Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

CƠ CẤU LẠI KINH TẾ VIỆT NAM. LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI XÃ PHẠM VĂN CỘI – HUYỆN CỦ CHI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.31 KB, 13 trang )

BÀI THU HOẠCH KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỆ ĐÀO TẠO CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Mơn học:

KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Tên chủ
đề/vấn đề bài
thu hoạch:

CƠ CẤU LẠI KINH TẾ VIỆT NAM
Ngày chấm:

SỐ PHÁCH

ĐIỂM

Giảng viên chấm 1 Giảng viên chấm 2
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)

Bằng số:
Bằng chữ:


Lưu ý: Không bấm ghim phần dưới đây

Môn học:

KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Tên chủ


đề/vấn đề bài
thu hoạch:

CƠ CẤU LẠI KINH TẾ VIỆT NAM

SỐ PHÁCH Họ và tên học viên
Mã số học viên

Trần Thanh Nam
28_ FF210650

Lớp

K72.C10

Ngày nộp

11/3/2022


1

PHẦN I: MỞ ĐẦU
Cơ cấu lại nền kinh tế phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt,
được thực hiện đồng bộ, giữa các ngành, lĩnh vực, giữa Trung ương với địa
phương, là bước đi cần thiết để đổi mới mơ hình tăng trưởng theo hướng dựa nhiều
hơn vào khoa học - cơng nghệ, đổi mới sáng tạo.
Q trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng của Việt
Nam trong những năm qua diễn ra mạnh mẽ, có nhiều chuyển biến tích cực và thực
chất hơn. Tuy nhiên, cơ cấu lại nền kinh tế vẫn đối mặt với khơng ít khó khăn và

thách thức. Do đó, trong giai đoạn tới, Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
các nhiệm vụ cơ cấu lại nền kinh tế, coi đây điều kiện cần để kịp thời tận dụng các
cơ hội, tạo tiền đề chuyển đổi rõ nét hơn mơ hình tăng trưởng, đưa đất nước lên cấp
độ phát triển mới. Tái cơ cấu kinh tế đã được xác định tại Đại hội XI của Đảng
được cụ thể hóa một bước tại Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI và đã được hoạch định cụ thể tại các Đề án có liên quan của Chính phủ, trong đó
có Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020.
Đến nay, tái cơ cấu kinh tế Việt Nam được thực hiện hơn 7 năm. Đại hội XII (năm
2016) khẳng định tiếp tục đẩy mạnh triển khai cho thời kỳ 2016 – 2020 với mục
tiêu tạo lập được mơ hình tăng trưởng kinh tế hiệu quả hơn, bền vững hơn. Bài viết
phân tích thực trạng tái cơ cấu kinh tế Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra định hướng,
giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế. để bảo đảm việc thực hiện tái cơ cấu, góp
phần đổi mới mơ hình tăng trưởng theo hướng phát triển bền vững ở nước ta.
Văn kiện Đại hội XIII tiếp tục đề cập đến nội dung trên nhưng nhấn mạnh
mơ hình tăng trưởng mới cần tận dụng tốt cơ hội của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, dựa trên tiến bộ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo. Cụ
thể là: “Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế, chuyển mạnh
nền kinh tế sang mơ hình tăng trưởng dựa trên tăng năng suất, tiến bộ khoa học
và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhân lực chất lượng cao, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo,


2

phát triển các ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp trên nền tảng ứng dụng mạnh
mẽ các thành tựu của khoa học và công nghệ, nhất là cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư; phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm cơng
nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, tham gia có hiệu quả

vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu”.
PHẦN II: NỘI DUNG
I. NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU KINH TẾ

Tái cơ cấu kinh tế là những thay đổi có tính bước ngoặt về cơ chế, chính
sách kinh tế để đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra; là tạo ra một cơ cấu
kinh tế hợp lý, đặc biệt là cơ cấu ngành, cơ cấu khu vực kinh tế sở hữu hợp lý. Có
thể nói, tái cơ cấu nền kinh tế là q trình Chính phủ chủ động thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, ban hành các chính sách về tài chính, tiền tệ, các chính sách về
hành chính, kinh tế và sử dụng các cơng cụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình để
tác động tới việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực cần thiết nhằm chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế theo một xu hướng nhất định, đạt được các mục tiêu đặt ra trong
từng giai đoạn phát triển. Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế nhằm mục tiêu: hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo lập hệ thống đòn
bẩy khuyến khích hợp lý; ổn định và dài hạn, nhất là ưu đãi về thuế và các biện
pháp khuyến khích đầu tư khác; thúc đẩy phân bố và sử dụng nguồn lực xã hội chủ
yếu theo cơ chế thị trường vào các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh; nâng cao
năng suất lao động, năng suất các yếu tố tổng hợp và năng lực cạnh tranh; hình
thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý trên cơ sở cải thiện, nâng cấp trình độ phát
triển các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế; phát triển các ngành, lĩnh vực sử dụng công
nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng cao từng bước thay thế các ngành công nghệ thấp,
giá trị gia tăng thấp để trở thành các ngành kinh tế chủ lực.
Hay nói cách khác, tái cơ cấu kinh tế là quá trình phân bố lại nguồn lực xã
hội theo cơ chế thị trường, qua đó, nguồn lực xã hội sẽ được phân bố lại hợp lý
hơn, được sử dụng có hiệu quả hơn. Sự thay đổi về phân bố nguồn lực nói trên
sẽ từng bước làm thay đổi cách thức tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu và
dần nâng cấp trình độ phát triển của nền kinh tế. Bản chất của tái cơ cấu kinh tế


3


là thay đổi hệ thống địn bẩy khuyến khích, loại bỏ và thay thế các động lực
khuyến khích lệch lạc dẫn đến những sai lệch trong phân bố và sử dụng nguồn
lực quốc gia, bằng hệ thống động lực hợp lý, phù hợp với chuẩn mực kinh tế thị
trường phổ biến và giá trị đạo đức xã hội. Ngoài ra, cịn nhiều yếu tố khác có tác
động đến tái cơ cấu kinh tế, bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô, chất lượng kết
cấu hạ tầng, và chất lượng nguồn nhân lực.
Nhiều dự báo cho thấy, trong khoảng 5-10 năm tới, hịa bình và hợp tác phát
triển vẫn là xu thế lớn, tuy nhiên chủ nghĩa dân tộc cực đoan, xung đột sắc tộc, tôn
giáo, hoạt động khủng bố, tranh chấp biển đảo, tiếp tục gia tăng. Phát triển bền
vững, tăng trưởng xanh vẫn là xu thế bao trùm. Trật tự thế giới đang có những thay
đổi nhanh chóng. Một mặt, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gay gắt hơn
trước và ngày càng phức tạp. Mặt khác, hội nhập quốc tế có xu hướng diễn ra trên
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội với tính chất, mức độ gắn kết ngày càng sâu
rộng. Bên cạnh đó, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn biến nhanh và tác
động trên mọi mặt từ chính trị, xã hội, kinh tế. Cùng với đó, thế giới cũng phải đối
mặt với nhiều thách thức như về biến đổi khí hậu, thách thức về điều tiết lợi ích của
các bên hữu quan trong hội nhập... Trong bối cảnh đó, Việt Nam chủ trương đến
năm 2045 trở thành một quốc gia phát triển, phồn vinh, hạnh phúc, gia nhập nhóm
các quốc gia thu nhập cao, nơi người dân có cuộc sống hạnh phúc nhất thế giới.
Đảng ta với chủ trương: “Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển
theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng
quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững. Thực hiện cơ
cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp với
các vùng; thúc đẩy cơ cấu lại doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược thị trường;
tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh
nghiệp và của cả nền kinh tế; phát triển kinh tế tri thức. Gắn phát triển kinh tế với
bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xanh”.
Tái cấu trúc kinh tế, dù là cấp vĩ mô hay vi mô, đều là nhiệm vụ vừa cấp
bách, vừa cơ bản và lâu dài, cần được tiến hành đồng bộ gắn với các đột phá

chiến lược theo một chương trình tổng thể. Yêu cầu đầu tiên để triển khai tái cơ


4

cấu là phải hành động khẩn trương, kiên quyết tạo lập đồng bộ các tiền đề để
chuyển mạnh sang tăng trưởng theo chiều sâu ngay trong những năm đầu của
thời kỳ chiến lược. Trước mắt, ưu tiên chính của Chính phủ Việt Nam là thực
hiện Đề án tổng thể về tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởng. Quan điểm về tái cơ cấu kinh tế đã được xác định:
Thứ nhất, tiếp tục đổi mới tư duy, phân định rõ vai trò, chức năng của Nhà
nước và thị trường; nâng cao năng lực và hiệu lực quản trị quốc gia, phát huy vai
trò kiến tạo và hỗ trợ phát triển của Nhà nước thông qua các cơ chế, chính sách,
địn bẩy kinh tế, giảm thiểu sử dụng các biện pháp can thiệp hành chính.
Thứ hai, kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách
với các vấn đề cơ bản, dài hạn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững; ưu tiên
mục tiêu trung và dài hạn, chất lượng tăng trưởng; gắn với kiểm sốt lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mơ.
Thứ ba, thúc đẩy phát huy lợi thế cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực,
vùng kinh tế và của các địa phương; coi trọng và phát huy các lợi thế về nông
nghiệp, phát triển mạnh kinh tế dịch vụ, du lịch; tiếp tục mở cửa, tích cực và hội
nhập quốc tế…
Với Kế hoạch tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2021-2025 đã xác định năm nội
dung hay định hướng chủ yếu của tái cơ cấu kinh tế, bao gồm: Tập trung hồn
thành các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư cơng, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ
chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập (Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại
đầu tư công, nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công; cải thiện các yếu tố
để tăng cường năng lực hấp thụ vốn của nền kinh tế, nhất là phân bổ và giải ngân
vốn đầu tư công. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, bảo đảm quản lý thống nhất,
hiệu lực, hiệu quả; phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của từng cấp,

từng ngành, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với cơ chế kiểm tra, giám
sát hiệu quả; giải quyết những vướng mắc trong quy trình quản lý đầu tư. Xử lý
nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực, gây thất thốt, lãng phí
trong đầu tư công…); Phát triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và
sử dụng nguồn lực (Hoàn thiện khung pháp luật về phát triển thị trường lao động,


5

nghiên cứu sửa đổi Luật Việc làm phù hợp với các hình thái việc làm mới, quan hệ
lao động mới trong kỷ nguyên kỹ thuật số, kinh tế số, kinh tế chia sẻ. Xây dựng và
hồn thiện hệ thống thơng tin thị trường lao động đồng bộ, liên thông cơ sở dữ liệu.
Nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động. Phát triển hệ thống dịch vụ việc
làm hiện đại, tạo thuận lợi cho người tìm việc và người tuyển dụng lao động…);
Phát triển lực lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế; đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã (Tiếp tục sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước, tập trung giữ những lĩnh vực then chốt, thiết yếu. Hoàn
thiện hệ thống pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước theo hướng quy định rõ về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, áp dụng các chuẩn mực theo thông lệ quốc tế tốt
trong quản trị, áp dụng triệt để nguyên tắc thị trường trong chính sách tiền lương.
Xây dựng cơ chế tách bạch nhiệm vụ phát triển kinh tế, nhiệm vụ chính trị và an
sinh xã hội của một số doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục hoàn thiện và phát huy
hiệu quả mơ hình cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp…);
Phát triển kinh tế đô thị, tăng cường liên kết vùng, liên kết đơ thị - nơng thơn và
phát huy vai trị của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn (Khẩn trương ban
hành và thực hiện nghiêm quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh; đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị, phát triển hệ
thống đô thị trung tâm phù hợp với chức năng của từng vùng; xây dựng định hướng
phát triển các vùng kinh tế trọng điểm; lựa chọn địa phương, đơ thị có lợi thế đặc
biệt để xây dựng trung tâm kinh tế, tài chính với thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù

có tính đột phá, có khả năng cạnh tranh quốc tế cao..); Cơ cấu lại các ngành theo
hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối đa các tiềm năng,
lợi thế (Tập trung thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong ngành công
nghiệp; khai thác triệt để thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để
số hóa, cơng nghệ hóa phương thức sản xuất, kinh doanh nhằm tăng năng suất, chất
lượng, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, gắn với bảo vệ mơi
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu…)
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI NỀN KINH
TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2030


6

Mục tiêu chung đó là bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trên
cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân của 5 năm giai đoạn
2016-2020, đến năm 2025 là nước phát triển có cơng nghiệp theo hướng hiện
đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh té; thự hiện các giải pháp khắc phục tác động của đại dịch
Covid-19, nhanh chóng phục hồi kinh tế.
Về nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu như sau:
- Cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ: tiếp tục đẩy mạng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng của khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo
và công nghệ của cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư, trong đó tập trung vào
các ngành như công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; an tồn, an ninh mạng;
cơng nghiệp chế tạo thơng minh; tài chính….Về cơng nghiệp thì phát triển một
số ngành cơng nghiệp nền tảng như cơng nghiệp năng lượng, cơ khí chế tạo, hóa
chất…Về xây dựng thì nâng cao năng lực thiết kế, thi công xây lắp, quản lý xây
dựng theo hướng tiên tiến, hiện đại…Về nơng nghiệp thì đẩy mạng cơ cấu lại
nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, phát

triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mơ lớn theo hướng hiện đại, ứng dụng
công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; khuyến khích
phát triển nơng nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ,
nơng nghiệp cơng nghệ cao, thơng minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Về dịch
vụ đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, ưu tiên những
ngành có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; Phát
triển các loại hình dịch vụ mới, xây dựng hệ sinh thái dịch vụ trong các lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, pháp lý, y tế, giáo dục, viễn thông, công nghệ
thông tin và logistics; xây dựng và định vị thương hiệu du lịch quốc gia gắn với
hình ảnh độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
- Cơ cấu lại các lĩnh vực trọng tâm: cơ cấu lại đầu tư công như tiếp tục
thực hiện hiệu quả cơ cấu lại đầu tư công theo hướng tập trung vốn vào các
ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, các cơng trình dự án trọng điểm, có


7

sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội…; Cơ cấu lại hệ thống tín
dụng, ngân hàng như hoàn thiện khung khổ pháp lý về hoạt động ngân hàng, hỗ
trợ tiến hành cơ cấu lại các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu; phát triển các tổ
chức tín dụng theo hướng các tổ chức tín dụng trong nước đóng vai trị chủ lực,
hướng tới đạt trình độ phát triển của nhóm 4 nước dẫn đầu khu vực ASEAN vào
năm 2025; phát triển thị trường xếp hạng tín dụng; nâng cao quy mơ và hiệu quả
hoạt động của thị trường chứng khoán. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước thì
tiếp tục sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, tập trung giữ những lĩnh vực then
chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng về quốc phòng, an ninh; những lĩnh
vực mà các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác không đầu tư; bảo đảm
công khai, minh bạch trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, nhất là trong cổ
phần hóa, thối vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
III. LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI XÃ PHẠM VĂN CỘI – HUYỆN CỦ CHI

Xã Phạm Văn Cội là một trong 21 xã – thị trấn thuộc huyện Củ Chi, nằm
về hướng Tây Bắc Thành phố Hồ Chí Minh. Diện tích đất tự nhiên 2.329,61 ha,
dân số 9.390 người với 2.226 hộ, xã chia thành 5 ấp với 35 tổ nhân dân. Người
dân trên địa bàn xã chủ yếu sinh sống bằng nghề nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, lao động tại các doanh nghiệp, thương mại dịch vụ có phát triển nhưng
còn hạn chế. Số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn xã vẫn còn với 15 hộ nghèo, 63
hộ cận nghèo với tổng cộng hơn 300 thành viên hộ.
Trong chiến tranh, cùng với huyện Củ Chi, vùng đất Phạm Văn Cội cũng bị
tàn phá nặng nề, cơ sở hạ tầng hầu như khơng có, đa số người dân thuộc diện đói
nghèo. Sau ngày giải phóng, được sự quan tâm, hỗ trợ của Thành phố, Huyện và sự
nỗ lực, phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền, cùng nhân dân xã Phạm Văn Cội xây
dựng lại quê hương phát triển vượt bậc, làm thay đổi diện mạo địa phương, đặc biệt
là trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới. Là một xã nơng thơn ngoại thành của
thành phố Hồ Chí Minh, để đưa xã phát triển nhanh và bền vững; trong thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội hàng năm Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân xã ln
xem vấn đề thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức là mục tiêu hàng đầu để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.


8

Để thực hiện mục tiêu này, trong giai đoạn từ năm 2010-2015 và 20152020 xã luôn tập trung đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thôn, phát triển nền nông nghiệp đô thị, tạo ra sự chuyển dịch mạnh
mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp dịch vụ, kết hợp
tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, chú trọng phát triển nông nghiệp kỹ
thuật cao. Đến năm 2015 và cuối năm 2019 xã được Ủy ban nhân dân thành phố
công nhận là xã nông thôn mới và xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Thu
nhập của người dân từng bước được nâng lên, đời sống được cải thiện, bảo đảm
an sinh xã hội, xây dựng môi trường xã hội nông thôn văn minh lành mạnh, đẩy
lùi các tệ nạn xã hội, tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng an

ninh, phát huy dân chủ cơ sở, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Đến nay
sau 10 năm thực hiện, trên địa bàn xã đã có nhiều thay đổi tích cực. Có thể kể đến
như diện tích trồng trọt và giá trị nơng sản ngày càng tăng, số lượng và tổng đàn
bò, heo liên tục tăng qua các năm (diện tích trồng trọt trên địa bàn xã là 107,22
ha, trong đó gồm rau an tồn, cỏ trồng, lan, mai kiểng…; tổng đàn bị tăng lên 610
con, tổng đàn heo là 3.089 con và một số vật nuôi khác như dê, cá cảnh…),
Sau 10 năm, trên địa bàn xã đã có nhiều thay đổi tích cực, từ một xã chỉ có
vài doanh nghiệp siêu nhỏ, nay số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn xã
tăng lên 74 doanh nghiệp, giải quyết việc làm thường xuyên cho hơn 1.000 lao
động tại xã và các địa phương lân cận. Bên cạnh đó là hơn 100 hộ kinh doanh,
cùng với Hợp tác xã nông nghiệp công nghệ cao và 4 tổ hợp tác nông nghiệp
khác. Hiện nay trên địa bàn xã có 01 Khu Nơng nghiệp cơng nghệ cao với 14
doanh nghiệp đầu tư, thu hút hơn 500 lao động thường xuyên.
Với nỗ lực thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức, hiện nay bộ mặt nông thôn của xã Phạm Văn Cội đã có sự phát triển
vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực, kết cấu hạ tầng được đầu tư đồng bộ, khang
trang; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, thu
nhập bình quân từ 18 triệu đồng/người/năm năm 2011 lên trên 40,3 triệu
đồng/người/năm năm 2015, lên trên 60 triệu đồng/người/năm trong năm 2020. Hộ
nghèo theo tiêu chí của Thành phố (thu nhập dưới 36 triệu đồng/người/năm) chỉ


9

cịn 58 hộ, cận nghèo 135 hộ. Xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, đảm bảo chăm
sóc tốt sức khỏe của người dân....
Từ kết quả đạt được, cấp ủy, chính quyền và nhân dân xã rút ra bài học
kinh nghiệm trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo nâng chất các tiêu chí nơng thơn
mới tại địa phương trong giai đoạn tới, đó là:

- Quá trình tái cơ cấu kinh tế phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn tại địa phương,
nguồn nhân lực; huy động nguồn lực nhân dân phải gắn liền với bồi dưỡng sức dân,
thông qua các đề án hợp lòng dân, được nhân dân đồng tâm hiệp lực thực hiện.
- Trong thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giải thích, thuyết phục
người dân có tính quyết định vì khơng thể sử dụng các biện pháp hành chính,
quyền lực Nhà nước. Phải thực sự phát huy vai trò chủ thể của người dân. Công
tác tuyên truyền, vận động quần chúng phải là giải pháp quan trọng hàng đầu.
Làm cho dân hiểu, dân tin, dân hưởng ứng bằng sự tham gia bàn bạc, hiến kế,
đóng góp cơng, của, trí tuệ và chủ động thực hiện các nhiệm vụ của mình là yếu
tố quyết định sự thành cơng của Chương trình.
- Trong quá trình thực hiện tái cơ cấu kinh tế, xây dựng nông thôn mới
phải gắn liền với quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức họp dân, bàn bạc, lắng nghe ý
kiến và thống nhất chủ trương, đảm bảo công khai, công bằng, tạo được sự ủng
hộ trong nhân dân, đồng thời quan tâm đến hộ nghèo, hộ thuộc diện chính sách
khó khăn, có biện pháp hỗ trợ, vận động cá nhân đóng góp, giúp đỡ ổn định
cuộc sống. Chú trọng ý kiến đánh giá, góp ý của nhân dân, xem đây là yếu tố
quan trọng, quyết định tính bền vững trong tái cơ cấu kinh tế.
- Phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên sâu sát, quyết liệt
của các cấp ủy, chính quyền, sự tham gia tích cực và phối hợp chặt chẽ của các
ban, ngành, đồn thể. Trong đó, người đứng đầu cấp ủy và chính quyền có vai
trị quan trọng. Thực tiễn cho thấy nơi nào các cấp ủy, chính quyền, đồn thể
thực sự quan tâm vào cuộc thường xuyên, quyết liệt thì trong cùng hồn cảnh
cịn nhiều khó khăn vẫn tạo ra sự chuyển biến rõ nét.


10

PHẦN III: KẾT LUẬN
Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng phát
triển bền vững trong thời gian tới hiện đang là vấn đề nóng đối với nhiều nền

kinh tế trên thế giới và với Việt Nam chúng ta, gắn với sự phát triển khoa học kỹ
thuật, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hệ quả của cuộc khủng hoảng tài chính
tồn cầu… Tái cơ cấu kinh tế thành công chẳng những nâng cao được chất
lượng tăng trưởng, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế, hạn chế được các
tác động tiêu cực trước những biến động từ bên ngoài, mà cịn giúp quốc gia
tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, bảo đảm cho
đất nước phát triển bền vững trong nền kinh tế tồn cầu hố và hội nhập quốc tế.
Tái cơ cấu nền kinh tế hiện nay là một nội dung lớn, quan trọng và cấp bách của
nước ta hiện nay, nhất là trong bối cảnh chúng ta đang nỗ lực đổi mới mơ hình
tăng trưởng để phát triển nhanh và bền vững vì con người và lấy lợi ích con
người làm trọng tâm. Nếu chúng ta không làm với quyết tâm cao thì chúng ta
khơng thể có động lực để thúc đẩy tái cơ cấu nhanh và quyết liệt được, từ đó làm
cho kinh tế đất nước rơi vào vịng luẩn quẩn, đó là nợ cơng, bơi chi, cũng như
khơng thể đạt được mục tiêu phát triển nhanh và bền vững, cây dựng một đất
nước Việt Nam giàu mạnh, nhân dân ngày càng ấm no, hạnh phúc./.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Kinh tế phát triển, Nxb Lý luận chính trị.
2. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, XI, XIII.
3. Nghị quyết số 142/2016/QH13 của Quốc hội về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
4. Nghị quyết số 98/2015/QH13 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2016.
5. Nghị quyết số 31/2021/QH15 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền
kinh tế giai đoạn 2021-2025.


MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU.................................................................................1,2
PHẦN II: NỘI DUNG...............................................................................2
I. NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU KINH TẾ.........................................2,3,4,5
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI NỀN
KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2030.............................................................5,6,7
III. LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI XÃ PHẠM VĂN CỘI – HUYỆN CỦ
CHI.................................................................................................................7,8,9
PHẦN III: KẾT LUẬN...........................................................................10



×