ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay trong các nghành kinh tế nông nghiệp, thủy sản là một
nghành còn có nhiều khả năng và tiềm năng chưa được huy động để phát
triển. Với 3260k bờ biển, 12 đầm phá và các eo vịnh, 112 cửa sông, lạch,
hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven biển. Trong nội địa hệ thống sông ngòi, kênh
rạch chằng chịt và các hồ thủy lợi, thủy điện Đã tao cho nước ta tiềm năng to
lớn về mặt nước, nguồn lợi giống thủy sản phong phú và nguồn lực lao động
dồi dào, thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản. Hơn nữa, hằng năm
vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam cho phép chúng ta có thể khai
thác khoảng 1.669.000 tấn hải sản các loại. Và còn có thể khai thác hàng
trăm, hàng ngàn tấn nhuyễn thể (như nghêu, sò, điệp, ốc) và các loại rong
tảo, các loài đặc sản quý hiếm…
Cùng với dân số thế giới tiếp tục gia tăng và cùng với sự phát triển
kinh tế, để nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống thì nhu cầu đối với nhiều
loại sản phẩm thủy sản mà Việt Nam có khả năng sản xuất đang và sẽ còn
tăng mạnh. Nhu cầu sử dụng hải sản trên thế giới ngày càng gia tăng với
nhiều loại sản phẩm đa dạng về chất lượng và mẫu mã. Bên cạnh đó, thì hoạt
động khuyến khích, hướng dẫn người dân tham gia nuoi trồng, giúp người
dân hiểu biết về các kỹ thuật nuôi trồng còn hạn chế nên công tác khuyến
ngư trong giai đoạn này là rất cần thiết. Do đó cần phải hiểu biết về công tác
khuyến ngư, thực trạng của hệ thống khuyến ngư Viêt Nam, những điểm
mạnh và những hạn chế còn tồn tại, để nhằm đưa ra các giải pháp phát triển
công tác khuyến ngư góp phần phát triển nông nghiệp và nông thôn, thúc
đẩy nền kinh tế đất nước ngày càng vững mạnh.
Tiểu luận: khuyến ngư và phát triển nông thôn
Phần II: ĐẠI CƯƠNG VỀ KHUYẾN NGƯ
2.1. Khuyến ngư là gì?
Khuyến ngư là qúa trình trao đổi học hỏi kinh nghiệm, truyền bá kiến
thức, đào tạo kỹ năng và trợ giúp những đk cần thiết trong sản xuất TS cho
nông dân, để họ có đủ khả năng tự giải quyết được những công việc của
chính mình, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho gia đình và
cộng đồng.
2.2. Định nghĩa
Khuyến ngư là sự giao tiếp thông tin tỉnh táo nhằm giúp nông dân
hình thành các ý kiến hợp lý và tạo ra những quyết định đúng đắn. (AW.Van
Den Ban và H.S. Hawkins)
Khuyến nông, khuyến ngư là làm việc với nông dân, lăng nghe những
khó khăn, các nhu cầu và giúp họ tư QĐ giải quyết vấn đề của chính họ.
KN là 1 tiến trình giáo dục. Các hệ thống KN thông báo, thuyết phục
và kết nối con người, thúc đẩy các dòng thông tin giữa nông dân và các đối
tượng sử dụng tài nguyên các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và các nhà
lãnh đạo.
2.3. Nguyên tắc hoạt động
Phải xuất phát từ nhu cầu của người sản xuất và yêu cầu phát triển
thủy sản
Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa nhà quản lí, nhà khoa học, nhà doanh
nghiệp với người sx và giữa người sx với nhau
Xã hội hóa họat động khuyến ngư
Gvhd : Lê Minh Hải
Svth : Hồ Văn Lâm
Mssv : 0853031014
2
Tiểu luận: khuyến ngư và phát triển nông thôn
Dân chủ, công khai và có sự tham gia tự nguyện của người sản xuất
Các hoạt động KN phải phù hợp và phục vụ chiến lược phát triển
nông thôn, ưu tiênvùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sản xuất hàng hóa
phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.
2.4. Mục tiêu
Nâng cao nhận thức về chủ chương, chính sách, pháp luật, kiến thức,
kỹ năng về khoa học kỹ thuật, quản lý, kinh doanh cho người sản xuất.
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, phát triển sản xuất theo hướng bền
vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo, góp phần thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham
gia khuyến nông, khuyến ngư.
Với những nguyên tắc hoạt đông như đã nói ở trên, và để đạt được các mục
tiêu như trên thì vai trò và chức năng của khuyến ngư là rất quan trọng:
2.5. Vai trò
Là cầu nối trực tiếp giữa các tầng lớp nhân dân với các cơ quan hành
chính, cơ quan quản lí, cơ quan khoa học, các tổ chức xã hội gíp họ nâng cao
nhận thức về vai trò ngành TS, về kĩ thuật,về môi trường trong lĩnh vực TS.
Khuyến ngư mang tính hiệu quả ngay cho sự phát triển
Giúp đỡ, khuyên giải ngư dân trong quá trình sx
Cung cấp, trợ giúp kĩ thuật trực tiếp cho ngư dân
Cung cấp các tài liệu khoa học kĩ thuật cho ngư dân
Gvhd : Lê Minh Hải
Svth : Hồ Văn Lâm
Mssv : 0853031014
3
Tiểu luận: khuyến ngư và phát triển nông thôn
Tập huấn, huấn luyện và chuyển giao tiến bộ KHKT và các chủ
trương chính sách củaĐảng và nhà nước.
Hỗ trợ ngư dân hoạt động hội nhóm
Tham mưu cho chính quyền đề ra những chính sách, kế hoạch phát
triển ngành TS
2.6. Chức năng của khuyến ngư
Chức năng giáo dục: thể hiện thông qua các hoạt động của KN như
mở lớp đào tạo, hộithảo, tham quan học tập, thông tin đại chúng, KN viên có
cơ hội tiếp xúc với ngư dân, bồidưỡng cho họ kỹ năng và kiến thức, giúp họ
nâng cao nhận thức pháp lụật, KHKT,
Cung cấp, dịch vụ phục vụ sản xuất: Giúp người dân phát triển sx cá
giống, chuẩn đoánphòng trừ bệnh, bvệ môi trường và nguồn lợi thủy
sản góp phần tăng thu nhập, xóađói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho
người dân.
Là cầu nối giữa KHKT, hoạch định chính sách với sx: KN viên vừa
chuyển giao kĩ thuật,công nghệ, thông tin mới từ các cơ quan nghiên cứu tới
người sx, vừa giúp các nhà quản lí,nhà khoa học nắm được nhu cầu, vướng
mắc của người dân để nghiên cứu giải quyết.
2.7. Nhiệm vụ
Thông tin, tuyên truyền: Tuyên truyền chủ trương đường lối, chính
sách của đảng và nhà nước, tiến bộ khoa học, quản lí Xuất bản, hướng dẫn
và cung cấp thông tin đến người sx bằng các phương tiện thông tinđại
chúng, hội nghị, hội thảo, triển lãm và các hình thức thông tin tuyên truyền
khác
Gvhd : Lê Minh Hải
Svth : Hồ Văn Lâm
Mssv : 0853031014
4
Tiểu luận: khuyến ngư và phát triển nông thôn
Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo: Bồi dưỡng, tập huấn và tuyên
truyền nghề cho người sx để nâng cao kiến thức, kỹ năng sx, quản lí trong
lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản.
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người hoạt
động khuyến nông khuyến ngư
Tổ chức tham quan, khảo sát, học tập trong và ngoài nước
Xây dựng mô hình và chuyển giao khoa học công nghệ: Xây dựng
các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với từng
địa phương, nhu cầucủa người sản xuất.
Xây dựng các mô hình chuyển giao công nghệ cao trong lĩnh vực thủy
sản. Chuyển giao kết quả, khoa học công nghệ từ các mô hình trrình diễn
ra diện rộng
Tư vấn và dịch vụ: Tư vần, hỗ trợ chính sách, pháp luật về đất đai,
thủy sản … Tư vấn, hỗ trợ phát triển, ứng dụng, công nghệ sau th hoạch, chế
biến nông lâm, thủy sản
Hỗ trợ quản lí, sd nước sạch nông thôn và vs môi trường nông thôn
Hợp tác quốc tế về khuyến nông, khuyến ngư: Tham gía các hoạt động
khuyến nông, khuyến ngư trrong các chương trrình hợp tác quốc tế
Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông, khuyến ngư với các tổ chức, cá
nhân và tổ chức quốc tế
Thu hút và tổ chức lực lượng xã hội tham gia công tác khuyến ngư
Xây dựng và giám sát thực hiện kế hoạch khuyến ngư
Gvhd : Lê Minh Hải
Svth : Hồ Văn Lâm
Mssv : 0853031014
5
Tiểu luận: khuyến ngư và phát triển nông thôn
Tham gia đánh giá kết quả của các hoạt động khuyến ngư: Đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch thường kì mỗi khi kết thúc một chương trình hay
hạng mục công tác.
Bộ và Ủy ban nhân dân các địa phương tổ chức đánh giá kết quả công
tác theo các chỉ tiêu đã vạch ra.
Tham gia xây dựng chính sách: Căn cứ kinh nghiệm thực tiễn của mình, cán
bộ khuyến ngư cùng các cơ quan cung cấp cho các chính quyền trong quá
trình xây dựng chính sách, kế hoạch sản xuất, phát triển nghề cá.
Gvhd : Lê Minh Hải
Svth : Hồ Văn Lâm
Mssv : 0853031014
6
Tiểu luận: khuyến ngư và phát triển nông thôn
Phần III: THỰC TRẠNG KHUYẾN NGƯ VIỆT NAM HIỆN NAY
Để đi sâu vào tìm hiểu thực trang khuyến ngư Việt Nam hiện nay, thì
trước hết chúng ta cần tìm hiểu về các đặc điểm cơ bản của khuyến ngư Việt
Nam. Để từ đó chúng ta nhìn nhận ra các vấn đề của khuyến ngư hiện nay,
và có các giải pháp phát triển cho phù hợp.
3.1. Các đặc điểm cơ bản của khuyến ngư Việt Nam
Khuyến ngư Việt Nam trải qua các thời kì phát triển khác nhau theo
sự phát triển của xã hội nước ta, đó là thời gian quản lí tập trung, thời kì
chuyển tiếp cơ chế và thời kì khuyến ngư trong cơ chế mới
Thời kì quản lí tập trung: Khuyến ngư là chuyển giao kĩ thuật, mang
thông tin đến đối tượngtiếp nhận là hợp tác xã
Đặc điểm: Thực hiện theo đòi hỏi của phong trào, chưa cân nhắc tới
nhu cầu
Hình thức chuyển giao: giới thiệu thực địa cho đội sản xuất
Người tham gia: Cán bộ hợp tác xã, đội kĩ thuật
Từ đầu thập kỉ 60 đến cuối thập kỉ 80 hệ thống khuyến nông, khuyến
ngư hoạt động mạnh ở các hợp tác xã.
Thời kì chuyển tiếp cơ chế: Phòng thủy sản cấp huyện hoặc cán bộ
khuyến ngư cấp huyện xuống các xã để hướng dẫn kĩ thuật trực tiếp cho
nông dân
Khuyến ngư trong cơ chế mới: khuyến ngư trong thời kì này là quá
trình hoạt động 2 chiều nhằm hình thành, xử lí, truyền tải và sử dụng các
thông tin khoa học phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
Gvhd : Lê Minh Hải
Svth : Hồ Văn Lâm
Mssv : 0853031014
7
Tiểu luận: khuyến ngư và phát triển nông thôn
Thời kì 1961- 1972: ngay từ đầu được thành lập, Tổng cục TS đã tổ
chức truyền bà kiến thức cho ngư dân qua các hội nghị đánh cá giỏi, thao
diễn kĩ thuật các nghề khai thác.
Thời kì 1972 – 1992: công tác khuyến ngư tiếp tục truyền bá trong
cả nước. Tổng kết tập huấn lưới rê 3 lớp, kéo đôi sử dụng máy dò cá
FURUNO, lắp ráp máy khai thác
Thời kì 1993 – 2000: Bộ thủy sản đề ra kế hoạch phát triển cụ thể,
phối hợp với các bộ, ngành ở Trung ương, các vơ quan nhà nước đào tạo có
liên quan, các địa phương thực hiện chủ trương chínhsách phát triển kinh tế
thủy sản, phát triển kinh tế thủy sản có hiệu quả để ngư dân học tập và làm
theo.
Thời kì từ 2003 đến nay: Với mục tiêu kiện toàn bộ máy khuyến ngư,
đáp ứng tình hình thực tế của xã hội. Trung tâm khuyến ngư trung ương đã
dược nâng cấp thành trung tâm khuyến ngư quốc gia theoNĐ43/2003/NĐ-
CP ngày 2-5-2003 của thủ tướng chính phủ.
Hệ thống khuyến ngư Việt Nam không ngừng lớn mạnh và phát triển
qua các thời kì góp phần thúc đẩy sản xuất nghề cá, nuôi trồng thủy sản, tăng
hiệu quả sản xuất phục vụ nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu, tạo việc
làm, hỗ trợ tích cực xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của nhân dân
3.2 Thực trạng hệ thống khuyến ngư Việt Nam
3.2.1. Đội ngũ cán bộ khuyến ngư ở Việt Nam
Điểm mạnh: Nhiệt tình trong công việc và các hoạt động khuyến ngư,
chịu khó tìm tòi các giải pháp phát triển và tiếp cận các sản phẩm nghiên
cứu khoa học, và luôn sáng tạo trong công việc.
Gvhd : Lê Minh Hải
Svth : Hồ Văn Lâm
Mssv : 0853031014
8
Tiểu luận: khuyến ngư và phát triển nông thôn
Có thể làm việc trong những điều kiện khó khăn…
Hệ thống khuyến ngư từ Trung ương đến địa phương ngày càng được
củng cố và hoàn thiện hơn.
Quản lý và chỉ đạo thực hiện các chương trình khuyến nông - khuyến
ngư trọng điểm; phát triển nguồn nhân lực thông qua các khoá đào tạo tập
huấn, cung cấp tài liệu, thông tin và hợp tác quốc tế về lĩnh vực khuyến
nông- khuyến ngư.
Các hoạt động khuyến ngư đã bám sát các chương trình phát triển sản
xuất nông nghiệp trọng điểm, chuyển giao thành công nhiều tiến bộ kỹ thuật
mới, góp phần tăng nhanh sản lượng.
Cung cấp kịp thời các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước về sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp đến với người nông dân,
nâng cao trình độ dân trí, cải thiện đời sống của người dân và góp phần trong
công cuộc “xóa đói giảm nghèo”.
Đã thiết lập được mối liên kết giữa hệ thống khuyến nông nhà nước
với các tổ chức khuyến nông ngoài nhà nước như khuyến nông của các Viện
nghiên cứu, trường đại học, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các doanh
nghiệp theo ngành hàng để thúc đẩy dần quá trình xã hội hoá công tác
khuyến nông.
Điểm yếu, hạn chế: Nguồn nhân lực còn thiếu và hạn chế về năng lực,
chưa được đào tạo bài bản, khả năng truyền kiến thức cho bà con nông dân
còn hạn chế, nhất là đối với nông dân nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.
Nội dung và phương pháp đào tạo, tập huấn chưa phù hợp với nhu cầu
thức tế đòi hỏi ngày càng cao của người dân: Phương pháp tập huấn chưa
được điều chỉnh phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế xã hội của
Gvhd : Lê Minh Hải
Svth : Hồ Văn Lâm
Mssv : 0853031014
9
Tiểu luận: khuyến ngư và phát triển nông thôn
vùng. Công tác đào tạo kỹ năng cho cán bộ khuyến nông còn yếu. Trong các
chương trình tập huấn có rất ít nội dung về phương pháp khuyến nông,
phương pháp tập huấn và giao tiếp. Nhìn chung, công tác đào tạo cán bộ
khuyến nông vẫn chưa đáp ứng so với nhu cầu phát triển của hệ thống
khuyến nông Việt Nam.
Thiếu phương tiện công tác cho các hoạt động khuyến ngư, nhất là đối
với những cán bộ công tác vùng xa.
Công tác thông tin tuyên truyền còn chậm đổi mới về chất lượng, nội
dung và tính thời sự: Việc phổ biến chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước về Nông nghiệp, Nông thôn, Nông dân còn ít;
Thiếu thông tin đa chiều về tình hình sản xuất nông nghiệp nông
thôn; thông tin còn nặng về tuyên truyền thành tích, kỹ thuật sản xuất mà
chưa chú trọng đến thị trường, giá cả, những cản trở, khó khăn, hạn chế, phát
hiện nguyên nhân và đề xuất biện pháp giải quyết phù hợp, kịp thời.
Việc phối kết hợp thông tin tuyên truyền giữa trung tâm khuyến nông
khuyến ngư quốc gia với các Trung tâm khuyến nông khuyến ngư tỉnh, các
cơ quan truyền thông, các tổ chức khuyến nông phi chính phủ và các tổ chức
làm KN tự nguyện chưa chặt chẽ, phần nào ảnh hưởng tới tính thời sự, đa
dạng và chính xác của nguồn tin phục vụ công tác tuyên truyền.
Chưa có kênh thông tin tuyên truyền khuyến nông - khuyến ngư phù
hợp cho đồng bào dân tộc ít người.
Hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt độngkhuyến nông - khuyến
ngư còn thiếu và hoạt động yếu: Sự tham gia của các cấp địa phương và cơ
sở còn hạn chế, thiếu hệ thống kiểm tra giám sát các hoạt động khuyên nông
- khuyến ngư. Người nông dân chưa được tham gia vào công tác khuyến ngư
Gvhd : Lê Minh Hải
Svth : Hồ Văn Lâm
Mssv : 0853031014
10
Tiểu luận: khuyến ngư và phát triển nông thôn
ngay từ bước lập kế hoạch, do vậy các hoạt động khuyến nông – khuyến ngư
chưa thực sự đáp ứng đúng nhu cầu đòi hỏi của nông dân cũng như thực tế
phát triển của sản xuất nông nghiệp hiện nay. Việc xã hội hoá công tác
khuyến nông – khuyến ngư chưa có lộ trình rõ ràng. Chưa có phương thức
phù hợp trong việc gắn kết và đánh giá kết quả hoạt động giữa khuyến nông
nhà nước với các tổ chức khuyến nông – khuyến ngư khác. Thiếu số liệu
thống kê và phản hồi chính xác nên hạn chế đến quá trình quản lý, kiểm soát
chất lượng, chỉnh sửa, củng cố và phát triển khuyến nông – khuyến ngư.
Gvhd : Lê Minh Hải
Svth : Hồ Văn Lâm
Mssv : 0853031014
11
Tiểu luận: khuyến ngư và phát triển nông thôn
Phần IV: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHUYẾN NGƯ VIỆT NAM
4.1. Quan điểm phát triển khuyến nông - khuyến ngư
Xây dựng và phát triển hệ thống khuyến nông KN Việt Nam ngày
càng năng động, vững mạnh để đáp ứng được nhu cầu sản xuất và phát triển
nông nghiệp, nông thôn, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế khu vực và
toàn cầu.
Tăng cường mối liên kết giữa hệ thống khuyến nông KN nhà nước
và các tổ chức khuyến nông KN ngoài nhà nước nhằm huy động và sử dụng
tổng hợp các nguồn lực đầu tư cho khuyến nông theo phương châm xã hội
hoá, thiết thực và hiệu quả.
Đẩy mạnh hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ và các dịch vụ
kỹ thuật khác nhằm tạo sự đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong
phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống
nông dân.
Xây dựng kế hoạch chiến lược và giải pháp cụ thể trong công tác
khuyến nông - khuyến ngư phục vụ đa mục tiêu với các đối tượng hưởng lợi,
các vùng miền khác, đặc biệt đối với chương trình “Nông nghiệp, nông dân,
nông thôn” "Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn" và
"Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo".
4.2. Các giải pháp phát triển
4.2.1. Chính sách
Tăng cường đầu tư về cơ sở hạ tầng cho hệ thống khuyến nông -
khuyến ngư từ Trung ương xuống địa phương. Ưu tiên dành nguồn vốn vay
Gvhd : Lê Minh Hải
Svth : Hồ Văn Lâm
Mssv : 0853031014
12
Tiểu luận: khuyến ngư và phát triển nông thôn
của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) cho các tỉnh khó khăn để nâng cấp
trụ sở, trang thiết bị làm việc
Tăng ngân sách đầu tư của Nhà nước cho hoạt động khuyến nông -
khuyến ngư, nhất là hoạt động nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
mới trong phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cơ chế bảo
đảm cho các thành phần kinh tế áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ
cao được tiếp cận và vay vốn tín dụng ưu đãi, phù hợp với chu kỳ sản xuất
của cây trồng, vật nuôi.
Xây dựng chính sách chiến lược về đào tạo, sử dụng, đãi ngộ hợp lý
để tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ khuyến ngư, nhất là nhân viên
khuyến nông cấp cơ sở. Cán bộ khuyến ngư không chỉ được đào tạo về mặt
kỹ thuật mà cả về phương pháp khuyến ngư, đặc biệt là kỹ năng tư vấn cho
người nghèo. Ở các vùng sâu, vùng xa, cần có chính sách ưu tiên đối với cán
bộ địa phương đi đào tạo về khuyến ngư và trở về địa phương công tác.
Xác định chính sách hỗ trợ triển khai các phương pháp tiếp cận khác
nhau theo các vùng/miền, đối tượng, ưu tiên khu vực miền núi và các cộng
đồng dân tộc thiểu số.
4.2.2. Hệ thống tổ chức:
Để hoạt động khuyến nông khuyến ngư sâu sát hơn, tận dụng được
nguồn nhân lực, vật lực và phù hợp điều kiện hiện có ở các vùng sinh thái
khác nhau, cần có phương án xây dựng 7 Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư vùng ở 7 vùng sinh thái, trên cơ sở kết hợp với các Viện nghiên cứu, các
Trường Đại học tại vùng.
Tăng cường sự phân cấp trong các hoạt động để nâng cao vai trò và
trách nhiệm của khuyến nông - khuyến ngư các cấp.
Gvhd : Lê Minh Hải
Svth : Hồ Văn Lâm
Mssv : 0853031014
13
Tiểu luận: khuyến ngư và phát triển nông thôn
Tăng cường các hoạt động giám sát, đánh giá có sự tham gia của tất cả
các bên liên quan. Xây dựng hệ thống các chỉ số đánh giá, cơ chế và kế
hoạch chỉnh sửa và cải tiến.
Xây dựng lộ trình xã hội hoá công tác khuyến nông - khuyến ngư, huy
động tối đa các nguồn lực xã hội vào công tác khuyến nông khuyến ngư để
tạo cơ hội cho đối tượng hưởng lợi tiếp cận, lựa chọn dịch vụ phù hợp và tốt
nhất. Thiết lập mạng lưới hợp tác với các cơ quan nghiên cứu, đoàn thể, các
tổ chức quốc tế để huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí.
4.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Điều chỉnh cơ chế chính sách về đào tạo tập huấn để phù hợp với
phương pháp tập huấn có sự tham gia của người dân, các nhà khoa học, nhà
nghiên cứu…
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực cho cán
bộ khuyến ngư các cấp, đặc biệt là ở cấp xã và vùng sâu, vùng xa để đáp ứng
nhu cầu phát triển sản xuất.
Tiến dần tới sử dụng công nghệ thông tin hiện đại, các phương tiện
truyền thông đại chúng để phát triển hệ thống đào tạo từ xa nhằm đáp ứng
nhu cầu đào tạo ngày càng tăng của người nông dân.
4.2.4. Khoa học và công nghệ
Phối hợp chặt chẽ với các viện nghiên cứu và Hội đồng tư vấn khuyến
nông (bao gồm cả đại diện của người dân) để đề xuất những vấn đề nghiên
cứu cần thiết, phù hợp, hiệu quả cho từng vùng. Xem xét kế hoạch với người
nông dân và chính quyền địa phương ở từng vùng/miền khác nhau để đảm
bảo tình phù hợp cũng như cam kết triển khai và quyền làm chủ của họ.
Gvhd : Lê Minh Hải
Svth : Hồ Văn Lâm
Mssv : 0853031014
14
Tiểu luận: khuyến ngư và phát triển nông thôn
Tăng cường nghiên cứu về lĩnh vực bảo quản nông, lâm, sản và ngành
nghề nông thôn.
Thực hiện phương pháp "Nghiên cứu có sự tham gia của người dân"
4.2.5. Giám sát - đánh giá
Trong thời gian tới, phải xây dựng hệ thống giám sát - đánh giá đủ
năng lực nhằm giám sát, đánh giá chính xác và khách quan hiệu quả các hoạt
động khuyến nông - khuyến ngư. Các giải pháp cần thiết:
Xây dựng được hệ thống giám sát - đánh giá các hoạt động khuyến
nông khuyến ngư các cấp từ trung ương đến cơ sở: xây dựng hệ thống quản
lý dữ liệu và công cụ phân tích; thiết lập hệ thống báo cáo về các hoạt động
giám sát – đánh giá dựa trên các chỉ tiêu cụ thể của từng giai đoạn triển khai
các chương trình, dự án khuyến nông khuyến ngư;
Đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng giám sát – đánh giá có sự tham
gia cho cán bộ khuyến nông khuyến ngư, đặc biệt là cán bộ ở cấp cơ sở.
Định kỳ tiến hành các đợt kiểm tra, giám sát và đánh giá với sự tham
gia của tất cả các bên liên quan để theo dõi tiến độ và chất lượng thực hiện
các hoạt động khuyến nông khuyến ngư, kịp thời đưa ra các giải pháp khắc
phục, chỉnh sửa phù hợp khi cần thiết.
Tổ chức hội thảo trao đổi và học hỏi kinh nghiệm từ các cuộc đánh
giá giữa kỳ và cuối kỳ các chương trình và dự án khuyến nông - khuyến ngư.
2.4.6. Hợp tác quốc tế
Kêu gọi và tranh thủ sự hỗ trợ về nguồn lực, về tư vấn hoạch định
chiến lược, phương pháp khuyến nông, giám sát đánh giá, nâng cao năng lực
Gvhd : Lê Minh Hải
Svth : Hồ Văn Lâm
Mssv : 0853031014
15
Tiểu luận: khuyến ngư và phát triển nông thôn
khuyến nông và xoá đói giảm nghèo giá của các tổ chức Quốc tế cho các
hoạt động khuyến nông.
Phối hợp với một số các tổ chức phi chính phủ (NGO) để nghiên cứu,
nhân rộng và phổ cập một số phương pháp khuyến nông hiệu quả như
Phương pháp có sự tham gia, Phương pháp lập kế hoạch từ cộng đồng,
Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia của người dân
Mở rộng các diễn đàn hợp tác, hội thảo trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ
thông tin, hội chợ, triển lãm quốc tế, liên kết đào tạo, huấn luyện về lĩnh vực
khuyến nông với các nước trong khu vực và thế giới.
Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ODA.
Gvhd : Lê Minh Hải
Svth : Hồ Văn Lâm
Mssv : 0853031014
16
Tiểu luận: khuyến ngư và phát triển nông thôn
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Mặc dù mới chính thức được hình thành, hoạt động theo hệ thống
khuyến nông khuyến ngư 18 năm (kể từ ngày 02/3/1993, khi Chính phủ ban
hành Nghị định 13/CP về công tác khuyến nông - khuyến ngư, hệ thống
khuyến nông - khuyến ngư Việt Nam đã được hình thành) và trải qua nhiều
khó khăn, thách thức nhưng khuyến nông - khuyến ngư Việt nam đã tích cực
hoạt động, liên tục cải tiến và đạt nhiều thành tích đáng ghi nhận, góp phần
quan trọng trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn và
công cuộc xoá đói giảm nghèo. Hoạt động khuyến nông - khuyến ngư đã
bám sát các chương trình sản xuất nông nghiệp trọng điểm của Nhà nước và
địa phương để chuyển tải thành công nhiều tiến bộ kỹ thuật, góp phần tăng
nhanh sản lượng nông, lâm, ngư nghiệp trên cả nước, đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường. Khuyến nông - khuyến ngư Việt Nam
luôn là người bạn gần gũi, tin cậy của nhà nông và là người bạn đồng hành
của nông dân, giúp nông dân nâng cao trình độ dân trí, trình độ kỹ thuật và
kỹ năng tổ chức, quản lý sản xuất để tăng thu nhập, tạo cuộc sống tinh thần
và vật chất ngày càng tốt hơn.
Bên cạnh những thành tựu trên thì hoạt động khuyến nông vẫn còn
một số bất cập: Hệ thống tổ chức khuyến nông - khuyến ngư chưa hoàn
thiện, nhất là từ khi sát nhập giữa hai lĩnh vực hoạt động khuyến nông và
khuyến ngư từ Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Thuỷ sản; kinh phí hỗ trợ
cho các hoạt động khuyến nông khuyến ngư còn quá thấp, chưa đáp ứng với
nhu cầu phát triển sản xuất ngày càng cao của nông dân; chưa có chiến lược
phát triển khuyến nông khuyến ngư tầm trung hạn và dài hạn; một số định
mức, cơ chế khuyến nông đã lạc hậu, chậm được chỉnh sửa và đổi mới…
Gvhd : Lê Minh Hải
Svth : Hồ Văn Lâm
Mssv : 0853031014
17
Tiểu luận: khuyến ngư và phát triển nông thôn
Kiến nghị
1. Chính phủ chỉ đạo Bộ Nội vụ và các địa phương phối hợp chặt chẽ
với Bộ Nông nghiệp và PTNT sớm ổn định hệ thống tổ chức, cơ sở vật chất,
biên chế cán bộ và nhân viên khuyến nông - khuyến ngư , chế độ phụ cấp
trách nhiệm… để công tác điều hành hoạt động khuyến nông - khuyến ngư
được thuận lợi và hiệu quả.
2. Tăng cường đầu tư kinh phí cho hoạt động khuyến nông - khuyến
ngư, đặc biệt là đầu tư nguồn nhân lực để khuyến nông khuyến ngư có điều
kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ thời gian tới.
3. Cần có các chính sách phát triển khuyến ngư hợp lý ở các xã vùng
sâu vùng xa.
4. Nghiên cứu và phát triển các mô hình, dự án về khuyến ngư và sớm
chuyển giao cho người dân.
5. Tăng cường hơn nữa sự quan tâm của cấp uỷ Đảng và chính quyền,
đoàn thể các cấp, đối với công tác khuyến ngư.
Gvhd : Lê Minh Hải
Svth : Hồ Văn Lâm
Mssv : 0853031014
18