên bố là chết hoặc mất tích trở về, trong trường hợp vợ/ chồng

u cầu tịa án cho ly hơn thì quyết định cho ly hơn có hiệu lực.
Khác nhau:
Tiêu chí
Điều kiện

Tun bố cá nhân chết

Tun bố cá nhân mất tích
Về thời gian: biệt tích liên
tục từ hai năm trở lên.
4

Về thời gian:


-

Thủ tục: theo thủ tục tố ·

Sau 03 năm, kể từ ngày quyết

định tun bố mất tích của Tịa án có

tụng dân sự.

(Cơ sở pháp lý: Điều 68 Bộ hiệu lực;
luật dân sự 2015)
·
Biệt tích trong chiến tranh sau 05
năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc;

·
Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai
mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc
thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt;
·

Biệt tích 05 năm liền trở lên và

khơng có tin tức xác thực là còn sống;
(Cơ sở pháp lý: Điều 71 Bộ luật dân sự
2015)
Về mặt nhân thân:
- Về mặt nhân thân: quan hệ hơn nhân,
·
Ngun tắc, quan hệ gia đình và các quan hệ nhân thân khác
nhân thân không thay đổi.
của người đó được giải quyết như đối với
·
Trường hợp vợ/ chồng người đã chết.
xin ly hơn thì Tịa án giải quyết (Cơ sở pháp lý Khoản 1 Điều 72 Bộ luật
cho ly hôn
dân sự 2015)
(Cơ sở pháp lý: Điều 68 Bộ
luật dân sự 2015)
Về tài sản:
·
Quản lý tài sản giống
Hậu quả
như người vắng mặt tại nơi cư
pháp lý

trú:
1. Theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan, Tịa
án giao tài sản của người vắng
mặt tại nơi cư trú cho người
sau đây quản lý:
a) Đối với tài sản đã được
người vắng mặt ủy quyền quản
lý thì người được ủy quyền
tiếp tục quản lý;

5

Về mặt tài sản: quan hệ tài sản của
người được tuyên bố là đã chết được giải
quyết như đối với người đã chết; tài sản
của người đó được giải quyết theo quy
định của pháp luật về thừa kế.
(Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 72 Bộ luật
dân sự 2015)


b) Đối với tài sản chung thì do
chủ sở hữu chung còn lại quản
lý;
c) Đối với tài sản do vợ hoặc
chồng đang quản lý thì vợ hoặc
chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ
hoặc chồng chết hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, có

khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi, bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự thì con
thành niên hoặc cha, mẹ của
người vắng mặt quản lý.
2. Trường hợp khơng có những
người được quy định tại khoản
1 Điều này thì Tịa án chỉ định
một người trong số những
người thân thích của người
vắng mặt tại nơi cư trú quản lý
tài sản; nếu khơng có người
thân thích thì Tịa án chỉ định
người khác quản lý tài sản.
·
Nếu vợ/chồng ly hơn
thì tài sản giao cho:
(i) con thành niên/cha,mẹ;
(ii) nếu khơng thì người thân
thích;
(iii) nếu khơng thì Tồ án chỉ
định người khác.
(Cơ sở pháp lý: Điều 69 Bộ
luật dân sự 2015)

6


-


Điều kiện:

-

Điều kiện: khi một người bị tuyên

Người mất tích trở về

bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác

hoặc có tin tức xác thực cịn
sống.

thực là người đó cịn sống theo u cầu
của người đó hoặc theo yêu cầu của

·
Có yêu cầu của người
bị tuyên bố mất tích/ của
người có quyền, lợi ích liên

người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án
ra quyết định hủy bỏ quyết định tun bố
người đó là đã chết.

quan.

-

·


·

Thẩm quyền: Tịa án.

Hậu quả pháp lý:

Về nhân thân: quan hệ nhân thân của

Hậu quả pháp lý
Về nhân thân:
·
Vợ/ chồng cịn lại chưa
ly hơn thì quan hệ hơn nhân
vẫn có hiệu lực.
Hủy bỏ ·
Vợ/ chồng đã được ly
quyết
hơn, quyết định cho ly hơn có
định
hiệu lực.

người bị tun bó là đã chết được khơi
phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyên bố người đó là đã chết
, trừ trường hợp sau đây:
·
Vợ/ chồng của người tuyên bố là
đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo
quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật

này thì quyết định cho ly hơn vẫn có hiệu

Về tài sản: nhận lại tài sản sau lực pháp luật.
khi đã thanh tốn chi phí quản

(CSPL: Điều 70 Bộ luật dân
sự 2015)

·
Vợ/ chồng của người bị tuyên bố
là đã chết đã kết hơn với người khác thì
việc kết hơn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
Về tài sản:
·
Người bị tun bố là đã chết mà
cịn sống có quyền yêu cầu những người
đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá
trị tài sản hiện còn.
Trường hợp người thừa kế của người bị
tuyên bố là đã chết biết người này cịn
sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng
thừa kế thì người đó phải hồn trả tồn
bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

7


·


Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng

được giải quyết theo quy định của Bộ
luật này, Luật hôn nhân và gia đình.
(Cơ sở pháp lý: Điều 73 Bộ luật dân sự
2015)

Câu 2: Một người biệt tích và khơng có tin tức xác thực là còn sống trong thời hạn
bao lâu thì có thể bị Tịa án tun bố là đã chết?
Một người biệt tích và khơng có tin tức xác thực là còn sống trong thời hạn 05 năm
liền trở lên thì có thể bị Tịa án tun bố là đã chết. (Điểm d Khoản 1 Điều 71 Bộ luật
dân sự 2015)
Câu 3: Trong các vụ việc trên (quyết định năm 2018 và 2019), cá nhân bị tuyên bố
chết biệt tích từ thời điểm nào? Vì sao?
Trong vụ việc trên, cụ thể ở:
Quyết định số 272/2018/QĐST-DS ngày 27/4/2018 của Tòa án nhân dân Quận 9
TPHCM, cá nhân tức ông Trần Văn C bị tuyên bố chết từ ngày 01/01/1986. Vì thời điểm
ơng C bỏ nhà đi biệt tích là năm 1985 từ đó trở về sau khơng có tin tức dù gia đình đã tổ
chức tìm kiếm. Trường hợp của ông C là trường hợp không xác định được ngày, tháng
có tin tức cuối cùng của ơng nên theo Khoản 1 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 ngày chết
được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Quyết định số 04/2018/QĐST-DS ngày 19/11/2018 của Tịa án nhân dân huyện
Đơng Sơn tỉnh Thanh Hóa. Chị Quản Thị K bỏ nhà đi và khơng có tin tức từ năm 1992
dù gia đình đã nhiều lần tìm kiếm. Sau khi thụ án Tịa án đã tun bố chị Quản Thị K
chết kể từ ngày 19/11/2018.
Quyết định số 94/2019/QĐST-VDS ngày 15/11/2019 của Tòa án nhân dân TP Hà
Nội, cá nhân tức cụ Phạm Văn C bị tuyên bố chết kể từ ngày 01/05/1997.
Vì khoảng tháng 1/1997 khơng có ngày cụ thể cụ C đi khỏi nhà. Tuy khơng tìm
được tin tức của cụ nhưng qua thơng tin từ Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng cụ thể
là Công văn số 4888/BHXH-KHTC “Từ tháng 5/1997 đến tháng 1/1999 ông Phạm Văn

C không lĩnh lương hưu tại nơi cư trú”. Đồng thời, theo lời của bà K trình bày thì lương
8


hưu từ đó giờ ln do cụ C trực tiếp nhận, không thông qua bất kỳ con cháu nào. Như
vậy việc chi trả lương hưu cho cụ C được thực hiện đến hết tháng 4/1997 cũng là tin tức
cuối cùng của cụ sau đó khơng cịn tin tức, thơng tin nào của cụ C dù cả gia đình và Tịa
sau khi tiếp nhận bản án đã đăng tin trên nhiều phương tiện truyền thơng để tìm kiếm.
Căn cứ theo điểm d, Khoản 1, Điều 71 và Khoản 1 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 quy
định chỉ biết tháng năm khơng rõ ngày thì tính ngày chết là ngày đầu tiên của tháng tiếp
theo tháng có tin tức cuối cùng, cụ thể ngày tuyên bố cụ C kể từ ngày 1/5/1997.
Câu 4: Cho biết tầm quan trọng của việc xác định ngày chết của một cá nhân? Nêu
cơ sở pháp lý và ví dụ minh hoạ.
❖ Việc xác định ngày chết của một cá nhân có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi thời
điểm chết của một người là thời điểm phát sinh sự kiện pháp lý liên quan đến quan hệ
tài sản và quan hệ nhân thân của người đó như; hơn nhân, thừa kế. Bên cạnh đó, việc xác
định thời điểm chết của một người còn ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của người thừa
kế của người bị tuyên bố chết. “Khi giải quyết tranh chấp về thừa kế (nếu phát sinh), Tòa
án sẽ căn cứ vào thời điểm xác định một người là đã chết để xác định những vấn đề liên
quan như thời hiệu thừa kế, hàng thừa kế, diện thừa kế, di sản… Do đó, xác định đúng
hay sai thời điểm chết của người bị tuyên bố là đã chết sẽ dẫn đến việc Tòa án giải quyết
vụ án thừa kế đúng hay sai.” Tuy nhiên, việc xác định ngày chết của cá nhân chỉ có ý
nghĩa về mặt pháp lý, là căn cứ, cơ sở, tiền đề làm thay đổi, phát sinh, chấm dứt các quan
hệ pháp luật dân sự khác. Vì vậy, ngày chết của một cá nhân cần được xác định để các
chủ thể liên quan có điều kiện thực hiện được quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình một
cách thuận lợi.
❖ Cơ sở pháp lý:
• Cơ sở pháp lý để xác định thời điểm mở thừa kế được quy định tại Khoản
1, Điều 611 Bộ luật dân sự 2015: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có
tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở

thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”
• Cơ sở pháp lý để xác định ngày chết của một cá nhân được quy định tại
Khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự 2015: “1. Người có quyền, lợi ích liên quan có
thể u cầu Tịa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp
sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tun bố mất tích của Tịa án có hiệu lực pháp luật
mà vẫn khơng có tin tức xác thực là còn sống;
9


b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn khơng
có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa,
thiên tai đó chấm dứt vẫn khơng có tin tức xác thực là cịn sống, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và khơng có tin tức xác thực là cịn sống; thời hạn này
được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.”
❖ Ví dụ: Ơng Nguyễn Văn T được xác định là đi khỏi nơi cư trú từ ngày 20/09/2016.
sau nhiều năm vẫn khơng có tin tức gì về ơng T mặc dù gia đình đã có tổ chức tìm kiếm
nên người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (cụ thể là bà Lê Thị H, vợ ơng T) u cầu
Tịa Án tuyên bố ông T là đã chết. Sau khi Tịa án điều tra, xác minh được ngày, tháng
ơng T có tin tức cuối cùng đúng là ngày 20/09/2016 thì ông T sẽ được tuyên bố là đã
chết vào ngày 20/09/2021. Và tại thời điểm này, thừa kế của ông T sẽ được mở.
Câu 5: Tòa án xác định ngày chết của các cá nhân bị tuyên bố chết là ngày nào?
Đoạn nào của các Quyết định trên (quyết định năm 2018 và 2019) cho câu trả lời?
❖ Bản án số 272/2018/QĐST-DS của Tòa án nhân dân Quận 9 (TP Hồ Chí Minh),
Tịa án xác định ngày chết của ơng Trần Văn C là ngày 01/01/1986, tại phần Quyết định
của bản án.
❖ Bản án số 04/2018/QĐST-DS của Tòa án nhân dân huyện Đơng Sơn (Thanh
Hóa), Tịa án xác định ngày chết của chị Quản Thị K là ngày 19/11/2018 tại phần Quyết

định của bản án.
❖ Bản án số 94/2019/QĐST-VDS của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Tòa án
đã xác định ngày chết của cụ Phạm Văn C là ngày 01/05/1997, tại phần Quyết định của
bản án.
Câu 6: Đối với hoàn cảnh như trong các quyết định trên (quyết định năm 2018 và
2019), pháp luật nước ngoài xác định ngày chết là ngày nào ?
Câu hỏi này khơng có câu trả lời cụ thể. Trong các quyết định 2018 và 2019,
khơng có căn cứ của pháp luật nước ngồi để xác định ngày chết theo pháp luật nước
ngoài là ngày nào.

10


Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án xác định ngày chết trong các Quyết
định trên (quyết định năm 2018 và 2019).
❖ Căn cứ vào Điểm d Khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “1. Người có
quyền, lợi ích liên quan có thể u cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã
chết trong trường hợp sau đây…
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và khơng có tin tức xác thực là cịn sống; thời hạn này
được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.”
❖ Căn cứ vào Khoản 1 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “1. Khi một người
biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thơng báo, tìm
kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn khơng có tin tức xác thực
về việc người đó cịn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên
quan, Tịa án có thể tun bố người đó mất tích.
❖ Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu
khơng xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu
tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu khơng xác định được ngày, tháng
có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm
có tin tức cuối cùng.”

➢ Việc Tòa án xác định ngày chết trong các Quyết định trên (Quyết định
2018 và 2019) có điểm hợp lý, cũng có điểm chưa hợp lý.
❖ Quyết định số 272/2018/QĐST - DS ngày 27/4/2018 của Tòa án nhân dân Quận
9, thành phố Hồ Chí Minh, ơng Trần Văn C bị tuyên bố chết từ ngày 01/01/1986 là hợp
lý, phù hợp với các Khoản, Điều được quy định tại Bộ luật dân sự 2015. Vì bà Bùi Thị
T và ơng Trần Minh T xác định ông C đã bỏ nhà đi biệt tích cuối năm 1985, Cơng an
phường Phước Bình, Quận 9 không xác định được ngày, tháng ông C vắng mặt tại địa
phương. Đây thuộc trường hợp không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng
của ơng C. Do đó theo Khoản 1 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015, ngày chết của ơng C được
tính là ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. Như vậy, Tòa án quyết
định ngày chết của ơng C là ngày 01/01/1986 là hồn tồn phù hợp.
❖ Quyết định số 04/2018/QĐST - DS ngày 19/11/2018 của Tịa án nhân dân huyện
Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa, tun bố chị Quản Thị K đã chết ngày 19/11/2018 là chưa
hợp lý. Vì gia đình chị K xác định chị K đã bỏ nhà đi khỏi địa phương từ năm 1992 đến
nay khơng có tin tức gì, chính quyền địa phương không xác định được ngày, tháng chị
K vắng mặt tại địa phương. Theo Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 thì vụ việc trên thuộc
11


trường hợp khơng xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng của chị K. Vì vậy ngày
chết của chị K được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng, cụ
thể là ngày 01/01/1993 chứ khơng phải ngày 18/11/2018 như Tịa án đã tuyên bố.
❖ Quyết định số 94/2019/QĐST - VDS ngày 15/11/2019 của Tòa án nhân dân thành
phố Hà Nội, tuyên bố cụ Phạm Văn C đã chết từ ngày 01/5/1997 là hợp lý. Vì bố đẻ của
bà K là cụ Phạm Văn C đã bỏ nhà đi từ tháng 01/1997. Gia đình đã nhiều lần đăng tin
tìm kiếm nhưng khơng có tin tức. Tuy nhiên, Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng nơi
cụ C cư trú lại có cơng văn thơng báo cụ C có nhận tiền bảo hiểm tới tháng 04/1997, số
tiền bảo hiểm luôn là cụ trực tiếp nhận nên qua thơng tin trên cụ vẫn cịn khả năng ở gần
nơi cư trú tới hết tháng 04/1997. Do đó theo Khoản 1 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015, ngày
chết của cụ C được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng,

tức là ngày 01/5/1997. Như vậy, quyết định của Tịa án là hồn tồn hợp lý.
Câu 8: Cho biết căn cứ để hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết và Tòa
án tuyên hủy quyết định tuyên bố ông H đã chết trong quyết định năm 2020 có phù
hợp với quy định khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo khoản 1 điều 73 Bộ luật dân sự 2015 có nêu:
“Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người
đó cịn sống thì theo u cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên
quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tun bố người đó là đã chết.”
Vì thế, việc Tịa án tuyên hủy quyết định tuyên bố ông H đã chết trong quyết định
năm 2020 là phù hợp với quy định vì đã tuân thủ theo khoản 1 điều 73 Bộ luật dân sự
2015.
Cụ thể chính là: Ngày 20/11/2019, Ơng Đ H đã trở về sinh sống và có đơn yêu cầu
hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết. Tiếp đến là Bà N T- người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan cũng thừa nhận Ông Đ H vẫn còn sống và đồng ý yêu cầu hủy
bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
Câu 9: Đối với vụ việc được giải quyết trong quyết định năm 2020, bà T và ơng H
có cịn được coi là vợ chồng nữa không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Đối với vụ việc được giải quyết trong quyết định năm 2020 bà T và ông H khơng
cịn được coi là vợ chồng nữa. Vì khi ơng H bỏ đến tỉnh Lâm Đồng sinh sống, không
liên lạc với gia đình trong thời gian dài dẫn đến ngày 02/03/2011 ông bị tuyên bố mất
12


tích và ngày 20/05/2015 Tịa án nhân dân huyện C cũng tuyên bố ông H đã chết. Đồng
thời ngày 14/06/2011 Tòa án nhân dân huyện C cũng đã cho ly hôn giữa bà N T và ông
Đ H. Tức là ông H và bà T được tòa cho ly hôn sau khi ơng bị tun bố mất tích 3 tháng.
Cơ sở pháp lý cho quyết định ly hôn sau khi ông H mất tích là theo khoản 2 Điều
68 BLDS 2015. Tuy nhiên ông H không chết thật ông trở về và nộp đơn lên tòa yêu cầu
hủy quyết định tuyên bố một người đã chết nhưng vợ chồng ông đã được tịa tun bố ly
hơn trước đó nên căn cứ điều a khoản 2 Điều 73 Bộ luật dân sự 2015 quyết định cho ly

hơn vẫn có hiệu lực pháp luật.
Câu 10: Nếu ơng H có tài sản, quan hệ về tài sản trước đây của ông H được xử lý
như thế nào sau khi có quyết định năm 2020? Nêu cơ sở pháp lý.
Theo khoản 3, 4 điều 73 Bộ luật dân sự 2015 có ghi rõ:
“Người bị tun bố là đã chết mà cịn sống có quyền yêu cầu những người đã
nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.”
“Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật
này, Luật hôn nhân và gia đình.”
Theo đó, nếu Ơng H có tài sản thì Ơng H có quyền yêu cầu những người đã từng
nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản. Riêng về phần Bà N T- vợ Ơng H (đã ly hơn), quan
hệ tài sản giữa hai vợ chồng sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn
nhân và gia đình.

13


 Bài tập 3: Tổ hợp tác
Tóm tắt Bản án số 02/2021/DS-PT ngày 11/1/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk
Nơng:
Ơng Nguyễn Thế Th (ngun đơn) trình bày: Ngày 13/09/2018, Tổ hợp tác ký hợp
đồng thuê quyền sử dụng đất của ông Nguyễn Thế Th và bà Bùi Thị H. Sau khi ký kết
hợp đồng và chứng thực, ông tiến hành chặt bỏ các cây trồng trên đất, giải phóng mặt
bằng. Đến ngày 11/01/2019, Tổ hợp tác thông báo do hoàn cảnh thay đổi nên hợp đồng
thuê đất được chấm dứt theo Điều 420 của BLDS 2015. Ngày 14/01/2019, ông làm văn
bản thông báo không đồng ý chấm dứ hợp đồng thuê quyền sử dụng đất. Ông khởi kiện
yêu cầu Tổ hợp tác phải bồi thường thiệt hại về cây cối trước và sau khi giải phóng mặt
bằng với số tiền 50.400.000 đồng.
Đại diện Tổ hợp tác trình bày: Ngày 13/09/2018, ông đại diện Tổ hợp tác thuê đất.
Sau khi ký hợp đồng, nhận thấy đường giao thông không thuận lợi cho việc chở nông
sản nên gửi giấy mời ông Th họp để thương lượng việc hủy hợp đồng nhưng ông Th

không tham gia. Tổ hợp tác hủy hợp đồng thuê đất sau ba lần họp và nhờ CA xã, địa
chính xã xác minh đất nhà ơng Th khơng có thiệt hại về hoa màu. Ông Th cũng chưa bàn
giao đất cho Tổ hợp tác, Tổ hợp tác cũng không yêu cầu ông Th chặt cây, múc đất và
thực tế khơng có thiệt hại về tài sản trên đất nên Tổ không chấp nhận yêu cầu bồi thường.
Bà Bùi Thị H (Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan): Thống nhất với lời trình
bày và yêu cầu được bồi thường thiệt hại của ơng Th.
Ơng Bùi Vĩnh H (Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan): Không đồng ý yêu cầu
bồi thường thiệt hại vì ơng cho rằng đến tháng 01/2019 ông Nguyễn Thăng L thay ông
làm tổ trưởng nên ông chưa phát sinh trách nhiệm bồi thường.
Ông Nguyễn T (Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan): Ơng là Chủ tịch UBND
xã, ngày 13/09/2018, ông chứng thực hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất giữa ông Th,
bà H với đại diện của Tổ hợp tác. Ông đã gọi điện nhắc nhở ông Th bàn giao mặt bằng
để thi cơng đúng hạn. Ơng khơng u cầu ơng Th chặt cây, múc đất, cũng không biết
trên đất của ông Th có tài sản gì. Ơng và ơng Phạm Hùng V có u cầu ơng Th nộp tiền
đối ứng số tiền 65000000 đồng nhưng ơng Th khơng nộp.
Ơng Phạm Hùng V (Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan): Ngày 24/5/2017, Ban
quản lý dự án họp và thống nhất Tổ hợp tác sẽ thuê đất, chuẩn bị mặt bằng để xây dựng
nhà kho. Theo quy định dự án, chỉ thi công khi nhận mặt bằng đủ điều kiện thi cơng cơng
trình. Sau khi nhận hợp đồng, Ban quản lý dự án đã kiểm tra thực địa và thấy mặt bằng
14


là sân đất, đã được san gạt từ trước để phơi nông sản, nhưng do là đất nông nghiệp chưa
đủ điều kiện thi công nên đã đề nghị chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Ngày 25/10/2018,
Ban quản lý dự án đã có Cơng văn đề nghị phối hợp triển khai các nội dung liên quan
đến thi cơng cơng trình tại Tổ hợp tác, yêu cầu Tổ hợp tác bàn giao mặt bằng. Trường
hợp Tổ hợp tác không bàn giao mặt bằng thì Ban quản lý dự án khơng hỗ trợ xây dựng
nhà kho, cắt giảm khối lượng thi công đoạn đường giao thơng. Ơng khơng u cầu ơng
Th chặt cây trên đất, chỉ yêu cầu Tổ hợp tác huy động vốn đối ứng trước khi thi cơng.
Tịa án nhân dân huyện đã quyết định: Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1

Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 BLTTDS; Điều 420, Điều 422, Điều 428
của BLDS; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH:
Không chấp nhận tồn bộ u cầu khởi kiện của ơng Th.
Ngày 29/07/2020, Ông Nguyễn Thế Th kháng cáo.
Ý kiến của đại diện VKSND tỉnh: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 3 Điều
308, Điều 310 của BLTTDS: Chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Thế Th, chuyển hồ
sơ vụ án cho TAND huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Câu 1: Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về tổ hợp tác và suy nghĩ
của anh/chị về những điểm mới này.
Bộ luật dân sự 2005

Bộ luật dân sự 2015

Số lượng thành viên là từ 3 cá Không đề cập đến số lượng thành viên tối thiểu
nhân trở lên (khoản 1 Điều 111)
Đại diện của tổ hợp tác trong các
giao dịch dân sự là tổ trưởng do
các tổ viên cử ra. Tổ trưởng tổ
hợp tác có thể ủy quyền cho tổ
viên thực hiện một số công việc

Người đại diện là người được các thành viên của hộ
gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng có tư cách
pháp nhân ủy quyền để tham gia xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự. (khoản 1 Điều 101)

nhất định cần thiết cho tổ. (khoản Tại khoản 1 Điều 101 của Bộ luật này cũng đã quy
1 Điều 113)
định: “Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự thay

đổi người đại diện thì phải thơng báo cho bên tham
gia quan hện dân sự biết.”
Không đề cập đến “tổ chức khác Tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân được bổ
khơng có tư cách pháp nhân”
sung  xác định rõ địa vị pháp lý của các chủ thể
15


là tổ chức nhưng khơng có tư cách pháp nhân trong
các giao dịch dân sự.
Phân tách riêng hộ gia đình và tổ Không phân tách các quy định của hộ gia đình và
hợp tác.

tổ hợp tác thành nội dung riêng biệt mà sử dụng
những quy định  điều chỉnh chung, căn cứ vào
những đặc điểm giống nhau giữa các chủ thể, tránh
những nội dung trùng lặp gây phức tạp trong quy
định của pháp luật.

Không quy định về hậu quả pháp Bổ sung quy định về hậu quả pháp lý đối với giao
dịch dân sự do thành viên khơng có quyền đại diện
hoặc vượt quá phạm vi đại diện xác lập tại Điều



104: “Nếu thành viên khơng có quyền đại diện mà
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhân danh các
thành viên khác của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức
khác khơng có tư cách pháp nhân hoặc người đại
diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện

thì giao dịch dân sự đó vơ hiệu đối với phần nội
dung khơng có quyền đại diện. Nói cách khác, phần
nội dung giao dịch dân sự do người khơng có quyền
đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.”
➢ Những điểm mới ở Bộ luật dân sự 2015 so với Bộ luật dân sự 2005 về tổ hợp tác
đã khắc phục phần nào được những hạn chế của Bộ luật dân sự 2005 và khiến cho Bộ
luật dân sự 2015 phù hợp hơn với thực tiễn xã hội hiện nay.
Câu 2: Trong Quyết định năm 2021, đoạn nào cho thấy giao dịch (hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất) được xác lập giữa ông Th và bà H với Tổ hợp tác?
❖ Căn cứ pháp lý:
• Điều 503 Bộ luật Dân sự 2015: “Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu
lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.”
• Khoản 7 Điều 95 Luật Đất Đai 2013: “Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chinh.”
16


• Khoản 3 Điều 188 Luật Đất Đai 2013: “Việc chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực
kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
❖ Đoạn cho thấy hợp đồng thuê quyền sử dụng đất được xác lập giữa ông Th và
bà H với Tổ hợp tác:
“Ngày 13/9/2018, Tổ hợp tác X xã N (viết tắt là Tổ hợp tác ) ký hợp đồng
thuê quyền sử dụng đất của ông Nguyễn Thế Th, bà Bùi Thị H để thuê 500m2
đất tọa lạc tại thôn 06, xã N, huyện Đ, tỉnh Đắk Nơng, mục đích xây dựng kho
cất trữ cà phê sau thu hoạch, diện tích đất cho thuê là một phần của thửa đất số
50, tờ bản đồ số 03, diện tích 12.103m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số Y do Ủy ban nhân dân huyện Đ cấp ngày 12/12/2006, đứng tên hộ ông

Nguyễn Thế Th và bà Bùi Thị H… Sau khi ký kết hợp đồng và chứng thực tại Ủy
ban nhân dân xã N….”
(Trang 156)

Câu 3: Theo Tịa án, ai phía Tổ hợp tác là bên trong giao dịch (với ông Th và bà
H)? Hướng xác định như vậy của Tịa án có phù hợp với quy định không? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ pháp lý:
• Khoản 1 điều 137 Bộ luật dân sự 2015:
“Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:
a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ
b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật
c) Người do Tòa án chỉ định trong q trình tố tụng tại Tịa án.”
• Khoản 2 điều 138: “Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác
khơng có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại
diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản
17


chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng có tư cách
pháp nhân.”
• Điều 141: “Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.”
Vì tổ hợp tác X, xã N khơng có tư cách pháp nhân
Người đại diện của Tổ hợp tác đã trình bày: Ngày 13/9/2018, ơng Bùi Vĩnh H đại
diện cho Tổ hợp tác thuê 500m2 đất của ông Th để làm nhà kho… Vậy ông Bùi Vĩnh

H được tổ hợp tác ủy quyền làm người đại diện để ký kết hợp đồng.
Ông Nguyễn T- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã N nhiệm kỳ 2016-2021 trình bày:
Ngày 13/9/2018, ơng chứng thực hợp đồng cho th quyền sử dụng đất giữa ông Th, bà
H với ông H là đại diện của Tổ hợp tác…. Cho nên giao dịch mà ông H đã ký là phù
hợp với phạm vi của một người đại diện.
Người đại diện của Vì vậy, Ơng Bùi Vĩnh H là người đại diện cho Tổ hợp tác để
ký kết hợp đồng là hợp lý.
Câu 4: Theo Tòa án, ai là Bị đơn và hướng xác định như vậy của Tịa án có thuyết
phục khơng ? Vì sao.
Theo Tịa án, ơng Bùi Vĩnh H là Bị đơn trong vụ án. Hướng xác định như vật của
Tịa án là thuyết phục, bởi vì theo quy định Điều 101 BLDS 2015 thì chủ thể xác lập,
thực hiện giao dịch của Tổ hợp tác là tất cả các thành viên của Tổ hợp tác hoặc các thành
viên ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch và việc ủy quyền
phải được lập thành văn bản.
Trường hợp thành viên của Tổ hợp tác không được các thành viên khác ủy quyền
làm người đại diện thì thành viên đó là chủ thể của quan hệ dân sự do mình xác lập, thực
hiện. Tuy nhiên, Tòa án cấp sơ thẩm chưa xác minh làm rõ việc ông H ký kết hợp đồng

18


thuê đất có được các thành viên của Tổ hợp tác ủy quyền hay khơng; trong hồ sơ khơng
có văn bản uỷ quyền của các thành viên Tổ hợp tác.
Như vậy, ông H là người trực tiếp ký kết hợp đồng là bị đơn trong vụ án, còn các
thành viên trong tổ hợp tác tại thời điểm ký hợp đồng là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan. Tổ hợp tác khơng có tư cách pháp nhân nên ơng Bùi Vĩnh H không phải là
người đại diện cho Tổ hợp tác để ký kết hợp đồng.

19




×