Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Bao bì thực phẩm vật liệu plastic và các vấn đề tái sử dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.85 MB, 36 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA HĨA HỌC VÀ THỰC PHẨM



BÁO CÁO

BAO BÌ THỰC PHẨM

VẬT LIỆU PLASTIC:
CÁC VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG
GVHD: TS. Hoàng Văn Chuyển
SVTH:
Từ Phương Nhi
18116100
Huỳnh Thủy Tiên 18116120
Lớp: 18116CL1 - Thứ 6 tiết 13 14

TP.HCM, tháng 6 năm 2021
1


MỤC LỤC
1. Tổng quan về vật liệu plastics............................................................................ 4
1.1. Định nghĩa .............................................................................................. 4
1.2. Lịch sử hình thành .................................................................................. 4
1.3. Đặc điểm chung của bao bì plastics ........................................................ 7
2. Chất thải plastic:................................................................................................ 8
2.1. Nguồn gốc rác thải nhựa: ........................................................................ 8
2.2. Nguyên nhân ô nhiễm rác thải nhựa ....................................................... 9


2.3. Lượng rác thải nhựa hiện nay................................................................ 11
2.4. Những mối đe dọa từ rác thải nhựa: ...................................................... 11
3. Reduce - reuse - recycle: ................................................................................. 12
4. Các vấn đề trong tái sử dụng plastic ................................................................ 13
4.1. Tái sử dụng nhựa để chứa đựng thực phẩm ........................................... 13
4.2. Gạch sinh thái (Ecobrick) ..................................................................... 22
4.3.Các phương pháp tái sử dụng plastic khác………………………………31

2


MỤC LỤC HÌNH
Hinh 1: Cơ cấu tiêu thụ nguyên liệu nhựa toàn cầu 2017 ....................................... 8
Hinh 2: Rác thải plastic ......................................................................................... 9
Hinh 3: Người dân vứt rác bừa bãi ...................................................................... 10
Hinh 4: Hệ thống xử lý rác thải chưa hoàn thiện .................................................. 10
Hinh 5: Bảng phân loại các loại nhựa .................................................................. 13
Hinh 6: Quy trình để tạo ra một viên gạch sinh thái ............................................. 23
Hinh 7: Hình ảnh ngơi nhà bà Nguyệt trong quá trình xây dựng và sau khi hồn
thiện .................................................................................................................... 24
Hinh 8: Một số hình ảnh về q trình xây dựng ngơi trường ở Trà Vinh .............. 25
Hinh 9: Một ngơi nhà trước và sau khi hồn thiện tại làng chai nhựa ................... 26
Hinh 10: Lâu đài nhựa của doanh nhân Robert Bezeau được xây dựng từ 60.000
chai nhựa ............................................................................................................. 26
Hinh 11: Anh Alvaro Molina ............................................................................... 27
Hinh 12: Một vài hình ảnh trong ngơi nhà của gia đình Thelfredo Santa Cruz ..... 28
Hinh 13: Một bức tường đang làm từ những viên gạch sinh thái tại The Circle
Hostel .................................................................................................................. 28
Hinh 14: Thư viện đọc sách làm bằng 8.800 vỏ chai phế thải của chị Nguyễn Thị
Phương Liên chủ nông trại Tuệ Viên (Long Biên, Hà Nội).................................. 29

Hinh 15: Nhà khách của chùa Đức Lâm, huyện Mộ Đức được xây dựng từ 60.000
chai nhựa ............................................................................................................. 29
Hinh 16: Cơng trình nhà vệ sinh từ gạch sinh thái tại trường tiểu học Bá Xuyên,
tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................ 30
Hinh 17: Một số ngôi nhà được xây dựng từ gạch sinh thái trên Thế Giới ........... 30
Hinh 18: Sản phẩm rổ, túi, chậu cây và đèn từ túi nilong ..................................... 31
Hình 19: Bàn và ghế từ nắp chai nhựa và túi nilong ............................................ 31
Hinh 20: Chậu cây và lọ đựng bút làm bằng chai nhựa ........................................ 32
Hinh 21: Phao từ ecobrick ................................................................................... 32
Hinh 22: Đồ trang trí làm từ chai nhựa ................................................................ 33
Hinh 23: Mái che từ chai nhựa ............................................................................ 33
Hinh 24: Trang trí bức tường bằng chai nhựa ...................................................... 34
Hinh 25: Thuyền từ chai nhựa ............................................................................. 34
Hinh 26: Bóng đèn được làm từ chai nhựa .......................................................... 35

MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1: Năm ra đời gần đúng của một số loại plastic phổ biến. ............................. 6

3


1. Tổng quan về vật liệu plastics
1.1. Định nghĩa
Plastics còn được gọi là nhựa (chất dẻo) là các hợp chất cao phân tử. Plastics
ở trạng thái rắn khi hoàn thiện và được tạo thành bằng cách để chảy ra và đúc bằng
cách sử dụng nhiệt và áp suất được kiểm soát ở nhiệt độ tương đối thấp, so với
thủy tinh và kim loại. Nhựa dễ dàng được định hình thành hình dạng mong muốn
bằng cách tăng nhiệt độ và áp suất để làm mềm nó và đúc thành hình dạng mới.
Khi làm nguội, nhựa trở nên cứng và có thể giữ được hình dạng mới. Sự phân biệt
giữa chất dẻo, sợi, chất kết dính và cao su khơng phải lúc nào cũng rõ ràng. Cùng

một loại polyme có thể thuộc nhiều nhóm, tùy thuộc vào trọng lượng phân tử của
nó và cách xử lý.
Plastics là loại polyme chứa 5000 ÷10.000 monomer, có thể có các dạng
sau:
- Homopolyme: cấu tạo từ một loại monomer
- Copolyme: cấu tạo từ hai loại monomer
- Terpolyme: cấu tạo từ ba loại monomer
Ngoài ra, theo hiệu ứng của polyme với nhiệt độ plastics được phân thành 2
loại:
- Nhựa nhiệt dẻo (thermoplastics): Là loại nhựa khi nung nóng đến nhiệt
độ chảy mềm thì nó chảy mềm ra và khi hạ nhiệt độ thì nó đóng rắn lại. Thường
tổng hợp bằng phương pháp trùng hợp. Các mạch đại phân tử của nhựa nhiệt dẻo
liên kết bằng các liên kết yếu (liên kết hydro, vanderwall). Tính chất cơ học không
cao khi so sánh với nhựa nhiệt rắn. Nhựa nhiệt dẻo có khả năng tái sinh được
nhiều lần, ví dụ như: polyetylen (PE), polypropylen (PP), polystyren (PS), poly
metyl metacrylat (PMMA), poly butadien (PB), poly etylen tere phtalat (PET),...
- Nhựa nhiệt rắn (thermoset) : là hợp chất cao phân tử có khả năng chuyển
sang trạng thái không gian 3 chiều dưới tác dụng của nhiệt độ hoặc phản ứng hóa
học và sau đó khơng nóng chảy hay hịa tan trở lại được nữa, khơng có khả năng
tái sinh. Một số loại nhựa nhiệt rắn: ure focmadehyt (UF), nhựa epoxy, phenol
formaldehyde (PF), nhựa melamin, poly este khơng no...
1.2. Lịch sử hình thành
Loại plastic tổng hợp nhân tạo đầu tiên, một dạng cellulose nitrate, được A.
Parker điều chế vào năm 1838 và được trưng bày tại Triển lãm Quốc tế ở London
năm 1862. Nó được dùng để thay thế các vật liệu tự nhiên như ngà voi và được gọi
là parkesine . Năm 1840, Goodyear và Hancock đã phát triển quy trình "lưu hóa"
để loại bỏ độ dính và tăng độ đàn hồi cho cao su tự nhiên. Sự thay đổi các tính chất

4



của cao su thiên nhiên thu được khi bổ sung bột lưu huỳnh tạo ra các liên kết hóa
học bổ sung trong phần lớn cao su.
Năm 1851, cao su cứng (hard rubber), hay ebonite, đã được thương mại hóa.
Năm 1870 một bằng sáng chế đã được cấp cho celluloid của J. Hyatt ở New York,
đó là một loại cellulose nitrate với hàm lượng nitrate thấp được sản xuất ở nhiệt độ
và áp suất cao. Bakelite là loại nhựa thật sự đầu tiên, được làm từ phenol (𝐶6 𝐻5 𝑂𝐻
) và formaldehyde (HCOH). Nó là một vật liệu hồn tồn tổng hợp, khơng dựa trên
bất kỳ ngun liệu hoặc thậm chí phân tử nào được tìm thấy trong tự nhiên. Nó
cũng là nhựa nhiệt dẻo đầu tiên.
Bản chất chính xác của plastic, cao su và các vật liệu tự nhiên tương tự không
được biết đến cho đến năm 1920, khi H. Staudinger đề xuất một ý tưởng mang tính
cách mạng: tất cả plastic, cao su và các vật liệu như cellulose là polyme hoặc đại
phân tử. Trước lý thuyết của Staudinger, cộng đồng khoa học đã rất bối rối về bản
chất chính xác của plastic, cao su và các vật liệu khác có trọng lượng phân tử rất
cao. Đối với hầu hết các nhà nghiên cứu trong thế kỷ 19, phát hiện ra rằng một số
vật liệu có trọng lượng phân tử vượt quá 10.000 g/mol dường như là không đáng
tin cậy. Họ nhầm lẫn những chất như vậy với hệ keo bao gồm các chất huyền phù
ổn định của các phân tử nhỏ.
Staudinger bác bỏ ý kiến cho rằng những chất này là chất keo hữu cơ. Ông
đưa ra giả thuyết rằng các chất có trọng lượng phân tử cao được gọi là polymer, là
các đại phân tử thực sự được hình thành bởi các liên kết cộng hóa trị. Lý thuyết đại
phân tử của Staudinger tuyên bố rằng các polymer gồm các chuỗi dài, trong đó các
monomer riêng lẻ được nối với nhau bằng các liên kết cộng hóa trị. Các tính chất
polymer độc đáo là kết quả của trọng lượng phân tử cao và bản chất chuỗi dài của
đại phân tử. Mặc dù lúc đầu giả thuyết của ông không được hầu hết các nhà khoa
học chấp nhận, nhưng cuối cùng đã trở nên rõ ràng rằng cách giải thích này cho
phép giải thích hợp lý các thí nghiệm và do đó đã mang lại cho các nhà hóa học
cơng nghiệp một hướng dẫn vững chắc cho cơng việc của họ. Tiếp theo là sự bùng
nổ về số lượng polymer. Staudinger đã được trao giải Nobel năm 1953. Hiện nay,

plastic, cũng như nhiều chất khác như cao su, cellulose và DNA, là các đại phân
tử.
Kể từ năm 1930, sự phát triển về số lượng polymer và các ứng dụng của
chúng là vô cùng lớn. Trong những năm 1930, các cơng ty hóa chất cơng nghiệp
đã khởi xướng các chương trình nghiên cứu cơ bản có tác động to lớn đến xã hội
của chúng ta. Ví dụ, Wallace Carothers, làm việc tại DuPont de Nemours and Co.,
đã phát triển đa dạng vật liệu polymer có cấu trúc xác định và nghiên cứu xem tính
chất của những vật liệu này phụ thuộc vào cấu trúc của chúng như thế nào. Năm
1939, chương trình này đã dẫn đến việc thương mại hóa nylon.
5


Một quy trình thương mại để tổng hợp polyethylene đã được phát triển thành
công vào những năm 1930 bởi ICI (Imperial Chemical Industries), ở Anh. Năm
1955, K. Ziegler ở Đức và J. Natta ở Ý đã phát triển các quy trình sản xuất
polyethylene ở áp suất và nhiệt độ thấp bằng cách sử dụng các chất xúc tác đặc
biệt. Họ đã được trao giải Nobel, Ziegler năm 1964 và Natta năm 1965, nhờ những
đóng góp của họ trong q trình phát triển các chất xúc tác trùng hợp mới.
Polyethylene tuyến tính được sản xuất bằng cơng nghệ dung dịch và khí đã được
giới thiệu vào những năm 1970. Sự phát triển liên tục của các polyme mới đã dẫn
đến những đột phá bổ sung vào giữa những năm 1980 và đầu những năm 1990.
Các chất xúc tác đơn vị trí, ban đầu được phát hiện bởi Natta vào giữa những năm
1950, đã được thương mại hóa cho polystyrene syndiotactic vào năm 1954,
polypropylene vào năm 1984 và polyethylene vào đầu những năm 1990. Những
chất xúc tác này cho phép kiểm soát tốt hơn nhiều trọng lượng phân tử và cấu trúc
của polyolefine như polyetylen và polypropylene.
Bảng 1: Năm ra đời gần đúng của một số loại plastic phổ biến.
Năm
1907
1927

1927
1930
1936
1936
1938
1938
1939
1941
1942
1942
1943
1943
1943
1943
1947
1948

Polymer
Phenol - formaldehyde resins
Polyvinyl chloride
Cellulose acetate
Styrene-butadiene rubber
Polymethyl methacrylate
Polyvinyl acetate
Polystyrene
Nylon 66
Polyvinylidene chloride
Polytetrafluoroethylene
Polyesters, unsaturated
Polyethylene, branched

Butyl rubber
Nylon 6
Fluoropolymers
Silicones
Epoxies
ABS resins

Năm
1952
1955
1957
1957
1964
1965
1970
1972
1972
1974
1978
1983
1985
1990
1992
1994
2000
2012

Polymer
Polyethylene, linear
Polypropylene

Polycarbonate
LLDPE
Ionomer resins
Polyimides
Moldable elastomers
Acrylonitrile copolymers
Ethylene vinyl alcohol
Aromatic polyamides
PET
PEEK, PES
Liquid crystal polymers
PHBV
Metallocene polymers
PEN
PLA (for packaging)
PEF

Ngày nay, hàng chục loại plastic tổng hợp khác nhau được sản xuất trên khắp
thế giới bởi hàng trăm công ty. Năm 2012, tổng sản lượng nhựa của thế giới đạt

6


khoảng 288 triệu tấn. Sản lượng nhựa của Hoa Kỳ năm 2013 là khoảng 49 triệu tấn
(107 tỷ lbs).
1.3. Đặc điểm chung của bao bì plastics
Nguyên liệu sản xuất plastics là nguồn hydrocarbon từ dầu hỏa, được tách
trong quá trình lọc dầu. Với trữ lượng dầu hỏa từ quặng mỏ rất lớn nên nguồn
hydrocarbon cũng vô cùng phong phú, giá thành thấp. Do đó cơng nghệ chế tạo vật
liệu plastics cùng với cơng nghệ bao bì plastics đã phát triển đa dạng, phong phú

về chủng loại; bao bì đạt tính năng cao trong chứa đựng, bảo quản các loại thực
phẩm.
Các đặc điểm của bao bì plastic:
- Trọng lượng bao gói nhẹ, rất thuận tiện trong phong phối, chuyên chở.
- Sức bền kém và chịu lực kém hơn kim loại
- Ít vỡ hơn thuỷ tinh
- Chịu ăn mịn hố học tốt
- Có thể trong suốt nhìn thấy rõ sản phẩm bên trong, hoặc có thể mờ đục,
che khuất hồn tồn ánh sáng để bảo vệ thực phẩm.
- Các loại bao bì plastics được in ấn nhãn hiệu dễ dàng, đạt được mức độ mỹ
quan yêu cầu.
- Bao bì plastic cho phép thấm khí, thẩm mùi, độ ẩm, ánh sáng và vi sinh
vật.
- Một số loại bao bì plastic có mùi khơng thích hợp với sản phẩm thực
phẩm.
- Dẫn nhiệt kém, chịu nhiệt kém đặc biệt là nhiệt độ thanh trùng, đốt.
- Bao bì plastic khơng có tính quang học như thuỷ tinh: truyền sáng, khúc
xạ, phản chiếu.
- Có thể đóng bao và niêm phong bằng phương pháp gia nhiệt.
- Có thể sản xuất mọi nơi do nguyên liệu nhân tạo, có thể tạo nhiều hình
dáng, màu sắc thích hợp. Q trình sản xuất có thể sử dụng các chất phụ gia như
chất hố dẻo, lấp kín. Sự lựa chọn các chất này dựa vào tính độc, tính hồ tan của
chúng khi dùng làm bao gói thực phẩm.
Hiện nay, bao bì plastics chứa đựng thực phẩm thường là bao bì một lớp
nhưng cấu tạo bởi sự ghép hai hoặc ba loại vật liệu plastics lại với nhau để bổ sung
tính năng tạo nên bao bì hồn thiện, đáp ứng u cầu của loại thực phẩm chứa
đựng. Cơng nghệ chế tạo bao bì plastics đã và đang phát triển cao độ, nhưng cũng
gây sự gia tăng ơ nhiễm mơi trường vì có một số loại plastics khơng có khả năng
tái sinh cũng có một số loại khó đạt nhưng đặc tính của plastics tinh khiết ban đầu
sau khi tái sinh.


7


Những vật liệu plastics có nguồn gốc từ phản ứng trùng hợp thì có thể tái
sinh dễ dàng hơn những loại có nguồn gốc từ phản ứng trùng ngưng.
Plastics dùng làm bao bì thực phẩm thuộc loại nhựa nhiệt dẻo, có tính chảy
dẻo thuận nghịch ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ phá hủy, khi nhiệt độ càng cao thì
càng trở nên mềm dẻo (nhiệt độ chưa đến điểm phá hủy cấu trúc) khi nhiệt độ
được hạ xuống thì vẫn trở lại đặc tính ban đầu.
Các loại nhựa nhiệt dẻo được sử dụng nhiều nhất là PE, PP, PVC và PET.
Trong cơ cấu tiêu thụ vật liệu nhựa toàn cầu năm 2017, PE (với các dẫn xuất
HDPE, LDPE, LLDPE) và PP chiếm tỉ trọng cao nhất với lần lượt 28% và 20%.
Đứng thứ 3 trong cơ cấu tiêu thụ là PVC với 12%.

Hinh 1: Cơ cấu tiêu thụ nguyên liệu nhựa tồn cầu 2017
(Nguồn: Bloomberg, FPTS Tổng hợp)
Đặc tính chịu nhiệt của plastic làm bao bì thực phẩm được quan tâm như sau:
- 𝑡𝑛𝑐 : nhiệt độ plastic bắt đầu chảy nhão.
- 𝑡ℎà𝑛: nhiệt độ của máy hàn áp đặt vào plastic để 2 mí của bao bì plastic
chảy nhão dính vào nhau tạo sự kín cho bao bì.
- 𝑡𝑚𝑖𝑛: nhiệt độ thấp nhất mà plastic chịu được không bị biến đổi đặc tính.
2. Chất thải plastic:
2.1. Nguồn gốc rác thải nhựa:
Các sản phẩm làm từ nhựa đã và đang trở thành một phần thiết yếu trong
cuộc sống hàng ngày của người dân. Nhựa được sử dụng để làm bao bì, túi, cốc,
quần áo, đồ chơi, đồ gia dụng, các sản phẩm cơng nghiệp, thậm chí vật liệu xây
dựng. Báo cáo của Liên Hợp Quốc cho biết, mỗi năm thế giới thải ra môi trường
khoảng 300 triệu tấn rác thải nhựa, Việt Nam thải ra khoảng 1,8 triệu tấn. Trong
đó, rác thải nhựa được thải ra từ rất nhiều nguồn như:

- Rác thải nhựa từ sinh hoạt: Là rác thải nhựa xuất phát chủ yếu từ các khu dân
cư, chợ, cửa hàng. Những rác thải nhựa từ sinh hoạt chủ yếu là túi nilon, chai
nhựa, đồ chơi, tã bỉm, ống hút, cốc sữa chua, bàn chải đánh răng…
8


- Rác thải nhựa từ hoạt động công nghiệp: Là rác thải phát sinh từ hoạt động sản
xuất, thi công của các nhà máy, xí nghiệp, khu cơng nghiệp…
- Rác thải nhựa y tế: Đây là nguồn rác thải nhựa khá lớn hiện nay, do đặc thù
của ngành y tế là cần sử dụng rất nhiều đồ dùng 1 lần để giảm thiểu nguy cơ lây
nhiễm, bảo đảm an toàn trong khám ch ữa bệnh. Các loại rác thải nhựa y tế phải kể
đến: túi nilon, bao gói đựng vật tư y tế, dụng cụ đóng gói thuốc, găng tay, kim
tiêm…
- Ngồi ra rác thải nhựa cịn có nguồn gốc từ các khu du lịch, dịch vụ, khu vui
chơi giải trí hay các trường học…

Hinh 2: Rác thải plastic
2.2. Nguyên nhân ô nhiễm rác thải nhựa
Nguyên nhân ô nhiễm rác thải nhựa hiện có rất nhiều, trong đó phải kể đến 2
nguyên nhân chính sau:
Ý thức của từng cá nhân
Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến tình trạng ơ nhiễm rác thải nhựa là ý thức của
mỗi cá nhân còn chưa tốt, thể hiện ngay từ việc tiêu dùng và xử lý rác thải:
Thói quen lạm dụng đồ nhựa sử dụng 1 lần của người dân đang khiến cho
lượng rác thải tăng lên theo cấp số nhân. Đồ nhựa dùng 1 lần như cốc, thìa, bát
nhựa… rất tiện dụng, giá thành rẻ, dễ tìm mua đang khiến cho nhiều người sử
dụng chúng một cách vơ tội vạ, khơng kiểm sốt.
Nhiều cá nhân còn vứt rác bừa bãi: Nhiều người thường tiện tay vứt rác ở
bất kì đâu như trên đường, bờ biển, cống, rãnh,… khiến cho rác thải tràn lan, khó
thu gom, xử lý. Đặc biệt, việc xả rác xuống cống rãnh còn gây tắc nghẽn đường

ống, làm ngập lụt đường phố…

9


Hinh 3: Người dân vứt rác bừa bãi
Chưa có ý thức phân loại rác tại nguồn: Phần lớn người dân hiện nay vẫn
thường vứt rác thải nhựa với các loại rác vơ cơ khác,… làm cho q trình phân
loại, xử lý rất khó khăn.
Thiếu hệ thống xử lý rác thải nhựa
Hệ thống xử lý rác thải nhựa chưa hoàn thiện, còn lạc hậu, hiệu quả kém…
cũng là lý do khiến cho lượng rác thải nhựa thải ra môi trường tăng nhanh chóng:
Hệ thống xử lý rác thải nhựa ở Việt Nam cịn lạc hậu, hiệu suất kém: Chính
do hạ tầng tiếp nhận và xử lý còn nhỏ lẻ, tự phát đã khiến cho lượng rác thải nhựa
được tái chế còn rất thấp.
Chưa có các biện pháp tái chế, xử lý rác thải một cách triệt để: Theo Hiệp
hội Nhựa Việt Nam, mỗi ngày nước ta có khoảng 80.000 tấn rác thải nhựa thải ra
mơi trường thì chỉ có 20% được đem đi tái chế, còn 80% được xử lý theo kiểu
chơn lấp hoặc đốt, có thể để lại hậu quả về sau.

Hinh 4: Hệ thống xử lý rác thải chưa hoàn thiện
10


2.3. Lượng rác thải nhựa hiện nay
Việt Nam là một trong 5 quốc gia hàng đầu phải chịu trách nhiệm cho
khoảng 13 triệu tấn rác nhựa được thải ra đại dương mỗi năm – đây là nhận định
của ông Albert T. Lieberg, trưởng đại diện Tổ chức Liên Hiệp Quốc (FAO) ở Việt
Nam. Ước tính riêng Việt Nam lượng rác thải nhựa đổ ra biển mỗi năm khoảng
0,28 – 0,73 triệu tấn/năm (chiếm gần 6% tổng lượng rác thải nhựa xả ra biển của

thế giới). Việt Nam đang đối mặt với nhiều nguy cơ từ rác thải nhựa, với con số
“khổng lồ” 1,8 triệu tấn chất thải nhựa được tạo ra ở Việt Nam/năm và lượng nhựa
tiêu thụ này còn tăng.
Báo cáo của Liên hợp quốc cho biết trung bình mỗi phút trên thế giới có
khoảng 1 triệu chai nhựa được bán ra, mỗi năm có khoảng 5000 tỷ túi nilon được
tiêu thụ. Cịn tại Việt Nam, bình qn mỗi hộ gia đình sử dụng khoảng 1kg túi
nilon/tháng, riêng hai thành phố lớn là TP. Hà Nội và TP. HCM, trung bình mỗi
ngày thải ra mơi trường khoảng 80 tấn nhựa và nilon. Đây là con số đáng báo động
và đang là vấn đề quan tâm hàng đầu.
Đặc biệt trong năm 2020 và 2021. Việt Nam đang gặp 1 đợt dịch lớn. Mùa
dịch này thay đổi rất lớn. Nếu như bình thường mọi người sẽ đến các quán ăn
nhưng giờ mình ngồi nhà và chỉ cầ đặt qua các app và người ta giao hàng tới. Và
tất nhiên họ chỉ sử dụng bao bì nhựa thơi. Rác thải nhựa trong nhà mình cứ thế
tăng và tăng lên rất nhiều".
Có thể nói đại dịch COVID-19 đã làm thay đổi rất lớn hành vi tiêu dùng của
người dân. Các nghị định cách ly xã hội đã làm bùng nổ mua sắm online. Theo
một khảo sát, trong giai đoạn dịch bệnh vừa qua, có đến 75% người dân sống ở
TP.HCM và Hà Nội sử dụng dịch vụ mua đồ ăn trực tuyến. Việc đặt món và giao
đồ ăn tận nơi nở rộ đã phần nào khiến lượng rác thải nhựa tăng lên đáng kể.
2.4. Những mối đe dọa từ rác thải nhựa:
Rác thải nhựa rất khó bị phân huỷ trong mơi trường tự nhiên. Mỗi loại chất
nhựa có số năm phân huỷ khác nhau với thời gian rất dài, hàng trăm năm có khi tới
hàng nghìn năm. Đơn cử theo thơng tin từ báo Mơi trường & Đơ thị thì: chai nhựa
phân hủy sau 450 năm – 1000 năm; ống hút, nắp chai sẽ phân hủy sau 100 năm –
500 năm; bàn chải đánh răng phân hủy sau 500 năm…
- Các loài động vật khi ăn phải rác thải nhựa có thể chết, dẫn đến nguy cơ
tuyệt chủng, gây mất cân bằng sinh thái.
- Rác thải nhựa không được xử lý đúng cách sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
khơng khí và mơi trường nước:
- Khi đốt, rác thải nhựa sẽ sinh ra chất độc đi-ơ-xin, furan gây ơ nhiễm khơng

khí, gây ngộ độc, ảnh hưởng đến tuyến nội tiết, làm giảm khả năng miễn dịch, gây
ung thư,…
- Khi chôn lấp, rác thải nhựa sẽ làm cho đất không giữ được nước, dinh
dưỡng và ngăn cản q trình khí oxy đi qua đất, gây tác động xấu đến sự sinh
11


trưởng của cây trồng. Hơn nữa, nó có thể làm ô nhiễm nguồn nước, gây ra cái chết
của các vi sinh vật có lợi cho cây ở dưới lịng đất.
- Rác thải nhựa gây ra tình trạng “ơ nhiễm trắng” tại các điểm du lịch, ảnh
hưởng đến không gian nghỉ ngơi và thư giãn của con người…
3. Reduce - reuse - recycle:
Giảm thiểu
Giảm thiểu mức chúng ta tiêu thụ là được ưu tiên nhất. Làm ra một sản phẩm
mới cần rất nhiều nguyên liệu và năng lượng. Do đó, giảm thiểu và tái sử dụng là
những cách hiệu quả nhất để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
và tiết kiệm đồng xu của bạn.
Tái sử dụng
Thuật ngữ tái sử dụng có nghĩa là ứng dụng hoặc sử dụng lại. Vì vậy, như tên
gọi, tái sử dụng là một hành động sử dụng một sản phẩm hoặc vật liệu nhiều lần,
theo cùng một cách hoặc theo một cách khác. Tái sử dụng có thể là tái sử dụng
thơng thường của vật liệu. Trong đó các sản phẩm được đưa vào sử dụng ban đầu,
một lần nữa hoặc tái sử dụng sáng tạo, trong đó các mục được sử dụng để phục vụ
một chức năng khác. Đây là một kỹ thuật thân thiện với môi trường để tiết kiệm
tiền bạc, thời gian, năng lượng và tài nguyên. Hơn nữa, khi chúng ta tái sử dụng
một cái gì đó, nó sẽ thêm vào chức năng của nó và cũng kéo dài tuổi thọ của sản
phẩm.
Có nhiều cách để giảm chất thải, về bản chất trước khi mua một sản phẩm
mới, người ta có thể tìm kiếm một mặt hàng có thể được tái sử dụng vào lúc khác,
để đáp ứng nhu cầu của chúng ta. Tiếp theo, thay vì mua đồ cũ, người ta có thể

chọn các lựa chọn như mượn, thuê hoặc mua đồ cũ. Đây cũng là một hình thức tái
sử dụng. Thuật ngữ tái chế được mơ tả như một q trình. Trong đó chất thải được
chuyển thành vật liệu hoặc vật phẩm có thể tải sử dụng.
Tái Chế
Nó là một sự thay thế tuyệt vời cho việc xử lý chất thải truyền thống, giúp tiết
kiệm vật liệu và cũng làm giảm việc giải phóng khí nhà kính.
Nó có thể:
- Upciking: Q trình trong đó giá trị gia tăng, được thực hiện cho một mục
để tái sử dụng.
- Downciking: Nó bao gồm việc tách một sản phẩm, thành các yếu tố khác
nhau, để tái sử dụng chúng.
- Tiền xử lý. Kỹ thuật cất giảm chất thải, trong đó người ta khơng thể mang
những vật phẩm đó ở nhà tạo ra chất thải.
- Tái chế điện tử. Nó là một phương pháp tháo dỡ các bộ phận hoặc bộ phận
của thiết bị điện tử, để tái sử dụng chúng, thay vì loại bỏ như chất thải.
Tái chế ngăn chặn sự lãng phí vật liệu có thể hữu ích và cũng làm giảm việc
mua vật liệu mới. Điều này dẫn đến việc giảm thiểu việc sử dụng năng lượng và
12


giúp giảm ơ nhiễm. Hơn nữa, nó cũng làm giảm lượng nguyên liệu thô cần thiết để
tạo ra sản phẩm mới cùng với việc mang lại cho sản phẩm cũ một cuộc sống mới.
Lợi ích của tái sử dụng:
- Tái sử dụng ngăn chặn sự lãng phí vật liệu có thể hữu ích và cũng làm giảm
việc mua vật liệu mới. Điều này dẫn đến việc giảm thiểu việc sử dụng năng lượng
và giúp giảm ơ nhiễm. Hơn nữa, nó cũng làm giảm lượng nguyên liệu thô cần thiết
để tạo ra sản phẩm mới cùng với việc mang lại cho sản phẩm cũ một cuộc sống
mới.
- Đưa vật liệu ra khỏi dịng thải và tạo ra ít chất thải nguy hại hơn
- Giảm năng lượng được sử dụng để sản xuất một mặt hàng

- Tạo ra ít ơ nhiễm khơng khí và nước hơn so với sản xuất đồ mới hoặc tái
chế
- Giảm áp lực đối với các nguồn tài ngun có giá trị ví dụ như nhiên liệu,
rừng và nguồn cung cấp nước, đồng thời giúp bảo vệ môi trường sống của động
vật hoang dã)
- Tiết kiệm chi phí mua và xử lý
- Tạo ra nguồn cung cấp hàng hóa chất lượng với giá cả phải chăng
4. Các vấn đề trong tái sử dụng plastic
4.1. Tái sử dụng nhựa để chứa đựng thực phẩm
4.1.1. Phân loại
Tái sử dụng nhựa để bảo vệ môi trường là một việc làm tốt, tuy nhiên khơng
phải loại nhựa nào cũng có thể tái sử dụng để đựng thực phẩm được. Để chọn được
sản phẩm nhựa an tồn cho mơi trường cũng như sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe trẻ
em, có thể kiểm tra các mã số được in nổi dưới đáy sản phẩm. Các mã số này
thường được in bên trong một hình tam giác tạo bởi ba mũi tên nối đi nhau, các
loại nhựa được đánh số từ 1 đến 7.

Hinh 5: Bảng phân loại các loại nhựa
13


Số 1: Polyethylene Terephthalate (PET hoặc PETE)
Giới thiệu:
PET thuộc nhóm polyester là loại copolyme được chế tạo bởi phản ứng trùng
ngưng. Tên viết tắt PET để chỉ loại polyester đã sử dụng ethylene glycol làm chất
nền khởi đầu cho quá trình trùng hợp. PET cịn có tên thương mại là Mylar,
Milinex, Hoslaphane và Terphane (Đống, 2005).
Cấu trúc phân tử của PET:

PET là loại vật liệu plastic quan trọng dùng làm bao bì thực phẩm. PET được

sản xuất từ phản ứng trùng ngưng giữa ethylene glycol và dimethyl terephthalate
(DMT) hoặc axit terephthalic (TPA) dưới áp suất thấp. Phản ứng trùng ngưng tạo
PET như sau (Đống, 2005):

Các monomer tham gia phản ứng trùng ngưng tạo nên PET đều có hai nhóm
chức như: OH trong ethyleneglycol và COOH trong TPA và nhóm COOCH3 trong
DMT. Sự trùng ngưng tạo nên phân tử polyme mạch dài, các phần tử H2O hoặc
CH3OH được loại tùy thuộc monomer tác chất (Đống, 2005).
Tính trong suốt, tính bền cơ và tính mềm dẻo được tăng lên khi màng PET
được định hướng hai chiều. Do đó trong thực tế sản xuất và áp dụng, từ PET được
dùng để chỉ màng PET đã được định hướng hai chiều bởi vì PET khơng định
hướng khơng thể được ứng dụng phổ biến vì một số tính năng kém (Đống, 2005).
Ưu điểm:
- Bền cơ học cao, có khả năng chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu đựng
sự mài mịn cao, có độ cứng vững cao.
- Trơ với môi trường thực phẩm.
- Trong suốt
- Chống thấm khí O2 và CO2 tốt hơn các loại polyelefin.
- Chống thấm dầu, mỡ rất cao
14


- Khi được gia nhiệt đến khoảng 200oC, cấu trúc hóa học của mạch PET vẫn
được giữ ngun; tính chống thấm khí hơi vẫn khơng thay đổi khi nhiệt độ khoảng
66 ÷ 100oC.
- Tmin = – 70oC, ở nhiệt độ này màng PET vẫn giữ nguyên các tính chất cơ lý
hóa.
Nhược điểm:
Nhiệt độ gây hư hỏng cấu trúc PET là 225°C, nhưng Tmềm dẻo =85 90÷ °C nó rất
dễ bị biến dạng. Khi đó khả năng thẩm thấu các hợp chất độc hại trong nhựa vào

nước uống là khá cao, có khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì vậy tuyệt đối
không dùng chai nhựa PET để đựng nước nóng hoặc để trong điều khiện nhiệt độ
quá nóng.
Nhựa PET rất khó khử nhiễm, và việc làm sạch thích hợp địi hỏi phải có hóa
chất độc hại.
Ứng dụng:
PET là một trong những loại nhựa được sử dụng phổ biến nhất trong các sản
phẩm tiêu dùng và được tìm thấy trong hầu hết các loại chai nước, chai lọ và một số
bao bì.
Do tính chống thấm khí CO2 rất cao nên PET được dùng làm chai lọ đựng nước
giải khát có gas.
Ngồi ra nó cịn được dùng để đựng các thực phẩm dạng lỏng như: các chai
nước khoáng, nước ngọt, bia, các loại chai nước chấm, các loại chai đựng nước trái
cây…
Năm 2001, tổng lượng sử dụng PET trong các chai nước giải khát có gas đạt
hơn 790 nghìn tấn, và sử dụng PET trong các loại chai và hộp đựng khác đạt hơn
827 nghìn tấn.
Nhựa PET chỉ nên sử dụng 01 lần duy nhất, không nên tái sử dụng nhiều lần,
bạn khơng nên tái sử dụng nhiều lần vì có khả năng nhựa sẽ thẩm thấu vào thức ăn,
thức uống của bạn gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
Số 2: High Density Polyethylene (HDPE)
Giới thiệu:
HDPE có thể được trùng hợp từ ethylene 𝐶𝐻2 = 𝐶𝐻2 ở áp suất khí quyển với
nhiệt độ 70 ℃ ; hoặc ở áp suất 2750 ÷ 3450 kN/m2 ở nhiệt độ 100 ÷175 ℃
(Đống, 2005).
Cấu trúc: HDPE được cấu tạo bởi đa số các chuỗi polyetylene thẳng được sắp
xếp song song, mạch thẳng của monomer có nhánh rất ngắn và số nhánh không
nhiều (Đống, 2005).
HDPE là một loại nhựa nhiệt dẻo tuyến tính, khơng phân cực. Mật độ của nó
dao động từ 0,940 đến 0,965 g/cm3, và nó có nhiệt độ nóng chảy khoảng 128 đến

138°C (Culter và cộng sự, 2016).
Ưu điểm:
15


- Độ bền cao, chịu va đập tốt, ít bị biến dạng, trầy xước.
- Có tính cứng vũng cao (Đống, 2005).
- Có độ thấm thấu nước, hơi, khí, tính đàn hồi và chịu nhiệt ưu việt hơn so với
LDPE (chịu nóng 121 ℃ và chịu lạnh - 40 ℃ và nhiệt độ hàn 140 ÷ 180℃) (Đỗ
và cộng sư, 2010).
- Có độ trơ về mặt hóa học (khơng bị tác dụng của mơi trường tác động, khơng tiết
ra độc tính).
Nhược điểm:
- Dày, cứng và giá thành đắt hơn LDPE (Đỗ và cộng sư, 2010).
- Trong suốt nhưng có mức độ mờ đục cao hơn LDPE, độ bóng bề mặt khơng
cao (Đống, 2005).
Ứng dụng:
Nó là một trong những polymer linh hoạt nhất, và là loại nhựa được sử dụng
phổ biến thứ hai trong ngành bao bì. Các ứng dụng điển hình bao gồm:
- Bao bì các sản phẩm đơng lạnh khi cần ngăn khí và cách âm tốt (Đỗ và
cộng sư, 2010).
- Sản xuất các loại bao không rách, các loại can, lon, ca, ly, các thùng đựng
nguyên liệu thủy sản tươi (Đỗ và cộng sư, 2010).
- Hộp đựng sữa, chất tẩy rửa, chất tẩy trắng, nước trái cây, dầu gội đầu,
nước và thùng phuy hóa chất cơng nghiệp được làm bằng cách ép đùn (Culter và
cộng sự, 2016).
- Xô, hộp đựng sữa có thành mỏng và bao bì đóng gói bằng cách ép phun
(Culter và cộng sự, 2016).
- Hộp đựng mỹ phẩm, chai dược phẩm và hộp đựng chất khử mùi được làm
bằng phương pháp ép phun (Culter và cộng sự, 2016).

HDPE là loại nhựa được các chuyên gia đánh giá là an toàn và khuyên nên
chọn khi đựng thực phẩm. Và nó cũng là loại nhựa an tồn để tái sử dụng.
Số 3: Polyvinyl Chloride (PVC)
Giới thiệu:
PVC là một homopolymer nhiệt dẻo của monome vinyl clorua, có cấu trúc
như sau:

Phân tử vinylchloride (VCM) có 1 nối đơi trong phân tử, có thể mở nối đơi
tham gia phản ứng trùng hợp ở vị trí đầu hoặc cuối. Do đó tùy theo công nghệ chế
tạo, chất phụ gia được sử dụng có thể tạo ra nhiều loại PVC có tính năng khác
nhau đáp ứng nhiều mục tiêu sử dụng của các ngành công nghiệp (Đống, 2005).

16


Ngồi ra phân tử PVC cũng được hình thành từ sự trùng hợp ngẫu nhiên giữa
các VCM. Vật liệu PVC ln ln có chứa cấu trúc phân tử trùng hợp ngẫu nhiên
và tồn tại ở trạng thái vơ định hình. Màng PVC được sản xuất theo phương pháp
đùn ép và thổi thành màng qua khe, có thể điều chỉnh được độ dày màng. Một
trong những khó khăn gặp phải trong q trình sản xuất PVC là sự khơng ổn định
nhiệt trong quá trình gia nhiệt do độ nhớt cao của khối vật liệu nóng chảy (Đống,
2005).
Vật liệu PVC khơng hóa dẻo:
- Sản phẩm từ PVC khơng hóa dẻo thường bị giảm màu và mất màu khi
được gia nhiệt đến gần nhiệt độ chế tạo, do đó phải có chất ổn định thêm vào.
- Chống thấm hơi, nước kém hơn các loại PE, PP.
- Tính chống thấm khí và tính chống thấm dầu mỡ khá cao, có thể làm bao
bì chứa thực phẩm có hàm lượng chất béo cao, có khả năng bảo quản chất béo khỏi
sự oxy hóa.
- Khơng bị hư hỏng bởi axit và kiềm

- Bị phá hủy bởi một số dung môi hữu cơ, đặc biệt là loại clorur
hydrocarbon (cloroform), và ketone.
- Màng PVC có khuynh hướng đóng thành khối do tương tác tĩnh điện giữa
chúng.
Vật liệu PVC đã dẻo hóa
- Tính chất của PVC đã dẻo hóa thay đổi tùy theo chất dẻo hóa đã sử dụng.
Thơng thường, nếu tăng lượng chất dẻo hóa thì sẽ tăng tính mềm dẻo (khơng cứng
vững của màng PVC, mặc dù ở nhiệt độ thấp.
- Vật liệu PVC hóa dẻo có mùi và càng nhiễm mùi khi tiếp xúc với dung
môi hữu cơ. Màng PVC hóa dẻo bằng chất hóa dẻo vì có chất ổn định thích hợp thì
sẽ tăng độ trong suốt, độ bóng bề mặt và tính bền cơ.
- Cả hai loại PVC đều có thể được in ấn tốt, không cần xử lý bề mặt trước
khi in như trường hợp của PE và PP nhưng cũng có một chất hóa dẻo và chất bơi
trơn màng tác động làm cho sự in ấn trở nên không rõ nét.
Ngành thực phẩm chỉ sử dụng loại PVC khơng hóa dẻo.
Ưu điểm:
- Tính chống thấm khí và tính chống thấm dầu mỡ khá cao.
- Giá thành rẻ.
Nhược điểm:
- Tỉ trọng: 1,4g/cm3, cao hơn PE và PP do trong phân tử PVC, clo chiếm khoảng
50% khối lượng do đó phải tốn một lượng lớn PVC để có được một diện tích màng
cùng độ dày so với PE và PP(Đống, 2005) .
- Loại PVC đã được dẻo hóa, bởi phụ gia sẽ bị biến tính cứng dịn sau một
khoảng thời gian (Đống, 2005).

17


- Sản phẩm PVC đã khống chế được dư lượng VCM đến mức thấp hơn 1ppm là
mức an toàn cho phép, nhưng ở châu Âu, PVC vẫn không được dùng làm bao bì

thực phẩm (Đống, 2005).
- Nhựa PVC có khả năng thẩm thấu và hòa tan vào thức ăn dưới tác dụng của
nhiệt độ, rất nguy hiểm.
Hạn chế dùng màng bọc thực phẩm, đặc biệt tuyêt đối không bọc thực phẩm
cịn nóng. Tuyệt đối khơng dùng màng bọc thực phẩm rồi cho vào lị vi sóng để
hâm nóng, đó là một thói quen vơ cùng nguy hiểm đến sức khỏe.
Khơng dùng nhựa PVC để đựng thực phẩm, hâm nóng thực phẩm hoặc đựng
các loại thực phẩm nóng.
Ứng dụng:
- Để phủ bên ngồi các loại màng khác tạo thành bao bì màng ghép, tăng tính
chống thấm khí.
- Làm màng co vì có tính khá mềm dẻo để bao bọc các loại thực phẩm tươi sống
bảo quản, lưu hành trong thời gian ngắn: như thịt sống, rau quả tươi, làm màng co
khằng các nắp chai nước giải khác bằng plastic.
Ngoài ra PVC được áp dụng để làm rất nhiều vật gia dụng cũng như các loại
sản phẩm thuộc các ngành khác.
Nhựa PVC được mệnh danh là “nhựa độc” vì nó chứa rất nhiều chất độc mà
nó có thể bị rị rỉ trong suốt vịng đời của nó. Vì vậy cần tránh sử dụng các vật
dụng bằng nhựa PVC và tuyệt đối không tái sử dụng các bao bì PVC để chứa đựng
thực phẩm.
Số 4: Low Density Polyethylene (LDPE)
LDPE là một loại PE mật độ thấp (0,91 ÷ 0,925 g/cm3).
Ưu điểm (Đỗ và cộng sư, 2010):
- Có độ mềm dẻo cao
- Chống thấm nước, hơi nước tốt
- Có tính chịu nhiệt: 𝑡 𝑜 𝑚𝑎𝑥 = 82 ÷ 93℃; 𝑡 𝑜 𝑚𝑖𝑛 = −57℃; 𝑡 𝑜 ℎà𝑛 = 100 ÷
110℃.
- Tính bền hóa học cao dưới tác dụng của axit, kiềm, dung dịch muối vô cơ.
- Giá thành rẻ.
Nhược điểm (Đỗ và cộng sư, 2010):

- Có độ trong mờ
- Tính chống oxy hóa, dầu mỡ kém.
- Bền cơ học kém, LDPE dễ bị dãn dài dưới tác dụng của tải trọng và đứt
vỡ.
- Khả năng in ấn trên bề mặt PE không cao, dễ bị nhịa nét in do màng PE
có thể bị kéo dãn.
Ứng dụng (Đống, 2005):

18


- LDPE thường dùng làm lớp lót trong cùng của bao bì ghép nhiều lớp để hàn
dán dễ dàng do nhiệt độ hàn thấp, mối hàn đẹp, không bị rách; cấu tạo bao bì sao
cho (do lớp plastic bên ngồi có nhiệt độ hàn cao hơn nhiệt độ hàn PE, khi tiếp xúc
trực tiếp với bộ phận hàn mối hàn sẽ khơng bị, nứt hoặc rách.
- Có thể được dùng làm lớp phủ bên ngồi của các loại giấy, bìa cứng, giấy bìa
carton gợn sóng để chống thấm nước, hơi nước.
- Làm bao bì chứa đựng thủy sản lạnh đơng, hoặc cùng ghép với PA và làm lớp
trong của bao bì, chứa đựng thủy sản lạnh đơng có hút chân không.
- Làm túi đựng thực phẩm tạm thời, chỉ chứa đựng để chuyển đi chứ khơng có
tính bảo quản.
- Dùng để bao gói rau, quả tươi sống bảo quản theo phương pháp ức chế hô hấp
rất hiệu quả và kinh tế.
Số 5: Polypropylene (PP)
Giới thiệu:
Polypropylen (PP) có mối quan hệ gần nhất với PE. Cả hai thuộc về họ
polyolefin, được hình thành từ những nguyên tử C và H. Trên thị trường PP được
sản xuất ở hai dạng chính: homopolyme (chuỗi polyme của propylen), và dạng
copolyme với ethylene, một số mắc xích của chuỗi polyme được thay thế bằng
ethylene (Đống, 2005).

PP có cấu trúc như sau:

Ưu điểm (Đỗ và cộng sư, 2010):
- PP là loại nhẹ nhất trong tất cả các loại chất dẻo. So với PE thì PP cứng hơn và
trong suốt hơn.
- PP cách ẩm, ngăn khí tốt hơn PE.
- Trơ về mặt hóa học, chịu tác động của các chất tẩy rửa và các chất hoạt động
bề mặt
- Tính chịu nhiệt: 𝑡 𝑜 𝑚𝑎𝑥 = 132 ÷ 149℃; 𝑡 𝑜 𝑚𝑖𝑛 = −18℃; 𝑡 𝑜 ℎà𝑛 = 140℃.
Nhược điểm (Đỗ và cộng sư, 2010):
Khó gắn kín hơn PE, mối gắn khó chặt và chịu băng giá kém.
Ứng dụng (Đỗ và cộng sư, 2010):
- Dùng sản xuất các ống để vận chuyển các chất lỏng ăn mòn, các dung môi hữu
cơ và các chất khác.
- PP thường được sản xuất các khay, màng bao gói ngồi cho sản phẩm đơng
lạnh. Ngồi ra màng PP cịn có thể sản xuất bao bì cứng như can, bồn, bể,..
- PP khi kết hợp với etylen tạo thành chuỗi cao phân tử có thể tạo ra màng co
tốt.
19


PP là loại nhựa được các chuyên gia khuyên sử dụng và an tồn để tái sử
dụng, vì đặc điểm trơ hóa học, độ bền cơ học và độ bền nhiệt cao và rất an toàn
sức khỏe.
Số 6: Polystyrene (PS)
Giới thiệu:
Polystyrene là sản phẩm trùng hợp của styrene dưới xúc tác khởi đầu của một
peroxide. Sự trùng hợp xảy ra ở các nối đơi của nhóm ethylene gắn với nhân thơm
– phản ứng xảy ra ở áp suất thấp trong khoảng nhiệt độ 105 ÷ 190 oC. Tùy theo
điều kiện xúc tác khác nhau sẽ tạo nên PS có mạch dài ngắn khác nhau có phân tử

lượng từ 40.000 ÷220.000, do ảnh hưởng của điều kiện kỹ thuật của quá trình chế
tạo. Sự lựa chọn phân tử lượng tùy thuộc vào phương pháp tạo hình sản phẩm PS
bằng phương pháp đùn ép hay thổi nhựa vào khuôn tạo dạng chai lọ,...
Cấu trúc của phân tử PS:

Ưu điểm:
Trong suốt.
Tính cứng vững cao.
Tính chống thấm nước tốt.
Tính chống khí hơi rất kém.
Nhẹ và giá thành rẻ.
Nhược điểm:
- Nhiệt độ nóng chảy 𝑡𝑛𝑐 = 88 ℃.
- Tính bền cơ học kém về va chạm, mài mịn, xé rách.
- Tính chống khí hơi rất kém.
Ứng dụng:
Do đặc tính nhẹ và rẻ nên nó được ứng đụng để làm hộp đựng đồ ăn nhanh,
khay đựng trứng, cốc, dao đĩa thìa sư dụng một lần.
PS cịn được dùng làm lớp lót cửa sổ cho các bao bì để có thể nhìn thấy vật
phẩm bên trong, trong trường hợp này khơng u cầu tính chống thấm khí cao đối
với sản phẩm. PS cũng có thể được dùng làm cửa rót thực phẩm lỏng của bao bì
dạng hộp tetrabrik, theo phương pháp đóng bao bì tetrapak.
Số 7: Nhựa Polycarbonat (PC) hoặc khơng có kí hiệu (other)
Giới thiệu (Đống, 2005):
-

20


Polycarbonat là một loại polyester được trùng ngưng giữa bisphenol A và

diphenyl carbonate.
Polycarbonat thuộc loại nhựa vơ định hình, có thể được định hướng để phát
triển tính năng tối ưu, được dùng trong nhiều ngành kỹ thuật khác lĩnh vực bao bì
thực phẩm, bởi vì tính cứng vững của PC ở cả nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp. Phản
ứng trùng ngưng tạo PC như sau:

Ưu điểm (Đống, 2005):
Trong suốt, tính bền cơ và độ cứng vững rất cao, khả năng chống mài mịn
và khơng bị tác động bởi các thành phần của thực phẩm.
Nhược điểm (Đống, 2005):
Có tính chống thấm khí, hơi kém; giá thành PC cao hơn gấp 3 lần PP do đó ít
được sử dụng như PET, PP, nylon, HDPE.
Ứng dụng:
PC được dùng làm bao bì cần sự cứng vững như dạng bình, thùng chứa có
thể tích lớn, những chén dĩa có thể gia nhiệt hâm nóng thức ăn.
PC cịn được dùng làm bao bì chứa thực phẩm cần tiệt trùng nhờ khả năng
chịu được nhiệt độ cao (𝑡𝑛𝑐 = 122℃, 𝑡𝑚𝑖𝑛 = −83℃).
Kết luận:
Trong 7 loa i ma sô trên chi co nhưa PETE (PET, ma sô 1), HDPE (ma sô 2)
va PP (ma sô 5) la an toan va co thê tiê p xuc trưc tiê p vơi thưc phâ m. Tuy nhiên
nhưa sô 1 chi co thê sư du ng 1 lâ n duy nhâ t,khơng thê tai sư du ng. Chỉ có nhựa số
2 và 5 là an tồn để có thể tái sử dụng chứa đựng thực phẩm.
4.1.2. Các lưu ý khi tái sử dụng bao bì plastic để chứa đựng thực phẩm
- Chỉ tái sử dụng bao bì thực phẩm khi (Brewer, 1992):
 Loại bao bì đó an tồn để tái sử dụng
 Thực phẩm có những tính chất tương tự như thực phẩm đóng gói trong nguyên
liệu ban đầu.
 Thực phẩm sẽ được tiếp xúc với các loại quy trình giống nhau.
21



- Các bao bì từ các sản phẩm khơng phải là thực phẩm tuyệt đối không được sử
dụng làm hộp đựng thực phẩm. Chúng chưa được kiểm tra về độ an tồn với hệ
thống thực phẩm và chúng có thể chứa một lượng nhỏ dư lượng phi thực phẩm
(Brewer, 1992).
- Nếu bạn bảo quản một mặt hàng không phải là thực phẩm trong hộp đựng thực
phẩm, không sử dụng lại hộp đó để đựng thực phẩm (Brewer, 1992).
- Khi vật liệu an tồn để sử dụng trong lị vi sóng, chúng thường được dán nhãn
để sử dụng. Nếu bạn không biết liệu vật liệu có an tồn để sử dụng trong lị vi sóng
hay khơng, tuyệt đối khơng sử dụng nó trong lị vi sóng (Brewer, 1992).
4.2. Gạch sinh thái (Ecobrick)
4.2.1. Giới thiệu
Một cách để quản lý chất thải nhựa là sử dụng chất thải nhựa với kỹ thuật
Ecobrick. Ecobrick là một trong những nỗ lực sáng tạo để xử lý rác thải nhựa bằng
cách bẫy nhựa để rác thải không đi lung tung trong môi trường. Bản thân chức
năng của ecobricks không phải là tiêu hủy rác thải nhựa, mà là kéo dài tuổi thọ của
những loại nhựa này và chế biến chúng thành một thứ hữu ích (Suminto, 2017).
Eco-brick là sự kết hợp giữa hai từ: “Eco” (sinh thái) và “Brick” (vật liệu xây
dựng: gạch). “Những viên gạch sinh thái” là những chai nhựa được làm cứng
bằng các loại rác khó phân hủy. Chúng gồm hai phần chính: vỏ chai nhựa và các
rác thải nhựa khơng có khả năng tái chế đến từ sinh hoạt hàng ngày như vỏ
bim-bim, bao bì đóng gói nhựa, ống hút, hay những túi nylon đã qua sử dụng,…

Lượng chất thải nhựa để nhồi kín mỗi vỏ chai 2 lít cũng sẽ gần tương đương
với lượng rác thải ra sau một tuần sinh hoạt. Giải pháp EcoBrick tuy không nhanh
22


chóng giải quyết được vấn đề một cách diện rộng hay vĩ mô, nhưng cũng phần nào
giúp nâng cao nhận thức của mọi người về khối lượng lớn rác thải nhựa đang hàng

ngày sản sinh nhưng không được tái chế và xử lý bài bản.
4.2.2. Cách thực hiện

Hinh 6: Quy trình để tạo ra một viên gạch sinh thái
Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu
Rửa sạch nguyên liệu sau đó phơi khơ. Nếu ngun liệu vẫn cịn ẩm và dính
bẩn, vi khuẩn sẽ sinh sôi sau khi làm gạch, khiến gạch có thể bị bục vỡ, nấm mốc.
Nguyên liệu càng cứng thì cắt càng nhỏ. Có thể cắt túi nilon thành từng mảnh,
chiều rộng 2 - 3 cm. Hộp nhựa thì cắt thành từng miếng to bằng móng tay.
Bước 2: Chuẩn bị chai nhựa
Rửa sạch chai nhựa và phơi khô.Nên chọn những chai nhựa có hình dáng phổ
biến và dễ tìm. Điều này sẽ giúp những viên gạch được làm ra có kết cấu giống
nhau, dễ dàng hơn cho việc xây dựng sau này. Nên sử dụng các chai có thể tích
500ml và 1500ml, vì đây là 2 loại chai phổ biến nhất.
Bước 3: Nén nguyên liệu vào chai
Dùng một chiếc đũa hay que dài để nén nguyên liệu vào chai. Bắt đầu từ đáy
chai với nilon mềm, nên xen kẽ vật liệu cứng và mềm bằng cách cho vật liệu cứng
đã cắt nhỏ vào và chèn những dãi nilon mềm vào khe. Chèn thật chặt xung quanh
thành chai thì ở giữa chai sẽ tự động chặt và cứng.
Bước 4: Sau khi nhồi chặt đến phần nắp chai, đóng nắp lại là sản phẩm đã
hoàn thành.
Các lưu ý khi làm gạch sinh thái:
Khối lượng tối thiểu của viên gạch = thể tích chai x 0,33 (Ví dụ, một chai thể
tích 500ml, sẽ nặng khoảng 200g sau khi thành gạch). Một viên gạch đạt chuẩn là
khi bóp mạnh, ở mọi vị trí của chai, chai không bị biến dạng quá 10%.
Không dùng kim loại, thủy tinh, giấy và vật liệu hữu cơ. Vật chất hữu cơ như
giấy, đường, lá cây có thể phân hủy bên trong chai nhựa, khiến viên gạch dễ bị
23



hỏng. Cịn kim loại hay thủy tinh đều có thể được tái chế, không gây hại đến môi
trường, nên thật không cần thiết phải “giam cầm” chúng trong chiếc chai nhựa.
Ngoài ra cần phải đảm bảo rằng cả chai nhựa và rác nilon đều đã làm sạch.
Sau khi hoàn thành các viên gạch thì các bạn có thể dùng để trang trí hoặc
qun góp cho các dự án cộng đồng.
4.2.3. Ứng dụng
Ecobrick đã nhen nhóm ở Việt Nam từ năm 2018. Hiện tại cũng đã đạt được
một vài thành công nhất định.
Dự án "Góp gạch sinh thái- Xây nhà tình thương" do EVOL – 1 công ty
đi đầu trong phong trào môi trường của Việt Nam thực hiện. Dự án này hỗ trợ xây
dựng nhà cho gia đình bà Tơ Thị Nguyệt (TT.Long Hải, huyện Long Điền) có
hồn cảnh khó khăn từ chính các viên gạch sinh thái. Đây cũng là ngôi nhà xây
dựng từ gạch sinh thái đầu tiên ở Việt Nam.
Căn nhà của bà Nguyệt đã được khởi công từ ngày 6/7 và đã được bàn giao
vào ngày 26/7/2020. Dự án này đã thu được gần 1000 viên gạch, tức khoảng
110kg rác thải nhựa đã được sử dụng vào mục đích tốt hơn.

Hinh 7: Hình ảnh ngơi nhà bà Nguyệt trong q trình xây dựng và
sau khi hồn thiện
24


Fanpage của Evol Vietnam trên facebook thường xuyên có những dự án,
chương trình về gạch sinh thái, rác thải nhựa và bảo vệ mơi trường các bạn có thể
theo dõi.
Dự án “Trường học bằng gạch sinh thái” do do Build a School Foundation
và Wholistik Permaculture phối hợp thực hiện.
Mục tiêu của dự án là xây nên một ngôi trường dành cho trẻ em nghèo tại Trà
Vinh làm hoàn toàn từ 8.000 viên gạch ecobrick.
Hiện nay đã bước vào công đoạn làm nền móng và dần hồn thiện.


Hinh 8: Một số hình ảnh về q trình xây dựng ngơi trường
ở Trà Vinh
Tuy còn là một khái niệm mới mẻ ở Việt Nam, nhưng ở các quốc gia khác,
Ecobricks đã trở thành một phương pháp khá phổ biến để tái sử dụng rác thải
nhựa. Điển hình như một số dự án sau:
Làng Chai nhựa tại Panama
Ngơi làng vẫn đang trong q trình hồn thiện sẽ nằm ở đảo Isla Colon
gồm120 ngơi nhà, một cửa hàng nhỏ và một nhà văn hóa được làm từ ecobrick. Dự
án đầy tham vọng này đến từ Robert Bezeau, một nhà hảo tâm người Canada.
Mục tiêu của việc xây dựng “Làng chai nhựa” đó là biến nơi đây thành một
trung tâm giáo dục, nơi hướng dẫn cho mọi người dân trên khắp hành tinh cách sử
25


×