Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Tìm hiểu về phong tục Việt Nam: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.81 KB, 90 trang )

V. viƯc tang

"Thä Mai gia lƠ" lμ g×?
"Thä Mai gia lƠ" lμ gia lƠ n−íc ta, cã dùa
theo Chu C«ng gia lƠ tøc gia lƠ thêi x−a cđa
Trung Qc nh−ng không rập khuôn. Mặc dù
gia lễ từ triều Lê đến nay có nhiều chỗ đà lỗi
thời nhng khi trở thnh luật tục, ăn sâu,
bén rễ trong nhân dân, nên đến nay từ Bắc
chí Nam vẫn còn phổ biến áp dụng, nhất l
tang lễ.
Tác giả của Thọ Mai gia lễ l Hå Sü T©n
(1690-1760) hiƯu Thä Mai, ng−êi lμng Hoμn
HËu, hun Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ An đỗ Tiến
sĩ năm 1721 (năm thứ 2 triều Bảo Thái), lm
quan đến Hn lâm Thị chÕ.
Trong Thä Mai gia lƠ cã trÝch dÉn mét phÇn
cđa Hå Th−ỵng th− gia lƠ. Hå Th−ỵng th− tøc
Hå Sü Dơng (1621-1681) cũng ngời lng
Hon Hậu, đỗ Tiến sĩ năm 1652 tức năm thứ 4
triều Khánh Đức, lm quan đến chức Thợng
th Bộ Hình, tớc Duệ Quận công.

109


Ba cha, tám mẹ l những ai?
Theo Thọ Mai gia lễ:
Ba cha l:
(1) Thân phụ: Cha sinh ra mình.
(2) Kế phơ: Sau khi cha chÕt, mĐ lÊy chång


kh¸c, chång míi cđa mĐ lμ kÕ phơ, hay bè
d−ỵng.
(3) D−ìng phơ: Bè nuôi.
Tám mẹ l:
(1) Đích mẫu: Vợ cả của bố.
(2) Kế mẫu: Khi còn nhỏ mẹ đà mất, cha lấy
vợ khác để nuôi mình.
(3) Từ mẫu: Mẹ chết từ khi mình còn nhỏ,
cha sai ngời vợ lẽ nuôi mình, cho bú mớm.
(4) Dỡng mẫu: Mẹ nuôi (cha mẹ nghèo cho
mình để ngời khác nuôi).
(5) Xuất mẫu: L mẹ sinh ra mình nhng bị
cha rẫy ra.
(6) Giá mẫu: L mẹ sinh ra mình, nhng khi
cha mất thì đi lấy chồng khác.
(7) Thứ mẫu: L mẹ sinh ra mình nhng l
vợ lẽ của cha.
(8) Nhị mÉu: MĐ vó, cho m×nh bó mím tõ
khi còn bé.
Trên đây l định nghĩa theo Thọ Mai gia lễ,
đấy l cha đề cập đến những ngời đà lấy vợ
lấy chồng thì cha mẹ vợ, cha mẹ chồng cũng

110


nh cha mẹ mình. Nh vậy, còn ba loại nhạc
phụ v tám loại nhạc mẫu. Tất cả phải l 6 cha,
16 mẹ.
Chúc th l gì?

"Chúc" l lời dặn dò, phó thác. "Chúc th"
hay "Di chúc" l lời dặn của ngời chủ gia đình,
ngời lÃnh đạo đất nớc trớc khi mất. Chúc
th, di chúc viết thnh văn bản có giá trị hnh
chính, pháp lý. Nếu không biết chữ, hoặc yếu
quá không viết đợc nữa thì nhờ ngời khác
viết, đọc lại cho nghe rồi ký tên hoặc điểm chỉ
vo. Di chúc của nhμ vua gäi lμ di chiÕu.
Néi dung chÝnh cđa chóc th− th−êng lμ viƯc
chia gia tμi. Nhμ cã bao nhiªu ruộng đất, nh
cửa, chia cho con trai con gái, ai đợc hởng
khoảnh no, mấy mẫu, mấy so, ở đâu, còn lại
bao nhiêu dnh cho mẹ lm của dỡng lÃo, giao
cho ngời no chăm nom. Nếu còn nợ lng, nợ họ
cũng giao phó cho con no phải đòi, phải trả.
Quy định dnh bao nhiêu ruộng hơng hoả, giao
cho con trởng hoặc cháu đích tôn. Di chiếu của
nh vua giao cho ai l đại thần cố mệnh phò thái
tử lên ngôi. Nếu ngôi thái tử cha định thì
truyền chỉ cho hong tử no nối ngôi...
Ngy nay, nam nữ bình đẳng, nếu cha mất
trớc đà có mẹ nắm ton bộ quyền hnh. Trớc
đây, ngời mẹ, ngời vợ sau ba năm tang chồng

111


nếu muốn tái giá thì đi tay không, nếu ở lại
nuôi con cũng không đợc nắm ton quyền, còn
phải lệ thuộc vo các ông chú, ông bác trong họ.

Nếu còn có nợ thì phải trả hết. Vì vậy, có những
gia đình giu có nhng vô phúc, bạc đức: Cha
mẹ nằm xuống anh em đun đẩy nhau, cha lo
việc chôn cất, chỉ chăm chăm tranh ginh ti
sản. Vì vậy, khi còn khoẻ, các cụ đà phải lo xa:
chia gia ti trớc, định trách nhiệm sẵn, mua
sắm bộ hậu sự (áo quan), có ngời còn dặn trớc
cả việc chôn cất, tang chế, cỗ bn, đình đám...
Tóm lại, có thể hiểu chúc th nh− di chóc
ngμy nay.
C− tang lμ g×?
Thêi x−a, dï lμm quan đến chức gì, theo
phép nớc, hễ cha mẹ mất đều phải về c tang
ba năm, trừ trờng hợp đang bận việc quân nơi
biên ải hay đi sứ nớc ngoi. Lệ ny không quy
định đối với binh lính v nha lại. Nếu ai vì
tham quyền cố vị, giấu giếm không khai báo để
về c tang, bị đn hặc vì tội bất hiếu, sẽ bị triều
đình xử phạt biếm truất. Trong thời gian c
tang, lệnh vua không đến cửa.
Ba năm c tang l ba năm chịu đựng gian
khổ, nhẫn nhục, không dù mäi cc vui, kh«ng
dù lƠ c−íi, lƠ mõng, kh«ng uống rợu (ngoi
chén rợu cúng cha mẹ), không nghe nhạc vui,

112


không ngủ với vợ hoặc nng hầu, trừ trờng
hợp cha có con trai để nối dõi tông đờng,

ngoi ra ai sinh con trong thêi kú nμy cịng bÞ
coi lμ bÊt hiếu. Không đợc mặc gấm vóc,
nhung lụa, không đội mũ đi hia, thờng đi chân
không, cùng lắm chỉ đi guốc mộc hoặc giy cỏ.
Dù lm đến tể tớng trong triều, khi khách
đến viếng cha mẹ mình, bất kể sang hay hèn
cũng phải cung kính cho mời v lạy tạ (hai lạy
hoặc ba vái di). Khi ra đờng, không sinh sự
với bất kỳ ngời no. ở trong nh, đối với kẻ ăn
ngời ở cũng không đợc to tiếng.
Ba năm sầu muộn, tự nghiêm khắc với chính
mình, rộng lợng với kẻ dới, cung kính với
khách bạn, để tỏ lòng thnh kính với cha mẹ.
Ngy nay không còn lệ c tang, nhng chúng
ta nên biết qua lệ c tang của ông cha ta ngy
xa, hậu sinh có thể học đợc nhiều điều trong
thái ®é øng xư.
V× sao cã tơc mị giai, ®ai chi v
chống gậy?
Tục đội mũ rơm quấn thật to quanh đầu,
thắt lng bằng dây gai, dây chuối ngy nay đÃ
lỗi thời, nhiều nơi đà bÃi bỏ; còn tục chống gậy
chỉ áp dơng ®èi víi con trai tang cha (gËy tre),
tang mĐ (gậy vông) vẫn còn hiện hữu ở nhiều
địa phơng.

113


Nguyên do: Đời xa, đờng đi lại còn hẹp, có

khi còn phải leo núi cao, ngời mất đợc chôn
cất ở nơi xa khu dân c, trong rừng núi, có nơi
chôn ở triền núi đá có nhiều hang động. ĐÃ có
trờng hợp, ngời con vì quá thơng xót cha
mẹ, khóc lóc thảm thiết, đến nỗi không kể gì
đến sinh mạng của mình, đập đầu vo vách đá,
hoặc khi leo núi đi về vì thơng cảm quá mất cả
thăng bằng ngà lăn xuống vực. Để tránh tình
trạng trùng tang thảm hại đó, ngời ta mới đặt
ra lệ phải quấn quanh đầu những vật liệu mềm,
xốp để nếu va vấp đỡ gây tổn thơng v đặt ra
lệ phải chống gậy để đi lại an toμn h¬n. VËt liƯu
dƠ kiÕm nhÊt, giμu nghÌo ai cũng có thể tự liệu
đợc v ở đâu cũng có thể kiếm đợc để lm
chất đệm, đó l rơm, lá chuối, dây gai, dây đay.
Xuất phát từ kinh nghiệm thực tÕ cđa mét sè
ng−êi, dÇn dÇn trë thμnh phong tơc phổ biến.
Vì ngy thờng lao động ở đồng ruộng, núi
rừng hoặc đi lại đều mặc quần áo gọn bó vo
ngời, đến khi có tang tế phải mặc di rộng, dễ
vớng gai góc nên phải có dây đai, tục đó cũng
xuất xứ từ việc tránh nạn trùng tang.
Ngũ phục l gì?
Theo Thọ Mai gia lễ, có năm hạng tang phục
tùy theo quan hệ huyết thống v nghĩa tình
phân biệt thân sơ:

114



1. Đại tang: trảm thôi v tề thôi
- Quần áo xổ gấu gọi l trảm thôi: con để
tang cha.
- Quần áo không xổ gấu gọi l tề thôi: con để
tang mẹ, vợ để tang chồng khi cha cha mất.
- Thời hạn: 3 năm, đời sau giảm bớt còn 2
năm 3 tháng (sau lễ giỗ đại tờng 2 năm, thêm
3 tháng d ai).
- áo xô, khăn xô có hai giải sau lng (gọi l
khăn ngang). Nếu cha mẹ đều đà mất thì hai
giải bằng nhau, nếu còn mẹ hoặc còn cha thì hai
giải di ngắn lệch nhau.
- Con trai chống gậy: tang cha gậy tre, tang
mẹ gậy vông, mũ rơm quấn đầu, dây chuối, dây
đai thắt lng.
Ngy nay nhiều nơi đà b·i bá nh÷ng tang
phơc nμy. ë thμnh phè nhiỊu nhμ dùng băng
đen theo tang chế châu Âu.
- Con trai, con gái, con dâu đều để tang cha
mẹ (kể cả đích mÉu, kÕ mÉu, d−ìng mÉu, tõ
mÉu vμ d−ìng phơ).
- Vỵ ®Ĩ tang chång.
- NÕu con trai tr−ëng mÊt tr−íc th× cháu đích
tôn để tang ông b nội cũng đại tang thay cha.
2. Cơ niên: để tang một năm
Từ cơ niên trở xuống dùng khăn tròn, vải
trắng, không gậy.
- Cháu nội ®Ĩ tang «ng bμ néi.

115



- Con riêng của vợ để tang bố dợng nếu bố
dợng có công nuôi v ở cùng, nếu không ở cùng
thì không tang; trớc có ở cùng sau thôi thì để
tang 3 tháng.
- Con để tang mẹ đẻ ra mình nhng đà bị bố
rẫy (xuất mẫu), hoặc cha chết, mẹ lấy chồng
khác (giá mẫu).
- Chồng để tang vợ cả, có gậy, nếu cha mẹ
còn sống thì không gậy.
- Cháu để tang bác trai, bác gái, chú, thím v
cô ruột.
- Anh, chị em ruột để tang cho nhau (cùng
cha khác mẹ cũng tang 1 năm, cùng mẹ khác
cha thì tang 5 tháng).
- Cha mẹ để tang con trai, con gái v con
dâu cả, kể cả con đẻ nhng đà đi lm con nuôi
nh ngời.
- Chú, bác, thím, cô ruột để tang cho cháu
(con anh em ruột).
- Ông b nội để tang cho cháu trởng (đích
tôn).
- Đích mẫu, kế mẫu, từ mẫu để tang các
con chồng; thứ mẫu để tang con mình v con
chồng nh nhau, đều 1 năm. Tang con dâu cả
cũng 1 năm.
- Con dâu để tang mẹ kế của chång (tøc vỵ lÏ
cha chång).


116


- Con rể để tang cha mẹ vợ (vợ chết đà lấy vợ
khác cũng vậy).
- Nng hầu để tang cha mẹ chồng, vợ cả của
chồng, các con chồng cũng nh con mình (các họ
hng bng thân bên nh chồng đều không
tang).
3. Đại công: để tang 9 tháng
- Anh chị em con chú, bác ruột để tang cho
nhau.
- Cha mẹ để tang con dâu thứ hoặc con gái đÃ
lấy chồng.
- Chú, bác, thím ruột để tang cháu (con gái
đà xuất giá, con dâu của anh em ruột).
- Cháu dâu để tang ông, b của chồng, chú,
bác, thím ruột hoặc cô ruột của chồng.
- Mẹ để tang con dâu thứ v con gái riêng
của chồng.
- Con gái đà xuất giá để tang bác trai, bác
gái, chú thím, cô ruột.
4. Tiểu công: để tang 5 tháng
- Chắt để tang cụ (hong tang: chít khăn
vng).
- Cháu để tang anh, chị, em ruột của ông nội
(ông b bác, ông chú, b thím, b cô).
- Con để tang vợ lẽ, nng hầu của cha (nếu
cha giao cho nuôi mình thì để tang 3 năm nh
mẹ đẻ).


117


- Cháu để tang đờng bá thúc phụ mẫu v
đờng cô (anh, chị em con chú, bác ruột của cha).
- Anh chị em con chú, bác ruột để tang cho vợ
của nhau.
- Anh chị, em họ 4 đời để tang cho nhau.
- Anh chị em chung mẹ khác cha để tang
cho nhau (vợ con của anh chị em ấy thì
không tang).
- Chú bác ruột để tang cho cháu dâu (con dâu
của anh em ruột).
- Ông b bác, ông chú, b thím, b cô để tang
cho cháu (tức l cháu nội của anh em ruột).
- Ông b nội để tang cho vợ cháu đích tôn
hoặc cháu gái xuất giá.
- Cháu để tang ông b ngoại v cậu ruột, dì
ruột (anh chị em ruột của mẹ, kể cả đối với anh
chị em ruột của đích mẫu, thứ mẫu, kế mẫu).
- Cháu dâu để tang cô ruột của chồng.
- Chị dâu, em dâu ®Ĩ tang anh chÞ em rt
cđa chång vμ con cđa những ngời đó (tức l
cháu gọi bằng bác, bằng thím).
5. Ty ma phục: để tang 3 tháng
- Chít để tang can (kỵ) nội (ngũ đại: hồng
tang - chít khăn đỏ).
- Chắt để tang cụ nh bác, nh chú (tằng tổ
bá thóc phơ mÉu vμ t»ng tỉ c«, tøc lμ anh em

rt víi cơ néi).

118


- Cháu để tang b cô đà lấy chồng (chị em
ruột với ông nội).
- Cháu để tang cô bá (chị em con chú con bác
ruột với bố).
- Con để tang bố dợng (nếu trớc có ở cùng,
sau mới về bên nội).
- Con để tang nng hầu của cha.
- Con để tang b vú (cho bú mớm).
- Cháu để tang tộc b¸ thóc phơ mÉu (anh em
ch¸u chó ch¸u b¸c víi cha).
- Chồng để tang vợ lẽ, nng hầu.
- Anh chị em hä néi 5 ®êi ®Ĩ tang cho nhau.
- Bè mẹ vợ để tang con rể.
- Ông b ngoại để tang cháu ngoại v cháu
dâu ngoại.
- Ông của chồng để tang cháu dâu.
- Cụ để tang chắt nội.
- Cháu để tang vợ cậu, chồng cô, chồng dì có
cùng ở một nh.
- Anh chị em con cô ruột v bạn con dì ruột
để tang cho nhau.
- Cậu ruột để tang vợ của cháu trai.
- Cháu dâu để tang ông b ngoại của chồng,
cậu ruột, dì ruột chồng.
- Cháu dâu để tang các ông b anh chị em

ruột với ông nội chồng.
- Chắt dâu để tang cụ nội của chồng.

119


- Cụ để tang chắt nội trai gái.
- Ông b ®Ĩ tang c¸c ch¸u g¸i cđa con nhμ
chó, nhμ b¸c.
Ngoμi ngũ phục trên còn có một số quy định:
Tang bên cha mẹ nuôi:
- Kỵ bên cha nuôi: 3 tháng; cụ bên cha nuôi:
5 tháng, ông b: 1 năm.
- Cha mẹ nuôi: áo bằng gấu, hoặc xổ gấu,
tang 3 năm có cả gậy.
- Từ ông b trở lên: nếu mình thừa trọng
cũng xổ gấu 3 năm.
- Ông b sinh ra mẹ nuôi: tang 5 tháng.
Tang họ nh mình (đà l con nuôi ngời
khác, để tang bên họ mình):
- Ông b sinh ra cha: 9 tháng.
- Cha mẹ sinh ra mình: 1 năm có gậy.
- Bác trai, bác gái, chú, thím v cô l anh
chị em ruột với cha: 9 tháng. Cô đà xuất giá:
5 tháng.
- Anh chị em ruột: 9 tháng; chị dâu, em dâu:
3 tháng; chị em đà xuất giá: 5 tháng.
- Ông b sinh ra mẹ thì 3 tháng.
Xét trong lễ có nói rằng: Con gái đà xuất giá
thì các tang có giáng, song đi lấy chồng, hoặc

phải chồng rẫy bỏ, hoặc chồng chết, con lại
không có, trở về nh cũng nh cha lấy chồng,
tang chẳng có giáng.

120


Nếu đang để tang cha mẹ đợc 1 năm m
chồng rẫy bỏ thì phải tang cha mẹ 3 năm; hoặc
để tang cha mẹ đợc 1 năm đà trừ phục đoạn
thì chẳng đợc để lại 3 năm; dù phải chồng rẫy
trớc, sau mới để tang cha mẹ cha đủ 1 năm
m chồng mới gọi về thì chẳng nên về vội, phải
nên tang trọn 3 năm.
Trờng phục: có 3 loại:
(1) Trởng trờng: tõ 16-19 ti
(2) Trung tr−êng: tõ 12-15 ti
(3) H¹ tr−êng: từ 8-11 tuổi
(Đều lấy thứ tự giáng một bậc)
Ví dụ: trai đà lấy vợ, gái đà lấy chồng, dù còn
trẻ cũng không thể gọi l trờng đợc, nh vốn
mình phải tang 1 năm trởng trờng giáng
xuống 9 tháng, trung trờng giáng xuống 7
tháng, hạ trờng giáng xuống 5 tháng.
Nh vốn tang 9 th¸ng, tr−ëng tr−êng gi¸ng 7
th¸ng, trung tr−êng gi¸ng 5 tháng, hạ trờng
giáng 3 tháng, các trờng hợp khác ®Ịu nh− thÕ
suy ra.
Cha mĐ cã ®Ĩ tang con kh«ng?
Tang phục thể hiện nghĩa tình, có phân biệt

thân sơ. "Họ đơng 3 tháng, láng giềng 3 ngy"
thể hiện lòng thơng xót giữa kẻ mất ngời
còn. Theo Thọ Mai gia lễ, không những ngời
thân m ngời ngoi đến phúng viếng cũng

121


nên đeo băng tang v không chỉ cha mẹ để
tang con m ông b, cụ kỵ cũng để tang hng
cháu, hng chắt.
Thọ Mai gia lễ quy định nh vậy nhng ở
một số địa phơng Bắc Bộ quan niệm "phụ bất
bái tử" (cha không lạy con), con chết trớc cha
mẹ l nghịch cảnh, l bất hiếu, con cha kịp
báo hiếu cha mẹ đà trốn nợ đời, chẳng những
cha mẹ không để tang con m khi khâm liệm
con còn phải quấn trên đầu tử thi một vòng
khăn trắng. Nếu ngời chết l phụ nữ m tứ
thân phụ mẫu vẫn còn thì phải quấn đến hai
vòng, có nghĩa l ở dới cõi âm cũng để tang báo
hiếu sẵn cho cha mẹ đang ở dơng trần.
Tại sao có tục kiêng không để cha mẹ
đa tang con?
Tử biệt sinh ly ai không thơng xót, nhng
theo quy luật tự nhiên, cha mẹ gi yếu từ trần,
con báo hiếu cha mẹ, đa tang bố mẹ l lẽ
thờng tình. Con chết trớc cha mẹ l nghịch
cảnh. Giờ phút hạ huyệt l giờ phút đau thơng
đến cực điểm, có nhiều ông bố, b mẹ đà bị ngất

lịm. ĐÃ có nhiều trờng hợp mẹ chết luôn bên
huyệt chôn con. Hơn nữa, ngy xa, phơng
tiện v thuốc thang cấp cứu khó khăn, không
cho cha mẹ đa tang con để vơi bớt nỗi đau
buồn v để tránh nạn trùng tang l đúng.

122


Chẳng những cha mẹ m các ông b gi trong
nội thân, sức đà tn cũng không đợc dự đa
tang, sợ ảnh hởng đến sức khoẻ.
Đám tang trong ngy Tết, tính liệu ra sao?
Ngy Tết Nguyên đán l ngy vui của ton
dân tộc, ngy mở đầu cho vận hội hanh thông
của cả một năm, có ý nghĩa rất thiêng liêng. Gia
đình phải tạm gác mối sầu riêng để ho chung
với niềm vui ton dân tộc. Vì vậy có tục lệ cất
khăn tang trong ba ngy Tết. Nh có đại tang
kiêng không đi chúc Tết, mừng tuổi b con,
hng xóm; ngợc lại b con hng xóm lại cần
đến chúc Tết v an ủi gia đình bất hạnh.
Trờng hợp gia đình có ngời chết vo ngy
30 hoặc mồng một Tết thì sao? Nếu ngy 30
tháng chạp m gia đình có thể định liệu đợc
thì nên chôn cất cho kịp trong ngy đó, nếu để
sang năm mới thì có nhiều điều bất tiện. Đa số
các gia đình kiêng để sang ngy mồng một đầu
năm. Trờng hợp chết đúng vo ngy mồng một
Tết thì cha phát tang vội nhng phải chuẩn bị

mọi việc để sáng mồng hai lm lễ phát tang.
Cới bôn tang l gì?
Đó lμ tr−êng hỵp "−u hû trïng phïng" - vui
vμ bn dồn vo một lúc. "Sinh hữu hạn, tử vô
kỳ", cuộc ®êi cã h¹n nh−ng ai biÕt tr−íc chÕt

123


vμo lóc nμo. Theo lƠ nghi, khi trong nhμ cßn
tang, trên đầu còn vnh khăn trắng, nhất l đại
tang, thì tránh mọi cuộc vui. Nhng lễ cới đÃ
chuẩn bị sẵn, nếu quá câu nệ thì gay go cho hai
gia đình, nhiều trờng hợp tình duyên đôi lứa
bị dang dở, nhất l các gia đình cả đôi bên bố
mẹ đều đà gi, có khi đợi đến bảy tám năm sau
cha hết tang. Vì vậy, tục lệ xa cũng có khoản
"Cới bôn tang", tức l "cới chạy tang".
Khi đó ngời chết nằm tạm trên giờng, đắp
chăn chiếu lại, cha nhập quan, hoặc gia đình
có thể tự lm thủ tục khâm liệm, nhập quan
nh−ng ch−a lμm lƠ thμnh phơc. Theo nghi lƠ,
nÕu ch−a thnh phục thì trong nh cha ai
đợc khóc. Hng xóm có biết nhng gia đình
cha phát tang thì cha đến viếng, trừ thân
nhân ruột thịt v những ngời lân cận tối lửa
tắt đèn có nhau, coi nh ngời nh.
Trong khi đó, cả hai gia đình chuẩn bị gấp
đám cới, cũng lm đủ cả lễ đa dâu, đón dâu,
yết cáo gia tiên, lễ tơ hồng... nhng lễ vật rất

đơn sơ, thnh phần giản lợc, bó hẹp trong
phạm vi gia đình v một vi thân nhân. Khách,
bạn đà mời cũng miễn, sẽ thông cảm sau. Công
việc cới gả xong xuôi mới bắt đầu phát tang.
Cô dâu, chú rể trở thnh thnh viên của gia
đình, chịu tang chế nh mọi con cháu khác.
Nếu hai gia đình thông cảm cho nhau, có thể

124


trong một ngy, từ sáng đến tra cới dâu,
chiều tối phát tang cũng đợc.
Ngời dự đám tang nên nh thế no?
Dù thân hay sơ, đà đến dự đám tang phải
nghiêm túc, biểu lộ lòng thnh kính đối với
ngời đà khuất, tình u ái đối với tang quyến.
Thật l bất lịch sù nÕu c−êi nãi, ®ïa giìn trong
lóc tang chđ ®ang đau buồn.
ở nông thôn, nhiều nơi còn lệ tục cỗ bn ăn
uống linh đình trong đám tang, thực không hợp
tình, hợp cảnh. Đnh rằng việc ăn uống l
không tránh khỏi, nhng chỉ nên hạn chế trong
số ngời đến giúp việc v thân nhân ở xa về.
Đối với b con, lng xóm, khách, bạn thì tang lễ
không phải l dịp để "trả nợ miệng".
Nếu nh cha bỏ đợc hủ tục rợu chè đình
đám thì trong tang lễ, mọi ngời cũng nên tự
kiềm chế mình, giúp đợc việc gì thì tận tình
giúp đỡ, không tiện về nh ăn cơm thì cũng

không nên hạch sách, trách móc.
Cũng cần lu ý các bạn trẻ: Khi đi dự đám
tang không nên ăn mặc loè loẹt, lố lăng, hở
hang, nh vậy rất không hợp cảnh sẽ gây khó
chịu cho nhiều ngời.
Đi đờng gặp đám tang nên nh thế no?
Hồi mới tiếp quản Thủ đô (năm 1954), chóng

125


tôi đà chứng kiến nhiều đám tang rất nghiêm
túc, trật tự. Mọi ngời đi đờng đều tự giác
tuân thủ kỷ cơng xà hội, trật tự giao thông.
Nếu gặp đám tang ngợc chiều, không ai bảo
ai, dù vội đến đâu cũng đều xuống xe, kể cả
ngời đi xe máy hay xích lô đều ngả mũ nón,
dắt bộ qua đám tang rồi mới lên xe. Ôtô thì
chậm lại, không bóp còi.
Nếu đi cùng chiều, không tiện xuống xe thì
đi chậm lại v ngả mũ.
Thân nhân đi tiễn đa đều tự giác đi có hng
lối, trật tự. Lái xe đám tang ăn mặc theo lễ
phục, tác phong cử chỉ rất nghiêm trang.
Ngời sắp chết có những dấu hiệu gì
báo trớc?
Thật kỳ lạ, xa nay đà ai chết hai lần đâu
m biết trớc rút kinh nghiệm, nhng có những
cụ cao tuổi có khả năng "tri thiên mệnh" biết
trớc đợc ngy mất của mình, mặc dù ngy

hôm trớc vẫn mạnh khoẻ, thậm chí có ngời
còn tính trớc đợc giờ mất, đánh điện cho con
cháu ở xa về. Trong trờng hợp đó gia đình
phần no đà chủ động chuẩn bị tang lễ, nhng
những trờng hợp đó rất ít.
Đối với những ngời gi yếu, có những dấu hiệu
gì báo trớc giờ hấp hối có thể quan sát ®−ỵc?

126


- Xem thần sắc: Chủ yếu xem hai đáy mắt
còn tinh anh nữa không hay đà đục mờ.
- Sờ chân tay xem còn nóng hay đà lạnh,
ngời sắp chết thờng lạnh dần từ chân lên. Có
ngời còn nhận biết mình đà chết đến đâu.
- Mạch rất trầm, có khi ngời còn sống
nhng không bắt mạch đợc. Đối với ngời suy
tim, sờ tởng nh tim đà ngừng đập, nhng vì
đập yếu nên không phát hiện đợc.
- Để một ít bông vo lỗ mũi m bông không
còn động đậy tức l đà tắt thở.
Có ngời đau ốm lâu di, bỗng nhiên mạnh
khoẻ trở lại v rất tỉnh táo, nhiều khi đó l dấu
hiệu của ngọn đèn hết dầu loé sáng lên để rồi
tắt ngấm. Các cụ gi thờng bỏ ăn, hoặc l rất
muốn ăn nhng ăn đợc rất ít trớc khi mất.
Cũng có trờng hợp, mệnh đà tuyệt nhng có
lẽ vì nuối con nuối cháu ở xa cha gặp đợc,
hoặc do đợc bổ sâm hồi dơng với hy vọng có

thể qua khỏi hoặc kéo thêm ít giờ để tránh ngy
xấu nh trùng tang, trùng phục... nên có thể
kéo di thêm chút ít.
Thân nhân hấp hối, ngời nh cần lm gì?
- Dời ngời sắp mất sang phòng chính tẩm,
đầu hớng về phía đông.
- Hỏi xem có dặn dò trăng trối gì không.
- Đặt thụy hiệu (tức tên hèm) rồi hỏi ngời
đó có đồng ý kh«ng.

127


- Luôn luôn có ngời túc trực bên cạnh.
- Ngời có theo tôn giáo thì lm lễ cầu
nguyện theo phép của từng tôn giáo.
- Chuẩn bị mọi thứ để tắm géi (lμm lƠ méc
dơc) vμ kh©m liƯm (lƠ nhËp quan).
Sau khi thân nhân mất, gia đình cần
lm những gì?
Chúng tôi chỉ nêu lên những việc cần lm đối
với những trờng hợp gi yếu, mất tại nh, theo
phong tục cổ truyền. Trờng hợp mất tại bệnh
viện hoặc mất dọc đờng, quán trọ, chết vì tai
nạn, gơm súng, xe cộ, rắn độc, thủy hoả tai,...
không đủ điều kiện để thực hiện ton bộ thao
tác v nghi lễ, vậy nên châm chớc, tùy nghi
vËn dơng:
1. LƠ méc dơc (t¾m géi)
Lóc t¾m géi cho ngời vừa chết thờng để

sẵn một con dao nhỏ, một vuông vải (khăn), một
cái lợc, một cái thìa, một ít đất ở ông đồ rau,
một nồi nớc ngũ vị hơng v một nồi nớc
nóng khác. Lúc tắm, vây mn cho kÝn, tang chđ
q xng khãc, ng−êi hé viƯc cịng q rồi cáo
từ rằng: Nay xin tắm gội để sạch bụi trần, xong
phục xuống, đứng dậy. Cha thì con trai vo
tắm, mẹ thì con gái vo tắm. Lấy vuông vải dấp
vo nớc ngũ vị, lau mặt, lau mình ngời vừa
chết cho sạch rồi dùng lợc chải tóc, lấy sợi vải

128


buộc tóc, lấy khăn khác lau hai tay hai chân, lại
lấy dao cắt móng tay móng chân, mặc quần áo
cho chỉnh tề. Móng tay móng chân gói lại để vo
trong quan ti; móng tay để trên, móng chân để
dới; dao, lợc, thìa v nớc ngũ vị đem đi chôn;
rớc thi thể đặt lên giờng.
2. Sau lễ mộc dục, thời gian cha
nhập quan
Đắp chăn hoặc chiếu, buông mn, đặt một
chiếc ghế con phía trên đầu, trên đó đặt một bát
cơm úp, một quả trứng, dựng một đôi đũa trên
bát cơm v thắp hơng. Có địa phơng còn có
tục để thêm một con dao trên bụng, (có lẽ để trừ
t ma hay qủ nhËp trμng).
3. LƠ ph¹n hμm
LƠ nμy theo tơc x−a bỏ gạo v tiền vo miệng

tránh t ma ác quỷ đến cớp đoạt, để tiễn vong
linh đi đờng xa đợc siêu thoát. Lễ ny ngy
nay nhiều nơi đà bỏ, có nơi thay thế bằng cách
may một cái túi, trong túi đựng một ít tiền gạo
v một vi đồ lặt vặt mμ khi sèng, ng−êi ®ã hay
dïng ®Õn.
Theo Thä Mai gia lễ, lễ ny đợc tiến hnh
nh sau:
Lấy ít gạo nếp xát cho sạch, ba đồng tiền mi
cho sáng (nh giu thì dùng vng hoặc viên
ngọc trai).
Tang chủ vo khóc quỳ, ng−êi chÊp sù còng

129


quỳ, cáo từ rằng: nay xin phạn hm, phục duy
hâm nạp. Ngời chấp sự lần lợt xớng: sơ
phạn hm, tái phạn hm, tam phạn hm. Tang
chủ ba lần, mỗi lần xúc một ít gạo v một đồng
tiền tra vo mồm bên phải, rồi đến bên trái,
cuối cùng vo giữa. Xong, bóp mồm lại, phủ mặt
nh cũ.
4. Lễ khâm liệm nhập quan
Các con vo, con trai bên trái, con gái bên
phải. Ngời chấp sự xớng: tự lập (đứng gần
vo), cử ai (khóc cả lên), quỳ. Chấp sự cũng quỳ
m cáo từ rằng: Nay đợc giờ lnh, xin rớc
nhập quan. "Cẩn cáo" xong lại xớng: phủ phục
(lễ xuống), hng (dậy), bình thân (đứng thẳng).

Sau đó các con cháu tránh ra hai bên, ngời
giúp việc quay vo đều cầm tạ quan nâng lên
để đa ngời vo cho êm ái, đặt cho chính
giữa quan ti, nếu có hở chỗ no cần lấy áo cũ
của ngời vừa mất bổ khuyết cho đầy đủ, rồi
gấp dới lên đầu trớc, bên trái gấp trớc,
bên phải gấp sau, trên đầu gấp sau cùng, sơn
nẹp đóng lại. Cần lu ý rằng: những quần áo
của ngời đang sống, hoặc quần áo m ngời
đang sống có mặc chung thì kiêng không đợc
bỏ vo áo quan.
Đồ khâm liệm: nh giu dùng nhiều vóc
nhiễu, tơ, lụa; nh thờng dùng vải trắng may

130


lm đại liệm (1 mảnh dọc, 5 mảnh ngang) hoặc
tiểu liệm (1 mảnh dọc, 3 mảnh ngang). Ngy
trớc quy định đại liệm hay tiểu liệm vì vải khổ
nhỏ, ngy nay, dùng vải khổ rộng, miễn kín
chân, tay, đầu, gót l đợc.
"Tục ta nhiều ngời tin theo thầy phù thủy,
trong quan ti thờng có mảnh ván đục sao Bắc
Đẩu thất tinh. Tr−íc khi nhËp quan th−êng
chän giê, tr¸nh ti råi dïng bïa d¸n ë trong vμ
ngoμi quan tμi. Cã ng−êi cho l chết phải giờ
xấu thì bỏ cỗ bi tổ tôm hoặc quyển lịch hoặc
tu lá gồi để trấn áp ma quỷ"1.
Mọi việc xong thì sơn gắn quan ti cho kỹ

cng, đặt chính giữa gian giữa, nếu nh còn
ngời tôn hơn thì đặt sang gian cạnh.
5. Lễ thiết linh (sau khi nhập quan)
L thiết lập linh vị, đặt bn thờ tang.
Khi cha chôn, lấy lễ thờ ngời sống m lễ,
nên mỗi lần lạy chỉ lạy hai lạy, trong linh vị v
văn khấn dùng chữ "cố phụ", "cố mẫu" thay cho
"hiển khảo", "hiển tỷ".
6. Lễ thnh phục
Tức l con cháu mặc đồ tang để cúng tế v
đáp lễ khi khách đến viếng. Trớc khi thnh
phục, nếu có khách đến thì ngời chủ tang ch−a
ra tiÕp mμ ng−êi hé tang thay mỈt tiÕp khách.

___________
1. Phan Kế Bính: Việt Nam phong tục, Sđd, tr.31.

131


Sau lễ thnh phục mới chính thức phát tang.
Sau đó thân bằng cố hữu, hng xóm mới đến
phúng viếng.
Tại sao có tục hú hồn trớc khi nhập quan?
Vì đà có những trờng hợp bị choáng, ngất,
bất tỉnh nhân sự, ngời ta dùng mọi thủ thuật
để kích thích thì hồi tỉnh, trong ®ã cã tht hó
hån hó vÝa. Cịng cã tr−êng hợp đà tắt thở,
tởng l chết rồi, nhng sau một thời gian bỗng
nhiên sống trở lại. Do đó với một hy väng dï

máng manh, ng−êi sèng tiÕc th−¬ng muèn cøu
v·n... nên cầm chiếc áo, quần của ngời đà tắt
thở, leo lên mái nh chỗ cao nhất hú "ba hồn
bảy vía ông" hoặc "ba hồn chín vía b" về nhập
xác. Hú ba lần không đợc thì đnh lòng chịu
khâm liệm m tin rằng nh vậy hồn đỡ vất
vởng, biết tìm đờng về nh (khâm liệm xong
vẫn cha nỡ đóng chốt áo quan). Đây l một
phong tục chủ yếu để thoả mÃn tâm linh.
Trờng hợp chết đà cứng lạnh, ngời co
rúm không bỏ lọt áo quan thì lm thế no?
Theo kinh nghiệm dân gian: hơ lửa v nắn
dần cho thẳng ra, hoặc dùng cồn, rợu xoa bóp,
nếu vẫn còn cứng lại thì có thuật dùng hai chiếc
đũa cả để hai bên mép ¸o quan råi cho thi hμi

132


lọt xuống dần, khi thi hi đà lọt vo áo quan rồi
phải cắt bỏ những dây buộc chân, buộc tay,
buộc vai, buộc mông để ngời chết có t thế
nằm thoải mái.
Ngời xa dùng những vật gì lót vo
áo quan?
Trong các ngôi mộ cổ khai quật đợc, ngoi
các đồ trang sức cđa ng−êi chÕt, phÝa trong ¸o
quan th−êng cã lãt l¸ chuối, giấy bản, chè búp,
bỏng nếp hoặc khăn áo vóc nhiễu... Trong quan,
ngoi quách, giữa quan v quách đổ cát vng.

Các thứ đó đều l những chất hút ẩm v ngăn
giữ khí hôi hám khỏi bốc ra ngoi, nhất l ngy
xa chết xong cha chôn ngay, còn phải sắm
đầy đủ lƠ vËt, tÕ khÝ, hä hμng, lμng xãm xa gÇn
phóng viếng linh đình, phải chọn ngy, chọn
đất mới lm lễ an táng.
Tại sao phải đề phòng quỷ nhập trng?
Theo quan niệm xa, quỷ nhập trng l
hiện tợng xác chết tự nhiên bật dậy. Hiện
tợng ny rất hiếm nhng đà xảy ra, do đó
trong phong tục đà có sự kiêng cự ®Ĩ phßng xa.
Gäi lμ "qủ nhËp trμng" nh−ng thùc ra không có
ma quỷ no nhập vo xác chết. Nguyên nhân l
do điện tích âm tích tụ trong thi thể ngời míi

133


×