Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Tìm hiểu về phong tục Việt Nam: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.72 KB, 110 trang )




Hội đồng chỉ đạo xuất bản

Chủ tịch Hội đồng
TS. Nguyễn Thế Kỷ
Phó Chủ tịch Hội đồng
TS. Nguyễn Duy Hùng
Thnh viên
TS. Nguyễn An Tiêm
TS. khuất duy kim hải
nguyễn vũ thanh hảo


TANV$T

"
NHUNGDIEU
NENBIETVE

PHBNEi Tl1E!


VIETNAM
A



NHA xu.(r BAN


CHiNH TRI QU6C GIA

NHA xu.(r BAN

VAN H6A DAN T{>C

HiN�l •2012



Lời nh xuất bản
Mỗi dân tộc có một nền văn hoá với bản sắc riêng.
Những yếu tố cơ bản cấu thnh nên bản sắc của một
nền văn hoá riêng đó l phong tục, tập quán v nghi lễ
dân gian truyền thống. Sự lu giữ v trờng tồn phong
tục, tập quán trong một nền văn hoá nói lên sức sống
của dân téc. Cã phong tơc vÉn tån t¹i theo thêi gian,
cịng có phong tục đà bị thay đổi hoặc biến mất cùng sự
phát triển của đời sống xà hội.
Để giúp bạn đọc có thêm ti liệu tham khảo về vấn đề
nêu trên, Nh xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật phối
hợp với Nh xuất bản Văn hóa dân tộc xuất bản cuốn
sách Những điều nên biết về phong tục Việt Nam.
Nội dung cuốn sách đề cập đến các phong tục, tập
quán, nghi lễ trong các lĩnh vực: hôn nhân, sinh - dỡng,
giao thiệp, đạo hiếu, tang, giỗ, tết, tế lễ, âm - dơng ngũ
hnh đà tồn tại ở nớc ta từ cổ xa đến nay, để bạn đọc
tham khảo, tự phân tích, v tuỳ hon cảnh cụ thể vận
dụng cho thích hợp...
Phong tro xây dựng nếp sống văn hoá mới hiện

nay ở nớc ta không chỉ đơn thuần dựa vo ý nghĩ chủ
quan, m phải biết vận dụng thuần phong mü tơc vμo
nÕp sèng, nÕp suy nghÜ, hμnh ®éng, cách đối nhân xử
thế, hợp với tro lu tiến hoá. Cã nh÷ng phong tơc cỉ

5


trun xt xø tõ kinh nghiƯm thùc tiƠn trong cc
sèng từ xa xa, đến nay không còn phù hợp, nhng vẫn
cần nghiên cứu để biết nguyên do, từ đó mới vận dụng
cho thích hợp với hiện tại v tơng lai hoặc tìm ra
những phong tục hay để bổ kết m loại trừ dần những
hủ tục lạc hậu.
Đây l một chủ đề với phạm vi bao quát rộng, phức
tạp, còn rất nhiỊu ý kiÕn kh¸c nhau vỊ ngn gèc, xt
xø,… cđa các phong tục. Tôn trọng ý kiến của tác giả
v để rộng đờng tham khảo, chúng tôi vẫn in những ý
kiến, nhận xét của tác giả nhng đó không phải l
quan điểm của Nh xuất bản. Rất mong nhận đợc ý
kiến đóng góp của bạn đọc.
Xin giới thiệu cuốn sách.
Tháng 10 năm 2012
Nh xuất bản chính trị quốc gia - sù thËt

6


Cùng bạn đọc
ĐÃ có nhiều triết gia, nh chính trị nói rất

hay về mối quan hệ giữa quá khứ v hiện tại.
Dẫu vậy, chúng tôi vẫn thầm nghĩ: Dù lý trí của
ngời đơng đại có khoa học, văn minh đến đâu
thì những cái xa vẫn luôn tồn tại, chi phối
trong ®êi sèng th−êng nhËt. ThËm chÝ vÒ lý trÝ cã
rÊt nhiều điều m con ngời hiện đại biết l vô
lý, lμ hđ tơc, hđ lËu th× ngμy nay vÉn cã thể tồn
tại, bất chấp ý chí chủ quan của những nh
quản trị xà hội đơng đại. Mặt khác, chính
những điều tởng nh vô lý, lại có sức mạnh vô
hình để chuyển hóa, phong hóa thnh bản sắc
của một vùng, một tộc ngời, hoặc cao hơn nữa
l của một quốc gia. Chẳng hạn, bằng lý trí thì
đời sống tâm linh - niềm tin của con ngời vo
các tôn giáo, tín ngỡng sẽ trở thnh vô lý. Lạ
thay, ngay cả những xà hội tiến bộ nhất cũng
không phải mọi ngời đều chối bỏ phong tục, tập
quán vốn có từ lâu đời. Phép duy vật biện chứng
có lẽ cũng không khuyên ngời hiện đại lm nh
thế. Quan điểm lịch sử cụ thể vốn l một khái
niệm xác định của triết học Mác - Lªnin; “sù tiÕp
biÕn tÊt u” lμ mét quy lt cđa triết học mácxít.
Nh vậy, muốn hay không, mọi hiện tợng

7


xà hội đều phải có tiếp v có biến, nhng
trớc khi có sự tiếp biến thì ngời đơng đại rất
cần biết nguyên gốc, biết nơi khởi thủy v quá

trình chuyển động của nó.
Với những suy nghĩ ny, chúng tôi soạn lại
từ cuốn sách 100 điều nên biết về phong tục Việt
Nam nhằm cung cấp cho bạn đọc những hiểu
biết cơ bản về phong tục xa. Chúng tôi mong
rằng: thông qua những thông tin về tục xa của
ngời Việt sẽ giúp cho bạn đọc có cách lựa chọn,
ứng xử phù hợp với đời sống đơng đại. Không
có gì nhất thnh bất biến. Nếu có chút tham
vọng no đó, mong các nh quản lý xà hội, đặc
biệt l ở cấp cơ sở, hiểu rõ hơn về những việc
đang diễn ra hằng ngy ở cộng đồng, để có giải
pháp quản lý tốt hơn.
Cái gì bảo tồn, cái gì phát huy; cái gì cần bi
trừ hoặc phục hồi để phù hợp với công cuộc xây
dựng đời sống mới sẽ phụ thuộc vo quyết định
của các nh quản lý. Tuy vậy, trớc khi đa ra
chủ trơng, giải pháp, thì (theo chúng tôi) các
nh quản lý rất nên biết nguồn gốc của các hiện
tợng xà hội đà trở thnh tập quán, phong tục
của cả một cộng đồng
Hy vọng, việc tham khảo cuốn sách ny
giúp mọi ngời ®ỉi míi c¸ch nghÜ, c¸ch lμm ®Ĩ
cã mét x· héi tiên tiến v đậm đ bản sắc
dân tộc.
Tân việt

8



I. hôn nhân
Nam nữ thụ thụ bất thân nghĩa l gì?
Đây l câu nói cửa miệng, quen dùng chỉ mối
quan hệ nam nữ theo quan niệm của nh nho.
Ngời đn ông v ngời đn b ngy xa
trao cho nhau cái gì, nhận của nhau cái gì, đều
không trực tiếp tận tay, m bấm nháy, ra hiệu
gì với nhau chăng? (Hai chữ "thụ thụ" trái
ngợc nghĩa: một chữ "thụ" l trao cho, một chữ
"thụ" l nhận).
Hai ngời muốn mời nhau ăn trầu, thì ngời
chủ têm trầu, xếp vo cơi trầu, đặt giữa bn,
khách tự lấy ăn. Lễ giáo phong kiến thật khắt
khe, việc tỏ tình yêu trực tiếp khó m thực
hiện đợc, họa chăng chỉ còn đôi mắt thầm lén
nhìn nhau!
Ngời châu Âu từ nhỏ đến gi, theo phép lịch
sự bắt tay nhau, khiªu vị víi nhau lμ chun
th−êng. Nh−ng, ng−êi Việt Nam nói riêng v
ngời á Đông nói chung, nếu vô ý chạm vo da
của ngời khác giới thì coi nh có cử chỉ không
đứng đắn.
Ngời đn ông có thái ®é suång s· sÏ bÞ ®μn

9


b xa lánh, nhng không đáng lo bằng ngời
con gái lẳng lơ, bị xà hội dèm pha thì khó m
lấy đợc tấm chồng cho đáng tấm chồng. Vì vậy

m các nhμ qun q th−êng "cÊm cung" con
g¸i. Ngay tõ ti thơ đà sớm hình thnh sự
ngăn cách giới tính. Thời phong kiến xa, chỉ
những ngời có t tởng tân tiến mới cho con
gái đi học, v có đi học thì con trai ngồi riêng
con gái ngồi riêng. Trai gái đi cùng nhau, vui
chơi cùng nhau bị bạn bè cùng lứa chế nhạo. Có
hội hè đình đám cũng phải phân biệt đn ông
đứng bên trái, đn b đứng bên phải.
ở thnh thị, vợ chồng nằm ngủ với nhau
một giờng l chuyện bình thờng, nhng ở
nông thôn đn b nằm nh trong, ®μn «ng
n»m nhμ ngoμi ®· trë thμnh nÕp råi. Ngμy
x−a, phổ biến mọi nơi đều thế, ngy nay lệ đó
vẫn còn ở nhiều vùng, nhiều nh.
Mối lái l gì?
Trong xà hội phong kiến xa "nam nữ thụ
thụ bất thân" nên hôn nhân cần phải có ngời
môi giới. Nếu yêu nhau, cới hỏi không cần mối
lái sẽ bị chê trách l "phải lòng nhau", "mắc
phải bùa yêu". Nguyễn Du đà vạch ®−êng cho
Kim Träng, Thóy KiỊu cø yªu nhau råi sÏ "liệu
bi mối manh" nên các cụ nh nho mới kịch liệt
phản đối, khuyên con cháu rằng:

10


Đn ông thì chớ Phan Trần,
Đn b thì chớ Thúy Vân, Thúy Kiều

Chu Mạnh Trinh vịnh Kiều còn cho rằng:
"Chỉ vì một tội mối manh cha có, thề thốt đÃ
nhiều; trăng gió mắc vo, phồn hoa dính
mÃi"... Nếu không có mối manh thì nh trai
lm sao biết đợc ngời thục nữ trong cửa các
phòng khuê.
Trong xà hội cũ, có những ngời chuyên lm
nghề mối lái, nếu đẹp đôi vừa lứa thì b mối trở
thnh ân nhân suốt đời. Lễ tơ hồng xong, tạ b
mối một nửa mâm xôi, nửa con g kèm thêm
chiếc áo lụa. Chẵn tháng cho con đầu lòng cũng
cố mời b mối đến dự, để tỏ nghĩa tri ân. Nhng
cũng có nhiều tai họa do những b mối có động
cơ bất chính gây nên, để đôi trẻ suốt đời mang
mối hận vì phận hẩm duyên hiu:
..."Hoặc l bởi "Mẹ thầy lộn quýt"1, quen
những thói mơ tôm mảng cá, qua lại ít nhiều
ngọt miệng, ép uổng duyên cô nông nỗi thế,
nặng tiền ti m nhẹ gánh tình chung. Hay vì
chng "Mối lái đèo bòng", chẳng nhằm khi vo
lộng ra khơi, nói phô mật rót vo tai, dỗ dnh

___________
1. TiÕng Hμ TÜnh: "Lén quýt" lμ c¸ch nãi na n¸
"lÉn quất" để đối với "đèo bòng" tức "đa mang". Một
cách chơi chữ trong văn thơ cũ: "Cam quýt" đối với
"bởi bßng".

11



phận gái ngẩn ngơ tình, gi nhân sự để non
quyền tạo hóa"1...
ở xà hội mới vẫn cần có b mối, b mối thời
nay l ngời t vấn, ngời đỡ đầu cho đôi trẻ
xây dựng hạnh phúc lâu di. Trong tơng lai,
có lẽ đóng vai trò b mối lại l những phơng
tiện thông tin đại chúng (nh quảng cáo trên
các phơng tiện thông tin đại chúng) v những
công ty dịch vụ, câu lạc bộ những ngời độc
thân...
Lễ vấn danh có ý nghĩa gì?
"Lễ vấn danh" l lễ nh trai đến nh gái để
hỏi tên tuổi cô gái, ngy nay gọi l lễ "chạm
ngõ" hay l lễ "dạm" (có nơi gộp cả lƠ d¹m vμ
hái cïng mét lóc gäi lμ lƠ d¹m hỏi). Truyện
Kiều có câu "Tiện đa canh thiếp trớc cầm lm
ghi". "Canh thiếp" l giấy ghi họ tên, tuổi, quê
quán, tên bố mẹ.
Trớc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, ở
nhiều vùng nông thôn, con gái từ khi sinh ra
đến trớc khi lấy chồng vẫn cha đặt tên. Con
gái không đợc vo sổ họ, sổ lng; không đi học
nên không cần đặt tên. ở nh, lúc mới sinh con
gái đợc gọi l con Hĩm, con Mực, con Chắt...

___________
1. Văn tế sống ngời con gái- Một bi văn tế khuyết
danh đợc truyền tụng ở H Tĩnh hồi đầu thế kỷ XX.


12


Trong nh gọi tên gì thì hng xóm, b con gọi
theo tên đó. Đến khi lm lễ vấn danh, ông bác
hoặc bố mới đặt tên để ghi vo giấy hôn thú, có
khi chính ngời mang tên cũng không biết l
mình mang tên gì trong giấy hôn thú, vì khi
về nh chồng thì lại gọi theo tên chồng, khi có
con gọi theo tên con, có cháu đích tôn gọi theo
tên cháu. Lễ vấn danh không phải chỉ hỏi tên
m chủ yếu l hỏi tuổi, để hai họ quyết định
đôi nam nữ hợp tuổi nhau thì lấy đợc nhau,
tuổi xung khắc thì thôi.
Trong hôn nhân xa, chỉ chú trọng: có môn
đăng hộ đối hay không, có hợp tuổi không, gia
đình no thận trọng mới tìm hiểu kỹ "công,
dung, ngôn, hạnh" (thờng l các gia đình gia
giáo). Chẳng thế m nhiều chng trai, trớc khi
cới cha biết mặt vợ; m có những ông bố
chồng l ngời chủ động đi hỏi dâu cũng không
biết mặt con dâu, do đó trong gia đình sau ny
mới xảy ra nhiều chuyện oái oăm:
"Cảm ơn ông b thơng đến, tôi xin đồng ý
gả, nhng xin tha chuyện trớc: con tôi mồm
mép chẳng bằng ai!".
Tởng nh vậy l mình tìm đợc con dâu
hiền hậu, không đanh đá chua ngoa, ai ngờ
cới về mới biết con dâu sứt môi! Nhng đÃ
nhỡ việc, biết tính sao?

Lại còn có trờng hợp đánh tráo: khi đi hỏi

13


thì cho thằng em nhanh nhẹn v "sạch mặt"
hơn đóng vai chng rể, đến khi cới về lại cới
cho thằng anh đần độn, xấu xí. "Miếng trầu nên
dâu nh ngời", biết tính sao đây? Dù sao cũng
mang tiếng một đời chồng.
Nên hiểu lấy vợ kén tông, lấy chồng
kén giống nh thế no?
Đối với các cụ thì câu hỏi ny thừa, vì "Nòi
no giống ấy", "Cây no quả ấy", "Giỏ nh ai
quai nh ấy", "Con nh công chẳng giống lông
cũng giống cánh", v ai chẳng muốn có trai lnh
gái đảm, rể thảo dâu hiền. Thời nay, một số bạn
trẻ coi thờng việc lấy vợ kén tông, lấy chồng
kén giống, cho chuyện đó l phong kiến lạc hậu.
Có những đôi trai gái chỉ mới gặp nhau trên một
quÃng đờng đà vội đính ớc, tính chuyện vuông
tròn, thậm chí họ đà biết rõ cả "ngọn nguồn lạch
sông"!!!. Đnh rằng cũng có trờng hợp "một
ngy nên nghĩa, chuyến đò nên duyên", song
thnh công l cá biệt, thất bại l phổ biến.
"Kén tông, kén giống" không có nghĩa l tìm
chốn sang giu, khinh ngời nghèo khó, m chủ
yếu l tìm nơi có gia giáo, có ®øc ®é v× "cha mĐ
hiỊn lμnh ®Ĩ ®øc cho con", ngợc lại "đời cha ăn
mặn, đời con khát nớc" Ngoi ra việc kén

ny còn tính đến gien di truyền, m «ng bμ ta
hay nãi "nßi nμo gièng Êy".

14


Con ng−êi sinh ra lín lªn do nhiỊu u tè xÃ
hội chi phối, nhng nam nữ thanh niên mới lớn
lên, trờng đời cha từng trải, giáo dục gia đình
l yếu tố quan trọng v chủ đạo. Trong quan hệ
vợ chồng không phải lúc no mọi việc cũng suôn
sẻ. Khi có việc khó khăn, trục trặc trong cuộc
sống, ai cũng muốn nhờ điều hay lẽ phải để giải
quyết thỏa đáng. Đó l lúc cần dựa vo "tông"
v họ hng, tìm những tình cảm chân thnh v
những tri thức đúng đắn.
Giọt máu đo trong hôn nhân?
ở các nớc Âu - Mỹ, anh chị em con chú bác
ruột vẫn có quyền lấy nhau. Qua tác phẩm
"Ơgiêni Grăngđê" ta thấy mối tình giữa hai anh
em con chú bác ruột Grăngđê v Ơgiêni sở dĩ
trắc trở l do thói keo kiệt biển lận của lÃo
Grăngđê, chứ tác giả không hề đả động đến vấn
đề chung huyết thống.
Trung Quốc l một nớc chịu ảnh hởng của
văn hóa phong kiến sâu nặng hơn nớc ta nhiều,
nhng anh chị em con cô, cậu ruột, con dì ruột
vẫn đợc lấy nhau. Ví dụ Bảo Thoa, Bảo Ngọc...
trong "Hồng lâu mộng" yêu nhau, lấy nhau l
chuyện bình thờng.

ở nớc ta, dới triều Trần, con cháu nh vua
chỉ đợc lấy ngời trong Hong tộc (lấy sang
họ khác sợ bị nạn ngoại thÝch c−íp ng«i).

15


Hng Đạo Vơng Trần Quốc Tuấn lấy Thiên
Thnh Công chúa, tức l cô ruột của mình. Vua
Trần Thánh Tông lấy Thiên Cảm Hong hậu,
tức chị con bác ruột. Vua Trần Minh Tông lấy
Lệ Thánh Hong hậu, tức em con chú ruột, đều
l cháu nội vua Trần Nhân Tông...
Thuyết di truyền học đà khẳng định ngời có
chung huyết thống m kết hôn với nhau thì qua
nhiều đời dòng giống bị thoái hóa, có trờng hợp
bị quái thai, vì vậy anh em họ lấy nhau, kể cả
họ nội hay họ ngoại, đều không có lợi.
Còn trong dân gian từ triều Lê trở về sau,
nếu trong họ nội thân cùng quê m lấy nhau thì
bị gọi l hỗn thú, họ hng không chấp nhận.
Nếu cùng họ nhng đà xa đời, thuộc chi khác
nhau hoặc đà xa quê (gọi l biệt tổ ly tông), thì
vẫn lấy nhau đợc. Vì vậy, anh chị em con cô,
cậu ruột coi nh khác họ vẫn có quyền lm
thông gia với nhau. Ca dao tục ngữ trong dân
gian còn ca ngợi trờng hợp cháu cậu m lấy
cháu cô, coi nh− "thãc lóa trong bå, gièng m¸
nhμ ta".
Lt ph¸p n−íc ta quy định cùng chung

huyết thống ba đời, kể cả bên bố hay bên mẹ,
đều không đợc lấy nhau. Tuy vậy, trong thực
tế nên giữ đến năm đời không kết hôn với nhau
cng tốt. Dù sao những ngời đó vẫn ít nhiều có
điểm chung của giọt máu đo.

16


Sự tích tơ hồng
"Tơ hồng Nguyệt lÃo thiên tiên" dựa theo
tích Vi Cố gặp ông lÃo trong một đêm trăng,
ngồi kiểm sách hớng về phía mặt trăng, sau
lng có cái túi đựng đầy dây đỏ. Ông lÃo cho
biết đây l những văn th kết hôn của thiên
hạ. Còn những sợi dây đỏ để buộc chân những
đôi trai gái sẽ thnh vợ thnh chồng. Một
hôm, Vi Cố vo chợ gặp một b gi chột mắt
ẵm đứa bé đi qua. Bỗng ông gi lại hiện lên
báo cho biết đứa bé kia sẽ l vợ anh. Vi Cố
giận, bảo đầy tớ tìm giết đứa bé ấy đi. Ngời
đầy tớ lén đâm đứa bé giữa đám đông rồi bỏ
trốn. Mời bốn năm sau, quan Thứ sử Trơng
Châu l Vơng Thái gả con gái cho Vi Cố.
Ngời con gái dung nhan tơi đẹp, giữa lông
my có trang điểm một bông hoa vng. Vi Cố
gạn hỏi, vợ mới trả lời: Thuở còn bé, một b vú
họ Trần bế vo chợ bị một đứa cuồng tặc đâm
phải. Vi Cố hỏi: Có phải b vú đó chột mắt
không? Ngời vợ trả lời: Đúng thế! Vi Cố kể

lại việc trớc, hai vợ chồng cng quý trọng
nhau cho l duyên trời định sẵn.
Tình yêu lm cho con ngời lú lẫn
... Tâu Thợng đế, theo hạ thần thì Thợng
đế không cần đòi lại trí khôn của con ngời.
Lm nh thế không khái mang tiÕng lμ Th−ỵng

17


đế nhỏ nhen. Điều m Thợng đế nên lm l
hạn chế trí khôn của con ngời.
- Bằng cách no?
- Chỉ có tình yêu. Không có gì lm con ngời
lú lẫn đi nh trong tình yêu. Thợng đế chỉ cần
phái một vị thần mang một số vòng dây xuống
trần, cứ đôi trai gái no ở gần nhau thì quăng
cho một vòng. Ngời no cng thông minh thì
cần quăng thêm cho nhiều vòng. Con ngời sẽ
chỉ luẩn quẩn trong những chiếc vòng ấy v sẽ
chẳng bao giờ nghĩ tới chuyện lên quấy nhiễu
nh Trời nữa.
Thợng đế khen: "Thật l diệu kế!". Bèn
truyền cho ông tiên gi mang những chiếc vòng
của Thợng đế xuống trần gian.
Từ ngy bị ông tiên gi khoác vo ngời
mình những vòng dây tình ái, con ngời chỉ
luẩn quẩn với nhau, không còn nghĩ tới chuyện
đánh nhau với Trời nữa. Ông tiên gi ấy đợc
gọi l ông Tơ1.

Tục thách cới
ĐÃ "thách" l dở, hoặc dở nhiều m hay ít.
Thời nay tự do luyến ái hôn nhân đợc tôn
trọng, Luật hôn nhân v gia đình đà giải phóng

___________
1. Phạm Công: Ông tơ b nguyệt, báo Phụ nữ H
Nội, số Xuân Canh Ngọ năm 1990.

18


cho nam nữ thanh niên, nhng luật tục còn gò
bó, trói buộc. Thách cới cũng l một lệ tục lạc
hậu còn rơi rớt lại, trói buộc cả nh trai lẫn nh
gái, có khi lm cho chng rể phải bỏ cuộc m
nỗi thiệt thòi nhất lại rơi vo thân phận ngời
con gái, bởi vì cũng mang tiếng một đời chồng,
dù sao cũng lm cho những chng trai khác
phải ngại, xui nên phận hẩm duyên hiu. Ngay
thời trớc các cụ cũng đà có câu "Giá thú bất
luận ti". Đáng lẽ nên vợ nên chồng, thnh gia
thnh thất, l mừng cho cả hai gia đình, nhng
gặp phải một vi b cô, ông bác bên nh gái khó
tính, thách cới no l quần áo, nón dép, no
rợu bánh cau trầu, chè thuốc, no nếp tẻ, lợn
g, no nhẫn xuyến, hoa tai, tiền mặt, lại còn
tính đủ cỗ dâu cỗ cới bao nhiêu mâm, nên nh
trai phải bỏ cuộc. Cũng có đám nh trai cố chạy
ngợc chạy xuôi, lo xong việc rồi kéo cy trả nợ.

Song, ngay từ buổi thnh hôn, nghĩa vợ chồng,
tình thông gia đà bị sứt mẻ, đó l mầm mống
gây nhiều bất trắc về sau.
Cũng có trờng hợp, nh gái túng thiếu
không thể tự lực cung cấp cho đủ cái lệ lng
"trả nợ miệng", đòi hỏi nh trai phải lo chu
ton. Cũng có trờng hợp bố mẹ cô dâu còn phải
xuất ra gấp năm gấp mời lần, v sau khi
thnh thân còn cho con gái, con rể nhiều thứ,
nhng cũng thách cới cao để tránh tiếng xì

19


xo, đm tiếu, cho rằng con mình dở duyên nên
phải cho không.
"Hay ít" l để dnh cho những gia đình có
học thức, không thách tiền, thách của m thách
chữ nghĩa văn chơng với ý đồ chọn rể con nh
gia thế, với hy vọng tơng lai con gái mình còn
đợc "lọng anh đi trớc võng nng theo sau" chứ
không đến nỗi rơi vo những anh chng "vai u
thịt bắp" nơi "nớc mặn đồng chua".
Trong dân gian còn lu truyền câu chuyện cụ
Phan Điện thách cới nh sau:
Cụ Phan Điện (quê ở §øc Thä, Hμ TÜnh) cã
ng−êi con g¸i kh¸ xinh. Hoμng Mạnh Trí
nguyên Tổng đốc Nam Định, tục gọi l Thợng
Nam, con Quận công Hong Cao Khải, l ngời
cùng quê, cùng lứa tuổi với cụ Phan Điện. Mạnh

Trí muốn lấy con gái của Phan Điện, thực tình
l lấy về lm nng hầu (vì Mạnh Trí đà có vợ,
hơn nữa tuổi tác hai ngời chênh lệch khá
nhiều) bèn cho gia nhân đến dạm hỏi.
Cụ Phan Điện giả vờ khúm núm trình tha:
- Phúc đức cho gia đình nh tôi quá, con gái
tôi đợc sửa túi nâng khăn cho cụ lớn, tôi còn
ớc ao gì hơn.
Gia nhân về tâu báo lại, Mạnh Trí khấp khởi
mừng thầm, hôm sau sai gia nhân đến tạ ơn v hỏi:
- Vậy cụ thách cới bao nhiêu tiền v lễ vật,
xin cụ cho biết để tôi về bẩm víi cơ Th−ỵng.

20


- Quý hóa quá! Xin đa tạ! Con tôi đợc về
sửa túi nâng khăn hầu cụ lớn đà l diễm phúc
lớn cho cả họ nh tôi rồi, tôi còn dám thách gì
nữa. Nhờ ngi về báo lại: Điện ny chỉ xin cụ
lớn hai lạy, chỉ hai lạy thôi!.
Gay quá, chả lÏ lμ ng−êi cã häc mμ kh«ng
biÕt lƠ nghi tèi thiểu! Lấy con gái ngời ta thì
phải gọi ngời ta bằng bố, cới vợ thì phải lạy
tạ bố mẹ vợ. Nhng, đờng đờng l bậc đại
thần của triều đình m phải lạy một ngời dân
nghèo bạch đinh cùng lứa tuổi thì còn ra thể
thống gì nữa?
Cuối cùng Mạnh Trí đnh phải đánh bi lờ,
bỏ cuộc, để lại cho thiên hạ những nụ cời hả

hê, khoái trá về ti đối đáp của cụ Phan Điện1.
Bánh su sê hay bánh phu thê?
Trong lễ cới có nhiều lễ vật, nhng không
thể thiếu bánh "phu thê", một số địa phơng nói
chệch thnh bánh "su sê".
Bánh phu thê lm bằng bột, đờng trắng,
dừa, đậu xanh v các thứ hơng ngũ vị, nặn
hình tròn, bọc bằng hai khuôn hình vuông úp
lại với nhau vừa khít, khuôn lm bằng lá dừa,
lá cau hoặc lá dứa, vỏ không luộc để giữ mu
xanh thắm.

___________
1. Theo lời kể của b Phan Thị Lập con gái của cụ
Phan Điện.

21


Sở dĩ gọi l bánh phu thê (chồng vợ) vì đó l
biểu tợng của đôi vợ chồng phận đẹp duyên a:
vuông tròn, trong trắng mềm dẻo, ngọt ngo,
thơm tho, xanh thắm, đồng thời cũng l biểu
tợng của trời đất (trời tròn, đất vuông) có âm
dơng ngũ hnh: ruột trắng, nhân vng, hai vỏ
xanh úp lại buộc bằng sợi dây hồng.
Tiền nạp cheo l gì?
Tiền "Cheo" (hay treo) l khoản tiền nh trai
nạp cho lng xà bên nh gái. Trai gái cùng lng
xà lấy nhau cũng phải nạp cheo song có giảm

bớt. Xuất xứ của lệ "nạp cheo" l tục "lan nhai"
tức l tục chăng dây ở dọc đờng hoặc ở cổng
lng. Đầu tiên ngời ta tổ chức đón mừng hôn
lễ, chúc tụng, có nơi còn đốt pháo mừng. Để đáp
lễ, đon đa dâu cũng đa trầu cau ra mời, đa
qu, đa tiền biếu tặng. Dần dần có những
ngời lm ăn bất chính, lợi dụng tục chăng dây
để vòi tiền, sách nhiễu, trở thnh lệ tục xấu. Vì
thói xấu lan dần, gây nhiều cản trở, triều đình
phải ra lệnh bÃi bỏ. Thay thế vo đó, cho phép
lng xà đợc thu tiền cheo. Khi đà nạp cheo cho
lng, tức l đám cới đợc lng công nhận, có
giấy biên nhận. Ngy xa, cha có thủ tục đăng
ký kết hôn, thì tờ nạp cheo coi nh tờ hôn thú.
Nạp cheo so với chăng dây l tiến bộ. ở nhiều
địa phơng khoản tiền cheo ny ®−ỵc dïng vμo

22


việc công ích nh đo giếng, đắp đờng, lát
gạch, xây cổng lng,... Nhng ở nhiều nơi khoản
tiền ny chỉ cung đốn cho lý hơng chè chén. Lệ
ny bị bÃi bỏ hơn nửa thế kỷ nay. Thanh niên
ngy nay chỉ còn thÊy bãng d¸ng cđa tiỊn cheo
qua ca dao - tơc ngữ:
- Nuôi lợn thì phải vớt bèo
Lấy vợ thì phải nộp cheo cho lng.
- Cới vợ không cheo nh tiền gieo xuống suối.
- Ông xà đánh trống thình thình

Quan viên mũ áo ra đình ăn cheo.
- Lấy chồng anh sẽ giúp cho.
...
Giúp em quan tám tiền cheo
Quan năm tiền cới lại đèo buồng cau.
Cách gỡ bí cho bạn trẻ khi lo đám cới
Đáng lẽ mừng đám cới nhng lệ tục trói
buộc thnh ra lo đám cới. Tục cũ đà truyền
nhiễm lâu không dễ một mai đổi ngay đợc.
Vậy phải lm thế no?
Để giúp các gia đình cới dâu, một số vùng
nông thôn có tục góp lễ cới: đầu năm gia đình
báo cho họ hng, lng xóm biết dự định cới
dâu vo tháng no, thông thờng vo sau vụ
thu hoạch. Lần lợt các gia đình đóng góp các
khoản gạo nếp, gạo tẻ, đậu xanh, rợu hoặc tiền
theo định lợng. Còn lợn g các thì gia đình

23


×