BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
TRUNG TÂM QUỐC PHỊNG - AN NINH
ĐỀ TÀI
Những thách thức của tình trạng cạn kiệt tài nguyên ở
nước ta và giải pháp ứng phó.
GVHD: ThS. NGUYỄN QUY HƯNG
Lớp: DHTH17B - (420300335435)
Sinh viên thực hiện: Tiểu đội 5
TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa công nghệ thông tin,
Trường đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng em học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt, chúng em xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Quy Hưng đã dày công truyền đạt kiến
thức và hướng dẫn chúng em trong quá trình làm bài. Chúng em đã cố gắng vận
dụng những kiến thức đã học được trong học kỳ qua để hoàn thành bài tiểu luận.
Nhưng do kiến thức hạn chế và khơng có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên khó tránh
khỏi những thiếu sót trong q trình nghiên cứu và trình bày. Rất kính mong sự góp
ý của quý thầy cô để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, chúng em xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các
thầy cơ đã giúp các em trong q trình thực hiện bài tiểu luận này.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1. Lý do chọn chủ đề............................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu................................................................2
4. Mục đích nghiên cứu.......................................................................2
II. PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................3
1. Khái niệm tài nguyên thiên nhiên..................................................3
2. Phân loại tài nguyên thiên nhiên....................................................3
3. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên.................................................7
4.Thực trạng tài nguyên thiên nhiên hiện nay..................................8
5. Nguyên nhân của việc cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên...11
6. Ảnh hưởng của việc cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.................15
7. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam.........16
III. PHẦN KẾT THÚC.................................................................................18
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn chủ đề
Xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó là việc con người ln phải đối mặt
với những vấn đề mang tính chất toàn cầu để bắt kịp nhịp sống thế giới. Một trong
những vấn đề cấp bách khẩn thiết nhất hiện nay đó chính là việc cạn kiệt tài ngun
mơi trường. Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên khai được
hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến và sử
dụng, là tồn bộ giá trị vật chất sẵn có trong tự nhiên (nguyên liệu, vật liệu do tự
nhiên tạo ra mà lồi người có thể khai thác và sử dụng trong sản xuất và đời sống),
là những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội loài người. Tuy nhiên nguồn
tài nguyên thiên nhiên trong tự nhiên không phải là vô tận. Do vậy con người phải
biết cách khai thác hợp lý để chúng phục vụ cho lợi ích của con người một cách
hiệu quả.
Tồn bộ giá trị vật chất sẵn có trong tự nhiên (nguyên liệu, vật liệu do tự
nhiên tạo ra mà lồi người có thể khai thác và sử dụng trong sản xuất và đời sống),
là những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội loài người. Tất cả những dạng
vật chất khi chưa được hiểu biết, khai thác, sử dụng thì chưa được gọi là tài nguyên
thiên nhiên mà chỉ là điều kiện tự nhiên hay môi trường tự nhiên, cho nên tài
nguyên thiên nhiên mang tính chất xã hội, được "xã hội hoá". Như thế, nguồn tài
nguyên thiên nhiên luôn được mở rộng với sự phát triển của xã hội. Tài ngun
thiên nhiên có thể thu được từ mơi trường tự nhiên, được sử dụng trực tiếp (như
khơng khí để thở, các loài thực vật mọc tự nhiên...) hay gián tiếp thơng qua các q
trình khai thác và chế biến (như các loại khoáng sản, cây lấy gỗ, đất đai...) để sản
xuất ra những vật phẩm nhằm thoả mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của xã
hội loài người. C.Mác coi việc thường xuyên thực hiện sự trao đổi vật chất giữa con
người và tự nhiên là một quy luật điều tiết nền sản xuất xã hội, khơng có sự trao đổi
đó thì cũng khơng thể có bản thân sự sống của con người. Hằng năm, con người lấy
ra từ môi trường tự nhiên khoảng 35 - 40 tỉ tấn nguyên vật liệu. Các dạng tài nguyên
thiên nhiên chủ yếu bao gồm: tập hợp các nguồn năng lượng (năng lượng Mặt Trời,
năng lượng gió, năng lượng thuỷ triều và năng lượng của các con sơng, nhiệt trong
lịng đất), khơng khí, nước, đất đai, khống sản, nguồn thế giới sinh vật (động vật,
1
thực vật). Tuy vậy hiện nay tài nguyên thiên nhiên ở trên thế giới nói chung và nước
ta nói riêng đang bị đe dọa một cách nghiêm trọng. Vậy những thử thách và giải
pháp để bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên là gì? Để trả lời câu hỏi đó tiểu đội 5
chúng em đã chọn đề tài : “ Những thách thức của tình trạng cạn kiệt tài nguyên ở
nước ta và giải pháp ứng phó”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu đưa ra gồm:
- Khái niệm, thực trạng, và tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên. Một số
nguyên nhân nổi bật dẫn đến tình trạng cạn kiệt tài nguyên cũng như những tác
động tiêu cực của cạn kiệt tài nguyên đến con người và xã hội.
- Các giải pháp để ứng phó với tình trạng cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích đề tài tiểu luận làm rõ những vấn đề cần tìm hiểu và tổng hợp lý thuyết
- Phân loại nội dung tìm hiểu về đề tài và hệ thống hóa lý thuyết
- Các thơng tin thu thập được từ những tài liệu quan trọng có liên quan đến đề tài
- Qua quan sát thực địa tại địa phương và một số nơi đang xảy ra vấn đề nghiêm
trọng
- Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm được sử dụng để cung cấp thông tin chi tiết liên
quan đến những thách thức của tình trạng cạn kiệt tài nguyên ở nước ta và giải pháp
ứng phó
4. Mục đích nghiên cứu.
Từ việc phân tích và nghiên cứu tình trạng cạn kiệt nguồn tài nguyên ở nước ta và
nhìn thấy rõ tầm quan trong cũng như những tiêu cực của nó mang đến đời sống con
người. Từ đó thành viên trong tiểu đội sẽ đề xuất ra những biện pháp để kịp thời
ngăn chặn sự cạn kiệt và bảo vệ nguồn tài nguyên. Qua đó sẽ tự giác nâng cao ý
thức, trách nhiệm của mọi người trong cộng đồng và mỗi cá nhân đối với tài nguyên
thiên nhiên, đẩy mạnh thực hiện các biện pháp bảo vệ nguồn tài nguyên sẵn có
trong tự nhiên, phịng chóng ơ nhiễm mơi trường. Phải thực hiện đúng đắn với
những mục tiêu của nhà nước đề ra, góp phần tăng cường nguồn tài nguyên ở hiện
2
tại và trong tương lai, xây dựng nguồn tài nguyên dồi dào phù hợp với nhu cầu của
con người.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Khái niệm tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên thiên nhiên là những giá trị hữu ích của mơi trường tự nhiên có
thể thỏa mãn các nhu cầu khác của con người bằng sự tham gia trực tiếp của chúng
vào các quá trình kinh tế xã hội.
Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của cải
vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người.
Tài nguyên là đối tượng sản xuất của con người. Xã hội loài người càng phát
triển, số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi loại tài nguyên được con người khai
thác ngày càng tăng.
2. Phân loại tài nguyên thiên nhiên hiện có ở Việt Nam:
Tài nguyên đất
Việt Nam có hơn 39 triệu ha đất tự nhiên. Vị trí và địa hình làm cho thổ
nhưỡng Việt Nam có tính chất đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm. Đồng thời, cũng rất
đa dạng và phân hóa rõ rệt từ vùng đồng bằng lên núi cao, từ Bắc chí Nam và cả từ
Ðơng sang Tây.
Cồn cát và các loại cát ven biển.
Đất mặn, đất phèn, đất phù sa.
Đất lầy và than bùn, đất xám bạc màu, đất đỏ và xám nâu vùng bán khô hạn,
đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ trên núi.
Đất mùn trên núi cao, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, đất xói mịn trơ sỏi
đá
3
Tài nguyên nước
Tài nguyên nước là toàn bộ lượng nước có trong các khu vực có nước trên
Trái Đất mà con người có thể sử dụng được trong cuộc sống hằng ngày, để tồn tại,
phát triển, phát triển nền kinh tế xã hội,…
Tài Khoản 1 Điều 2 Luật Tài nguyên nước năm 2012 quy định ” Tài nguyên
nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh
thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Đây là khái niệm tài nguyên
nước dùng trong một lãnh thổ.
Trong đó nguồn nước là khái niệm chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc
nhân tạo có thể khai thác sử dụng được, bao gồm: sơng, suối, kênh, rạch, hồ, ao,
đầm, phá, biển, các tầng chứa nước dưới đất, mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ
nước khác .
Tài nguyên nước mặt của Việt Nam tương đối phong phú, chiếm khoảng 2%
tổng dòng chảy của các sơng trên tồn thế giới. Tỉ trọng nước bên ngồi chảy vào
Việt Nam tương đối lớn, tới 60% so với tổng lượng nước sông, riêng đối với sông
Cửu Long chiếm 90%.
Việt Nam nổi tiếng với mạng lưới sơng ngịi dày đặc từ Bắc vơ Nam với
2.345 con sơng có chiều dài trên 10 km. Cứ đi dọc bờ biển 20 km lại gặp một cửa
sơng. Tổng lượng dịng chảy của tất cả các con sông chảy qua lãnh thổ Việt Nam là
853 km3, trong đó tổng lượng dịng chảy phát sinh trên nước ta chỉ có 317 km3.
Nước ta có trữ lượng nước ngầm cũng vô cùng phong phú, khoảng 130 triệu
m3/ngày, đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu nước ngọt của toàn quốc gia.
4
Tài nguyên thiên nhiên biển
Việt Nam có 3260 km bờ biển, rộng tới 226000 km2. Trong đó, diện tích có
thể ni trồng thuỷ sản là 2 triệu ha với 1 triệu ha nước ngọt; 0,62 triệu ha
nước lợ, 0,38 triệu ha nước mặn.
Biển Việt Nam cịn có 2.028 lồi cá biển, trong đó có 102 lồi giá trị kinh tế
cao, 650 loại rong biển, 300 loài cua, 90 lồi tơm, 350 lồi san hơ, 300 lồi
thân mềm,…
Biển Việt Nam có trữ lượng cá khoảng 3,6 triệu tấn, tầng trên mặt biển có trữ
lượng 1,9 triệu tấn. Cịn tầng đáy có trữ lượng 1,7 triệu tấn.
Có 40.000 ha san hô ven bờ.
250.000 ha rừng ngập mặn ven biển.
Có 3 khu sinh quyển tầm thế giới là: vườn quốc gia Xuân Thủy (thuộc tỉnh
Nam Định), rừng Sác Cần Giờ (thuộc TP. Hồ Chí Minh) và vườn quốc gia
Cát Bà (thuộc thành phố Hải Phòng).
Tài nguyên rừng:
Việt Nam có tới 3/4 diện tích quốc gia là đồi núi và rừng che phủ hơn 30%
diện tích. Độ che phủ của rừng Việt Nam rất cao giúp giảm dòng chảy ngay sau
mưa, làm chậm lũ lụt, điều hồ dịng chảy cho mùa mưa và mùa khô. Rừng Việt
Nam là kho tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý gia. Bởi vậy, ơng cha ta đã có câu
"rừng vàng biển bạc" để chỉ những tài nguyên rừng như:
8000 loài thực vật bậc cao
800 loài rêu
600 loài nấm
5
275 lồi thú. Trong đó, việc tìm ra 2 lồi móng guốc lớn là lồi Sao la và
Mang lớn ở Việt Nam chứng tỏ sự phong phú và đa dạng của tài nguyên rừng
Việt Nam.
820 loài chim
180 lồi bị sát
Việt Nam có hơn 100 khu bảo tồn thiên nhiên.
Tài nguyên sinh vật:
Hệ thực vật: có nhiều lồi thực vật vơ cùng q hiếm như gỗ đỏ, gụ mật,
Hoàng Liên chân gà, hoàng đàn, cẩm lai, pơ mu…
Hệ động vật: có mức độ đặc hữu rất cao, 80 loài thú và phân loài thú, 100
loài và phụ loài chim, 7 loài linh trưởng. Một số loài quý hiếm được phát
hiện tại Việt Nam như tê giác, bị rừng, bị tót, trâu rừng, sao la, mang lớn,
culy, voọc vá, voọc mũi hếch, voọc đầu trắng, sếu cổ trụi, cò quắm cánh
xanh, mang Trường Sơn, bò sừng xoắn, gà Lam đi trắng…
Tài ngun khống sản: với việc phát hiện hơn 5000 mỏ và điểm quặng, có
tới hơn 60 loại khoáng sản khác nhau như: Than trữ lượng khoảng 3,5 tỉ tấn,
quặng boxit trữ lượng vài tỉ tấn, thiếc trữ lượng 129.000 tấn. Hay sắt phân bố
ở phía bắc Thái Nguyên, Cao Bằng, Hà Giang với trữ lượng khoảng gần 1 tỉ
tấn. Quăng apatit trữ lượng trên 1 tỉ tấn, đồng: trữ lượng khoảng 600 ngàn
tấn, rrom: trữ lượng khoảng 10 triệu tấn, vàng: phân bố nhiều ở Bồng Miêu Bắc Lạng trữ lượng khoảng 100 tấn. Ðá quý gồm có Granat, Rubi, Saphia...
Dầu mỏ có nhiều trong các trầm tích trẻ tuổi ở đồng bằng ven biển và thềm
lục địa.
Tài nguyên khoáng sản:
Việt Nam được coi là quốc gia có nguồn tài ngun khống sản đa dạng với
hơn 5000 điểm mỏ của 60 loại khoáng sản. Trong đó, một số loại có trữ lượng quan
trọng như bơ xít (672,1 triệu tấn), apatit (0,778 triệu tấn), titan (15,71 triệu tấn),
than (3.520 triệu tấn), đất hiếm (1,1 triệu tấn) và đá granit (15 tỷ m3). Trữ lượng dầu
mỏ ước tính khoảng 6 tỷ tấn và khí đốt khoảng 4.000 tỷ m3, phân bố chủ yếu ở
vùng trầm tích từ Nam đến Bắc.
6
Năm 2012, Việt Nam đứng thứ 7 về khai thác dầu thơ ở khu vực Châu Á
Thái Bình Dương (110 triệu gallon barrels); đóng góp 2,3% tổng sản lượng thiếc
trên thế giới và 1,8% tổng sản lượng xi măng, 1% tổng sản lượng Barite trên thế
giới.
3. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên:
- Vai trò của tài nguyên thiên nhiên trong nền kinh tế:
Với sự phát triển và tăng trưởng của kinh tế. Tài nguyên thiên nhiên là điều
kiện cần nhưng chưa đủ. Thực tế, nếu công nghệ là cố định. Thì lưu lượng của tài
nguyên thiên nhiên là mức hạn chế tuyệt đối. Về sản xuất vật chất trong ngành công
nghiệp sử dụng quặng làm nguyên liệu đầu vào như: Thép, nhơm
Tài ngun thiên nhiên chỉ có vai trị quan trọng với kinh tế. Khi con người biết
khai thác cũng như sử dụng chúng một cách hiệu quả. Có thể nói, tài nguyên thiên
nhiên là yếu tố giúp thúc đẩy quan trọng. Giúp phát triển sản xuất. Các nước đang
phát triển thường quan tâm tới việc xuất khẩu các sản phẩm thô. Được khai thác
trực tiếp từ nguồn tài nguyên thiên nhiên. Chưa qua chế biến và ở dạng sơ chế.
Tài nguyên thiên nhiên cũng là cơ sở giúp phát triển các ngành sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, sản xuất thủy tinh, vật liệu xây dựng, sành sứ,
- Vai trò của tài nguyên thiên nhiên trong sự phát triển ổn định của đất nước:
Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở tích lũy vốn giúp phát triển ổn định. Với hầu
hết tất cả các nước. Việc tích lũy vốn địi hỏi quá tình lâu dài. Liên quan chặt chẽ
với tiêu dùng trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Nhiều quốc gia, nhờ ưu
đãi của tự nhiên mà có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng. Nên có thể rút ngắn
q trình tích lũy vốn. Bằng cách khai thác sản phẩm thơ để bản. Hoặc có thể đa
dạng hóa nền kinh tế. Tạo ra nguồn tích lũy vốn ban đầu cho sự cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Như vậy có thể thấy tài nguyên thiên nhiên có vai trị quan trọng. Trong việc
phát triển các ngành cơng nghiệp chế biến, khai thác và cung cấp nguyên. Nhiên
liệu cho ngành kinh tế khác. Giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước. Sự giàu
có về tài nguyên thiên nhiên sẽ giúp các quốc gia ít lệ thuộc vào quốc gia khác. Và
đất nước đó có thể tăng trưởng ổn định, độc lập hơn. Khi thị trường tài nguyên thiên
nhiên thế giới đang bất ổn.
7
4. Thực trạng tài nguyên thiên nhiên hiện nay:
Về tài nguyên rừng:
Tài nguyên rừng bị thu hẹp theo từng ngày, diện tích rừng bị che phủ đang
giảm dần vì bị khai thác trái phép, đất rừng bị chuyển thành đất cơng, nơng nghiệp.
Bên cạnh đó, chất lượng rừng giảm sút. Số lượng các cây gỗ q, gỗ có
đường kính lớn giảm. Những khu rừng nguyên sinh, rừng giàu chủ yếu chỉ còn ở
những khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc vùng sâu vùng xa. Rừng trồng tăng
nhanh về diện tích và trữ lượng nhưng chất lượng cịn thấp, cấu trúc thiếu ổn định,
khả năng cung cấp gỗ, tác dụng phịng hộ và bảo vệ mơi trường chưa cao. Rừng tự
nhiên đầu nguồn, rừng ngập mặn vẫn đang bị tàn phá.
Rừng bị phá hoại ở Gia Lai
Rừng bị phá hoại ở Thái Nguyên
8
Bảng thống kê diện tích rừng bị thiệt hại trong những năm qua
Theo đó, các lồi sinh vật q hiếm đứng trước nguy cơ tuyệt chủng rất cao.
Ở Việt Nam có khoảng 100 lồi thực vật và gần 100 lồi động vật đang đứng trước
nguy cơ tuyệt chủng.
Con voi cuối cùng ở Bắc Tây Nguyên (đã chết)
9
Về tài ngun biển và nước nói chung
Tình trạng ơ nhiễm môi trường nguồn nước cũng là một trong những vấn đề
rất nghiêm trọng với nguồn tài nguyên thiên nhiên ở nước ta. Nguồn nước, ở nhiều
nơi suy giảm nghiêm trọng; mặt khác, tình trạng lũ lụt, nước biển dâng, triều cường,
sạt lở bờ biển ngày càng trầm trọng...; phát triển kinh tế, xã hội, tăng dân số, làm
phát sinh những mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và
đang đứng trước nguy cơ suy thoái, cạn kiệt do tác động của biến đổi khí hậu và gia
tăng khai thác, sử dụng nước ở quốc gia ở thượng nguồn, , dự báo tới năm 2025
người trên thế giới phải sống tại những vùng thiếu nước nghiêm trọng.
Ơ nhiễm mơi trường nước ở Tp. Hồ Chí Minh
Tài nguyên thiên nhiên biển đang bị khai thác quá mức, thiếu tính bền vững.
Trong vịng 20 năm qua, Việt Nam đã mất 12% rạn san hô, 48% số rạn san hơ khác
đang trong tình trạng suy thối nghiêm trọng, tập trung chủ yếu ở các vùng có đơng
dân cư như vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), các tỉnh, thành phố ven biển miền Trung
và một số đảo khác. Các hệ sinh thái biển đang bị khai thác thiếu tính bền vững dẫn
đến tình trạng suy giảm đa dạng sinh học. Nhiều loài sinh vật biển khác đang đứng
trước nguy cơ bị tuyệt chủng
10
Về tài nguyên đất và khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản đang dần cạn kiệt sau việc khai thác quá mức và sử
dụng lãng phí. Tài nguyên đất ở Việt Nam hiện nay bị thối hóa vơ cùng nghiêm
trọng. Ở nhiều tỉnh thành đất bị rửa trơi, ngập lũ, xói mịn, nhiễm phèn, bạc màu, ô
nhiễm, suy kiệt nặng nề chất dinh dưỡng đất nông nghiệp đang bị chuyển dần qua
đất phục vụ cho công nghiệp và dịch vụ, đất bị nhiễm mặn, bị sa mạc hóa ngày một
tăng.
Đất ở Việt Nam bị suy thoái
5. Nguyên nhân của việc cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên:
Dân số quá đông
Tổng dân số toàn cầu là hơn bảy tỷ người. Tuy nhiên, dân số trái đất nói chung vẫn
đang gia tăng một cách nhất quán và đây là một yếu tố quan trọng trong việc đẩy
nhanh sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sự gia tăng dân số mở rộng nhu
cầu về các nguồn lực và điều kiện cần thiết để duy trì nó.
11
Ngồi ra, nó cịn góp phần làm tăng ơ nhiễm môi trường sinh thái. Nghiên cứu chỉ
ra rằng các nước đang phát triển đang sử dụng ngày càng nhiều tài ngun hơn để
cơng nghiệp hóa và hỗ trợ dân số ngày càng tăng của họ. Do đó, tình trạng cạn kiệt
tài nguyên thiên nhiên sẽ còn tiếp tục khi dân số thế giới tăng lên.
Thực tiễn canh tác kém
Con người đang gây ra nhiều căng thẳng cho tài nguyên đất do phụ thuộc quá nhiều
vào sản xuất lương thực cho nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày. Ví dụ, thực hành tưới
tiêu kém là một yếu tố chính góp phần vào việc nhiễm mặn và kiềm hóa đất để duy
trì sự phát triển của cây trồng. Thực hành quản lý đất kém và sử dụng máy móc và
thiết bị canh tác nặng cũng phá hủy cấu trúc của đất khiến nó khơng thích hợp cho
sự phát triển của cây trồng.
Một số phương pháp canh tác như sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm
và thuốc diệt cỏ đều giết chết các vi sinh vật quan trọng trong đất, những chất cần
thiết trong việc bổ sung chất dinh dưỡng trong đất.
12
Phá rừng
Con người cũng đang chặt cây để lấy không gian cho các khu dân cư và khu phức
hợp. Thông qua nạn phá rừng , hành tinh không chỉ mất tress mà cịn hàng ngàn lồi
động vật và đa dạng sinh học thực vật tuyệt vời do môi trường sống tự nhiên của
chúng bị phá hủy. Hơn nữa, các hoạt động khai thác gỗ gia tăng dẫn đến xói mịn
đất làm suy giảm các khoáng chất tự nhiên của đất.
Tiêu thụ quá mức tài nguyên thiên nhiên
Cuộc cách mạng công nghiệp năm 1760 chứng kiến việc khai thác khoáng sản và
dầu mỏ trên quy mô lớn và hoạt động khai thác dầu mỏ đang dần phát triển, dẫn đến
sự cạn kiệt dầu mỏ và khoáng sản tự nhiên ngày càng nhiều. Và cùng với những
tiến bộ trong công nghệ, phát triển và nghiên cứu trong thời đại đương đại; khai
thác khoáng sản đã trở nên dễ dàng hơn và con người đang đào sâu hơn để tiếp cận
các loại quặng khác nhau. Việc tăng cường khai thác các loại khoáng sản khác nhau
đã dẫn đến một số trong số chúng đi vào sản xuất suy giảm.
Ví dụ, sản lượng khống sản như Xăng, Đồng và Kẽm được ước tính sẽ giảm
trong 20 năm tới . Thêm vào đó, khai thác dầu mỏ tiếp tục tăng do sự gia tăng số
lượng động cơ sử dụng dầu mỏ, do đó làm gia tăng sự suy giảm của nó. Các lý
thuyết dầu đỉnh hỗ trợ thực tế này bằng cách đặt mong rằng nó sẽ đến một thời điểm
mà tồn thế giới sẽ được trải nghiệm những bất ổn trên các phương tiện thay thế các
nhiên liệu do các quá thu hoạch dầu khí.
Ơ nhiễm
Sự gia tăng dân số và các hoạt động hiện đại của con người là nguyên nhân chính
dẫn đến việc thải các chất ô nhiễm vào môi trường tự nhiên và do đó, giá trị của mơi
13
trường tự nhiên dần bị suy thối. Đất, khơng khí, hồ và biển đang bị ơ nhiễm nước
thải, chất phóng xạ, vật liệu và hóa chất độc hại cùng các chất ơ nhiễm khác .
Ví dụ, việc giải phóng khơng kiểm soát được carbon monoxide, nitrous oxide,
sulfur oxide và carbon dioxide đã dẫn đến sự suy thối của tầng ơzơn và sự nóng lên
tồn cầu – những thay đổi về môi trường dẫn đến tác động suy giảm của chúng đối
với các môi trường sống tự nhiên khác nhau. Do đó, hàng triệu lồi động thực
vật khác nhau đã mất đi môi trường sống tự nhiên và đang trên đà tuyệt chủng.
Phát triển Công nghiệp và Công nghệ
Thế giới ngày nay đang khơng ngừng trở thành cơng nghiệp hóa khi ngày càng có
nhiều quốc gia thực hiện những bước đột phá lớn về công nghệ. Nhưng khi tiến bộ
công nghệ tiếp tục, tương tự có sự phát triển đáng kể trong các ngành công nghiệp
thải ra chất độc và các sản phẩm phụ hóa học cuối cùng được lắng đọng trong các
hồ, đất và đất. Kết quả là, các sản phẩm phụ và vật liệu độc hại làm thay đổi các
thói quen tự nhiên như hệ thống thủy sinh và động vật hoang dã .
Ví dụ về các tác động bao gồm các hồ có tính axit, vùng chết và cái chết của động
vật hoang dã cũng như sinh vật dưới nước. Các tiến bộ công nghiệp và công nghệ
cũng đã thúc đẩy nhu cầu về nguyên liệu thô cho nghiên cứu, phát triển và sản
xuất. Do đó, ngày càng có nhiều tài nguyên được sử dụng để đáp ứng nhu cầu công
nghiệp, làm tăng tốc độ cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
14
6. Ảnh hưởng của việc cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên:
Tình trạng thiếu nước
Thực hành canh tác kém, phá rừng và ơ nhiễm là những ngun nhân chính
dẫn đến cạn kiệt nguồn nước do ơ nhiễm, lãng phí và phá hủy các khu vực chứa
nước tự nhiên. Tính đến ngày nay, khoảng một tỷ người không được tiếp cận với
nước sạch do ảnh hưởng của việc phá rừng và ô nhiễm nguồn nước và nước
ngầm. Tình trạng thiếu nước tiếp tục góp phần gây ra nạn đói và mất an ninh lương
thực.
Sự cạn kiệt dầu
Dầu mỏ là một nguồn tài nguyên không thể tái tạo, chiếm khoảng 40%
tổng năng lượng được sử dụng trên toàn cầu. Nghiên cứu của Triển vọng Năng
lượng Quốc tế của EIA đã chỉ ra rằng do tốc độ khai thác dầu cao, lượng dầu còn lại
sẽ chỉ tồn tại trong 25 năm
Dầu là một mặt hàng thiết yếu trong sản xuất, trồng trọt, khai thác và vận
chuyển trong nhiều hoạt động, và sự cạn kiệt của nó sẽ rất nghiêm trọng. Các tác
động tiêu cực của việc cạn kiệt dầu bao gồm sự sụp đổ của doanh nghiệp, chi phí
15
sinh hoạt cao ở các nước đang phát triển và sự không chắc chắn trong lĩnh vực vận
tải.
Mật độ che phủ của rừng
Khoảng 18 triệu mẫu rừng che phủ bị phá hủy hàng năm. Điều này có nghĩa
là một nửa diện tích rừng tự nhiên của thế giới đã bị chặt phá. Hơn nữa, các nghiên
cứu chỉ ra sự gia tăng nạn phá rừng trong ba thập kỷ qua đã dẫn đến sự gia tăng từ
12% đến 17% lượng khí nhà kính trên tồn cầu.
Các tác động tàn phá khác của nạn phá rừng bao gồm xói mịn đất, gia tăng
khí nhà kính dẫn đến hiện tượng ấm lên tồn cầu, mất đa dạng sinh học, gia tăng lũ
lụt và hạn hán.
Sự cạn kiệt khoáng chất
Việc khai thác các khoáng chất như phốt pho, xăng, đồng, kẽm và các
khoáng sản khác như phốt pho, xăng, đồng và kẽm đã được gia tăng để duy trì sự
sống cho bảy tỷ người trên trái đất. Ví dụ, các nghiên cứu của Viện Nghiên cứu
Phốt pho Tồn cầu cho thấy trái đất có thể cạn kiệt phốt pho – một nguyên tố cần
thiết cho sự phát triển của thực vật, trong vòng 50 đến 100 năm tới.
Các nghiên cứu của Cơ quan Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ cũng chỉ ra rằng có
sự gia tăng tiêu thụ tài nguyên không thể tái tạo như khoáng sản tự nhiên và vật liệu
xây dựng như đồng, cát, sỏi và đá.
Sự tuyệt chủng của các loài
Do những thay đổi trong điều kiện sống của động vật do khai thác q mức
tài ngun và suy thối mơi trường sống , một số lồi có thể bị tuyệt chủng. Các
vùng rừng được biết đến là nơi cư trú của hàng nghìn lồi động vật nhưng nạn phá
rừng đang dần phá hủy các sinh cảnh rừng. Các hoạt động như đánh bắt quá mức và
ô nhiễm tương tự đã dẫn đến việc giảm mạnh số lượng các loài sinh vật biển như cá
ngừ đại dương.
Những vấn đề sức khỏe:
Hãy nhớ rằng rừng đóng vai trị như bể chứa carbon dioxide. Phá rừng là một
kiểu khai thác quá mức khác, vì gỗ là tài ngun thiên nhiên. Vì có diện tích bề mặt
cây nhỏ hơn ở cấp độ hành tinh, lượng khí cacbonic có thể được hấp thụ trong q
trình quang hợp sẽ giảm đi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), cứ mười người
trên thế giới thì có chín người hít thở khơng khí có mức độ ơ nhiễm cao. Hiện có
hơn bảy triệu người chết mỗi năm vì ơ nhiễm khơng khí.
7. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam:
1 - Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và các
phong trào quần chúng bảo vệ môi trường:
- Đưa các nội dung bảo vệ mơi trường vào chương trình giáo dục của tất cả các bậc
học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
16
- Tạo điều kiện và khuyến khích để người dân thường xuyên nhận được các thông
tin về môi trường như một biện pháp cơ bản bảo vệ môi trường.
- Động viên hướng dẫn nhân dân thực hiện nếp sống sạch, hợp vệ sinh, giữ gìn vệ
sinh cơng cộng.
- Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào quần chúng bảo vệ môi trường như phong trào
Xanh - Sạch - Đẹp, Vườn - Ao - Chuồng (VAC), Vường - Ao - Chuồng - Rừng
(VACR), Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường, gia đình văn hố, vệ sinh tốt ...
2 - Hồn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trường, ban hành các
chính sách về phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh
thi hành Luật bảo vệ mơi trường:
- Rà sốt và ban hành đồng bộ các văn bản dưới luật, bảo đảm nâng cao hiệu lực
của luật.
- Ban hành các chính sách về thuế, tín dụng nhằm khuyến khích áp dụng các cơng
nghệ sạch.
- Thể chế hố việc đóng góp chi phí bảo vệ mơi trường.
- Thể chế hố việc phối hợp giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường: trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải có các chỉ tiêu, biện pháp
bảo vệ mơi trường. Tính tốn hiệu quả kinh tế, so sánh các phương án phải tính tốn
cả chi phí về bảo vệ mơi trường.
3 - Chủ động phịng chống ơ nhiễm và sự cố mơi trường, khắc phục tình trạng
suy thối mơi trường.
- Thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Luật bảo vệ môi trường về báo cáo đánh giá
tác động môi trường trong việc xét duyệt cấp phép các quy hoạch, các dự án đầu tư.
Nếu báo cáo đánh giá tác động mơi trường khơng được chấp nhận thì không cho
thực hiện các quy hoạch, dự án này.
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động, căn cứ vào kết quả đánh
giá tác động môi trường, các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố tổ chức phân loại các
cơ sở gây ơ nhiễm và có kế hoạch xử lý phù hợp: cơ sở nào gây ô nhiễm quá mức
cho phép, thì phải quy định thời gian xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép, cơ
sở nào gây ơ nhiễm nghiêm trọng nhất thì kiên quyết đình chỉ hoạt động hoặc di
chuyển địa điểm.
- Áp dụng cơng nghệ sạch, ít phế thải, tiêu hao ít ngun liệu và năng lượng.
- Các đô thị, các khu công nghiệp phải sớm có và thực hiện tốt phương án xử lý chất
thải, ưu tiên xử lý chất thải độc hại, chất thải bệnh viện.
- Chính phủ khẩn chương thơng qua kế hoạch quốc gia ứng cứu sự cố tràn dầu trên
biển, kế hoạch nghiên cứu khắc phục hậu quả chất độc hố học dùng trong chiến
tranh đối với mơi trường và con người.
17
4 - Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng
sinh học, bảo tồn thiên nhiên.
- Áp dụng các biện pháp kinh tế và luật pháp cần thiết tăng nhanh tỷ lệ che phủ
rừng, thực hiện nghiêm chỉnh lệnh đóng cửa rừng tự nhiên, bảo vệ rừng đi đôi với
việc giải quyết định canh định cư, giải quyết việc làm và cung cấp đầy đủ lương
thực cho dân sinh sống với rừng; mở rộng diện tích các khu bảo tồn động thực vật
hoang dã, các vườn quốc gia bảo vệ đa dạng sinh học.
- Nhanh chóng chấm dứt tình trạng khai thác khống sản bừa bãi gây lãng phí tài
nguyên, huỷ hoại rừng, suy thối đất và ơ nhiễm mơi trường.
- Chấm dứt ngay việc sử dụng các biện pháp có tính huỷ diệt (như điện, xung điện,
chất nổ, chất đốt...) để khai thác nguồn lợi thuỷ hải sản.
- Tăng cường các biện pháp quản lý tổng hợp nguồn nước theo lưu vực sơng, khẩn
trương nghiên cứu các phương án đối phó với nguy cơ thiếu nước trong những năm
tới.
5 - Tăng cường và đa dạng hoá đầu tư cho hoạt động bảo vệ mơi trường:
- Có chính sách và cơ chế huy động tối đa mọi nguồn lực từ các ngành, các thành
phần kinh tế và của người dân để bảo vệ môi trường.
- Ngay từ kế hoạch nhà nước năm 1999, Chính phủ, các ngành và các địa phương
cần có khoản mục kế hoạch về bảo vệ môi trường với kinh phí để thực hiện kế
hoạch này.
- Chính phủ quy định mức đầu tư cho bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp
nhà nước.
- Khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho bảo vệ môi
trường của Việt Nam.
6 - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung ương
đến địa phương:
- Nâng cấp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở trung ương, tạo điều
kiện cần thiết về tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật để cơ quan này đủ sức
thực hiện tốt chức năng quản lý môi trường, kết hợp chặt chẽ với việc tư vấn hoạch
định các chủ chương chính sách về phát triển bền vững, sử dụng hợp lý các loại tài
nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản và nguồn lợi thuỷ sản.
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho các địa phương.
7 - Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo cán bộ, chuyên gia về
lĩnh vực bảo vệ môi trường:
18
- Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường, đánh giá và dự báo diễn biến môi
trường của cả nước.
- Hình thành hệ thống cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ môi trường.
- Tổ chức hệ thống đào tạo cán bộ, chuyên gia thuộc lĩnh vực môi trường với các
cấp trình độ, các loại ngành nghề đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu của công tác bảo
vệ môi trường.
- Chú trọng hình thành và phát triển ngành cơng nghệ môi trường phù hợp với điều
kiện nước ta.
8 - Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường:
- Mở rộng hợp tác khu vực và quốc tế về bảo vệ mơi trường.
- Tham gia các chương trình hợp tác có mục tiêu để giải quyết các nhiệm vụ bảo vệ
mơi trường chung với các quốc gia có liên quan (chung biên giới, chung vùng biển,
vùng trời, chung dịng sơng...).
III. PHẦN KẾT THÚC:
Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên phong phú đa dạng nhưng hiện nay
do sự tác động của nhiều phía từ con người và cả từ thiên nhiên đã làm rừng bị tàn
phá nặng nề, khoáng sản bị khai thác bừa bãi và sử dụng một cách lãng phí khiến
chúng bị cạn kiệt. Đất đai bị xói mịn và thối hố; đa dạng sinh học trên đất liền và
dưới biển đều bị suy giảm. Nguồn nước mặt và nước ngầm đang ngày càng bị ô
nhiễm và cạn kiệt, và ngay cả vùng biển đã và đang bị ô nhiễm ngày càng nghiêm
trọng hơn.
Con người sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong tất cả các lĩnh vực từ nông
nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp và ngày cả dịch vụ, đóng vai trị rất quan trọng
trong nền kinh tế. Vì thế nếu sử dụng một cách bừa bãi, lảng phí nó có thể sẽ biến
mất và rất khó để phục hồi lại như bình thường. Chính vì vậy, ta cần phải có nhiều
giải pháp để hạn chế những hành vi sai trái này nhằm cải thiện tình trạng cạn kiệt tài
nguyên, khai thác trái phép, sử dụng tài nguyên hợp lí đưa nước Việt Nam phát triển
vững mạnh.
Từ những dữ liệu trên, không thể phủ nhận tài nguyên thiên nhiên thật sự rất
quan trọng đối với sự sống sinh vật cũng như đối với cuộc sống của con
người. Chính vì thế mà việc bảo vệ và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên luôn là
điều tấc yếu. Bảo vệ và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên cũng chính là đang
bào vệ cho cuộc sống của chúng ta, cũng như là để lại tài nguyên để cho thế
hệ sau tiếp tục phát triển.
19
Nguồn tài liệu tham khảo
[1] />%20g%E1%BB%93m%20%C4%91%E1%BB%99ng,sinh%2C%20n%C4%83ng
%20l%C6%B0%E1%BB%A3ng%20th%E1%BB%A7y%20%C4%91i%E1%BB
%87n%E2%80%A6&text=T%C3%A0i%20nguy%C3%AAn%20bi%E1%BB%83n
%3A%20h%E1%BA%A3i%20s%E1%BA%A3n,%2C
%20%C4%91%C3%A1%20v%C3%B4i%2C%20d%E1%BA%A7u%20kh
%C3%AD%E2%80%A6
[2] />[3] />[4] />[5] />%20g%E1%BB%93m%20%C4%91%E1%BB%99ng,sinh%2C%20n%C4%83ng
%20l%C6%B0%E1%BB%A3ng%20th%E1%BB%A7y%20%C4%91i%E1%BB
%87n%E2%80%A6&text=T%C3%A0i%20nguy%C3%AAn%20bi%E1%BB%83n
%3A%20h%E1%BA%A3i%20s%E1%BA%A3n,%2C
%20%C4%91%C3%A1%20v%C3%B4i%2C%20d%E1%BA%A7u%20kh
%C3%AD%E2%80%A6
[6] />[7] />
20