TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VĂN HĨA TỔ CHỨC TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SỮA
VINAMILK
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần:
TỔ CHỨC HỌC
Hà Nội – 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:....................................................................... 1
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 1
NỘI DUNG.............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA TỔ CHỨC............................ 2
1.1. Các khái niệm:................................................................................................... 2
1.2. Yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức..................................................................... 3
1.3. Vai trị và chức năng của văn hoá tổ chức........................................................ 3
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa tổ chức.......................................................4
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VĂN HĨA TỔ CHỨC TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN SỮA VINAMILK................................................................................................5
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần sữa Vinamilk.................................................. 5
2.2. Thực tiễn văn hóa tổ chức tại Vinamilk............................................................ 8
2.2.1. Các giá trị hữu hình.................................................................................8
2.2.2. Các giá trị được chia sẻ và tuyên bố:....................................................12
2.2.3. Các giá trị quan niệm, niềm tin chung.................................................. 18
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO VĂN HĨA TỔ
CHỨC.............................................................................................................................19
3.1. Đánh giá thực trạng văn hóa tổ chức tại Công ty Cổ phần Vinamilk..............19
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao văn hóa tổ chức tại Cơng ty Cổ phần
Vinamilk...................................................................................................................20
KẾT LUẬN............................................................................................................21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 23
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, bên cạnh sự giao thoa các nguồn lực cịn có sự giao
lưu giữa các dịng văn hóa đa dạng, ảnh hưởng tới phong cách, thái độ làm việc của
doanh nghiệp. Nhu cầu của con người cũng chuyển sang chú trọng tới mặt giá trị văn
hoá. Cạnh tranh bằng kỹ thuật trong thời đại thế giới phẳng khơng cịn chiếm địa vị lâu
dài do tính chất khuếch tán nhanh của cơng nghệ kỹ thuật. Thay vào đó là vai trị then
chốt của văn hố tổ chức trong cạnh tranh bởi lẽ khác với kỹ thuật, văn hoá tổ chức rất
khó hoặc khơng thể bắt chước được tồn bộ, nó sẽ tạo nên những nét riêng, sức hấp
dẫn cho doanh nghiệp. Một cơng ty với văn hóa nhiệt tình, trách nhiệm sáng tạo hay trì
trệ, ỉ lại của các cá nhân sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển, hưng thịnh hay thối
lui của một cơng ty. Vậy văn hóa của tổ chức phải như thế nào để một tổ chức đó hoạt
động trong một mơi trường chun biệt, khắc nghiệt yêu cầu vừa năng động, sáng tạo,
chủ động mà vẫn rất cần sự trách nhiệm, kết nối của mỗi cá nhân?. Để trả lời cho câu
hỏi này tôi đã chọn để tài “ Tìm hiểu văn hóa tổ chức tại Cơng ty Cổ phần sữa
Vinamilk” với mục đích giúp em có cái nhìn sâu sắc, thực tế hơn về văn hóa trong một
tổ chức, cũng như văn hóa doanh nghiệp của một cơng ty cụ thể từ đó đưa ra các giải
pháp kiến nghị nhằm nâng cao văn hóa tổ chức trong doanh nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu văn hóa tổ chức tại Cơng ty sữa Vinamilk
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về văn hóa tổ chức như khái niệm, yếu tố cấu thành
và các nhân tố ảnh hưởng tới văn hóa tổ chức,…
+ Tìm hiểu thực trạng văn hóa tổ chức tại Công ty Cổ phần sữa Vinamilk
+ Đánh giá và đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao văn hóa tổ chức tại Cơng ty
sữa Vinamilk trong tiến trình phát triển kinh tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Văn hóa tổ chức tại Cơng ty sữa Vinamilk.
- Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Công ty sữa Vinamilk
+ Thời gian: Từ năm 2003 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
1
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập thông tin ( thơng qua sách, báo, các giáo
trình, luận văn,…), Phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống, mơ tả, và phương pháp
đối chiếu so sánh để phục vụ mục đích nghiên cứu.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HĨA TỔ CHỨC
1.1. Các khái niệm:
* Khái niệm văn hóa:
Văn hoá được hiểu theo rất nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như định nghĩa đầu
tiên của E.B.Tylor năm 1871 xem văn hóa là “một phức hợp bao gồm tri thức, tín
ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán, cùng mọi khả năng và thói quen
khác mà con người như một thành viên của xã hội đã đạt được”. TS. Federico Mayor,
Tổng giám đốc UNESCO, thì xem “văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc
này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín
ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động.”
Như vậy có thể định nghĩa Văn hoá là một hệ thống của các giá trị do con người
sáng tạo và tích luỹ qua q trình hoạt động thực tiễn, trong mối quan hệ với môi
trường tự nhiên và xã hội.
* Khái niệm tổ chức:
Có rất nhiều khái niệm cũng như định nghĩa về thuật ngữ “ tổ chức”. Theo như
wikipedia thì tổ chức có thể được hiểu là các hoạt động được thực hiện để có thể xác
định nên cơ cấu cũng như những cơng việc có sự phù hợp với từng nhóm người cụ thể
và giao phó những điều đó cho một người với những quyền hạn và trách nhiệm cao
nhất để thực hiện những cơng việc trên. Và đó chính là một tổ chức.
Trong ngành nhân học tổ chức được xuất hiện ngay từ thời điểm mà con người
xuất hiện. Khi ấy gọi là tổ chức xã hội lồi người. Qua đó, nhân loại phát triển thì tổ
chức cũng có những bước phát triển và được hồn thiện theo. Từ đây, ta có thể hiểu tổ
chức chính là một tập thể các cá nhân con người, được tập hợp lại với nhau để có thể
cùng thực hiện một nhiệm vụ hay mục tiêu chung nào đó. Ví dụ về tổ chức theo định
nghĩa của ngành nhân học có thể là trường học, cơ quan hay cơng ty nào đó.
Đối với một lĩnh vực khác nhau thì việc giải thích về khái niệm hay định nghĩa về
tổ chức lại có những quan điểm riêng. Thế nhưng, một cách đơn giản và chung nhất thì
2
tổ chức chính là một tập hợp của rất nhiều người, thực hiện những công việc nhằm
hướng tới sự hiệu quả cũng như hoàn thành được các mục tiêu chung đã đặt ra trước
đó. Tổ chức chính là tập thể có mục tiêu, nhiệm vụ chung đã được xác định từ trước.
* Khái niệm văn hóa tổ chức:
Từ khái niệm văn hóa và tổ chức nêu trên, ta có thể định nghĩa :
Văn hóa tổ chức là hệ thống những giá trị, những niềm tin được chia sẻ bởi các
thành viên trong tổ chức và hướng dẫn hành vi của những người lao động trong tổ
chức.
Văn hóa tổ chức xác định tính cách của doanh nghiệp. Văn hóa tổ chức thường
được xem như là cách sống của mọi người trong tổ chức. Văn hóa tổ chức đại diện cho
nhận thức chung của các thành viên trong tổ chức. Tuy nhiên, việc thừa nhận rằng văn
hóa tổ chức có những đặc tính chung khơng có nghĩa là khơng thể có những cụm văn
hóa bộ phận trong tổ chức. Hầu hết những tổ chức lớn đều có văn hóa tiêu biểu và
nhiều cụm văn hóa bộ phận khác nhau. Văn hóa bộ phận là những giá trị và hệ thống ý
nghĩa chung được chia sẻ bởi một nhóm người lao động trong tổ chức. Các cụm văn
hóa bộ phận có thể được xác định dựa trên sự bố trí các phịng ban hay dựa theo tính
chất cơng việc của người lao động.
1.2. Yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức
Văn hóa của một tổ chức được thể hiện qua 3 cấp độ:
+ Các vật thể hữu hình: cách thức bố trí và trang trí nơi làm việc, các biểu
tượng vật chất, trang phục của nhân viên, điều kiện và môi trường làm việc.
+ Các giá trị được tuyên bố: được thể hiện qua phong cách giao tiếp, ứng xử của
người lao động trong tổ chức, qua các triết lý kinh doanh của doanh nghiệp, phong
cách lãnh đạo...
+ Các giả định, niềm tin: đó là các giá trị ngầm định. Khi các giá trị được tuyên
bố được kiểm nghiệm qua thực tế hoạt động của doanh nghiệp, được người lao động
chấp nhận thì sẽ được duy trì theo thời gian và dần dần trở thành các giá trị ngầm định.
Các giá trị ngầm định này thường khó thay đổi và ảnh hưởng rất lớn tới phong cách
làm việc và là nền tảng cho các hành động của nhân viên.
1.3. Vai trò và chức năng của văn hố tổ chức
* Vai trị:
+ Là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh
3
+ Là một nguồn lực của doanh nghiệp
+ Thu hút nhân tài , tăng cường sự gắn bó người lao động
+ Văn hoá doanh nghiệp tạo nên bản sắc của doanh nghiệp
+ Tạo ra nhận dạng riêng cho tổ chức đó, để nhận biết sự khác nhau giữa tổ chức
này và tổ chức khác
+ Truyền tải ý thức, giá trị của tổ chức tới các thành viên trong tổ chức đó
+ Văn hố tạo nên một cam kết chung vì mục tiêu và giá trị của tổ chức, nó lớn
hơn lợi ích của từng cá nhân trong tổ chức đó
+ Văn hoá tạo nên sự ổn định của tổ chức: Chính vì vậy có thể nói rằng văn hố
như một chất keo kết dính các thành viên trong tổ chức, để giúp việc quản lý tổ
chức bằng cách đưa ra những chuẩn mực để hướng các thành viên nên nói gì và
làm gì
+ Văn hố tạo ra như một cơ chế khẳng định mục tiêu của tổ chức, hướng dẫn và
uốn nắn những hành vi và ứng xử của các thành viên trong tổ chức. Như một nhà
nghiên cứu về văn hố tổ chức có nói rằng “văn hố xác định luật chơi”
* Chức năng
Văn hóa thực hiện một số chức năng trong phạm vi một tổ chức.
+ Thứ nhất, văn hóa có vai trị xác định ranh giới, nghĩa là văn hóa tạo ra sự
khác biệt giữa tổ chức này với tổ chức khác.
+ Thứ hai, văn hóa có chức năng lan truyền chủ thể cho các thành viên trong tổ
chức.
+ Thứ ba, văn hóa thúc đẩy phát sinh các cam kết của nhân viên đối với những
gì lớn hơn so với lợi ích riêng của cá nhân họ.
+ Thứ tư, văn hóa làm tăng sự ổn định của tổ chức. Văn hóa là một chất keo
dính, giúp gắn kết tổ chức lại thông qua việc đưa ra các tiêu chuẩn thích hợp để người
lao động biết họ cần làm gì và nói gì.
+ Cuối cùng, văn hóa có tác dụng kiểm sốt để định hướng và hình thành nên
thái độ và hành vi của người lao động. Chức năng cuối cùng này có ý nghĩa đặc biệt
đối với chúng ta.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa tổ chức
4
- Văn hóa dân tộc : Bản sắc văn hóa dân tộc ảnh hưởng và chi phối văn hoá tổ
chức hết sức mạnh mẽ. Chính bản sắc dân tộc làm cho tổ chức có bản sắc và tạo nên
những nét độc đáo của mình so với tổ chức tương tự ở những nơi khác.
Ví dụ: + bản sắc con người Việt Nam cần cù, chịu khó nhưng tính tự giác
chưa cao, ỷ lại, phục tùng quyền lực nên trong tổ chức, con người làm việc chăm chỉ
nhưng ít sáng tạo.
+ Nếu doang nghiêp thành lập ở miền Bắc sẽ chịu nhiều bởi chế độ phong kiến
trong thời gian dài, do đó lãnh đạo cơng ty người miền Bắc thường có phong cách
quản trị phân quyền. Ngược lại người miền Nam với lối sống tư do, thoải mái hơn nên
phong cách quản trị tự do thường thấy nhiều tại các công ty có trụ sở chính tại miền
Nam
- Phong cách lãnh đạo của cán bộ quản lí trong tổ chức.
Phong cách lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu tổ chức có ảnh hướng lớn đến
văn hố tổ chức. Vì những người đứng đầu tổ chức là những người đề ra mục tiêu hoạt
động của tổ chức, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra q trình thực hiện các mục tiêu.
Ví dụ: Nếu người đứng đầu tổ chức có phong cách độc đốn sẽ góp phần tạo ra
nét văn hố quan liêu trong tổ chức, nếu có phong cách lãnh đạo dân chủ => văn hoá
dân chủ,v.v...
- Lĩnh vực kinh doanh và đặc điểm công việc của tổ chức.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực nào thì sẽ đóng vai trị
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp đó. Đối với nhữung doanh nghiệp dịch vụ sự
mềm mỏng, kỹ năng giao tiếp thơng thường sẽ tạo nên văn hóa đặc trưng của doanh
nghiệp như tôn vinh khách hàng nhiều hơn. Ngược lại đối với các doanh nghiệp sản
xuất. Sự tỉ mỉ và cận thận luôn đặt lên hàng đầu để hạn chế tối đa sản phẩm lỗi khi đưa
ra thị trường. Như vậy, nhân viên làm việc trong môi trường này cũng sẽ áp lựuc hơn
về tính chính xác trong cơng việc.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VĂN HĨA TỔ CHỨC TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
SỮA VINAMILK
2.1. Tổng quan về Cơng ty Cổ phần sữa Vinamilk.
Công ty Cổ phần sữa Vinamilk được thành lập trên cơ sở quyết định số 155/2003
QĐ – BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Doanh
nghiệp Nhà nước Công ty sữa Việt Nam thành Công ty cổ phần sữa Việt Nam. Giấy
5
chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 01/12/2003, công ty là Doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc bộ Công nghiệp.
Tên đầy đủ : Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Tên Viết tắt: VINAMILK
Địa chỉ trụ sở chính: 184 – 188 Nguyễn ĐÌnh Chiểu, P6, Quận 3, TP Hồ Chí
Minh
Điện thoại: 083.9300358
Fax: 083.9305206
Email:
Website: www.vinamilk.com.vn
* Lĩnh vực kinh doanh:
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột , bột dinh dưỡng, bánh , sữa tươi, sữa
đậu lành, nứơc giải khát và các sản phẩm từ sữa khác.
- Kinh doanh thực phẩm công nghê, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên
liệu
- Kinh doanh nhà, mô giới cho thuê bất động sản, kinh doanh kho bãi,bến bãi,
kinh doanh vận tải hang bằng ôtô, bốc xếp hàng hóa
- Sản xuất mua bán rượu , bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang
– xay –phin – hòa tan
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì
- Sản xuất mua bán sản phẩm nhựa
* Lịch sử hình thành và phát triển:
- Vinamilk được thành lập vào ngày 20 tháng 8 năm 1976 trên cơ sở ba nhà máy
sữa từ chế độ cũ:
Nhà máy sữa Thống Nhất (trước đây gọi là nhà máy Foremost).
Nhà máy sữa Trương Thơ (trước đây gọi là nhà máy Cosuvina).
Nhà máy sữa bột Dielac (trước đây gọi là nhà máy Nestlé (Thụy Sĩ).
- Năm 1985: Vinamilk vinh dự nhận được Huân chương Lao động hạng ba.
- Năm 1995: Vinamilk chính thức khánh thành nhà máy sữa đầu tiên tại Hà Nội.
- Năm 2000: Vinamilk đã được Chính phủ trao tặng danh hiệu "Anh hùng lao
động của quá trình cải tạo.
6
- Năm 2001: Khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
- Năm 2003: Khánh thành nhà máy sữa Bình Định và Sài Gòn.
- Năm 2006: Khánh thành trang trại bò sữa đầu tiên tại Tuyên Quang.
- Năm 2008: Khánh thành nhà máy sữa Tiên Sơn và trang trại bò sữa thứ hai tại
Bình Định.
- Năm 2009: Xây dựng trang trại bò sữa Nghệ An. Các nhà máy sữa Thống Nhất,
Trường Thơ và Sài Gòn đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường trao tặng Giấy chứng
nhận "Doanh nghiệp xanh”.
- Năm 2010: Xây dựng trang trại bò sữa thứ tư tại Thanh Hóa.
Vinh dự nhận được Huân chương Độc lập II.
Vinamilk áp dụng công nghệ mới, lắp đặt thiết bị tiên tiến và máy móc hiện đại
cho tất cả các nhà máy của mình.Bên cạnh đó, Vinamilk cũng thành lập Trung tâm tư
vấn dinh dưỡng y tế công cộng trong nước và ra mắt hơn 30 sản phẩm mới.
Vinamilk đã đầu tư vào một công ty ở New Zealand sản xuất sữa bột ngun chất
với cơng suất 32.000 tấn / năm.Ngồi ra, Vinamilk cũng đầu tư vào Mỹ và mở thêm
nhà máy ở một số quốc gia. Doanh thu xuất khẩu của nó chiếm 15% tổng doanh thu và
đang tăng lên.
- Năm 2014:
Vinamilk đã trở thành thương hiệu quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam và
quốc tế sau 38 năm không ngừng đổi mới và phát triển.
Vinamilk đã và đang chứng tỏ tinh thần mạnh mẽ không ngừng cải tiến, đổi mới,
tìm kiếm những hướng đi mới để Cơng ty ngày càng mạnh hơn.
Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa Như Thành tại Thanh Hóa.
- Năm 2016:
Vinamilk tiên phong thị trường hữu cơ tại Việt Nam với sữa tươi hữu cơ
Vinamilk được chứng nhận USDA
Mua lại 30% cổ phần còn lại trong Công ty sữa Driftwood, Vinamilk đã nâng tỷ
lệ sở hữu lên 100%. Vinamilk chính thức giới thiệu sữa đặc và kem đặc dưới nhãn
hiệu Driftwood cho thị trường Mỹ.
Khánh thành nhà máy sữa Angkormilk do Vinamilk đầu tư. Đây là nhà máy sữa
đầu tiên và có một khơng hai tại Campuchia tính đến thời điểm này.
7
Vinamilk chính thức ra mắt thương hiệu của mình tại Myanmar, Thái Lan và mở
rộng hoạt động tại ASEAN.
2.2. Thực tiễn văn hóa tổ chức tại Vinamilk
2.2.1. Các giá trị hữu hình.
* Logo:
Đối với logo của Vinamilk, ta có thể thấy đó là một thiết kế đơn giản hình trịn
với hai màu xanh trắng kết hợp hài hòa, phần màu nền là một màu xanh đậm, tạo cảm
giác hài lòng, sạch sẽ, bình n, trong sáng, mát mẻ. Cịn màu trắng, trước hết theo
quan niệm thông thường mọi vật đều bắt đầu từ màu trắng, là sự khởi đầu, là những
thứ đầu tiên nhất. Cũng vì thế màu trắng đại diện cho sự tinh khiết, thanh bình, sạch sẽ,
trung thực, đơn giản. Màu trắng rất thích hợp đối với các thương hiệu và sản phẩm của
trẻ thơ và liên quan đến lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
Ở đây, màu trắng biểu trưng cho màu sữa tinh khiết thơm ngon đảm bảo chất
lượng. Hình ảnh một vịng trịn trắng hịa quyện vào nhau như 1 nguồn sữa dồi dào
đang tuôn chảy đã tạo đựơc ấn tượng và đi sâu vào tiềm thức ngừơi tiêu dùng.Chỉ cần
nhìn hình ảnh đó là nghĩ ngay đến sản phẩm của Vinamilk.
Cùng với màu trắng dòng sữa đó hình ảnh tên của cơng ty ở giữa nổi bật trên màu
xanh dịu mát kết hợp vào nhau. Hai chữ VM được viết nối liền với nhau được đặt bên
trong hình trịn thể hiện đúng với triết lý kinh doanh như nó mong muốn. “Vinamilk
mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực và lãnh thổ” thể
hiện ham muốn được phát triển và mở rộng ra phạm vi toàn thế giới như một sự cam
kết bền vững về chất lượng của Vinamilk :“ Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk”.
VM là chữ viết tắt của Vinamilk là một từ ghép gồm hai phần vina và milk. Vina tức
là Việt Nam, milk là sữa ghép lại là công ty chuyên về các sản phẩm làm từ sữa của
Việt Nam
* Khẩu hiệu ( Slogan )
8
Vinamilk hiện tại có rất nhiều mẫu mã và chủng loại sản phẩm làm từ sữa khác
nhau được chia thành năm nhóm chính bao gồm Vinamilk, Dielac, Ridelac, V-Fresh
và sữa đặc. Trong mỗi nhóm đó thì lại có cá dịng sản phẩm khác nhau như sữa tươi,
sữa chua, phô mai, sữa bột dành cho bà mẹ, trẻ em, sữa ông thọ... đó đều là những sản
phẩm trở nên rất quen thuộc đối với người tiêu dùng Việt Nam. Và đi kèm với mỗi
dịng sản phẩm đó lại có một câu khẩu hiệu khác nhau nhằm khái quát hóa một cách
chung nhất về dịng sản phẩm đó. Có thể lấy ví dụ điển hình và quen thuộc với mọi
người nhất là sữa đặc ông thọ “ Vị ngọt đi cùng năm tháng”
“ Đi cùng năm tháng” ý nói đến sự bất hủ, còn lưu mãi trong lòng mỗi con
người cho mãi về sau. Ở đây cũng vậy Vinamilk muốn hướng tới người tiêu dùng làm
cho sản phẩm của mình ln ăn sâu trong tâm trí người tiêu dùng, muốn cho vị ngọt
đấy luôn đồng hành cùng mọi người. Để mỗi lần khi chúng ta
muốn sử dụng sản
phẩm sữa đặc chúng ta sẽ nghĩ đến ngay sữa Ông Thọ.
Tiếp đến phải kể đến Vfresh là một nhãn hàng về sữa đậu nành, nước ép trái cây
xuất hiện trên thị trường từ năm 1990. Tuy dòng sản phẩm chưa thật sự nổi trội nhưng
logo và slogan có thể được nói là thành cơng. Logo là sự kết hợp của ba màu xanh lá,
cam và trắng. Nhìn vào đó thì ai cũng biết ngay ý nghĩa của chúng là gì màu xanh
chính là màu của tự nhiên, màu của cây cỏ, màu cam là màu của trái cây thể hiện sự
tươi mới, màu trắng là màu của sữa.
9
Với câu slogan ấn tượng và đầy ý nghĩa “Nguồn sống từ đất mẹ”
thì lại càng
khẳng định một lần nước rằng với hương vị tự nhiên của đất mẹ, Vfresh luôn muốn
mang đến cho khách hàng những sản phẩm tươi ngon và bổ dưỡng.
* Kiến trúc:
Là một trong những doanh nghiệp lọt top 10 “ 100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam
của Anphabe, Vinamilk dẫn đầu về lương thửởng.
Tại các nhà máy và cơ quan làm việc của Vinamilk đều sơn màu xanh và trắng.
Thể hiện cho sự đồng nhất trong logo, nhã hiệu và khẩu hiệu của mình.
Nơi đây thường có các góc trang trí tiểu cảnh liên quan đến sữa và các sản phẩm từ
sữa. Các sản phẩm gần như có mặt khắp mọi nơi trong khơng gian làm việc. Văn
phịng được thiết kế theo dạng ơ chữ nhật lớn, tương ứng với mỗi nhóm nhân viên.
* Đồng phục:
Cũng tương tự như đồng phục của công ty khác, đồng phục Vinamilk cũng góp
phần to lớn vào thành công của thương hiệu sữa Vinamilk, đồng thời khẳn định
thương hiệu của mình trên thị trường cạnh tranh khốc liệt.
Khơng thể phủ nhận tầm quan trọng của bộ đồng phục nhân viên Vinamilk đối
với thành cơng của cơng ty, nó được thể hiện qua 6 đặc điểm sau đây:
- Đồng phục cơng ty góp phần xây dựng nét văn hóa riêng, tạo môi trường làm
việc chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, lịch sự.
- Bộ đồng phục Vinamilk tạo cảm giác tự tin cho người mặc, giúp nhân viên cảm
thấy tự hào khi làm việc cho công ty danh tiếng này. Đồng thời giúp nhân viên thấy
được tránh nhiệm của mình trong tập thể, nghiêm túc làm việc và không ngừng học
hỏi.
- Mẫu áo đồng phục Vinamilk thiết kế đẹp, được may bằng chất liệu vải tốt, giúp
nhân viên cảm thấy vô cùng thoải mái, dễ chịu khi sử dụng.
- Đồng phục Vinamilk giúp các nhân viên thêm gắn kết với nhau, tạo sự bình
đẳng nơi làm việc, thurc đẩy tinh thần làm việc vì lợi ích cung.
- Mẫu áo đồng phục cịng giúp cơng ty Vinamilk quảng cáo thương hiệu của
mình đến với khách hàng tốt hơn, thơng qua các sự kiện quảng cao, tri âm, khuyến
10
mãi,... Có lẽ vì vậy mà cơng ty Vinamilk ln chú trọng đến khâu thiết kế áo đồng
phục nhân viên.
- Mẫu áo đồng phục thiết kế với 2 màu chủ đạo là trắng và xanh dương đậm, làm
nổi bật biểu tượng logo công ty. Nếu màu xanh là biểu tượng của niềm tin, hy vọng,
phát triển bền vững, thì màu trắng lại khiến người xem liên tưởng đến các sản phẩm
sữa thơm ngon của công ty.
* Ấn phẩm nội bộ:
Mỗi doanh nghiệp đều có những ấn phẩm khác nhau cho riêng mình nhằm thể
hiện văn hóa doanh nghiệp của cơng ty. Và có một loại ấn phẩm mà hầu hết các cơng
ty nào cũng có đó chính là ấn phẩm nội bộ bao gồm những bản báo cáo kết quả kinh
doanh, điều lệ, thông tư.... Khi vào trang chủ của vinamilk có thể dễ dàng tìm thấy
thơng tin về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty, bản tin Vinamilk, những
thông tin về đối tác bạn hàng, đặc biệt Vinamilk có một bộ gọi là “Quy tắc ứng xử
Vinamilk”. Trong đó có ghi rất rõ ràng cụ thể và chi tiết về chuẩn mực ứng xử giữa
nhân viên với cơng ty và với bên ngồi, giữa cơng ty với bên ngoài, với nhân viên và
giữa nhân viên với nhau. Ngồi ra cịn có các mục như dinh dưỡng, phản hổi thơng tin,
chăm sóc khách hàng nơi giải đáp thắc mắc kiện cáo của người tiêu dùng, tư vấn cho
khách hàng dùng sản phẩm thế nào là có lợi nhất.... Ảnh hưởng của ấn phẩm nội bộ
đối với từng đối tượng là khác nhau. Với khách hàng nhất là những cơng ty có mạng
lưới khách hàng rộng khắp, ấn phẩm doanh nghiệp như cầu nối cung cấp thông tin
thường xuyên cho khách hàng về giá cả, sản phẩm mới, chính sách khuyến mãi...Nhà
đầu tư có thể tìm hiểu về tình hình kinh doanh, dự án mới mà Vinamilk sắp triển khai.
Nhà cung cấp tìm hiểu thêm được nhu cầu nguyên liệu của khách hàng trong từng thời
điểm. Nhân viên thông qua ấn phẩm doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn về công ty, cập
nhật những thông báo mới. Các cơ quan truyền thơng báo chí là đối tượng quan trọng
nhất của ấn phẩm nội bộ đây chính là nơi cung cấp thơng tin chính xác nhất về doanh
nghiệp tránh gây nhầm lẫn làm ảnh hưởng đến hình ảnh hoạt động kinh doanh của
cơng ty. Do đó ấn phẩm doanh nghiệp như một kênh thơng tin chính thức của doanh
nghiệp nhằm cung cấp, đối chiếu bổ sung trong bộ tư liệu truyền thơng cho cơ quan
truyền thơng báo chí.
* Nghi lễ, lễ hội:
- Các ngày hội truyền thống
11
+ Tổ chức các ngày hôi truyền thống như: Lễ hội kỷ niệm ngày truyền thống (20/8
hàng năm) với các hoạt động thi đua, hội diễn văn nghệ.
+ Tiệc mừng công vào dịp cuối năm Với các hoạt động hội diễn văn nghệ, đại nhạc
hội; Tăng lương toàn Tập đoàn và trao thưởng, vinh danh các cá nhân xuất sắc… để
các nhân viên có cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau.
- Các hoạt động văn thể nội bộ
+ Các "Chiến dịch văn hóa", các "Cuộc vận động" theo chủ trương của Đảng và
Nhà nước như cuộc vận động "Vinamilk - Nói khơng với thuốc lá".
+ Tổ chức các hoạt động văn thể nội bộ: “ Ngày hội sống khỏe (Thứ Sáu hàng tuần)
với các hoạt động nhảy Flasmod,nhảy Zumba, Thái cực quyền
+ Tổ chức các đợt nghỉ mát cho nhân viên và trại hè cho con em nhân viên.
2.2.2. Các giá trị được chia sẻ và tuyên bố:
* Triết lý kinh doanh:
Triết lý kinh doanh của vinamilk được ghi đầy đủ và rõ ràng trên trang web chính
thức của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của các đối tượng hữu quan:
“Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được u thích nhất ở mọi khu vực,
lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng
hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng”
“Ln thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản
phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh,
tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.”
Từ nội dung trên ta thấy rõ vinamilk đang dần hướng tới mục tiêu đẩy mạnh
thương hiệu khơng chỉ ở trong nước mà cịn vươn ra các khu vực khác và các vùng
lãnh thổ trên thế giới
để đạt được mục tiêu này công ty tập trung nâng cao chất lượng
sản phẩm và dịch vụ khách hàng với:
* Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt
nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình u và trách nhiệm cao của mình
với cuộc sống con người và xã hội”
* Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin số 1 Việt Việt Nam về sản phẩm din
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”.
12
* Mục tiêu: không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch
vụ trong các hoạt động lĩnh vực kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận có thể có được
của cơng ty cho các cổ đơng, nâng cao giá trị công ty và không ngừng cải thiện đời
sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ
nộp ngân sách cho nhà nước. Bên cạnh đó, Vinamilk gắn kết cơng nghiệp chế biến với
phát triển vùng nguyên liệu nhằm tăng tính độc lập về nguồn nguyên liệu trong hiện
tại và tương lai”.
* Giá trị cốt lõi
Có thể nói các giá trị cốt lõi là yếu tố cần thiết là niềm tin lâu dài của một doanh
nghiệp. Hệ thống giá trị cốt lõi là động lực chủ yếu thúc đẩy mọi người làm việc, là hạt
nhân liên kết mọi người trong doanh nghiệp với nhau, liên kết doanh nghiệp với khách
hàng, đối tác của doanh nghiệp, liên kết doanh nghiệp với xã hội nói chung. Đối với
Vinamilk giá trị cốt lõi được thể hiện ngắn gọn như sau: “Chính trực, Tơn trọng, Công
bằng, Tuân thủ, Đạo đức”.
* Chiến lược phát triển:
Hội đồng Quản trị Vinamilk xác định tầm nhìn chiến lược dài hạn để định hướng
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục duy trì vị trí số 1 tại thị trường Việt Nam
và tiến tới mục tiêu trở thành 1 trong Top 30 Công ty Sữa lớn nhất thế giới về doanh
thu, Vinamilk xác định chiến lược phát triển với 3 trụ cột chính được thực thi, bao
gồm:
- Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao:
Tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa, vốn là ngành kinh
doanh cốt lõi tạo nên thương hiệu Vinamilk.
Tiếp tục nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới với mục đích cách tân, mở
rộng và đa dạng hóa danh mục sản phẩm trên cơ sở phù hợp với thị hiếu và nhu cầu
của người tiêu dùng; đồng thời mang đến cho người tiêu dùng nhiều trải nghiệm phong
phú và tiện lợi.
- Củng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa Việt Nam:
Ưu tiên tập trung khai thác thị trường nội địa với tiềm năng phát triển còn rất lớn.
Mở rộng thâm nhập và bao phủ khu vực nơng thơn với các dịng sản phẩm phổ
thơng, nơi tiềm năng tăng trưởng còn rất lớn.
13
Đẩy mạnh tập trung vào phân khúc sản phẩm cao cấp với nhiều giá trị gia tăng,
đặc biệt ở khu vực thành thị.
Tiếp tục xây dựng hệ thống phân phối nội địa rộng lớn và vững mạnh, gia tăng thị
phần và giữ vững vị thế dẫn đầu của Vinamilk trên thị trường.
- Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất Đông Nam Á
Sẵn sàng cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và mở rộng mối quan hệ
hợp tác mạnh mẽ với các đối tác theo cả ba hướng tích hợp ngang, tích hợp dọc và kết
hợp.
Ưu tiên tìm kiếm các cơ hội M&A với các cơng ty sữa tại các quốc gia khác với
mục đích mở rộng thị trường và tăng doanh số.
Tiếp tục thâm nhập các thị trường xuất khẩu mới với chiến lược chuyển đổi mơ
hình xuất khẩu hàng hóa truyền thống sang các hình thức hợp tác sâu với các đối tác
phân phối tại các thị trường trọng điểm mới.
* Phong cách lãnh đạo:
Trong từng ấy năm công tác và lãnh đạo, nữ doanh nhân Mai Kiều Liên đã có
nhiều đóng góp to lớn giúp Vinamilk trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu
trong nước và có vị thế trên thị trường quốc tế. Đồng thời, Vinamilk cũng tiên phong
trong việc đáp ứng nhu cầu sữa của người Việt và phát triển nguồn nguyên liệu cho
ngành sữa Việt Nam.
Trong chiến lược sản xuất, bà Mai Kiều Liên luôn hướng đến mục tiêu Vinamilk
phải tìm ra những sản phẩm mới có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng để có thể
chiếm lĩnh thị trường.
Dù thừa nhận thương trường là chiến trường, nhưng CEO Vinamilk cho rằng
chiến trường bà nói tới là chỉ để những người làm sữa chiến đấu không mệt mỏi, tạo ra
ngành sữa Việt khơng phụ thuộc nước ngồi. Ngành sữa của Việt Nam từ khơng có gì
hiện đã xuất khẩu nhiều nước trên thế giới.
Ở phương diện cá nhân, dấu ấn của bà Mai Kiều Liên tại Vinamilk là tư tưởng
đổi mới sáng tạo, khả năng hoạch định chiến lược đúng đắn, xây dựng văn hóa doanh
nghiệp, gắn kết người lao động để cống hiến vì mục tiêu chung đưa công ty phát triển.
Bà Mai Kiều Liên từng chia sẻ phong cách lãnh đạo của bản thân gồm ba trụ cột:
Quyết đoán, dân chủ và tuân thủ. Quy tắc này đã giúp bà đưa Vinamilk trở thành công
14
ty sữa số một của Việt Nam xét theo doanh thu lẫn lợi nhuận và hướng đến top doanh
nghiệp sữa lớn nhất thế giới
Bà Liên cũng nhiều lần khẳng định, mối quan tâm hàng ngày ln thơi thúc bà đó
là duy trì sự phát triển của cơng ty và đưa Vinamilk vươn tầm thế giới. Và để thực
hiện mục tiêu này, Vinamilk đã và đang xây dựng, đào tạo thế hệ kế thừa đủ tâm và đủ
tầm cho sự tiếp nối để đưa công ty bứt phá hơn nữa.
Đặc biệt, bà Mai Kiều Liên cũng nhấn mạnh về vai trò của người phụ nữ trong
thời đại hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh. Người phụ nữ đang tạo ra
ngày càng nhiều những giá trị mới, đó chính là giúp giải quyết công ăn việc làm cho
xã hội và đưa các thương hiệu Việt Nam vươn ra thế giới.
* Giao tiếp ứng xử:
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển Tập đồn Vingroup đã xây dựng cho
mình một văn hóa ứng xử riêng. Hệ thống các quy tắc ứng xử, trong đó có quy định rõ
các chức năng nhiệm vụ và các hành vi chuẩn mực cần thực hiện. Cụ thể:
Văn hóa ứng xử giữ cơng ty với nhân viên:
- Công ty cam kết: Đánh giá đúng, công bằng, công khai năng lực của mỗi cá nhân.
Khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất để mỗi nhân viên phát triển tối đa năng lực của
mình, có cơ hội cống hiến nhiều nhất cho sự phát triển của Công ty…
- Trang bị cơ sở vật chất, phương tiện làm việc tốt nhất cho nhân viên.
- Tích cực, chủ động chăm lo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, tăng thu
nhập cho nhân viên
Văn hóa ứng xử giữ nhân viên với công ty:
- Là nhân viên của Vingroup: cố gắng tuân thủ theo các chính sách của công ty, nỗ
lực tối đa để nâng cao hiệu quả kinh doanh và quảng bá hình ảnh của cơng ty.
- Nhân viên có được sự tin cậy thơng qua các hành động chính trực, thật thà và
trách nhiệm trong tất cả các tình huống để bảo vệ lịng tin đó.
- Nghiêm cấm những điều sau:
+ Khơng được làm việc cho những đối thủ cạnh tranh khi đang làm cho
Vingroup. Đảm bảo tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, trung thực, trách nhiệm, và thực
hiện chế độ “mình vì mọi người”.
15
+ Không được lạm dụng danh tiếng của công ty để giải quyết cơng việc cá
nhân. Cố tình che giấu, bưng bít thơng tin, làm sai lệch nội dung phản ánh đối với mọi
thành viên trong cơng ty.
+ Phải có trách nhiệm đấu tranh, chỉ ra những sai phạm, thực hiện nhiệm vụ một
cách đối phó tiêu cực…phản ánh tới cấp có thẩm quyền để giải quyết.
+ Bảo vệ thơng tin độc quyền của khách hàng. Các bí mật kinh doanh của
Vingroup, thông tin độc quyền khác nhau và hầu hết các dữ liệu nội bộ của Vingroup
là tài sản quý giá cần phải giữ bí mật.
+ Nếu rời khỏi Vingroup, nhân viên vẫn có trách nhiệm bảo mật kinh doanh và
thông tin độc quyền của Vingroup cho đến khi Vingroup cơng bố khơng cịn là thơng
tin bí mật nữa.
Văn hóa ứng xử giữa các đồng nghiệp với nhau:
- Chân thành hợp tác khi giải quyết công việc. Đồng cảm và sẵn sàng chia sẻ khó
khăn với đồng nghiệp trong công tác và cuộc sống. Cùng đồng nghiệp xây dựng đơn vị
đồn kết, mơi trường làm việc thân thiện.
- Ln tơn trọng, bảo vệ uy tín, danh dự của đồng nghiệp. Biết lắng nghe ý kiến
góp ý của đồng nghiệp. Chân thành và thẳng thắn khi góp ý với đồng nghiệp.
- Khi được giao cùng đồng nghiệp giải quyết cơng việc thì phải chủ động phối hợp,
hỗ trợ đồng nghiệp để thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao. Khi bất đồng qua điểm
phải báo cáo trực tiếp với người quản lý giao việc để người quản lý quyết định.
- Không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, khuyết điểm của mình cho đồng nghiệp.
Khơng ghen ghét, đố kị, lơi kéo bè cánh, phe nhóm, gây mất đồn kết nội bộ doanh
nghiệp.
Ứng xử giữa cấp trên với cấp dưới:
- Lãnh đạo công ty luôn tôn trọng mỗi cá nhân là nhân viên: Luôn tạo điều kiện
cho mỗi cá nhân phát triển và có cơ hội thăng tiến.
- Tuyển chọn công tâm, khách quan, dùng đúng người đúng việc. Chỉ bổ nhiệm
vào vị trí lãnh đạo những nhân viên có đạo đức nghề nghiệp, năng lực chun mơn, uy
tín và có khả năng lãnh đạo.
- Trong điều hành, xử lý công việc: Lãnh đạo đơn vị giao việc cụ thể cho từng
nhân viên mình quản lý. Yêu cầu họ phải thơng thạo về chun mơn, trung thực, tận
tâm, có trách nhiệm cao với công việc đề xuất, tham mưu lãnh đạo để giải quyết công
16
việc hiệu quả nhất. Đồng thời lãnh đạo cũng phải có thái độ nhiệt huyết khơi dậy tinh
thần làm việc cho nhân viên.
- Lãnh đạo phải biết lắng nghe đề xuất và các ý kiến phản hồi của nhân viên, biết
khen, khuyến khích động viên nhân viên đúng lúc, đúng chỗ, phê bình nhân viên một
cách hợp lý.
- Khi đánh giá thi đua, khen thưởng và kỷ luật nhân viên mình quản lý thì cấp trên
phải cơng tâm, trung thực, cơng bằng, khơng lồng động cơ cá nhân, khơng có thái độ
và hành vi trù dập nhân viên cấp dưới,…
Ứng xử giữa cấp dưới với cấp trên:
- Giữ thái độ nghiêm túc, lịch sự, tôn trọng khi giao tiếp với cấp trên. Nhân viên
phải tự khẳng định được vai trị của mình, phải trở thành người hỗ trợ đắc lực cho lãnh
đạo.
- Chấp hành nghiêm túc các ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện mọi nhiệm vụ
được phân công. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
- Trung thực, thẳng thắn, thiện chí trong mọi báo cáo, đề xuất với cấp trên.
- Tôn trọng ý kiến của cấp trên. Giữ gìn và bảo vệ uy tín, danh dự của cấp trên.
Khi có ý kiến đóng góp cần trình bày trực tiếp, thẳng thắn và thiện chí.
- Khi thực hiện quyết định của cấp trên, nếu phát hiện quyết định đó trái pháp luật,
làm ảnh hưởng tới lợi ích chung, hoặc khơng phù hợp với thực tế thì phải báo cáo ngay
với người ra quyết định.
Ứng xử với khách hàng:
- Những việc nhân viên phải làm:
+ Thực hiện nghiêm túc chế độ giao tiếp, trả lời khách hàng một cách nhanh nhất
+ Tuân thủ chặt chẽ quy trình bán hàng, cho thuê dịch vụ
+ Có đạo đức, nhân cách, lối sống lành mạnh, trong sạch.
+ Tìm hiểu tâm lý người mua hàng, thuê dịch vụ để đáp ứng
+ Lịch sự hòa nhã với khách mua hàng
- Những việc nhân viên không được làm:
+ Có hành vi tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến người khác
+ Không lạm dụng nghề nghiệp để thu lợi trong quá trình thực hiện các giao dịch,
ký kết hợp đồng, ăn chia hoa hồng tất cả các loại dịch vụ trên danh nghĩa của Công ty.
17
+ Khơng cửa quyền, hách dịch, thơ lỗ, nóng nảy khi giao tiếp với khách hàng hay
khi giải quyết các công việc liên quan đến khách hàng và đồng nghiệp.
Quy tắc ứng xử với đối tác:
- Xây dựng mối quan hệ với đối tác trên nguyên tắc hợp bình đẳng, tôn trọng lẫn
nhau, hướng đến sự hợp tác lâu dài và cùng phát triển.
- Mọi giao dịch, ký kết hợp đồng được thực hiện trên tinh thần tuân thủ pháp luật
và tôn trọng quyền lợi của 2 bên.
- Trường hợp xảy ra vướng mắc, xung đột lợi ích (nếu có), cần giải quyết trên
ngun tắc cơng bằng, thiện chí, hợp tác, tơn trọng lợi ích 2 bên. Khơng cho phép các
hành vi ép buộc, níu kéo, lợi dụng nhằm mục đích trục lợi cá nhân.
2.2.3. Các giá trị quan niệm, niềm tin chung.
Vinamilk luôn đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu, chính vì thế mỗi thành viên
trong cơng ty ln nhập tâm được nền văn hố mang bản sắc riêng của
Vinamilk :“ Đồng tâm hợp lực, làm hết sức mình, chất lượng được đặt lên hàng đầu,
tâm huyết gửi vào từng sản phẩm và tất cả vì ước nguyện chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng cho tuơng lai thế hệ mai sau”. Mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp muốn tạo được
một vị thế vững chắc trên thương trường cần tạo được cho mình một nền văn hố
mang bản sắc riêng. Vinamilk cũng vậy. Là một công ty nổi tiếng về nhãn hiệu sữa,
Vinamilk đã lấy chất lượng làm hàng đầu trong mỗi thành viên, trong chính cơng ty và
trong từng sản phẩm. Mang truyền thống tốt đẹp ln vì sức khoẻ của cộng đồng,
những nhân viên của công ty luôn thể hiện tinh thần tương thân tương ái và gửi tâm
huyết vào từng sản phẩm.
Là một công ty hàng đầu tại Việt Nam về ngành sản xuất sữa và các chế phẩm từ
sữa tại Việt Nam, trong những năm qua cơng ty VINAMILK đã có rất nhiều hoạt động
quan tâm đến sức khoẻ và trí tuệ cho thế hệ trẻ, đặc biệt là các em độ tuổi thiếu niên
nhi đồng, thế hệ tương lai của đất nước. Vì vậy, công ty luôn nghiên cứu ra các sản
phẩm mới chất lượng ngày càng tốt hơn.
Vinamilk rất coi trọng nhân tài. Công ty sữa Vinamilk đã xác định yếu tố “con
người” sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do vậy, con
em của cán bộ công nhân viên nào vừa đậu đại học hoặc đang học tại các trường đại
học chính quy, học lực giỏi, có nhu cầu về làm tại Vinamilk, công ty sẽ đài thọ chi phí
đưa các em sang học chuyên ngành sinh vật tại Nga trong thời gian 6 năm. Và
18
Vinamilk còn tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học tại TPHCM và
đưa đi du học chun ngành ở nước ngồi. Khơng chỉ chuẩn bị cho nguồn nhân lực
trình độ cao trong tương lai, ngay cả những CB-CN nào có u cầu học tập cũng được
cơng ty hỗ trợ 50% học phí.
Ngồi việc sản xuất kinh doanh, Cơng Ty VINAMILK cịn cung cấp dinh dưỡng
cho cộng đồng người Việt Nam trong tương lai có một thế hệ khỏe mạnh hơn và thơng
minh hơn. Vì lẽ đó, trong nhiều năm qua Công Ty VINAMILK luôn quan tâm đến
công tác tài trợ cho các hoạt động liên quan đến thế hệ trẻ, thông qua các quỹ tài trợ
như
- Quỹ học bổng mang tên “ VINAMILK ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam" hàng
năm dành cho các em học sinh giỏi tại các tỉnh/thành phố trên toàn quốc
- Quỹ học bổng, quỹ thưởng dành cho các em học sinh, các cán bộ đoàn xuất sắc
-Quỹ học bổng hàng năm mang tên Vừ A Dính, tạo điều kiện học tập cho các em
học sinh giỏi người dân tộc.
- Quỹ phòng chống suy dinh dưỡng quốc gia hàng năm
- Chương trình “ Sữa học đường" cho các em học sinh trên toàn quốc
- Tài trợ phương tiện học tập cho trẻ em nghèo tại các tỉnh khó khăn
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO VĂN HÓA TỔ CHỨC
3.1. Đánh giá thực trạng văn hóa tổ chức tại Cơng ty Cổ phần Vinamilk.
Ưu điểm:
Nhìn chung Cơng ty sữa Việt Nam Vinamilk đã:
- Xây dựng được một hình tượng tốt trong lịng người tiêu dùng Việt. Bên cạnh đó
tạo ra nét đặc thù riêng cho doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp.
- Tạo dựng được sự gắn kết giữa các cấp bậc, từng cá nhân trong công ty thông
qua các hoạt động cũng như quy tắc ứng xử . Tinh thần tập thể vững mạnh, đạt tới
những mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới.
- Xác định được tầm nhìn và sứ mệnh của doanh nghiệp nhằm định hướng phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai.
- Tạo dựng được một môi trường làm việc tốt đẹp nhằm đem lại hiệu quả cao trong
công việc cho từng cá nhân trong doanh nghiệp.
19
- Tạo được sự tin tưởng của xã hội đối với sự tồn tại của doanh nghiệp thơng qua
đó phát huy ngày càng sâu rộng hơn lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhược điểm
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong việc xây dựng văn hóa tổ chức của
riêng mình, Vinamilk cịn có những nhược điểm cầm khắc phục sau:
- Thứ nhất: Văn hóa của cơng ty vẫn chưa có tính đặc trưng rõ ràng, tức là các đặc
điểm văn hóa vẫn cịn mang nhiều tính đại trà mà bất cứ tổ chức nào cũng có chính vì
vậy văn hóa của Vinamilk đang “ lỗng dần” do khơng cịn điểm nhấn, dần khơng có
sự khác biệt hay đặc sắc nữa…
- Thứ hai : Cịn mang nhiều tính hình thức, chưa đi sâu vào thực hiện. Khơng có hệ
thống truyền thơng hay chương trình cụ thể mà chỉ thơng qua hình thức truyền miệng.
- Thứ ba: Yếu tố tuyên truyền để mọi người bên ngồi biết đến văn hóa của Tập
đồn khơng được thực hiện tốt. Mới chỉ có các giá trị văn hóa hữu hình thể hiện rõ ra
bên ngồi là mọi người dễ dàng nhìn thấy. Cịn các giá trị văn hóa đã được cơng bố
như giá trị cốt lõi hay sứ mệnh, tầm nhìn thì chỉ có các cấp lãnh đạo là hiểu rõ, cịn
nhân viên thì hầu hết khơng hiểu hoặc hiểu một cách mờ nhạt.
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao văn hóa tổ chức tại Công ty Cổ phần
Vinamilk.
Để xây dựng văn hóa tổ chức trong bối cảnh hội nhập thì trách nhiệm của từng cá
nhân và lãnh đạo của Công ty sữa Việt Nam Vinamilk là phải chủ động hơn nữa trong
việc tìm hiểu các quy định của pháp luật quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh. Đồng thời
triển khai thực hiện các giải pháp sau:
- Thứ nhất: Cần thiết kế riêng đồng phục cho các buổi họp quan trọng thể hiện tầm
quan trọng của buổi lễ.
Vinamilk đã có đồng phục chung, nhưng trong các cuộc họp quan trọng thì chỉ
yêu cầu nhân viên mặc vest đối với nam và áo dài với nữ. Trang phục do nhân viên tự
chuẩn bị. Vấn đề này làm thiếu đi tính liên kết giữa các bộ phận, không tạo được ấn
tượng riêng trong mắt khách hàng.
- Thứ hai: Xây dựng thêm hệ thống tư vấn cho người dùng, nâng cao chất lượng phục
vụ cố gắng ở mức cao nhất nhằm xây dựng hình ảnh thân thiện với khách hàng
- Thứ ba: Tổ chức thêm các cuộc hội thảo, các chương trình đào tạo, học hỏi kinh
nghiệm xây dựng văn hóa ở Cơng ty. Đồng thời tổ chức các cuộc thi giao lưu văn hóa
20
và tìm hiểu pháp luật. Xây dựng chiến lược đầu tư cho con người nhiều hơn, nhằm
nâng cao sức sáng tạo của mỗi cá nhân.
- Thứ tư: Cần nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra giám sát các hoạt động của các bộ
phận nhằm hạn chế mặt tiêu cực của quan hệ “ lợi ích nhóm”, thao túng chính sách,
cạnh tranh không lành mạnh.
- Thứ năm: Thành lập ban điều hành phát triển văn hóa tổ chức.
Ban này có vai trò đào tạo, tuyên truyền cho nhân vien làm theo những nội quy, quy
định về văn hóa của Tập đoàn trên tinh thần tự nguyện, hiểu và sẵn sàng làm theo. Vừa
mang lại lợi ích cho tổ chức vừa xây dựng được văn hóa riêng biệt cho mỗi cá nhân.
KẾT LUẬN
Xây dựng và phát triển văn hóa tổ chức đã và đang là một giả pháp tối ưu cho các
doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh riêng, mang tính đặc thù. Và Cơng ty
cổ phần sữa Vinamilk là một ví dụ điển hình trong việc xây dựng nền văn hóa vững
mạnh. Ở nơi đây họ có những quy định và phương trâm rõ ràng chính vì những điều
đó đã góp phần xây dựng nên một Cơng ty hàng đầu Việt Nam và sánh ngang với các
tập đoàn lớn trên thế giới. Tuy nhiên qua thời gian dưới sự tác động tích cực và phi
tích cực của mơi trường kinh doanh mà các văn hóa riêng vốn có của Vinamilk cũng
đang dần mờ nhạt trong cộng đồng . Do đó cần chú trọng duy trì và phát triển văn hóa
tổ chức riêng biệt, tạo được nhiều dấu ấn hơn nữa. Và qua những giải pháp kiến nghị
mà nhóm đã đưa ra sẽ góp phần tích cực vào cơng tác duy trì và phát triển của
Vinamilk.
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu dã được xác định rõ trên cơ sở vận dụng
tổng hợp các biện pháp nghiên cứu, đề tài hoàn thành được nhưng nội dung cơ bản:
Thứ nhất: Cơ sở lý luận về văn hóa tổ chức . Thứ hai: Tìm hiểu thực tiễn văn hóa tổ
chức tại Công ty sữa Vinamilk. Thứ ba: Trên cơ sở lý luận, cùng với thực tiễn đã tìm
hiểu, đánh giá và đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao văn hóa tổ chức tại Vinamilk.
Tuy nhiên với những kinh nghiệm và vốn hiểu biết cịn ít ỏi mà những kiến nghị chưa
thể tồn diện.
Để có thể hồn thành bài tập lớn kết thức học phần như ngày hôm nay là kết quả
của quá trình lĩnh hội kiến thức của bản thân em và cũng như sự giảng dạy nhiệt tình
của thầy, cơ. Khi đem kiến thức vào nghiên cứu thực tiễn em đã gặp rất nhiều khó
21
khăn, nhưng cũng chính khó khăn này mà em lại học được nhiều ký năng hơn trong
việc thu thập xử lý thông tin, soạn thảo văn bản, xây dựng chương trình, kế hoạch.
Hiểu rõ hơn và có cái nhìn thực tế hơn về chuẩn bị một cuộc hội nghị.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Nội Vụ Hà
Nội đã đưa môn “Tổ chức học” vào chương trình giảng dạy và lời cảm ơn Thầy Cô
Khoa Quản trị Nguồn nhân lực đã luôn có những bài giảng hay, định hướng cách tư
duy cũng như cách làm việc khoa học giúp cho sinh viên chúng em có một cái nhìn
thực tế để rèn luyện và học tập tốt hơn. Trong thời gian tham gia lớp học Tổ chức học,
em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc.
Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để có thể vững bước sau
này.
22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình hành vi tổ chức, NXB Đại học kinh tế quốc dân
2. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Tập bài giảng “Tổ chức học”, Hà Nội, 2020.
3. Bài giảng Bài 8: Văn hóa tổ chức,
/>4. Webside Cơng ty sữa Vinamilk,
23